Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Tinh thần tự phán của nho gia thời hiện đại trong sáng tác của ngô tấ...

Tài liệu Tinh thần tự phán của nho gia thời hiện đại trong sáng tác của ngô tất tố (qua “lều chõng” và các bài báo)

.PDF
84
715
127

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ========== NGUYỄN MẠNH HÒA TINH THẦN TỰ PHÁN CỦA NHO GIA THỜI HIỆN ĐẠI TRONG SÁNG TÁC CỦA NGÔ TẤT TỐ (qua “Lều chõng” và các bài báo) Chuyên ngành: Văn học Việt Nam Mã số: 60 22 01 21 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGỮ VĂN Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Thị Hải Yến HÀ NỘI, 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu ghi trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN NGUYỄN MẠNH HÒA MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: VĂN NGHIỆP CỦA NGÔ TẤT TỐ TRONG KHUNG CẢNH VĂN HÓA VIỆT NAM NHỮNG NĂM 30 – 40 CỦA THẾ KỶ XX........ 12 1.1. i sống văn h a văn chư ng Việt am những năm 9 -1940 .......... 12 1.2. on đư ng viết văn của gô Tất Tố ........................................................ 20 Chương 2: CỬA KHỔNG SÂN TRÌNH SAU CUỘC ÂU HÓA .............. 28 ho học – nhìn từ một số s liệu ............................................................. 28 2.2. Nho học qua “lều chõng” ......................................................................... 33 hà văn gô Tất Tố đi ra hay tr l i “r ”? .................................. 42 Chương 3: DƯ VỊ NHO GIÁO TRONG ĐỜI SỐNG ”DÂN QUÊ” VIỆT NAM TRƯỚC 1945....................................................................................... 54 hìn l i những tác phẩm của gô Tất Tố về “ ân quê” ........................ 54 ấu tr c làng x và giai t ng nông thôn từ quan s t của gô Tất Tố ...... 57 3.3. Gia đình và ngư i phụ nữ nông thôn trong các tác phẩm của gô Tất Tố ..... 69 KẾT LUẬN .................................................................................................... 76 T I LIỆU THAM HẢO ............................................................................ 78 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của ề tài 1.1. Cùng với Phật gi o và không thể phủ nhận o giáo, Nho giáo đ để l i những dấu ấn Việt Nam. Tuy nhiên, với sự xuất hiện của ngư i Pháp và cuộc tiếp xúc với văn h a phư ng Tây sau đ đ gây nên những iến động lớn trong xã hội Việt am một trong số đ là việc ho gi o n mất đi ưu thế của mình trên mọi phư ng iện. Thế hệ những nhà nho cuối mùa vì thế mang một tâm tr ng đ y mâu thuẫn. Họ vừa tiếc nuối về một th i hoàng kim đ qua vừa quyết liệt phản ứng l i với văn h a văn minh phư ng Tây Và c ng có lúc họ l i hoài nghi về giá trị và vai trò của đ o Thánh hiền mà mình theo đuổi. Những tr ng th i này đ in đậm trong những s ng t c văn học đư ng th i, nhất là những nhà văn xuất thân từ c a Khổng sân Trình mà gô Tất Tố là một trư ng hợp điển hình Trong c c nhà văn Việt am thuộc giai đo n trư ng thành của văn học hiện đ i thuật gô Tất Tố 89 - 9 iên hảo và s ng t c là cây t đa ng: c viết o c hưng trước hi nhập làng văn làng ịch o ông l i thụ hư ng một nền gi o ục truyền thống h n thế đ từng lều chõng thi c và đỗ đ t Thực tế đ đ lưu l i ấu vết trong nhiều t c phẩm của ông công trình iên hảo inh điển Nho giáo gắn với tên tuổi so n giả của s ch t u T u của c c t c phẩm T t T T , là ngư i ch giải t , u đến tư tư ng ho gi o th i cận đ i ất t D ng là , là ịch giả ..., là nhà văn giả o liên quan hư vậy c thể coi i sản này là đ i iện cho một giai đo n của văn ho văn chư ng Việt đ i gô Tất Tố …và nhiều ài , àng lo t am mà đ đ i sống hiện u ho trong thiết chế thực ân ổn định vừa ung chứa vừa đào thải c c gi trị truyền thống Việc một tr thức truyền thống lên tiếng về những vấn đề quen thuộc của thế hệ mình hiến gô Tất Tố được coi là “nhà nho c c phê ình c tr xét đo n c tư tư ng mới” [36; tr. 216] Trong ối cảnh x hội 1 thực ân u ho hiện tượng này hàm chứa nhiều ngh a về sự va ch m chuyển đổi sự vượt tho t về tư tư ng c ng như những giới h n tư tư ng giới h n hoàn cảnh x hội i n ra ây là những l p n n n o v ph m vi văn h a văn chư ng oc t ản để ch ng tôi lựa chọn đề tài T n t n tron s n t t nt qu u o) cho luận văn của mình 2. Tình hình nghiên cứu ề tài n ến bàn v t t n o o tron s n t a Ngô T t T Một trong những yếu tố ảnh hư ng đến phong c ch nhà văn ch nh là hoàn cảnh sống, xuất thân của nhà văn ây là những yếu tố t c động một cách trực tiếp đến cách cảm nhận của nhà văn về hiện thực cuộc sống. Truyền thống gia đình quê hư ng ch nh là những căn r văn h a sớm ảnh hư ng đến phong c ch nhà văn Xuất thân trong một gia đình c truyền thống Nho gi o và bản thân Ngô Tất Tố c ng được đào luyện n i c a Khổng sân Trình cội r đ đ ảnh hư ng đến trước thuật của ông ặc trưng này trong sự nghiệp viết của Ngô Tất Tố đ được h u hết c c nhà nghiên cứu đ chỉ ra. Tiêu iểu như nhà nghiên cứu Kiều Thanh Quế với ài “Phê ình L u chõng” số 33, ngày 23.1.1942), mục viết về V gọc Phan gô Tất Tố trong v của 9 -1945), Phong Lê với ài “ gô Tất Tố - một chân dung lớn, một sự nghiệp lớn” T p v ọc, số năm 99 Vư ng Tr với ài “ hà nho thức th i – ngòi bút tình cảm Ngô Tất Tố” T p số năm 99 o Tri tân, Phan Cự v hàn ọc, ệ với ài “ gô Tất Tố sống mãi trong lòng cách m ng” trong Ngô Tất T toàn tập, tập 1, Nhà xuất bản Giáo dục năm 996 nhà văn V T am với bài viết “ ây t sắt sắc bén của một nhà nho” o , số 1, ra ngày 1.1.1994), nhà nghiên cứu V Tuấn nh c “ gô Tất Tố - cây t cựu học giữa th i tân văn” 6… 2 u ọ số năm Nhà nghiên cứu Vư ng Tr hàn trong ài viết “ hà nho thức th i, ngòi bút tình cảm Ngô Tất Tố” đ nhận xét: “Giữa những dòng chữ ngư i đọc không c n tinh ý lắm c ng đọc ra được nỗi ngây ngất của ông đ u xứ trước quá khứ đẹp đẽ của mình và c c s để ng rằng mãi mãi về sau ông còn nhấm nháp vẻ thi vị của nó một cách hào hứng” [34; tr.178]. Trong nhận xét này Vư ng Tr hàn đ gi n tiếp đề cập đến ảnh hư ng của Nho giáo trong sáng tác của Ngô Tất Tố. Tuy nhiên, Nho gi o hông đ n giản là đối tượng phản ánh khách quan của nhà văn mà theo t c giả bài viết còn ăn sâu vào tình cảm nhận thức của Ngô Tất Tố ng trong ài cho sự linh ho t của ngòi bút Ngô Tất Tố Vư ng Tr o trên hi l giải hàn cho rằng “triết lí của đ o khổng vẫn c điểm tựa cho những ngư i ham sống, biết lựa chiều cuộc sống để t n t i một cách hợp l ” [34; tr.56] ây thực chất là quan niệm về bổn phận của một kẻ s còn phảng phất trong cách ứng x với th i thế của Ngô Tất Tố. Trong l i giới thiệu cho Ngô Tất T toàn tập xuất bản năm 996 t c giả Phan Cự ệ đ àn luận khá chi tiết về tư tư ng ho gi o trong cuộc đ i và sự nghiệp sáng tác của Ngô Tất Tố. Nhà nghiên cứu đ t i hiện l i bối cảnh lịch s th i đ i Ngô Tất Tố, quá trình di n biến tư tư ng của nhà văn khi ông “vượt lên ph a trước đuổi kịp thế hệ và tr thành một trong những ngư i tiến bộ nhất của lớp nhà nho cuối mùa” [26; tr.10]. Và nhà nghiên cứu khẳng định: “Sự phê phán của Ngô Tất Tố đối với Khổng T và Nho giáo không phải là sự phủ định toàn diện và triệt để. Chỗ đứng của Ngô Tất Tố vẫn là lập trư ng của một nhà nho” [26; tr.38]. Theo Phan Cự ệ ch nh vì xuất thân là môn đ Khổng giáo nên những tư tư ng ho gi o vẫn vư ng vấn Ngô Tất Tố với những hình ảnh có ph n thi vị về một th i vang bóng qua một số mẫu hình nhà nho, một số cảnh sinh ho t Nho học trong L u chõng và Trong r ng nho. hà văn V T am trong ài viết “ ây t sắt sắc bén của một nhà nho” c ng nhận xét về phong cách của Ngô Tất Tố thế này: “ ếp sống của 3 ông trước sau vẫn giữ phong cách của một nhà nho - nhưng là một nhà nho với bản l nh và c t nh đặc biệt, vừa nghiêm t c vui tư i sâu sắc mà ho t bát, trí tuệ và tâm tư luôn năng động, chân thành gắn bó với những con ngư i và sự vật xung quanh c ng c ngh a với vận mệnh đất nước” [14; tr.185]. Trong nhận định này nhà văn V T am c ng khẳng định những điểm tích cực của Nho giáo trong lối sống tư tư ng của Ngô Tất Tố. Trong bài viết “ gô Tất Tố - Cây bút cựu học giữa th i tân văn” nhà nghiên cứu V Tuấn nh đ phân t ch và chỉ ra dấu vết “cựu học” còn được bảo lưu trong tư tư ng c ng như lối viết của Ngô Tất Tố. Bên c nh đ t c giả bài viết còn cho thấy những biểu hiện của “tân văn” trong những thể lo i Ngô Tất Tố lựa chọn để sáng tác. Ông cho rằng tiểu thuyết L u chõng là: “cuộc chia tay hông t lưu luyến của nhà văn với quá khứ của chính ông, và v mô của văn h a mới với văn h a t m ho gi o” [1; tr.20]. Ở cấp độ khái quát h n t c giả V Tuấn Anh viết: “Vốn hiểu biết phong phú về Khổng giáo, về sinh ho t trư ng ốc thi c của một ngư i thông hiểu T t ũk và đ từng nghiệm sinh một th i lều chõng đ t o nên những trang viết giàu t nh tư liệu của một nhà khảo cứu và giàu t nh sinh động của một cây bút phóng sự” [1; tr.19– ] hư vậy, nhà nghiên cứu V Tuấn nh đ chỉ ra sự tác động của tư tư ng Nho gi o đến sáng tác của Ngô Tất Tố như một tất yếu. Cho dù phê phán Nho học, trong sáng tác, chất Nho gi o vẫn t n t i như một “vô thức sáng t o” của nhà văn, điều đ cho thấy ông hông hước từ hoàn toàn hệ tư tư ng này. Vấn đề Nho giáo trong sáng tác của Ngô Tất Tố còn thu hút sự chú ý của nhà nghiên cứu ngư i Trung Quốc là Hoàng Khả ưng. Qua tiểu luận “ hững kết tinh văn h a ho gi o trong s ng t c của tác giả văn học hiện đ i Việt Nam Ngô Tất Tố” nhà nghiên cứu cho rằng: “Trong lịch s văn học Việt Nam những năm của thế kỉ XX, ngoài Ngô Tất Tố c ng còn c rất nhiều t c giả lấy đề tài từ văn h a ho gi o như 4 hu Thiên với cuốn Bút nghiên (1942), cuốn Nho giáo (in năm 1943), Nguy n Công Hoan với cuốn T a m hưng trong các tác phẩm c đề tài Nho giáo, Ngô Tất Tố không những có số lượng sáng tác nhiều nhất đề tài phong phú nhất mà tư tư ng c ng sâu sắc h n c t c phẩm của ông đều thể hiện không gian đậm đà văn h a ho gi o của xã hội Việt Nam từ nhiều góc độ h c nhau” Và tác giả bài viết đi đến kết luận: “ gô Tất Tố dành nhiều tâm huyết trong nghiên cứu văn h a ho gi o và trong những tác phẩm của ông, bất kể là tiểu thuyết hiện thực, tiểu thuyết lịch s hay ký sự đều mang đậm dấu ấn văn h a ho giáo, thể hiện tình cảm đặc biệt đối với văn h a ho gi o của tác giả” [15]. hư vậy, nhiều nhà nghiên cứu bằng những g c độ tiếp cận khác nhau đều chỉ ra hình bóng Nho gi o đ ph n viết “ gô Tất Tố và của Phan ự ho họctrong t c phẩm của Ngô Tất Tố trong ho gi o” trong ọ t a -1945 ệ là nghiên cứu sớm nhất đ đi sâu vào vấn đề này những hình ảnh hiện thực của qu là hứ được t i t o là sự hiện iện của Nho giáo trong vốn tri thức con đư ng đi và những ấu vết của n trong thi ph p. Và một số nghiên cứu đ chỉ ra t nh “đa thanh” trong ứng x của Ngô Tất Tố với Nho giáo: cảm hứng trân trọng hiện diện bên c nh tinh th n phê phán. 2.2. Nh ng ý kiến bàn v tinh th n phê phán trong sáng tác c a Ngô T t T Theo quan s t của ch ng tôi những iến àn về tinh th n phê ph n của gô Tất Tố được trình ày trong những ài viết hoặc mang t nh h i qu t hoặc là những nghiên cứu c c t c phẩm cụ thể Tác giả Tr n Hữu Tá, hi đ nh gi về Tất Tố đ phê ph n n u đ nhận xét: “ gô chế độ khoa c ) một cách sắc sảo ng đ ựng l i h sinh động những cách học hành cổ lỗ, l c hậu c ng như chế độ thi c phiền toái, nghiệt ngã, mục n t ưới triều Nguy n... Tác phẩm về căn ản có ngh a chống l i phong trào phục cổ do thực ân đề xướng hi đ ” [35; tr.852] ng trong mục này, Tr n Hữu Tá còn chỉ ra mâu thuẫn tư tư ng của Ngô Tất Tố thể hiện trong tác phẩm: “ gô Tất Tố chưa c th i độ phê phán 5 triệt để, nhất là với chế độ giáo dục phong kiến. Tác giả đ t nhiều thi vị hóa một số cảnh sinh ho t của c c nhà nho l tư ng hóa một số nhân vật thuộc giới đ làm nghề d y học… và nhất là đ m nho s tài hoa ất đắc chí, với lối sống ngông nghênh, nhàn tản, mang tính chất tiêu cực của họ” [35; tr.852]. ng trong T ể v ọc, Tr n Hữu Tá cho rằng tập phóng sự Vi c làng của Ngô Tất Tố “trình ày một c ch sinh động những sự đau x t về các tục lệ “qu i g , mọi rợ” nông thôn... Thông qua tác phẩm, Ngô Tất Tố c ng phê phán một số hiện tượng tiêu cực trong tâm l tư tư ng ngư i nông dân: bệnh chuộng hư anh trọng ngôi thứ” [35; tr.1991]. Theo Tr n Hữu Tá có thể nhận ra tư tư ng tiến bộ của nhà văn gô Tất Tố trong lo t phóng sự điều tra về đ i sống nông thôn Trong đ c tinh th n khách quan phê phán những hủ tục trong đ c những hủ tục là hệ quả của Nho giáo n tr thành một mối n n, là gánh nặng đè nén và làm n cùng h a đ i sống của ngư i nông dân. ng quan điểm với Tr n Hữu Tá, nhà nghiên cứu Phan Cự giáo trình ệ trong ọc Vi t Nam (1900–1945) c ng cho rằng hai tập phóng sự Vi c làng và Tập á á ì đ thể hiện m nh mẽ tinh th n phê phán hủ tục n i thôn quê: “Trong hai tập phóng sự Tập á á ì và Vi c làng, Ngô Tất Tố tìm c ch ph i tr n những sự thật xấu xa về các hủ tục là một c i gì vô l nông thôn xem đ “qu i g ” “mọi rợ” và đặt chính quyền thực ân trước nhiệm vụ phải giải quyết” [5; tr 9] ng trong công trình này Phan ự ệ còn tiếp tục đưa ra những nhận xét về đ i sống Nho giáo trong tiểu thuyết L u chõng. Ông cho rằng: “L u chõng ném ra một bức tranh màu xám với những đư ng nét tối sẫm. Bằng kinh nghiệm cuộc đ i mình, Ngô Tất Tố c điều kiện hiểu rõ h n c c nhà văn l c ấy gi về những sự thối nát của chế độ khoa c phong kiến” [5; tr.392]. Nhà nghiên cứu Phan Cự ệ đ chỉ ra ảnh hư ng đậm nét của Nho giáo trong giấc mộng công danh, một lựa chọn lập thân bằng con đư ng khoa bảng song bất thành của nhà văn Không ừng l i đ nhà nghiên cứu Phan Cự ệ còn khẳng định: “L u chõng còn là một tấn 6 bi k ch của những nhà nho trí thức ưới chế độ phong kiến là sự sụp đổ thảm h i về mặt tinh th n của những ngư i trí thức suốt đ i lấy khoa c làm con đư ng tiến thân nhưng l i bị hoàn toàn thất vọng” [ ; tr.394]. ên c nh đ nhà nghiên cứu Phan Cự ệ c ng phân tích tinh th n tự phán của Ngô Tất Tố. Trong l i giới thiệu Ngô Tất T toàn tập, ông đ chỉ ra những biểu hiện “nhận thức l i nhìn thấy ho gi o” của nhà văn này Phan ự ệđ Ngô Tất Tố những biểu hiện của “một nhà nho bất kính với Khổng T ” [26; tr.15] ộc lộ qua những tác phẩm L u chõng, Trong r ng nho, trong một số bài báo và cả trong sự nghiệp khảo cứu và dịch thuật của Ngô Tất Tố. Phan Cự ệ đ chỉ ra tinh th n phê phán khách quan của Ngô Tất Tố khi tiếp nhận một số s ch inh điển nho gia như Kinh d ch, một số quan điểm tư tư ng của Lão T , Trang T , hay phê bình cuốn Nho giáo của Tr n Trọng Kim... Khi tổng kết về thể ký Việt Nam thế kỷ XX trong sách Nam thế kỷ XX, tác giả Lê Dục T c ng đ ọc Vi t ành nhiều nhận xét khẳng định đ ng g p của Ngô Tất Tố cho thể lo i. Bà viết: “Vi c làng cùng với Tập án á ì của Ngô Tất Tố là bản cáo tr ng đanh thép v ch tr n sự vô l đến tàn nhẫn của những hủ tục l c hậu đ nhấn chìm ao ngư i nông dân vào cảnh khốn cùng” [6; tr.383]. Nhận định này tiếp tục khẳng định tinh thấn phê phán những hủ tục là hệ quả của nho gi o trong đ i sống ân quê Lê Dục Tú còn cho Vi c làng và Tập á t n t i những hủ tục á ì ng th i tác giả đ “chỉ ra những nguyên nhân chốn thôn quê là do chính quyền thực dân phong kiến thực hiện ch nh s ch “chia để trị” Mặt khác chúng l i cố duy trì tình tr ng l c hậu nông thôn để d bề cai trị” [6; tr.386]. Qua nhận định này, nhà nghiên cứu Lê Dục T đ chỉ ra sự tiến bộ trong tư tư ng của Ngô Tất Tố hi ông đ sớm nhận ra sự bất cập của văn h a truyền thống trong đ i sống thôn quê. Nhà nghiên cứu ngư i Trung Quốc Hoàng Khả cao thành công trong thể lo i phóng sự của Ngô Tất Tố 7 ưng c ng đ nh gi th i độ phê phán. Ông viết: “ c sự Tập á quyết liệt với những cặn với đ á ì đ thể hiện sự phê ph n phong iến xuất ph t từ văn h a ho gia ùng hi đối iện hiện thực đen tối của x hội Việt am ưới chế độ thống trị của thực ân Ph p gô Tất Tố l i lấy tư tư ng văn h a truyền thống tốt đẹp của ho gi o làm thước đo tiến hành phê ph n một c ch “sắc l nh” hiện thực x hội vô nhân t nh thể hiện nhận thức t ch cực với một số văn h a ưu điểm ho gi o” [15]. Nói tóm l i, vấn đề Nho giáo trong sáng tác của Ngô Tất Tố đ được nhiều nhà nghiên cứu để tâm. Có thể thấy nổi lên hai lu ng ý kiến a số các ý kiến đều khẳng định Ngô Tất Tố là một nhà nho tiến bộ. Biểu hiện là việc các nhà nghiên cứu đ chỉ ra tinh th n nhận thức khách quan về Nho giáo của là tinh th n phê phán sự bất cập của Nho giáo trong hoàn Ngô Tất Tố cảnh mới. Là sản phẩm của nền giáo dục khoa c nhưng tôn sùng gô Tất Tố không ho gi o để cổ v cho phong trào phục cổ đư ng th i. Mặt khác, một số nhà nghiên cứu còn chỉ ra tâm tr ng nuối tiếc của Ngô Tất Tố về một th i vàng son của Nho giáo khi ông miêu tả một số cảnh sinh ho t trư ng ốc, qua hình ảnh một số nhân vật nhà nho đ y thiện cảm iểm l i những ý kiến trên với tinh th n kế thừa ch ng tôi xem đây là những gợi m ổ ch để thực hiện đề tài nghiên cứu của mình. 3. Mục 3.1. Mụ ch và nhiệ í n vụ nghiên cứu ên ứu Luận văn tập trung làm rõ những biểu hiện của tinh th n tự ph n mà gô Tất Tố đ thể hiện trực tiếp qua c c ài o và gi n tiếp qua thế giới nghệ thuật của t c phẩm văn chư ng đối với sự t n t i của Nho giáo trong xã hội Việt Nam những năm 9 – 9 Từ đ c thể đem l i một c i nhìn cụ thể h n về con đư ng đi vào hiện đ i của văn học văn h a Việt c nh đ am luận văn c ng sẽ là một hảo s t về thế ứng x của những cây 8 ên t xuất thân ho học trước những nhu c u của x hội hiện đ i iện: tư tư ng và hai phư ng t ph p 3.2. Nhi m vụ nghiên cứu Luận văn chỉ ra những biểu hiện tinh th n tự phán của hiện trong những t c phẩm tiêu iểu của ông gô Tất Tố thể ua đ phân t ch và tìm hiểu xem một nhà nho sống vào th i ỳ u h a hoàn tất như gô Tất Tố c thể và hông thể làm gì với i sản ho gi o tìm hiểu xem đề tài Nho giáo có vai trò ra sao trong sự nghiệp văn chư ng của Ngô Tất Tố. ua một trư ng hợp t c giả 9 - 9 ho học s ng t c văn chư ng những năm nghiên cứu sẽ: 1/ Một l n nữa làm rõ t nh chất giao th i của văn học s Việt am; 2/ Tìm hiểu vị tr của c c gi trị truyền thống, qua đ i iện là tư tư ng ho gi o và phư ng thức ứng x của tr thức xuất thân ho học với ch nh n trong đ i sống hiện đ i 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4 Đ t ợng nghiên cứu Tư tư ng ho gi o c lịch s lâu ài và ảnh hư ng rộng r i đến đ i sống x hội Việt am song ựa trên thực tế i sản của gô Tất Tố và huôn hổ luận văn ch ng tôi sẽ tập trung tìm hiểu th i độ của lối học của ho gi o gô Tất Tố đối với ho học và những ảnh hư ng ch nh của n đối với đ i sống làng x 4.2. Ph m vi nghiên cứu - Ph m v t l u: hư trên đ n i, gô Tất Tố để l i một lượng trước thuật phong ph cả về chủng lo i và số lượng Tuy nhiên trong huôn hổ và t nh chất của một luận văn chuyên ngành văn học ch ng tôi sẽ tập trung vào c c tác phẩm văn xuôi của Ngô Tất Tố được s ng t c trong giai đo n trước Cách m ng th ng T m 9 ) và c c ph ng sự á Tu ển chọn t như: L u chõng c đối s nh với Trong r ng nho T t ài o đ được sưu t m trong ơ ột ì á 9 Tất T T ểu p ới tìm thấy ao ắc iểm sưu t m ữ uy học iên so n x guyên chủ iên; Phan òn c c công trình iên hảo liệu Trung oa và Việt ội ự hà văn và ệ giới thiệu Tất T t tập 996 tập x Văn ịch thuật của gô Tất Tố về văn liệu s am truyền thống và những tác phẩm đư ng th i sẽ được ùng như những ữ liệu ổ trợ hi c n thiết - Ph m vi nghiên cứu: Sau trên một thế ỷ t n t i và ảnh hư ng đến đ i sống tinh th n văn ho của Việt am sự va ch m của hệ tư tư ng này và c c môn đệ của n với đ i sống hiện đ i là ằng ai và phức t p sắt của một nhà nho như on đư ng c m gô Tất Tố và toàn ộ i sản của ông chắc chắn là những minh họa rõ nét cho thực tế đ Sự “tự ph n” trong trư ng hợp cụ thế này được ch ng tôi ùng theo ngh a: nhà văn phê ph n hệ tư tư ng và phê ph n giai t ng của mình nhà nho Tất Tố với tư c ch một nhà văn xuất thân và iểu tả nhân vật nho sinh; ho gi o ụ thể trong luận văn này ch ng tôi sẽ tập trung vào những iểu hiện tự phê ph n tư tư ng số vấn đề của t ho học qua: ho gi o của gô c ch ông xây ựng c ch ông thể hiện quan niệm của mình về một ho học của tư tư ng ho gi o như thi c inh s ch hình ung x hội gia đình… 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu - Do đề tài là liên quan đến ho gi o và nhà nho nên c c tri thức và g c nhìn văn ho học sẽ là hướng tiếp cận căn ản ể ảo đảm c thể giải quyết thấu đ o c c vấn đề đặt ra - ên c nh đ vì đề tài c ng là một hiện tượng văn học s , nên cách tiếp cận hông thể thiếu của luận văn là phư ng ph p văn học s , tức là đặt và lý giải các vấn đề trong hoàn cảnh xuất hiện của nó và trong tiến trình phát triển trước c ng như sau đ ai phư ng ph p tiếp cận đ văn học s và văn ho học sẽ được s ụng song song trong suốt luận văn và sẽ được cụ thể ho qua c c thao t c: thống ê phân t ch so s nh… 10 6. Ý nghĩa l luận và ý nghĩa thực tiễn của ề tài 6 Ýn ĩ lí luận - Trên c s thống ê hệ thống c c t c phẩm ục gô Tất Tố viết về gi o ho học và những vấn đề liên quan đến hệ tư tư ng ho gi o ch ng tôi sẽ chỉ ra phư ng thức ứng x của t c giả với hệ tư tư ng mà ông đ tiếp nhận h trọn vẹn - Phân t ch đ nh gi th i độ ứng x đ trong hung cảnh văn ho văn chư ng đư ng th i nhằm chỉ ra hả năng tự vượt tho t và những giới h n của ản thân t c giả hoàn cảnh. - ổ sung thêm điểm nhìn về sự nghiệp của nhà văn gô Tất Tố c ng như ối cảnh giao th i của văn ho văn chư ng Việt am 6 Ýn ĩ t c tiễn Nội dung của luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho những ngư i quan tâm, nghiên cứu sự nghiệp sáng tác của Ngô Tất Tố và òng văn hiện am c ng như tr ng th i của Nho giáo Việt Nam giai thực phê phán Việt đo n trước năm 9 7. Cấu tr c của luận văn Ngoài các ph n Mở ầu, Kết Luận và Tài liệu tham khảo, luận văn được chia thành chư ng như sau: hư ng am những năm hư ng hư ng Văn nghiệp của - gô Tất Tố trong hung cảnh văn h a Việt của thế ỷ XX a Khổng sân Trình sau cuộc u h a Dư vị ho gi o trong đ i sống “ ân quê” Việt trước 9 11 am Chương 1 VĂN NGHIỆP CỦA NGÔ TẤT TỐ TRONG KHUNG CẢNH VĂN HÓA VIỆT NAM NHỮNG NĂM 30 – 40 CỦA THẾ KỶ XX 1.1. Đời sống văn h a văn chương Việt Na nh ng nă 30-1940 Trong ph n này, chúng tôi tập trung tổng thuật l i tình hình văn hóa và văn học Việt Nam trong hoảng 40 năm đ u thế ỷ XX như một nền tảng để xác định vị trí của Ngô Tất Tố c ng như quan điểm của nhà văn về Nho giáo Việt Nam. 1.1.1. t s n v n ước sang thế kỷ XX văn h a Việt Nam bắt đ u có những chuyển biến sâu sắc. Sự chuyển động của đ i sống văn h a càng tr nên rõ rệt khi thực dân Pháp thực hiện xong công cuộc ình định những phong trào kháng chiến của s phu yêu nước và kh i ngh a nông ân Tiếp đ là hai cuộc khai thác thuộc địa của Pháp (l n 1 từ năm 987 đến năm 9 l n 2 từ năm 9 đến năm 9 9) đ làm iện m o văn h a Việt am thay đổi. Có thể thấy, trong x hội Việt am th i ỳ phong iến Nho giáo chi phối đến mọi mặt trong đ i sống: thiết chế ch nh trị tổ chức x hội gi o ục đ o đức,... Mặc dù chỉ có nho s - t ng lớp trí thức – trực tiếp tiếp xúc hệ thống sách v yếu truyền inh điển của đ o ho nhưng vì họ vốn xuất thân và sống chủ nông thôn nên tư tư ng Khổng M nh qua họ, vô hình chung được và ăn sâu vào tư uy x hội Việt am Thêm vào đ là việc xây dựng các thiết chế xã hội đến tận làng x thư ng dựa trên những quan niệm Nho giáo khiến cho tư tư ng này ăn sâu vào nếp sống nếp cảm, nếp ngh của ngư i Việt hưng tình tr ng này đ thay đổi khi các thiết chế dân sự Pháp được vận hành trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam. Thay đổi c ảnh hư ng quan trọng đến vị thế của ho gi o trong đ i sống văn ho là những cuộc cải c ch giáo dục của ch nh quyền thực ân Với 12 mục đ ch biến Việt Nam thành thuộc địa lâu dài và đ ng ho xứ s này, thực dân Ph p đ m một số trư ng học d y tiếng Pháp nhằm đào t o đội ng viên chức, thừa hành t i ông Dư ng Tuy nhiên, an đ u họ vẫn cho tổ chức những kỳ thi Hán học nhằm xoa dịu tinh th n phản kháng của những môn đ Khổng T Việt Nam. Sang đ u thế kỷ XX, sau hi giải t n trư ng Kinh gh a Thục o c c ch s uy tân lập ra thực dân Pháp đ ông ùng một mô hình mới thay thế Hệ thống c c trư ng tiểu học Pháp Việt được m rộng nhằm thay thế d n Hán học. i từng ước, c c hoa thi ư ng ội ình ị bãi bỏ với mục đ ch chấm dứt vai trò của ẻ s truyền thống. Hệ thống giáo dục mới sau hai l n cải c ch đến năm 9 7 đ thực sự được “Ph p ho ” g m có ba cấp: tiểu học, trung học, và cao đẳng/đ i học. n nữa “trong nội dung chư ng trình giảng d y của hệ thống giáo dục này, thực ân Ph p đ lo i trừ những truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt am thay vào đ là chư ng trình “văn minh đ i Ph p” nhằm đào t o một thế hệ ngư i Việt am “mất truyền gốc” hông c tinh th n yêu nước và ý thức về số phận của ngư i dân mất nước, nô lệ để từ đ phục vụ đắc lực cho công cuộc thống trị” [9]. Hệ quả của chính sách gi o ục thực dân n i trên là xã hội Việt Nam trong qu ng những năm 9 đến 1940 t n t i hai kiểu người trí thức Nho học và Tây học. Hai kiểu ngư i trí thức này là đ i diện cho hai mô hình văn hóa trong xã hội Việt Nam đư ng th i Trí thức Nho giáo ph n lớn lựa chọn bảo vệ những giá trị truyền thống mà các thế hệ tiền bối dày công xây dựng. Và sau ngày c c cuộc vận động canh tân văn ho của lớp ch s lượt thất uy tân l n i c hội ành cho những tr thức cựu học càng tr nên hiếm hoi hoặc r t về làng quê hoặc gia nhập vào cư ân thành thị chấp nhận u ho òn trí thức Tây học đ tr thành những đ i sứ văn h a và c t c động đến nhận thức của xã hội Việt Nam lúc bấy gi theo hướng u ho từ tư uy khoa học đến thị hiếu thẩm m ,... Tuy nhiên hai hệ thống văn ho này hông phải l c nào c ng iệt lập mà thư ng xuyên h n là 13 tr ng th i đan xen Bên c nh đ sau hai cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp, hệ thống xã hội Việt Nam phát triển đ éo theo sự phát triển ạnh của ô thị và tầng lớp thị dân. Và đô thị c ng không chỉ đ n giản là sinh ho t của những thành phố lớn như à ội, Hải Phòng. Nhiều vùng quê c ng ắt đ u ước vào òng cuốn đô thị hóa, nhận thức dân quê c ng hông thể giữ nguyên tr ng th i c . Về văn h a đô thị đ t o ra kiểu ngư i thị dân. Những giá trị văn h a truyền thống bị đem ra so s nh với lối sống tân th i. Những sáng tác của Tr n Tế Xư ng đ n i tới sự lên ngôi của đ ng tiền Dưới con mắt của nhà th thành thị. đ ng tiền làm huynh đảo xã hội thay đổi truyền thống thói tục và luân thư ng đ o l hưng đến Nguy n nh đô thị với lối sống phư ng Tây hiện đ i đang xâm nhập và lấn chiếm những văn h a cổ truyền và đ i sống giản dị chân quê là “ hăn nhung qu n l nh rộn ràng” thay thế cho những vẻ đẹp thẩm m cổ truyền “hoa chanh n giữa vư n chanh” Chân quê). Tuy nhiên, mọi di n tiến của nền văn h a mới đều vấp phải tinh th n phản kháng của văn h a truyền thống. Nội dung cuộc xung đột văn h a này được nhà nghiên cứu Lê Trí Vi n t m lược như sau: “ an đ u lúc phong trào uy tân đang ng bột o quan điểm yêu nước, lập trư ng dân tộc chi phối và việc tiếp thu ý thức tư sản còn nông c n, c c s phu tiến bộ nhằm tranh đấu cho một cái mới có bí quyết làm cho “nước giàu dân m nh” hưng n d n công thư ng ph t triển, giai cấp tư sản đòi hỏi được tiếp xúc với một nền học thuật, một nền văn h a mới Do đ mà thực dân Pháp, mặc dù muốn duy trì thứ học thuật phong kiến l c hậu c ng phải làm ra vẻ tiến bộ, bãi bỏ thi c và việc học chữ Hán, và m một trư ng đ i học để làm quảng c o ến hi con ngư i tư sản và tiểu tư sản đ trư ng thành hẳn hoi đòi hỏi được mọi quyền tự o hư ng thụ cuộc đ i thì cá nhân chủ ngh a vấp phải mọi sự ràng buộc của l giáo phong kiến... Kết quả chưa có bên nào thắng hẳn. Về mặt học thuật văn h a thì ph i c phải bắt buộc quy 14 hàng và nhận lấy lẽ phải để Nho học như ng chỗ cho Tây học đ ng th i gánh lấy trách nhiệm khiêm tốn là “ àn giao” những gì còn giá trị của Nho học cho các lớp ngư i mới” [64; tr.125]. hư vậy, có thể nhận thấy sự chuyển động văn h a trong n a đ u thế kỷ XX đ t o ra ước ngoặt lớn. Sự song hành và xung đột c - mới Tây r i sự lấn lướt sau đ của c c yếu tố phư ng Tây đ ông – uộc x hội và con ngư i Việt Nam phải vận động phải thích ứng. Sự chuyển biến về nền tảng văn h a c ng là t c nhân làm thay đổi cách nhìn nhận và quan điểm thẩm m của ngư i Việt mà trước hết là lớp tr thức. hững thay đổi và xung đột này đ thẩm thấu vào h u hết trước thuật của Ngô Tất Tố. 1.1.2. n n t mt s n m t Đ n s n Cùng với sự biến động của xã hội và văn h a văn học Việt am c ng c những biến đổi lớn lao trong năm đ u thế kỷ XX. hìn nhận l i một trong những sự iện đặc iệt quan trọng của giai đo n này là sự xuất hiện của Th mới oài Thanh và oài hân đ chỉ ra nhiều nhân tố t o nên phong trào mang t nh c ch m ng này trong th ca Một trong số đ là vai trò ấu nối chuyển tiếp của thế hệ cựu học thông qua nhân vật Tản à “ ung chiêu anh h n Tản à” m đ u cuốn Thi nhân Vi t Nam đ khẳng định những “đứa con đ u lòng của thế kỷ hai mư i” hông phải là “những quái thai của th i đ i, những đứa thất cước không có liên l c gì với quá khứ của giống nòi” [52; tr.6]. Thực tế sự iến đổi của văn chư ng Việt am ưới những t c động phư ng Tây c sự đ ng g p của nhiều nhân tố. Dưới đây ch ng tôi sẽ đề cấp đến vấn đề ảnh hư ng m nh mẽ đến sự chuyển hướng của văn chư ng đ u thế ỷ XX và liên quan trực tiếp đến đư ng đ i trào văn ho như ông Kinh bá Quốc ngữ (1938); gô Tất Tố) là: Phong gh a Thục (1907 – 1908), phong trào Truyền Sự ra đ i của o ch ; và đội ng viết 15 Tình tr ng phân ho trong Phong trào ông Kinh gh a Thục là một tổ chức có quy củ do một nh m s phu yêu nước tiến bộ sáng lập như oàng Tăng Dư ng guy n Quyền ư ng Văn an Tr c... Tổ chức này lập ra trư ng tư thục d y học với mục đ ch cổ động việc uy tân trên c s d y học bằng chữ Quốc ngữ, chữ Hán và tiếng Pháp trong đ chữ uốc ngữ vị tr quan trọng nhất và uy tân ằng c ch thay đổi lối học s ch v học. Nội dung giảng d y không phải là Tứ thư g phổ thông như lịch s inh như trước mà thay vào đ là c c iến thức khoa học địa lý, khoa học, về “đ i sống mới” giảng d y trư ng còn cho xuất bản t ổ Tùng báo và ên c nh việc i Vi t Tân báo làm c quan ngôn luận và sinh ho t tư tư ng c ng như cổ động cho trư ng in và phổ biến sách của nhà trư ng c ng như Tân thư từ nước ngoài g i về. T n t i chưa đ y một năm song ông Kinh gh a Thục đ c công lớn trong việc x c lập vị tr vững chắc cho chữ uốc ngữ trong gi o ục và văn chư ng hiện đ i ùng với việc đ ng thuận xo ỏ việc ùng chữ một cuộc c ch m ng tư tư ng là phê ph n sự hủ n phong trào đ làm i của tư tư ng ho gi o đối với con đư ng uy tân đất nước Vì ản thân c c thành viên của Kinh ông gh a Thục là nho gia mang tinh th n canh tân nên đây thực chất là những hành động tự ph n và vì họ là những ngư i mang tinh th n i quốc nên công cuộc o họ h i xướng tr thành một ảo đảm thiêng liêng cho những chủ trư ng văn ho trong đ c văn chư ng được đề xuất. Sự ra đ i của Hội truyền bá Quốc ngữ ra đ i khoảng những năm 9 8 c ng g p ph n phổ biến chữ Quốc ngữ rộng rãi trong xã hội Việt Nam. Ho t động của hội c ng nhanh ch ng làm thay đổi đ i sống văn h a văn học Việt Nam. B i lẽ với sự thuận lợi trong việc làm chủ chữ Quốc ngữ, ho t động sáng tác và tiếp nhận văn học c ng tr nên thuận lợi h n chữ Hán rất nhiều. hân tố thứ hai g p ph n đ ng ể vào sự phát triển của văn học đặc iệt là văn chư ng viết ằng chữ đ u thế kỷ XX, b n đọc Việt uốc ngữ là báo chí. Nếu như những năm am tìm đến báo chí chủ yếu để làm quen với 16 chữ Quốc ngữ thì đến giai đo n những năm 9 chuyển biến. Số lượng t báo t p ch đăng Tiểu thuyết th bảy, Tr t tình hình đ c xuất bản ngày càng nhiều, nổi tiếng phải kể đến là Nam Phong t p chí, Phụ nữ t t u ết t – 9 v á T ểu T a lượng ành cho văn học trên các t báo ngày một gia tăng ặc biệt dung o ch l c này đ tr thành phư ng tiện đắc lực để m rộng ho t động văn ho , văn chư ng. Các t báo trong giai đo n này thư ng tr thành di n đàn để c c nhà văn trao đổi ý kiến, học hỏi kinh nghiệm sáng tác từ việc xây dựng hình tượng đến thuật viết giới thiệu t c phẩm mới... Kh nhiều nhà văn tho t tiên đ th sức trong ho t động báo chí, r i từ đây tr thành t c giả văn học; c ng c ngư i thông qua o ch để m rộng được số lượng độc giả c ng như trình ày một cách trực tiếp quan điểm tư tư ng của mình về thực t i xã hội. Từ những thay đổi nhiều mặt n i trên đội ng viết văn c ng iến chuyển. Chỉ tính riêng địa h t văn học viết, suốt mư i thế kỷ văn học Việt Nam th i trung đ i chủ yếu lực lượng sáng tác là nhà nho. Với sự xuất hiện của chữ Quốc ngữ, học vấn phư ng Tây cùng nhà in và o ch lực lượng sáng tác của văn học Việt Nam những thập niên đ u của thế kỷ XX bắt đ u chuyển động. Thay thế c c cây t cựu học là c c tác giả có xuất thân Nho học nhưng được tiếp thu văn h a phư ng Tây và nền học vấn hiện đ i r i sau đ là lớp t c giả hoàn toàn u học. ai sự iện c t c động quyết định đến sự thay đổi này ch nh là việc phế ỏ thi c học Ph p-Việt mà ch ng tôi đ n i ho học và thiết định hệ thống trư ng trên Sự thay đổi của t ng lớp trí thức và những biến động trong đ i sống cả về vật chất và tinh th n đ éo theo sự thay đổi về quan niệm viết. Nếu như trước đây ngư i s ng t c văn chư ng luôn thức mình là ngư i mang “đ o” mang “ch ” của bậc thánh hiền vào văn chư ng văn chư ng là tiếng n i “tâm ngữ tâm” ành cho những ngư i đ ng đ o tri ỷ tri âm chứ hông chủ trư ng hướng tới thực t i đ i sống. i h c trong đ i sống văn chư ng nhà nho 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan