Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tình hình mắc bệnh viêm vú ở lợn nái tại trang trại nguyễn văn chiêm, xã đ...

Tài liệu Tình hình mắc bệnh viêm vú ở lợn nái tại trang trại nguyễn văn chiêm, xã đạo tú huyện tam dương tỉnh vĩnh phúc

.PDF
57
130
82

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------- HOÀNG THÚY ĐẸP Tên đề tài: “TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM VÚ Ở LỢN NÁI TẠI TRANG TRẠI NGUYỄN VĂN CHIÊM, XÃ ĐẠO TÚ, HUYỆN TAM DƢƠNG, TỈNH VĨNH PHÚC” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi - Thú y Khóa học: 2011 - 2016 Thái Nguyên, năm 2015 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------- HOÀNG THÚY ĐẸP Tên đề tài: TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM VÚ Ở LỢN NÁI TẠI TRANG TRẠI NGUYỄN VĂN CHIÊM, XÃ ĐẠO TÚ, HUYỆN TAM DƢƠNG, TỈNH VĨNH PHÚC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi - Thú y Lớp: K43 - TY N01 Khóa học: 2011 - 2016 Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Phan Thị Hồng Phúc Thái Nguyên, năm 2015 i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là nội dung cuối cùng trong chương trình đào tạo của các trường đại học nói chung và Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói riêng. Đây là khoảng thời gian quan trọng với mỗi sinh viên, là cơ hội để áp dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống. Đồng thời đây cũng là khoảng thời gian quý báu để mỗi sinh viên học hỏi, thu thập mọi kiến thức, là hành trang bước vào cuộc sống mới với công việc của mình. Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, yêu cầu của cơ sở, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi - Thú y, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự giúp đỡ của giảng viên hướng dẫn TS. Phan Thị Hồng Phúc, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tình hình mắc bệnh viêm vú ở lợn nái taị trang traị Nguy ễn Văn Chiêm, xã Đạo Tú, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc”. Do thời gian và trình độ còn hạn chế, bước đầu còn bỡ ngỡ với công tác nghiên cứu khoa học nên bản khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự góp ý của quý thầy cô và các bạn để bản khóa luận được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 14 tháng 12 năm 2015 Sinh viên Hoàng Thúy Đẹp ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Kết quả công tác vệ sinh chăn nuôi ................................................ 22 Bảng 4.2. Lịch tiêm phòng vắc xin cho lợn nái ngoại của trại Nguyễn Văn Chiêm .............................................................................................. 23 Bảng 4.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 30 Bảng 4.4. Điều tra quy mô đàn lợn nái trong 3 năm của cơ sở ...................... 32 Bảng 4.5. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm vú theo các tháng trong năm............ 33 Bảng 4.7. Tỷ lệ và cường độ nhiễm bệnh viêm vú theo dãy chuồng.............. 36 Bảng 4.8. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm vú so với bệnh viêm tử cung ........... 37 Bảng 4.9. Biểu hiện lâm sàng của lợn mắc bệnh viêm vú .............................. 39 Bảng 4.10. Kế t quả điề u tri ̣bê ̣nh viêm vú theo phác đồ điề u trị .................... 40 iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1 : Biểu đồ Tỷ lê ̣ lơ ̣n nái mắ c bê ̣nh viêm vú theo các tháng trong năm .................................................................................................. 34 Hình 4.2: Biểu đồ Tỷ lê ̣ mắ c bê ̣nh viêm vú theo lứa đẻ ................................. 35 Hình 4.3: Biểu đồ Tỷ lệ lơ ̣n nái mắ c bê ̣nh viêm vú so với bê ̣nh viêm tử cung ...... 38 iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Cs: Cộng sự NLTD: Năng lượng trao đổi Nxb: Nhà xuất bản Mg: Miligam Kg: Kilogam P: Phốt pho TT: Thể trọng v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv MỤC LỤC ......................................................................................................... v Phầ n 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................. 1 1.3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2 1.4. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................... 2 1.4.1. Ý nghĩa khoa học.................................................................................................. 2 1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................................. 2 Phầ n 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3 2.1. Cơ sở khoa ho ̣c và pháp lý của đề tài......................................................... 3 2.1.1. Đặc điểm cấu tạo của cơ quan sinh dục của lợn nái............................... 3 2.1.2. Sinh lý sinh sản của lơ ̣n nái.............................................................................. 5 2.1.3. Bê ̣nh viêm vú ......................................................................................................... 8 2.2. Tổ ng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 14 2.2.1. Các nghiên cứu trong nước ............................................................................ 14 2.2.2. Nghiên cứu ngoài nước .................................................................................... 16 Phầ n 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CƢ́U 17 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 17 3.2. Điạ điể m và thời gian tiế n hành ............................................................... 17 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 17 3.4. Phương pháp nghiên cứu và chỉ tiêu theo dõi của đề tài ......................... 17 3.4.1. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 17 vi 3.4.2. Phương pháp theo dõi từng chỉ tiêu ................ Error! Bookmark not defined. 3.4.3. Phương pháp tính toán các chỉ tiêu ............................................................. 19 Phầ n 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 21 4.1. Công tác phu ̣c vu ̣ sản xuấ t ................................................................... 21 4.1.1. Công tác phòng bê ̣nh ........................................................................................ 21 4.1.2. Công tác chẩn đoán và điều trị...................................................................... 24 4.1.3. Công tác nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn ................................................... 27 4.1.4. Công tác khác....................................................................................................... 29 4.1.5. Biện pháp thực hiện........................................................................................... 31 4.2. Kế t quả thực hiện đề tài nghiên cứu .................................................... 32 4.2.1. Quy mô đàn lợn nái 3 năm trở lại đây của cơ sở ................................... 32 4.2.3. Tỷ lệ mắc bệnh theo lứa đẻ ............................................................................ 35 4.2.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm bệnh viêm vú theo dãy chuồng ................. 36 4.2.5. Tỷ lệ nhiễm bê ̣nh viêm vú so với bê ̣nh viêmửt cung ở lơ ̣n nái sinh sản ................................................................................................................................................ 37 4.2.6. Biểu hiện lâm sàng của lợn mắc bệnh viêm vú ...................................... 39 4.2.7. Kế t quả điề u tri ̣bê ̣nh viêm vú theo phác đồ điề u tri ............................ 40 ̣ Phầ n 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 42 5.1. Kết luận ............................................................................................. 42 5.2. Tồn tại ......................................................................................................................... 42 5.3. Đề nghị .............................................................................................. 43 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ I. Tiế ng Viê ̣t ......................................................................................................... II. Tiếng Anh...................................................................................................... 1 Phầ n 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong những năm gầ n đây ngành công nghiê ̣p nước ta nói chung cũng như ngành chăn nuôi nói riêng đã có những bước phát triể n đáng kể cả về số lượng và chất lượng. Chăn nuôi lơ ̣n ngày càng chiế m mô ̣t ưu thế và tầ m quan tro ̣ng trong đời sống con người. Thịt lợn cung cấp 70 - 80% nhu cầ u về thiṭ trong nước và xuấ t khẩ u . Để đa ̣t đươ ̣c hiê ̣u quả kinh tế cao trong chăn nuôi lơ ̣ n, ngoài các yế u tố như giố ng , thức ăn, chế đô ̣ chăm sóc nuôi dưỡng … biê ̣n pháp phòng , trị bệnh đóng mô ̣t vai trò quan tro ̣ng. Thực tiễn ngành chăn nuôi cho thấ y dich ̣ bê ̣nh gây tổ n thấ t kinh tế đáng kể cho người chăn nuôi . Ngoài các bệnh truyền nhiễm , bê ̣nh ký sinh trùng … còn phải kể đến các bệnh sinh sản ở lợn nái. Trong chăn nuôi lợn, đàn lợn nái có vai trò đặc biệt quan trọng đặc biệt quan trọng trong việc làm tăng số lượng cũng như nâng cao chất lượng đàn lợn. Tuy nhiên mô ̣t trong những nguyên nhân làm ha ̣n chế khả năng sinh sản của đàn lợn nái hiện đang nuôi ở các trang trại là bệnh xảy ra rất nhiề u, đố i với khí hâ ̣u nước ta và điề u kiê ̣n chăm sóc còn kém đă ̣c biê ̣t là bê ̣nh ở cơ quan sinh du ̣c như : viêm vú , viêm tử cung , đẻ khó … Chính vì lý do đó chúng em tiế n hành thực hiê ̣n đề tài : “Tình hình mắc bệnh viêm vú ở lợn nái taị trang trại Nguyễn Văn Chiêm, xã Đạo Tú, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc”. 1.2. Mục đích nghiên cƣ́u Đánh giá tỷ lê ̣ mắ c bê ̣nh viêm vú của đàn lơ ̣n nái ta ̣i trang trại. Đánh giá hiê ̣u quả sử du ̣ng của mô ̣t số loa ̣i thuố c. Kế t quả thu đươ ̣c là cơ sở khoa ho ̣c để đưa ra các biện pháp kỹ thuật thích hợp nhằm nâng cao khả năng sản xuấ t của đàn lơ ̣n nái nuôi tại trang trại Nguyễn Văn Chiêm, xã Đạo Tú, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh phúc. 2 1.3. Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá tình hình lơ ̣n nái mắ c bê ̣nh viêm vú tại trang tra ̣i Nguyễn Văn Chiêm, xã Đạo Tú, huyện Tam Dương, tỉnhVĩnh phúc. 1.4. Ý nghĩa của đề tài 1.4.1. Ý nghĩa khoa học Kế t quả của đề tài là những th ông tin khoa ho ̣c về viê ̣c chăn nuôi và phát triển lợn nái nuôi theo hình thức trang tra ̣i. 1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn Kế t quả của đề tài là cơ sở khoa ho ̣c để cho người chăn nuôi áp du ̣ng quy trình chăn nuôi hơ ̣p lý và biê ̣n pháp phòng tri ̣bê ̣nh ở lợn nái. 3 Phầ n 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa ho ̣c và pháp lý của đề tài 2.1.1. Đặc điểm cấu tạo của cơ quan sinh dục của lợn nái - Buồ ng trứng: khác với dịch hoàn buồng trứng của động vật có vú lưu lại trong xoang bu ̣ng, phát triển thành một cặp. Nó thực hiện cả hai chức năngngoại tiế t và nô ̣i tiế t, buồ ng trứng là cơ quan đươ ̣c hiǹ h thành trong giai đoa ̣n phôi thai hoă ̣c vào lúc con vâ ̣t mới sinh ra. Hình dáng và kích thước của buồng trứng biến đổ i theo chu kỳ sinh du ̣c . Tuổ i, đă ̣c điể m cá thể , chế đô ̣ dinh dưỡng… có ảnh hưởng nhấ t đinh . ̣ đế n hin ̀ h dáng và kić h thước của buồ ng trứng Buồng trứng được bao bọc từ phía ngoài bởi một lớp màng liên kết sợi. Phía trong buồng trứng được chia làm hai miền là miền vỏ và miền tủy. Miền vỏ đảm bảo quá trình phát triển của trứng đến khi trứng chín và rụng. Miền vỏ bao gồm ba phần: tế bào trứng nguyên thủy, thể vàng và hình hạt. - Ống dẫn trứng : ống dẫn trứng đươ ̣c treo bởi màng treo ố ng dẫn trứng , đó là mô ̣t nế p gấ p màng bu ̣ng bắ t đầ u từ lớp bên của dây chằ ng rô ̣ng. - Tử cung : gồm hai sừng tử cung , mô ̣t th ân và mô ̣t cổ tử cung . Tỷ lệ tương đố i của m ỗi bô ̣ phâ ̣n cũng như hình da ̣ng và sự sắ p xế p của các sừng biế n đô ̣ng theo các loài , ở lợn: tử cung thuô ̣c loa ̣i hai sừng , các sừng gấp nếp hoă ̣c quăn la ̣i và có đô ̣ dài đế n hơn 1 m trong khi thân tử cung la ̣i ngắ n . Độ dài này phù hợp cho việc mang nhiều thai. Cả hai mặt của tử cung được dính vào khung chậu và thành bụng bằng dây chằ ng rô ̣ng. Ở động vật đẻ nhiều dây chằng bị giãn ra làm tử cung thõng vào xoang chậu. Các tuyến nội mạc tử cung có cấu trúc hình nhánh , cuô ̣n hoă ̣c hình ố ng chúng tiết ra dịch và đổ vào bề mặt nội mạc tử cung. 4 - Cổ tử cung: là tổ chức sợi mà mô li ên kế t chiế m ưu thế kế t hơ ̣p với sự có mặt của một ít cơ trơn. Cổ tử cung: là phần ngoài của tử cung, cổ tử cung của lợn dài và tròn, không gấp nếp hoa nở mà là những cột thịt dài xen kẽ cài răng lược với nhau do đó dễ dàng cho việc thụ tinh nhân tạo đồng thời cũng dễ gây sảy thai. (Đặng Quang Nam và cs, (2002) [11]). Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [6] thì cổ tử cung lợn dài 10 - 18 cm. Thân tử cung: thân tử cung lợn ngắn, độ dài khoảng 3 - 5 cm nối giữa sừng tử cung và cổ tử cung. Niêm mạc thân và sừng tử cung là những nếp gấp nhăn nheo theo chiều dọc. Sừng tử cung: sừng tử cung của lợn ngoằn ngoèo như ruột non dài 0,5 - 1m. Ở lợn thai làm tổ đều hai sừng tử cung. - Âm đa ̣o: có cấu tạo như một ống cơ c ó hình dầy. Các loài gia súc khác nhau có chiề u dài âm đa ̣o khác nhau: Âm đa ̣o lơ ̣n: 10 - 20 cm Âm đa ̣o bò: 22 - 25 cm Âm đạo ngựa: 15 -20 cm Ở lợn, biể u mô âm đa ̣o t ăng lên về đô ̣ cao tố i đa vào lúc đô ̣ ng du ̣c và giảm xuống điểm thấp nhất ở các ngày 12 - 16, các lớp bề mặt biểu mô âm đa ̣o bong ra ở các ngày 4 và 14. Khả năng co rút ở âm đạo đóng vai trò chính trong việc đáp ứng tâm lý tính dục và cho sự vận chuyển của tinh trùng. Sự co rút của âm đa ̣o, dạ con và ống dẫn trứng được kích thích bởi dịch thể bài tiế t vào trong âm đa ̣o trong quá trình kích thích trước lúc giao phối. Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [6], âm đạo của lợn dài 10 - 12 cm. - Bô ̣ phâ ̣n sinh du ̣c bên ngoài: là phần người ta có thể nhìn thấy, sờ thấ y và quan sát được, bao gồ m: âm môn, âm vâ ̣t, tiề n điǹ h. 5 Âm môn: hay còn gọi là âm hộ nằm dưới hậu môn. Phía ngoài âm môn có hai môi. Hai môi được nối với nhau bằng hai mép. Trên hai môi của mỗi âm môn có sắc tố màu đen và có nhiều tuyến tiết. Âm vật: âm vật nằm phía dưới hai mép của âm môn. Giống như dương vật của con đực được thu nhỏ lại. Về cấu tạo, âm vật cũng có cấu tạo giống như con đực. Theo Nguyễn Mạnh Hà và cs (2003) [7] tiền đình là giới hạn giữa âm môn và âm đạo. Trong tiền đình có dấu vết màng trinh, phía trong là âm đạo, phía ngoài có lỗ niệu đạo. Màng trinh có các sợi cơ đàn hồi giữa và do hai lá niêm mạc gấp thành một nếp. Tiền đình có một số tuyến xếp theo hàng chéo, hướng quay về âm vật, chúng có chức năng tiết dịch nhầy. 2.1.2. Sinh lý sinh sản của lợn nái Sinh lý sinh du ̣c của lơ ̣n nái đươ ̣c biể u hiê ̣n ở nhiề u chỉ tiêu : Tuổ i đô ̣ng dục lần đầu , chu kỳ đô ̣ng du ̣c , thời gian đô ̣ng du ̣c , tuổ i phố i giố ng lầ n đầ u , tuổ i đẻ lứa đầ u, thời gian đô ̣ng du ̣c trở la ̣i… - Tuổ i đô ̣ng du ̣c lầ n đầ u: tính từ lúc sơ sinh cho đến lợn nái hậu bị lần đầu tiên động du ̣c, mỗi giố ng có tuổ i động du ̣c đầ u tiên và khác với giống lơ ̣n khác. Tuổ i đô ̣ng du ̣c đầ u tiên ở lơ ̣n nô ̣i rấ t sớm tư4̀ - 5 tháng khi khối lượng đạt từ20 25 kg, ở lợn nái lai tuổi động dục muộn hơn so với lợn nội thuần, đô ̣ng du ̣c bắ t đầ u khi đươ ̣c 6 tháng tuổi khi khối lượng cơthể đa ̣t 50 - 55 kg. Lơ ̣n ngoa ̣i đô ̣ng dục muô ̣n hơn so với lơ ̣n lai, tuổ i đô ̣ng du ̣c là từ 6 đến 7 tháng khi lợn có khối lươ ̣ng 65 - 80 kg. (Phạm Hữu Doanh vàcs, 2003) [5] Theo Trầ n Văn Phùng và cs (2004) [16], tùy theo giống , điề u ki ện chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý mà tuổ i đô ̣ng du ̣c lầ n đầ u khác nhau . Lơ ̣n Ỉ, Móng Cái có tu ổi đô ̣ng du ̣c lầ n đầ u vào 4 - 5 tháng tuổi, các giống lợn ngoại Yorkshire, Landrace có tuổ i đô ̣ng du ̣c lầ n đầ u muô ̣n hơn từ 7 - 8 tháng tuổ i. 6 Nguyễn Tuấ n Anh và cs (1998) [1] cho biết, lơ ̣n Ỉ , lơ ̣n Móng Cái lúc 3 tháng tuổi đã có con có biểu hiện động dục , lúc bấy giờ thể trọng của chúng chỉ bằng 1/4 so với lơ ̣n trưởng thành . Tuổ i đô ̣ng du ̣c lầ n đầ u phu ̣ thuô ̣c vào mùa vụ. Lơ ̣n nái hâ ̣u bi ̣đươ ̣c sinh vào mùa thu sẽ đô ̣ng du ̣c sớm h ơn với lơ ̣n hâ ̣u bi ̣đươ ̣c sinh vào mùa xuân. - Tuổ i phố i giố ng lầ n đầ u : Phạm Hữu Doanh và cs (2003) [5] cho rằ ng, không nên phố i giố ng ở lầ n động du ̣c đầ u tiên vì ở thời kỳ này lơ ̣n có thể chưa phát triển đầy đủ , chưa tích tu ̣ đươ ̣c chấ t dinh dưỡng nuôi thai , trứng chưa chín một cách hoàn chỉnh . Để đa ̣t đươ ̣c hiê ̣u quả sinh sản tố t và duy trì con nái bền lâu cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ đô ̣ng du ̣c rồ i mới cho phố i giố ng. Đối với lợn nội thường phối giống lúc 6 - 7 tháng tuổi, khi khố i lươ ̣ng đa ̣t 40 -50 kg. Lơ ̣n lai phố i giố ng vào lúc 8 tháng tuổi với khối lượng không dưới 65 - 70 kg, nái ngoại cho phố i vào lúc 9 tháng tuổi. - Tuổ i đẻ lứa đầ u : theo Lê Hồ ng Mâ ̣n (2004) [10], sau khi phố i giố ng lơ ̣n có chửa cô ̣ng với tuổ i giố ng lầ n đầ u là có đươ ̣c tuổ i đẻ lứa đầ u . Lơ ̣n Ỉ, Móng Cái cho đẻ lứa đầu vào 11 - 12 tháng tuổi. - Chu kỳ đô ̣ng du ̣c của lơ ̣n nái và đô ̣ng du ̣c trở la ̣i sau khi đe : thươ ̉ ̀ ng diễn biế n trong pha ̣m vi 19 - 21 ngày. Thời gian đông ̣ dục thường kéo dài quãng 3- 4 ngày (lơ ̣n nô ̣i) hoă ̣c 4 - 5 ngày (lơ ̣n ngoa ̣i) (Nguyễn Văn Thiê ̣n, 1993) [18]. - Quá trình đẻ và mang thai : sau thời gian lưu la ̣i ở ố ng dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng hợp tử bắt đầu di chuyển xuống tử cung , tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành bào thai. Theo Nguyễn Xuân Tinh ̣ (1996) [19] cho biế t , thụ thai là sự kết hợp giữa tinh trùng và trứng ta ̣o thành hơ ̣p tử , hay nói cu ̣ thể hơn là quá triǹ h đồ ng hóa giữa trứng và tinh trùng . Đó là kế t quả của sự tái tổ hơ ̣p gen từ hai nguồ n gen khác nhau. Thời gian mang thai trung biǹ h của lơ ̣n là 114 ngày (113 - 118 ngày), khi mang thai thì thể vàng tồ n ta ̣i và tiế t ra kić h tố protesterol ức chế sự 7 phát triển của bao noãn . Do đó con vâ ̣t có chửa sẽ không đô ̣ng du ̣c và không thải trứng. Thời gian chửa của lơ ̣n nái đươ ̣c chia làm 2 thời kỳ: Chửa kỳ I: là thời gian lợn có chửa 84 ngày đầu tiên. Chửa kỳ II: là thời gian lợn chửa từ ngày chửa thứ 85 đến khi đẻ. Theo Trương Lăng (2000) [9], trong thời kỳ lơ ̣n chử a có thể xuấ t hiê ̣n hai tai biế n: + Toàn bộ các thai chết gây sảy thai. + Mô ̣t phầ n thai bi ̣chế t các thai khác tiế p tu ̣c phát triể n xen kẽ không bi ̣ đẩ y ra ngoài. - Giai đoa ̣n tiế t sữa và nuôi con : quá trình tiết sữa của lợn l à một quá trình phản xạ , do những kích thích vào bầ u vú gây nên . Phản xạ tiết s ữa của lơ ̣n nái tương đố i ngắ n và chuyể n đô ̣ng dầ n từ trước ra sau. 2.1.3. Sinh lý lâm sàng. * Thân nhiệt: Nhiệt độ thân thể gọi tắt là thân nhiệt, là một hằng số hằng định sinh học ở các động vật cấp cao như động vật có vú, người. Trong điều kiện chăn nuôi giống nhau, thân nhiệt của gia súc non bao giờ cũng cao hơn thân nhiệt của gia súc trưởng thành và gia súc già: ở con cái cao hơn con đực. Trong một ngày đêm, thân nhiệt thấp nhất lúc sáng sớm (1 -5 h sáng), cao nhất vào buổi chiều (16h - 18h) (Hồ Văn Nam và cs, 1997 [12] ). Theo Mekay.W.M. (1975) [24] thân nhiệt của lợn trong điều kiện sinh lý bình thường dao động trong khoảng 38,5 - 39,50C. * Sốt: Sốt là phản ứng toàn thân đối với các tác nhân gây bệnh mà đặc điểm chủ yếu là thân nhiệt cơ thể cao hơn so với sinh lý bình thường. Quá trình chủ yếu là do tác động của vi sinh vật gây bệnh, độc tố và những chất khác được hình thành trong quá trình sinh bệnh. Những chất đó chủ yếu là protein hay 8 sản phẩm của nó (Hồ Văn Nam và cs, (1997) [12]). Một số kích tố như adrenalin, parathyoroxyn, nước muối, glucoza ưu chương đều có thể gây sốt. * Tần số hô hấp: Tần số hô hấp là số lần thở trên phút, nó phụ thuộc vào cường độ trao đổi chất, tuổi, tầm vóc. Gia súc non có cường độ trao đổi chất mạnh nên tần số hô hấp tăng hơn. Động vật nhỏ cũng có tần số hô hấp cao hơn so với động vật có thể vóc lớn. Ngoài ra trạng thái sinh lý, vận động, nhiệt độ môi trường cũng ảnh hưởng đến nhịp thở. Tần số hô hấp bình thường dao động trong khoảng 8 - 18 lần/phút. 2.1.4. Bê ̣nh viêm vú * Nguyên nhân: Theo Trầ n Minh Châu (1996) [ 3] cho biế t , khi lơ ̣n nái đ ẻ nế u nuôi không đúng cách , chuồ ng bẩ n thì các vi khuẩ n , Mycoplasma, các cầu khuẩn , vi khuẩ n đường ruột gây ra viêm vú. Một trong những nguyên nhân chính gây ra bệnh viêm vú ở lợn nái là thức ăn không phù hợp, không giảm khẩu phần ăn trước khi đẻ một tuần làm cho lượng sữa tiết ra quá nhiều gây tắc sữa. Sau vài ngày đẻ, lợn con không bú hết, sữa lưu là môi trường tốt cho vi khuẩn xâm nhập gây viêm như: E.coli, Streptococus, Staphylococus. Theo Pha ̣m Tiế n Dân (1998) [ 4] nghiên cứu , xác định vi khuẩn gây viêm vú ở lơ ̣n nái bao gồ m: E.coli chiế m: 18,2% Klebielle: 14,7% Streptococcus chiế m: 27,8% Staphylococcus chiế m: 19% Theo Nguyễn Hữu Ninh và cs (1994) [13], vi khuẩ n gây bê ̣nh viêm vú thường là: 9 Liên cầ u trùng: 86% Tụ cầu trùng: 5,4% Trực khuẩ n sinh mủ: 2,7% E.coli: 1,2% Các loại vi khuẩn khác: 3,7% Loại gây bệnh phổ biến nhất là liên cầ u trùng Aglactiac. Lơ ̣n con mới đẻ có răng nanh mà không bấ m khi bú làm xây xát vú me ̣ tạo điều kiện cho vi trùng xâm nhập tạo ra các ổ nhiễm viêm trên bầu vú . Lơ ̣n nái ăn th ức ăn nhiều đa ̣m sinh nhiề u sữa , lơ ̣n con bú không hế t . Sữa ứ đo ̣ng tạo thành môi trường cho vi trùng sản sinh nhiều (Trương Lăng, 2000) [9]. Lơ ̣n chỉ cho bú mô ̣t hàng vú, hàng còn lại căng quá nên viêm. Do thời tiế t thay đ ổi đột ngột, lạnh quá hay nóng quá hay thức ăn khó tiêu cũng ảnh hưởng đế n cảm nhiễm vi trùng. Theo Nguyễn Như Pho (2002) [15], nguyên nhân gây viêm vú thông thường nhất là trầy xước vú do sàn, nền chuồng bẩn vi trùng xâm nhập vào tuyến sữa. Hai loại vi trùng chính gây bệnh là Staphylococus aureus và Streptococcus agalactiae. Các nguyên nhân khác gây nên viêm vú như số con quá ít không bú hết lượng sữa tiết ra, kế phát từ bệnh viêm tử cung nặng hoặc do kỹ thuật cạn sữa không hợp lý trong quá trình cai sữa sớm. Do vệ sinh không đảm bảo chuồng trại quá nóng hoặc quá lạnh. Do lợn mẹ sát nhau, lợn con khi đẻ ra không được bấm răng nanh ngay. Khẩu phần ăn của lợn nái trong quá trình mang thai và nuôi con không hợp lý hoặc lợn mẹ ăn quá nhiều thức ăn có hàm lượng dinh dưỡng cao làm lượng sữa tiết ra quá nhiều ứ đọng lại trong vú tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập phát triển mạnh mẽ về số lượng và động lực. Do táo bón, không cho lợn nái không vận động thường xuyên. Khi lợn nái mang thai, khối lượng thai lớn chèn ép là giảm nhu động ruột gây ra tình 10 trạng bón. Ngoài ra do khẩu phần ăn thấp và thành phần thức ăn cho lợn nái tỷ lệ chất xơ hòa tan thấp cũng là nguyên nhân gây táo bón. Vi khuẩn trong phân sẽ có điều kiện sinh sôi, cùng với các độc tố gây viêm trong phân đi xuyên qua thành ruột vào máu đến gây viêm. Do stress nái mang thai sắp đến ngày sinh thường hay bị stress. Stress làm giảm sức khỏe, sức đề kháng của lợn nái chống lại các vi khuẩn gây bệnh, tạo cơ hội cho chúng phát triển gây viêm. Với nguyên nhân chấn thương cơ học hoặc lợn con bú không hết sữa, bệnh viêm vú chỉ xuất hiện trên một vài vú. Trường hợp kế phát từ viêm tử cung hoặc cạn sữa không hợp lý, nhiều vú hoặc có khi cả bầu vú bị viêm. Theo Urban V.P. (1983) [26], viêm cú thường xảy ra sau 12 - 72 giờ sau khi sinh, viêm vú và tắc sữa thường đi kèm với nhau hoặc xảy ra riêng lẻ, khi chúng xảy ra với mức độ nặng thì có rất nhiều tác hại đối với heo mẹ và heo con. * Triê ̣u chứng Biểu hiện rõ tại vú viêm với các đặc điểm : vú căng cứng, nóng đỏ, có biểu hiện đau khi sờ nắn, không ra sữa nếu vắt mạnh sữa chảy ra có vón cục lẫn máu, sau 1 – 2 ngày thấy có mủ lợn mẹ bỏ ăn hay giảm ăn, sốt cao 40 – 41,5o. Tùy số lượng vú bị viêm, nái có biểu hiện khác nhau. Nếu do nhiễm trùng trực tiếp vào bầu vú, thì đa số trường hợp chỉ một vài bầu vú bị viêm. Tuy vậy lợn nái cũng lười cho con bú, lợn con thiếu sữa liên tục đòi bú, kêu rít, đồng thời do bú sữa bị viêm, gây nhiễm trùng đường ruột, lợn con bị tiêu chảy cả đàn. Trường hợp viêm tử cung có mủ dẫn đến nhiễm trùng máu, thì toàn bộ các bầu vú đều bị viêm trường hợp này cần ghép lợn con cùng đàn khác và loại thải lợn nái (Mcintosh, 1996 ) [23]. 11 Bình thường bệnh viêm vú thường xảy ra ngay sau khi đẻ 4 - 5 giờ cho đến 7 - 10 ngày có con đến một tháng . Theo Ngô Nhâ ̣t Thắ ng (2006) [17], viêm vú thường xuấ t hiê ̣n ở mô ̣t vài vú nhưng đôi khi cũng lan ra toàn bô ̣ các vú, vú có màu hồng , sưng đỏ , sờ vào thấ y nóng , hơi cứng, ấn vào lợn nái có phản ứng đau. Lơ ̣n giảm ăn , nế u bi ̣nă ̣ng lơ ̣n bỏ ăn , số t cao 40,5 – 420C kéo dài trong suốt thời gian viêm. Sản lượng sữa giảm, lơ ̣n nái thường úp đầ u vú xuố ng sàn, ít cho con bú. Lợn con thiếu sữa kêu la, chạy vòng quanh mẹ đòi bú, ỉa chảy, xù lông, gầy nhanh, tỷ lệ chết cao từ 30 đến 100% (Lê Hồng Mận, 2004) [10]. Vắt sữa ở những vú bị viêm sẽ thấy loãng, trong sữa có những cặn hoặc cục sữa vón lại, xuất hiện các cục cazein màu vàng, xanh lợn con có mủ đôi khi có máu Viêm vú đươ ̣c chialàm các thể như sau: - Viêm vú thể thanh dich ̣ : tuyế n vú bi ̣sung huyế t , dịch tiết ra nhiều , nước viêm thải thấ m ra các nang sữa làm quá triǹ h lưu th ông ma ̣ch máu và hạch lâm ba bị trở ngại. Lá vú sưng to, có khi cả bầu vú. Lúc đầu sữa biến đổi không rõ sau loañ g, chấ t lươ ̣ng sữa giảm. - Viêm vú thể cata: trong nang sữa chứa nhiề u dich ̣ rỉ viêm , tế bào biể u bì phình to ra , bị thoái hóa và bong ra . Vắ t sữa có những cu ̣c nhỏ màu xanh hay vàng nha ̣t, cờ bầ u vú thấ y nóng. - Viêm vú thể Fibrin: lúc đầu lá vú chứa nhiều nước vàng fibrinogen và tế bào chế t . Fibrinogen dưới tác du ̣ng của men do tế bào bi ̣tổ n thương tiế t ra sẽ biến thành fibrin . Khi vắ t sữa có mô ̣t ít d ịch màu vàng chứa fibrin và cu ̣c casein bi ̣đông vón . Nhiê ̣t đô ̣ của c ơ thể lên tới 40 - 410C, vú viêm s ưng, sờ thấ y đau. 12 - Viêm vú thể cata có mủ : trong nang sữa và ố ng dẫn hồ ng cầ u , mủ và tế bào hoa ̣i tử . Sữa tiế t ra mấ t hẳ n , thể tích v ú tăng, màu đỏ. Sờ vào con vật thấ y triê ̣u chứng toàn thân: số t cao, hô hấ p và tuầ n hoàn tăng. - Viêm vú thể áp xe : trong tuyế n vú xuấ t hiê ̣n mô ̣t hay nhiề u bo ̣c áp xe to hay nhỏ nằ m sát dưới da hay ở sâu bên trong . Sau đó bo ̣c mủ phát triể n to nổ i rõ dưới da. Con vật ngừng tiết sữa vắt ra có đầy mủ và máu, casein. - Viêm vú thể plegmol: là loại viêm tích mủ dưới da và tổ chức liên kết của lá vú . Thường do kế phát từ viêm cata và viêm có mủ. Lượng sữa ít , có nhiề u ga ̣nh nhỏ, sờ bầ u vú thấ y nóng, con vâ ̣t số t, nhip tim và ma ̣ch rố i loa .̣n - Viêm vú thể có mà u: là loại viêm cấp tính . Thường kế phát từ viêm thanh dich, ̣ cata hay viêm do phúc m ạc. Tuyế n vú bị chấ n thương, các tế bào tuyế n sữa bi ̣thấ m dich ̣ và hồ ng cầ u . Da vú có đám đỏ , vắ t sữa con vâ ̣t thấ y đau. Sữa loañ g màu hồ ng hay đỏ, con vâ ̣t số t cao 40 - 410C. * Hâ ̣u quả của bê ̣nh viêm vú: Theo Nguyễn Xuân Bình (2002) [2], lợn nái mất sữa sau khi đẻ con kế phát từ viêm vú do khi viêm cơ thể mẹ thường hay sốt nhẹ liên tục 2 - 3 ngày, mất nước, nước trong tế bào và mô bị giảm, ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất, nhất là sự hấp thu chất dinh dưỡng trong đường tiêu hóa bị giảm, dần dần dẫn đến mất sữa. Khả năng phục hồi chức năng tiết sữa bị hạn chế thường xảy ra ở các lứa đẻ khác nhau. Hâ ̣u quả của bê ̣nh viêm vú cũng rấ t nă ̣ng nề . Nế u viêm vú ở thể nhe ̣ điề u tri ̣kip̣ thời thì nái nuôi con vẫn bi ̣giảm lươ ̣ ng sữa , còn nếu nặng ở dạng vú hoại tử thì phần lớn các tổ chức ở tuyến v ú bị hoại tử do các vi khuẩn gây hoại tử xâm nhập qua các vết thương . Trên mă ̣t da vú có màu hồ ng tim ́ , sờ thấ y cứng con vâ ̣t đau , tế bào bi ̣hoa ̣i tử, mủ và hạch tổ chức thải ra ngoài hạch lâm ba s ưng to, sữa màu hồ ng nha ̣t và có mùi thố i , có triệu chứng toàn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng