Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho bệnh viên đa khoa huyện giao thu...

Tài liệu Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho bệnh viên đa khoa huyện giao thuỷ, nam định

.PDF
92
627
120

Mô tả:

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM KHOA MÔI TRƯỜNG -------  ------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TÊN ĐỀ TÀI: TÍNH TOÁN, THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN GIAO THỦY, NAM ĐỊNH Người thực hiện : NGÔ THỊ HUYỀN TRANG Lớp : MTA Khóa : 57 Chuyên ngành : KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG Giáo viên hướng dẫn : ThS. LÝ THỊ THU HÀ Hà Nội – 2015 i MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN........................................................................................ i LỜI CẢM ƠN .............................................................................................ii MỤC LỤC ................................................................................................. iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................vi DANH MỤC BẢNG ................................................................................. vii DANH MỤC HÌNH ẢNH ..........................................................................ix PHẦN I: MỞ ĐẦU ................................................................................... 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................... 2 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................ 2 1.3. Yêu cầu nghiên cứu.............................................................................. 2 PHẦN II TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU....................... 3 2.1 Tổng quan về vấn đề ô nhiễm môi trường do nước thải bệnh viện ........... 3 2.1.1 Khái quát chung về nước thải bệnh viện .............................................. 3 2.1.2 Nguồn gốc phát sinh, thành phần và tính chất nước thải bệnh viện ....... 3 2.1.3 Hiện trạng vấn đề ô nhiễm môi trường do nước thải bệnh viện ............. 8 2.2. Tổng quan về các phương pháp xử lý nước thải bệnh viện ....................11 2.2.1 Cơ sở lựa chọn công nghệ..................................................................11 2.2.2 Một số công nghệ áp dụng xử lý nước thải bệnh viện..........................12 2.3. Một số quy trình công nghệ xử lý nước thải tại một số bệnh viện ..........14 2.3.1 Hệ thống xử lý nước thải tại bệnh viện Thống Nhất-TPHCM ..............14 2.3.2 Hệ thống xử lý nước thải tại bệnh viiện Quân Y4 ...............................16 ii 2.3.3 Hệ thống xử lý nước thải tại bệnh viện Thành An-Sài Gòn..................18 2.3.4 Hệ thống xử lý nước thải tại bệnh viện Việt Đức ................................21 2.4. Hệ thống văn bản của Việt Nam về chất thải y tế ..................................23 PHẦN III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................................................25 3.1: Đối tượng nghiên cứu .........................................................................25 3.2 Phamh vi nghiên cứu............................................................................25 3.3 Nội dung nghiên cứu............................................................................25 3.4. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................25 3.4.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp .................................................25 3.4.2 Phương pháp khhoar sát hiện trường ..................................................26 3.4.3 Phương pháp xác định hệ số phát sinh nước thải .................................26 3.4.4. Phương pháp lấy mẫu và phân tích trong phòng thí nghiệm................26 PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.....................................................29 4.1. Điều kiện tự nhiên huyện Giao Thủy....................................................29 4.2 Giới thiệu về bệnh viện Đa Khoa huyện Giao Thủy ...............................30 4.3 Hiện trạng nước thải tại bệnh viện đa khoa huyện Giao Thủy.................35 4.3.1. Nguồn gốc phát sinh nước thải bệnh viện Giao Thủy .........................35 4.3.2 Lưu lượng xả thải tại bệnh viện Giao Thủy ........................................36 4.3.3 Thành phần tính chất nước thải bệnh viện huyện Giao Thủy. ..............37 4.3.4 Hiện trạng công trình xử lý nước thải tại bệnh viện Giao Thủy............38 4.4. Lựa chọn sơ đồ công nghệ trạm xử lý nước thải bệnh viện Giao Thủy ...41 4.5 Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải ...........................................44 iii 4.5.1.Song chắn rác ...................................................................................44 4.5.2. Bể điều hòa .....................................................................................46 4.5.3. Bể lắng 1 .........................................................................................49 4.5.4. Bể Aerotank.....................................................................................54 4.5.5. Bể anoxic.........................................................................................63 4.5.5. Bể lắng II: .......................................................................................64 4.5.6. Bể khử trùng: ..................................................................................68 4.5.7. Bể nén bùn:......................................................................................70 4.6 Tính toán chi phí xây dựng hệ thống .....................................................75 4.6.1.Các hạng mục xây dựng ....................................................................75 4.6.2. Chi phí quản lý và vận hành..............................................................78 4.6.2.1. Chi phí điện năng và hóa chất ........................................................78 4.5.2.2. Chi phí nhân công: ........................................................................79 4.5.2.3. Chi phí bảo dưỡng và phí khác .......................................................80 PHẦN V:KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................81 1. Kết luận.................................................................................................81 2. Kiến nghị ..............................................................................................81 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................82 iv DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Diễn giải BOD5 Nhu cầu oxy sinh học BTNMT Bộ Tài Nguyên và Môi Trường HTXLNT Hệ thống xử lý rác thải nước thải COD Nhu cầu oxy hóa học MLSS Nồng độ bùn hoạt tính lơ lửng MLVSS Nồng độ bùn hoạt tính bay hơi QCVN Quy chuẩn Việt Nam TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam TCXD Tiêu chuẩn xây dựng TSS Hàm lượng chất rắn lơ lửng UBND Ủy ban nhân dân VAT Thuế giá trị gia tăng v DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 : Thành phần ô nhiễm chính trong nước thải bệnh viện .............. ......5 Bảng 2.2: Quy định giá trị nồng độ của các thông số ô nhiễm trong QCVN 28:2010/BTNMT .......................................................................... 6 Bảng 2.3: Kết quả điều tra hệ thống xử lý nước thải bệnh viện ....................... 9 Bảng 2.4: Nước sử dụng và lưu lượng nước thải tại hệ thống xử lý nước thải .10 Bảng 2.5: Nồng độ nước thải bệnh viện Thống Nhất trước và sau xử lý .........16 Bảng 2.6: Nồng độ nước thải bệnh viện Quân Y4 trước và sau xử lý..............21 Bảng 2.7: Nồng độ nước thải bệnh viện Thanh An trước và sau xử lý ............19 Bảng2.8: Nồng độ nước thải bệnh viện Việt Đức trước và sau xử lý ..............21 Bảng 3.1: Nhu cầu tiêu thụ nước tính trên 1 giường bệnh ..............................26 Bảng 4.1: Kết quả thực hiện chỉ tiêu kế hoạch nhà nước 9 tháng đầu năm 2015 tại bệnh viện Giao Thủy ...............................................................37 Bảng 4.2: Thành phần tính chất nước thải đầu vào bệnh viện Giao Thủy........37 Bảng 4.3: Bảng tóm tắt kết quả tính toán song chắn rác thô ...........................45 Bảng 4.4: Bảng tóm tắt kết quả tính toán bể điều hòa ....................................49 Bảng 4.5: Bảng tóm tắt kết quả tính toán bể lắng 1........................................53 Bảng 4.6: Các thông số đầu vào của bể Aerotank. .........................................54 Bảng 4.7: Bảng tóm tắt kết quả tính toán Aerotank........................................62 Bảng 4.8: Bảng tóm tắt kết quả tính toán bể Anoxic ......................................63 Bảng 4.9: Các thông số thiết kế bể lắng đợt 2................................................64 Bảng 4.10: Bảng tóm tắt kết quả tính toán bể lắng 2 ......................................68 Bảng 4.11: Các thông số thiết kế bể khử trùng ..............................................69 Bảng 4.12: Tính toán hệ thống châm hóa chất ...............................................69 Bảng 4.13: Bảng tóm tắt kết quả tính toán bể khử trùng ................................70 Bảng 4.14: Bảng tóm tắt kết quả tính toán bể nén bùn. ...................................74 Bảng 4.15: Dự toán vật liệu và nhân công xây dựng 1m3 bể ..........................75 vi Bảng 4.16: Giá thành xây dựng đối với các công trình trong hệ thống xử lý nước thải ..............................................................................................76 Bảng 4.17: Giá thành xây dựng đối với các thiết bị trong hệ thống xử lý ........77 Bảng 4.18: Chi phí điện năng tính cho 1 ngày ...............................................78 Bảng 4.19: Chi phí hóa chất cho 1 ngày ........................................................79 vii DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 2.1: Sơ đồ HTXLNT tại bệnh viện Thống Nhất-TPHCM ....................15 Hình 2.2: Sơ đồ HTXLNT tại bệnh viện Quân Y4- TP Vinh........................17 Hình 2.3: Sơ đồ HTXLNT tại bệnh viện Thành An – Sài Gòn .....................19 Hình 2.4: Sơ đồ HTXLNT tại bệnh viện Việt Đức ......................................22 Hình 4.1: Bệnh Viện đa khoa Huyện Giao Thủy .........................................31 Hình 4.2: Sơ đồ bệnh viện Đa khoa huyện Giao Thủy .................................34 Hình 4.3: Bãi đất trống phía sau bệnh viện huyện Giao Thủy.......................35 Hình 4.4: Đề xuất sơ đồ HTXLNT bệnh viện Giao Thủy.............................42 viii Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, xã hội ngày càng phát triển, với sự đi lên cả về chất và lượng của cuộc sống, nhu cầu chăm sóc sức khỏe và khám chữa bệnh của người dân ngày càng tăng cao. Với việc ô nhiễm môi trường đang trở nên nghiêm trọng hơn thì nhiều bệnh tật đang ngày càng phát sinh. Trước vấn đề đó, rất nhiều các bệnh viện đã được trùng tu hoặc được xây dựng mới để nhằm đáp ứng nhu cầu của người dân. Song song với việc tăng cường khả năng phục vụ khám chữa bệnh, các hoạt động của bệnh viện cũng thải ra một lượng lớn chất thải gây ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến con người và môi trường. Chất thải nói chung, và nước thải nói riêng tại các bệnh viện hầu hết vẫn chưa được xử lý hoặc chỉ được xử lý sơ bộ, nên không đạt tiêu chuẩn. Theo số liệu thống kê cho thấy có 809 bệnh viện cần được xây dựng và trang bị mới hoặc sửa chữa nâng cấp hệ thống xử lý nước thải, trong đó khoảng gần 603 bệnh viện chưa có hệ thống xử lý nước thải (chủ yếu là ở tuyến huyện và tỉnh). Hiện có khoảng 44% các bệnh viện có hệ thống xử lý nước thải y tế (76,5% các bệnh viện tuyến Trung ương; 53% các bệnh viện tuyến tỉnh và 37% các bệnh viện tuyến huyện) (Nguyễn Huy Nga, 2014). Nước thải y tế là một trong những mối quan tâm lo ngại nhất hiện nay vì chúng có thể gây ô nhiêm môi trường nghiêm trọng và nguy hại đến đời sống con người (Nguyễn Xuân Nguyên, Phạm Hồng Hải, 2004). Điều quan tâm hàng đầu đối với nước thải y tế là vấn đề các vi trùng gây bệnh và thuốc kháng sinh, thuốc sát trùng. Các vi trùng có thể tồn tại trong một thời gian nhất nhất định ngoài môi trường, khi có cơ hội nó có thể phát triển trên một vật chủ khác và đó chính là hiện tượng lây lan các bệnh truyền nhiễm. Ngoài ra thuốc kháng sinh, thuốc sát trùng sẽ tiêu diệt các vi sinh vật có lợi gây ra sự phá vỡ hệ cân bằng 1 sinh thái trong hệ các vi sinh vật tự nhiên của nước thải làm mất khả năng xử lý nước thải của các vi sinh vật nói chung. Bệnh viện đa khoa huyện Giao Thủy (tiền thân là Trung tâm Y tế huyện Giao Thủy) với mục đích phục vụ nhu cầu cấp cứu, khám chữa bệnh cho nhân dân trong huyện và các huyện lân cận. Thời kỳ đầu đi vào hoạt động, bệnh viện đã gặp không ít khó khăn trong việc điều trị khám chữa bệnh do sự thiếu hụt về cán bộ, trình độ của đội ngũ y bác sỹ có hạn, trang thiết bị máy móc, cơ sở hạ tầng còn lạc hậu, thiếu thốn. Qua thời gian, nhờ sự nỗ lực của đội ngũ y, bác sỹ trong công tác khám và chữa bệnh cũng như sự đầu tư về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị y tế, đến nay Bệnh viện Đa khoa huyện Giao Thủy đóng vai trò nòng cốt trong công tác khám chữa bệnh của huyện, với quy mô 200 giường bệnh. Tuy nhiên, cũng như nhiều bệnh viện khác, nước thải y tế đang là vấn đề đáng quan tâm của bệnh viện vì ngoài hệ thống đốt rác thải rắn thì bệnh viện hiện tại vẫn chưa có hệ thống xử lý nước thải chung. Nước thải chung của bệnh viện được thu gom và thải trực tiếp ra hệ thống nước thải của thị trấn Ngô Đồng. Trước thực trạng đó, chúng tôi thực hiện đề tài: ” tính toán, thiết kế hệ thống xử lý nước thải tại Bệnh viện Đa khoa huyện Giao Thủy, Nam Định” 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Thiết kế hệ thống xử lý nước thải bệnh viện đa khoa huyện Giao Thủy, Nam Định đạt tiêu chuẩn môi trường và phù hợp với điều kiện thực tế của bệnh viện. - Đưa ra bản vẽ kỹ thuật và tính toán chi phí xây dựng, vận hành hệ thống xử lý nước thải. 1.3. Yêu cầu nghiên cứu - Các số liệu đưa ra đảm bảo tính cập nhật, chính xác và có độ tin cậy cao. Số liệu phân tích đảm bảo độ chính xác, trung thực. - Tính toán về hệ thống xử lý nước thải mới đảm bảo xử lý nước thải đạt QCVN 28/2010/BTNMT và điều kiện thực tế của bệnh viện. 2 Phần 2 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1 Tổng quan về vấn đề ô nhiễm môi trường do nước thải bệnh viện 2.1.1 Khái quát chung về nước thải bệnh viện Theo QCVN 28:2010/BTNMT- QCKTQG về nước thải y tế thì: Nước thải y tế là dung dịch thải từ các cơ sở khám, chữa bệnh. Nguồn tiếp nhận nước thải là các nguồn: nước mặt, vùng nước biển ven bờ, hệ thống thoát nước, nơi mà nước thả y tế thải vào. Nước thải y tế chứa vô số loại vi trùng, virus và các mầm bệnh sinh học khác trong máu mủ, dịch, đờm, phân của người bệnh, các loại hóa chất độc hại từ cơ thể và chế phẩm điều trị, thậm chí cả chất phóng xạ. Do đó, nó được xếp vào danh mục chất thải nguy hại. Nước thải bệnh viện ngoài các yếu tố ô nhiễm thông thường như chất hữu cơ, dầu mỡ động thực vật, vi khuẩn, còn có những chất bẩn đặc thù như các phế phẩm thuốc, các chất khử trùng, các dung môi hóa học, dư lượng thuốc kháng sinh, các đồng vị phóng xạ được sử dụng trong quá trình chẩn đoán và điều trị bệnh. 2.1.2 Nguồn gốc phát sinh, thành phần và tính chất nước thải bệnh viện a) Nguồn gốc Nước thải bệnh viện phát sinh từ nhiều hoạt động khác nhau: - Nước thải y tế phát sinh từ các hoạt động khám chữa bệnh, phòng phẫu thuật, xét nghiệm và các khoa trong bệnh viện như: pha chế thuốc, tẩy khuẩn, lau chùi dụng cụ y tế, các mẫu bệnh phẩm, rửa vết thương bệnh nhân, nước thải từ các phòng phẫu thuật, phòng xét nghiệm, phòng thí nghiệm. Nước thải này chứa nhiều vi khuẩn, mầm bệnh, máu, các hóa chất, dung môi trong dược phẩm,... 3 - Nước thải sinh hoạt chủ yếu phát sinh từ quá trình sinh hoạt của các cán bộ công nhân viên trong bệnh viện, bệnh nhân và thân nhân, khu vệ sinh tại các phòng khám, chữa bệnh, vệ sinh phòng làm việc. Các phòng giặt tẩy của bệnh viện sản xuất đặc trưng khăn trải giường, các áo choàng và áo cho phòng thí nghiệm. Nước thải này chứa một lượng chính các chất vô cơ, chất béo, dầu mỡ, thuốc tẩy chứa kiềm gây sự biến đổi pH... - Nước mưa chảy tràn: Lượng nước thải này sinh ra do nước mưa rơi trên mặt bằng khuôn viên bệnh viện, được thu gom vào hệ thống thoát nước. Chất lượng của nước thải này phụ thuộc vào độ sạch của khí quyển và mặt bằng rửa trôi của khu vực bệnh viện. Nếu khu vực mặt bằng của bệnh viện như: sân bãi, đường xá không sạch chứa nhiều rác tích tụ lâu ngày, đường xá lầy lội thì nước thải loại này sẽ bị nhiễm bẩn nặng, nhất là nước mưa đợt đầu. Ngược lại, khâu vệ sinh sân bãi, đường xá tốt… thì lượng nước mưa chảy tràn qua khu vực đó sẽ có mức độ ô nhiễm thấp. b) Thành phần và tính chất nước thải bệnh viện. - Thành phần Các thành phần chính gây ô nhiễm môi trường do nước thải bệnh viện gây ra là các chất hữu cơ, các chất dinh dưỡng của nitơ (N), phốt pho (P), các chất rắn lơ lửng và các vi trùng, vi khuẩn gây bệnh. Các chất hữu cơ có trong nước thải làm giảm lượng ôxy hòa tan trong nước, ảnh hưởng tới đời sống của động, thực vật thủy sinh. Song các chất hữu cơ trong nước thải dễ bị phân hủy sinh học, hàm lượng chất hữu cơ phân hủy được xác định gián tiếp thông qua nhu cầu ôxy sinh hóa (BOD) của nước thải.Thông thường, để đánh giá độ nhiễm bẩn chất hữu cơ có trong nước thải, người ta thường lấy trị số BOD.Các chất dinh dưỡng của N, P gây ra hiện tượng phú dưỡng nguồn tiếp nhận dòng thải, ảnh hưởng tới sinh vật sống trong môi trường thủy sinh; các chất rắn lơ lửng gây ra độ đục của nước, tạo sự lắng đọng cặn làm tắc nghẽn cống và đường ống, máng dẫn.Nước thải bệnh viện rất nguy hiểm vì chúng là nguồn chứa các vi trùng, vi khuẩn gây 4 bệnh, nhất là các bệnh truyền nhiễm như thương hàn, tả, lỵ ... làm ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng.( Ngô Kim Chi, 2012) Đáng chú ý của nước thải bệnh viện là nước thải của hoạt động khám chữa bệnh và nước thải của phòng xét nghiệm. Đặc điểm của nước thải này là chứa rất nhiều vi sinh vật, nhất là vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm như tụ cầu vàng (82,5%), trực khuẩn mủ xanh (14,62%) E.coli (51,61%), Enterobacter (19,36%),... Đây đều là những vi khuẩn không được phép thải ra ngoài môi trường. Ngoài ra, nước thải này còn chứa nhiều hóa chất độc hại, kháng sinh, các hợp chất halogen dùng trong các phòng thí nghiệm, điều trị bệnh nhân ung thư,… các nguyên tố phóng xạ dùng trong điều trị và phòng chụp X - Quang. Tất cả lượng nước thải độc hại, nguy hiểm này đều xả thải chung vào hệ thống nước thải của bệnh viện. Do vậy, nước thải bệnh viện nếu không có biện pháp xử lý hữu hiệu sẽ làm gia tăng nguy cơ bùng phát dịch bệnh, ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường và sức khỏe cộng đồng. (Viện công nghệ môi trường thuộc viện khoa học Việt Nam, 2012). Các thành phần ô nhiễm chính trong nước thải bệnh viện được trình bày ở bảng 2.3: Bảng 2.1.Thành phần ô nhiễm chính trong nước thải bệnh viện Chất ô nhiễm đặc trưng Hàm lượng pH 6÷8 TSS (mg/l) 100 ÷ 150 BOD (mg/l) 150 ÷ 250 COD (mg/l) 300 ÷ 500 Tổng coliform (MNP/100ml) 105 ÷ 107 (Võ Thị Minh Anh, 2012) 5 Bảng 2.2. Quy định giá trị nồng độ của các thông số ô nhiễm trong QCVN 28:2010/BTNMT Giá trị C TT Đơn vị Thông số A B 1 pH - 6,5 – 8,5 6,5 – 8,5 2 BOD5 (20o C) mg/l 30 50 3 COD mg/l 50 100 4 Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) mg/l 50 100 5 Sunfua (tính theo H2 S) mg/l 1,0 4,0 6 Amoni (tính theo N) mg/l 5 10 7 Nitrat (tính theo N) mg/l 30 50 8 Phosphat (tính theo P) mg/l 6 10 9 Dầu mỡ động thực vật mg/l 10 20 10 Tổng hoạt độ phóng xạ α Bq/l 0,1 0,1 11 Tổng hoạt độ phóng xạ β Bq/l 1,0 1,0 12 Tổng coliforms 3000 5000 13 Salmonella KPH KPH 14 Shigella KPH KPH 15 Vibrio cholera KPH KPH MPN/ 100ml Vi khuẩn/ 100 ml Vi khuẩn/ 100ml Vi khuẩn/ 100ml (Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,QCVN 28:2010/BTNMT) Ghi chú: - KPH: Không phát hiện - Thông số Tổng hoạt độ phóng xạ α và β chỉ áp dụng đối với các cơ sở khám, chữa bệnh có sử dụng nguồn phóng xạ. Trong Bảng 1: 6 - Cột A quy định giá trị C của các thông s ố và các chất gây ô nhiễm làm cơ sở tính toán giá trị tối đa cho phép trong nước thải y tế khi thải vào các nguồn nước được dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt. - Cột B quy định giá trị C của các thông số và các chất gây ô nhiễm làm cơ sở tính toán giá trị tối đa cho phép trong nước thải y tế khi thải vào các nguồn nước không dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt. - Nước thải y tế thải vào cống thải chung của khu dân cư áp dụng giá trị C quy định tại cột B. Trường hợp nước thải y tế thải vào hệ thống thu gom để dẫn đến hệ thống xử lý nước thải tập trung thì phải được khử trùng, các thông số và các chất gây ô nhiễm khác áp dụng theo quy định của đơn vị quản lý, vận hành hệ thống xử lý nước thải tập trung. - Tính chất:  Tính chất hóa lý Ngoài việc sử dụng các chất tẩy rửa ở xưởng giặt là của bệnh viện tạo nguy cơ làm xấu đi mức độ hoạt động của các công trình xử lý nước thải bệnh viện.Điều này nảy sinh yêu cầu cao hơn đối với quá trình xử lý nước thải bệnh viện thiết kế và xây dựng hệ thống làm sạch cục bộ.  Đặc trưng về vi trùng và vi rút Điểm đặc thù của nước thải bệnh viện làm cho nó khác với nước thải sinh hoạt, khu dân cư là sự lan truyền rất mạnh các vi rút vi khuẩn gây bệnh. Đặc biệt nguy hiểm là những bệnh viện chuyên các bệnh truyền nhiễm và bệnh lao cũng như các bệnh viện đa khoa. Nước thải bệnh viện còn nhiễm các vi khuẩn gây bệnh có thể dẫn đến dịch bệnh cho người và động vật qua nguồn nước, qua các loại rau được tưới bằng nước thải. Các loại vi khuẩn gây bệnh thường xuất hiện trong nước thải bệnh viện. Như vậy nước thải bệnh viện khác nước thải sinh hoạt bởi những điểm sau: Lượng chất ô nhiễm tính trên một giường bệnh lớn hơn 2-3 lần lượng chất bẩn gây ô nhiễm tính trên một đầu người.Ở cùng một tiêu chuẩn sử dụng nước 7 thì nước thải bệnh viện đặc hơn, tức là nồng độ chất bẩn cao hơn nhiều. Từ những yêu cầu đó chúng ta thấy rằng cần phải xếp nước bệnh viện vào loại nước thải riêng khác với nước thải sinh hoạt và yêu cầu xử lý cũng phải cao hơn. 2.1.3 Hiện trạng vấn đề ô nhiễm môi trường do nước thải bệnh viện a) Hiện trạng xử lý nước thải bệnh viện hiện nay. Hiện nay trên cả nước có khoảng 13.500 cơ sở y tế, thải ra 150.000 m3 nước thải một ngày. Loại nước thải y tế này ô nhiễm nặng về mặt hữu cơ và hàm lượng vi sinh cao gấp 100-1000 lần tiêu chuẩn cho phép (Ngô Kim Chi, 2012). Theo ông Jordan Ryan, nguyên Trưởng đại diện thường trú Quỹ Môi trường Toàn cầu (UNDP) tại Việt Nam, có 80% trường hợp mắc bệnh do nguồn nước bị ô nhiễm, trong đó có một phần là từ nước thải các bệnh viện. Hiện nay, do việc xả nước thải y tế chưa qua xử lý hay chưa xử lý hiệu quả ra môi trường đã làm môi trường bị ô nhiễm một cách trầm trọng. Tại các hệ thống xả nước thải y tế và các nguồn tiếp nhận có hiện tượng bốc mùi hôi thối và đen kịt. Phó giáo sư Nguyễn Huy Nga, Cục trưởng Cục Quản lý môi trường y tế (Bộ Y tế) cho biết, theo thống kê báo cáo của các địa phương, về xử lý nước thải y cho biết, trong số các bệnh viện có hệ thống xử lý nước thải y tế thì bệnh viện tuyến Trung ương chiếm 73%, tuyến tỉnh là 60% và tuyến huyện là 45%.(Minh Hải, 2014) Theo kết quả điều tra của một nghiên cứu thì trong 172 bệnh viện khảo sát có 108 bệnh viện đa khoa cả công và tư lập chiếm 62,8%, 64 bệnh viện chuyên khoa công, tư, ngành chiếm 38,2% (trong đó 85,6% bệnh viện công lập); số giường bệnh (g) trung bình/cơ sở y tế tại TP.Hồ Chí Minh cao nhất, tiếp đến là Hà Nội, Đà Nẵng, Hải Phòng, Huế lần lượt là: 434,3; 341,9; 254,2; 221,2; 157,3 giường/cơ sở. Các bệnh viện đều hoạt động quá tải so với giường bệnh. Tỷ lệ quá tải càng cao dẫn đến chất thải, đặc biệt là nước thải càng lớn, và các công trình xử lý sẽ bị quá tải, do đó sẽ không đạt hiệu quả trong xử lý, gây tràn và làm 8 ô nhiễm môi trường. Nước thải BV chứa vi khuẩn lây bệnh, nhưng không phải bệnh viện nào cũng xử lý theo QCVN 28-2010 ngày 16/12/2010 Bộ TN&MT hay tiêu chuẩn trước đó. Hải Phòng, có 3/17 số bệnh viện có hệ xử lý nước thải và 3/17 số bệnh viện có hệ xử lý không hoạt động, 11/17 bệnh viện không có xử lý nước thải . Hà Nội có 36/61 bệnh viện không có hệ xử lý nước thải , 22 bệnh viện có hệ xử lý nước thải , 3 hệ xử lý nước thải không hoạt động. TP. Hồ Chí Minh, có 5 viện không có hệ xử lý nước thải xử lý nước thải ; 40 hệ xử lý nước thải ; 6 hệ không hoạt động/xử lý nước thải không đạt yêu cầu.... Tất cả 52,3% (90/172) bệnh viện có hệ xử lý nước thải , còn lại 40,7% không có xử lý nước thải , 7,0% bệnh viện xử lý nước thải không hoạt động (bảng 2.1). Nhiều hệ thống xử lý nước thải đang hoạt động quá tải, chủ yếu các hệ xử lý nước thải xây lắp bằng ngân sách nhà nước (86,7%). (Ngô Kim Chi, 2012). Bảng 2.3: Kết quả điều tra hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Thành phố Số phiếu trả lời Có HT XLNT Không hoạt Xử lý không động đạt yêu cầu Tổng phiếu Đà Nẵng 16 0 4 20 TP HCM 40 6 5 51 Hà Nội 22 3 36 61 Hải Phòng 3 3 61 17 Huế 9 0 17 20 Tổng phiếu 90 (52,3 %) 12 (7%) 20(40,7 %) 172 (100%) (Ngô Kim Chi, Tạp chí Môi trường,8/2012) Trung bình HTXLNT công suất 0,45m3/g. thực tế/ngày, lượng nước sử dụng là 0,65m3/g. thực tế/ngày, công suất thiết kế HTXLNT là 0,93 m3/g.kế hoạch/ngày. Con số trung bình này ở TP. Hồ Chí Minh là 0,6; 0,66m3/g. thực tế/ngày, 0,7m3/g. kế hoạch/ngày, các HTXLNT đều chạy hết công suất. Bệnh viện Hải Phòng sử dụng ít nước hơn với các số liệu là 0,32; 0,33m3/g.thực 9 tế/ngày, 0,51m3/g.kế hoạch/ngày và Đà Nẵng là 0,46, 0,63m3/g. thực tế/ngày, 0,87m3/g.kế hoạch/ngày, nhiều hơn Huế với 0,44 m3/g.thực tế/ngày, 0,49m3/g./ngày, và 0,72m3/g.kế hoạch/ngày thể hiện ở bảng 2.2. Bảng 2.4: Nước sử dụng và lưu lượng nước thải tại hệ thống xử lý nước thải Thành Phố Hà Nội HCM Hải Phòng Đà Nẵng Huế Nước sử dụng m3/ngày m3/ngày m3/ngày m3/ngày m3/ngày Số bệnh viện 22 40 5 14 2 0,448 0,604 0,322 0,459 0,443 0,644 0,661 0,332 0,625 0,489 Công suất thiết 0,925 0,698 0,513 0,872 0,722 điều tra Nước thực tế qua XL Nước sử dụng và thải bỏ kế XLNT (Ngô Kim Chi,Tạp chí Môi trường,8/2012) b) Ảnh hưởng của nước thải y tế đến con người và môi trường.  Đối với con người: Nước thải bệnh viện chứa nhiều vi sinh vật, nhất là vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm. Do vậy, nếu công tác vệ sinh, khử trùng không được tốt, các vi trùng, vi sinh vật gây bệnh sẽ được xả ra thuỷ vực tiếp nhận, làm gia tăng nguy cơ bùng phát dịch bệnh, ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi trường và sức khoẻ cộng đồng. Nước là một phương tiện lan truyền các nguồn bệnh, quá trình lan truyền có thể qua côn trùng trung gian, qua thực phẩm và qua sử dụng nước bị nhiễm bẩn, qua người sang người. Ngoài ra, trong nước thải bệnh viện còn có chứa các hợp chất hữu cơ, một số kim loại nặng với hàm lượng nhỏ,…mà độc tính của nó không thể nhận biết ra ngay. Các chất này tích tụ trong chuỗi thức ăn của hệ sinh thái và có thể gây ra nhiễm độc ở người (với nồng độ lớn) khi con người là sinh vật cuối cùng trong chuỗi thức ăn đó. Khi người dân sử dụng nước 10 bị ô nhiễm do nước thải bệnh viện cũng có thể mắc các bệnh ngoài da, nếu tiếp xúc lâu có nguy cơ mắc bệnh hiểm nghèo.  Đối với môi trường: Hiện nay, do nguồn kinh phí hạn hẹp nên hầu hết các bệnh viện và trung tâm y tế ở nước ta vẫn chưa có hệ thống xử lý nước thải, hoặc có hệ thống xử lý nước thải hoạt động kém hiệu quả. Vì vậy, nước thải bệnh viện đã thải ra môi trường nhiều chất bẩn và vi trùng virus gây bệnh. Bên cạnh đó một số bệnh viện vì hệ thống mương dẫn xây dựng đã lâu nên bị rò rỉ ra môi trường xung quanh. Các chất bẩn trong hệ thống mương dẫn nước thải bị phân hủy dưới tác động của các vi sinh vật sinh ra các khí độc như: H2S, CH4, NH3 ... gây mùi hôi thối. Đồng thời các vi sinh vật phát triển bám vào các hạt bụi trong không khí lan tỏa khắp nơi có thể gây dịch bệnh. Chính điều này là nguyên nhân gây nên sự nhiễm trùng hậu phẫu bệnh nhân. Hiện nay tình trạng ô nhiễm các nguồn nước đang ngày càng tăng và trở nên báo động. Ở các bệnh viện chưa có hệ thống phân luồng các nguồn nước thải, khi nước mưa chảy tràn sẽ cuốn theo nước thải bệnh viện đi vào nguồn nước mặt như ao, hồ, sông ngòi ... nguồn nước mặt một phần ngấm xuống đất mạng theo các chất ô nhiễm, vi sinh vật vào các nguồn nước ngầm, gây ô nhiễm nước ngầm, một phần gây ô nhiễm đất, nếu đi vào cây trồng ( cây lương thực, thực phẩm) chất độc sẽ theo chuỗi thức ăn tích tụ trong cơ thể người gây độc hại lớn. 2.2 Tổng quan về các phương pháp xử lý nước thải bệnh viện 2.2.1 Cơ sở lựa chọn công nghệ xử lý Đối với nước thải mang tính chất đặc trưng của các bệnh viện, nếu chỉ sử dụng quá trình xử lý bằng phương pháp sinh học đơn thuần sẽ khó có thể giải quyết được các nguy cơ gây bệnh cũng như các chất khó phân hủy sinh học như thuốc kháng sinh, chất hoạt động bề mặt. 11 Vì vậy để đảm bảo nước sau xử lý không chỉ đạt các chỉ tiêu thông thường về vi sinh mà còn bảo đảm được các chỉ tiêu về hóa học như các chất hữu cơ khó/không phân hủy sinh học, công nghệ tích hợp sẽ được áp dụng vào quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp kết hợp quá trình hóa học có mặt chất xúc tác (chất oxy hóa mạnh) và quá trình sinh học để khử dư lượng thuốc kháng sinh cũng như chất hoạt động bề mặt (tẩy rửa) mà không thể tự phân hủy sinh học. 2.2.2 Một số giải pháp công nghệ áp dụng xử lý nước thải bệnh viện a)Xử lý nước thải bệnh viện theo công nghệ hợp khối Nguyên lý hợp khối cho phép thực hiện kết hợp nhiều quá trình cơ bản xử lý nước thải đã biết trong không gian thiết bị của mỗi mô-đun để tăng hiệu quả và giảm chi phí vận hành xử lý nước thải. Thiết bị xử lý hợp khối cùng một lúc thực hiện đồng thời quá trình xử lý sinh học thiếu khí và hiếu khí. Việc kết hợp đa dạng này sẽ tạo mật độ màng vi sinh tối đa mà không gây tắc các lớp đệm, đồng thời thực hiện oxy hóa mạnh và triệt để các chất hữu cơ trong nước thải. Thiết bị hợp khối còn áp dụng phương pháp lắng có lớp bản mỏng (lamen) cho phép tăng bề mặt lắng và rút ngắn thời gian lưu. Việc áp dụng công nghệ hợp khối này sẽ không những đảm bảo loại trừ các chất gây ô nhiễm xuống dưới tiêu chuẩn cho phép trước khi thải ra môi trường, mà còn tiết kiệm chi phí đầu tư. Bởi công nghệ này có thể giảm thiểu được phần đầu tư xây dựng, dễ quản lý vận hành, tiết kiệm diện tích đất xây dựng, kiểm soát các ô nhiễm thứ cấp như tiếng ồn và mùi hôi. b. Xử lý nước thải y tế bằng thiết bị lọc sinh học Thiết bị lọc sinh học là thiết bị được bố trí đệm và cơ cấu phân phối nước cũng như không khí. Trong các thiết bị lọc sinh học, nước thải được lọc qua lớp vật liệu đệm bao phủ bởi màng vi sinh vật. Vi sinh trong màng sinh học sẽ oxy hóa các chất hữu cơ, sử dụng chúng làm nguồn dinh dưỡng và năng lượng. Như vậy, chất hữu cơ được tách ra khỏi nước, còn khối lượng của màng sinh học tăng 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan