Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở lợn nái và thử nghiệm một số phác đồ điều trị ...

Tài liệu Tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở lợn nái và thử nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh tại trại lợn bùi huy hạnh, xã tái sơn huyện tứ kỳ tỉnh hải dương

.PDF
59
289
118

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LA THÀNH LÂM Tên đề tài: TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG Ở LỢN NÁI VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH TẠI TRẠI LỢN BÙI HUY HẠNH - TÁI SƠN - TỨ KỲ - HẢI DƢƠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi thú y Khóa học: 2011 - 2015 Thái Nguyên - 2015 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LA THÀNH LÂM Tên đề tài: TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG Ở LỢN NÁI VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH TẠI TRẠI LỢN BÙI HUY HẠNH - TÁI SƠN - TỨ KỲ - HẢI DƢƠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: 43B Thú y Khóa học: 2011 – 2015 Khoa: Chăn nuôi Thú y Giảng viên hƣớng dẫn: PGS. TS. Nguyễn Hƣng Quang Thái Nguyên - 2015 i LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tại trường, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô trong trường, đặc biệt là các thầy cô trong khoa Chăn nuôi - Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Đến nay tôi đã hoàn thành chương trình học tập và thực tập tốt nghiệp. Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và lời cảm ơn sâu sắc tới Nhà trường, các thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn tới thầy giáo PGS. TS. Nguyễn Hưng Quang đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực tập để tôi hoàn thành đề tài tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ công nhân viên trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn - huyện Tứ Kỳ - tỉnh Hải Dương đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài trong quá trình thực tập tại cơ sở. Tôi xin cảm ơn bạn bè và người thân đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập, thực tập để hoàn thành đề tài này. Trong quá trình thực tập, bản thân tôi không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô để tôi được trưởng thành hơn trong cuộc sống sau này. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng năm 2015 Sinh viên La Thành Lâm ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Triệu chứng điển hình của các thể viêm tử cung ........................... 14 Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 25 Bảng 4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 37 Bảng 4.2. Cơ cấu đàn lợn nái sinh sản ............................................................ 38 Bảng 4.3.Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ ....................................... 39 Bảng 4.4. Cường độ nhiễm của lợn nái bị bệnh viêm tử cung ....................... 40 Bảng 4.5. Tỷ lệ viêm tử cung ở điều kiện nhiệt độ và ẩm độ khác nhau ....... 41 Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo giống lợn ................................. 42 Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung theo phác đồ điều trị .............. 43 Bảng 4.8. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của lợn nái sau điều trị ................ 44 Bảng 4.9. Chi phí sử dụng thuốc trong điều trị bệnh viêm tử cung................ 45 iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Cs: Cộng sự TT: Thể trọng E.coli: Escherichia coli PGF2α: Prostaglandin F2α Nxb: Nhà xuất bản VTM: Vitamin Tb: Trung bình VTC: Viêm tử cung SF: Cho ăn bổ sung LMLM: Lở mồm long móng UI : Đơn vị quốc tế iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................ iii MỤC LỤC ....................................................................................................... iv PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................... 2 1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3 2.1.1. Cấu tạo giải phẫu và sinh lý cơ quan sinh dục cái .................................. 3 2.1.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ................................................... 6 2.1.3. Sinh lý lâm sàng ...................................................................................... 8 2.1.4. Quá trình viêm tử cung ........................................................................... 9 2.1.5. Các bệnh thường gặp về viêm tử cung .................................................. 11 2.1.6. Một số nguyên nhân gây viêm tử cung ................................................. 15 2.1.7. Biện pháp phòng và trị bệnh viêm tử cung ........................................... 15 2.2. Thành phần hóa học và cơ chế tác dụng của thuốc sử dụng trong đề tài ....... 16 2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ..................................... 19 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 19 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 21 PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..23 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 23 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 23 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23 v 3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 23 3.4.1. Phương pháp xác định tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái ..... 23 3.4.4. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 24 3.4.5. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 25 3.5. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 25 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 27 4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 27 4.1.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 27 4.1.2. Biện pháp thực hiện .............................................................................. 27 4.1.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ........................................................ 28 4.1.4 .Công tác chăn nuôi ................................................................................ 28 4.1.5. Công tác thú y ....................................................................................... 30 4.1.6. Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh ..................................................... 32 4.1.7. Các hoạt động khác tại cơ sở ................................................................ 36 4.2. Kết quả nghiên cứu .................................................................................. 38 4.2.1. Kết quả khảo sát cơ cấu đàn lợn nái ở trại Bùi Huy Hạnh, Tứ Kỳ, Hải Dương ...................................................................................................... 38 4.2.2. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ ............................................. 38 4.2.3. Kết quả theo dõi cường độ nhiễm ở lợn nái bị bệnh ............................. 40 4.2.4. Tỷ lệ viêm tử cung ở điều kiện thời tiết khác nhau .............................. 41 4.2.5. Tỷ lệ nhiễm bệnh viêm tử cung theo giống lợn .................................... 42 4.2.6. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung theo phác đồ điều trị ..................... 43 4.2.7. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của lợn nái sau điều trị ....................... 44 4.2.8. Chi phí sử dụng thuốc trong điều trị bệnh viêm tử cung ...................... 45 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 46 5.1. Kết luận .................................................................................................... 46 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 48 MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Viê ̣t Nam là mô ̣t nước đi lên từ nề n sản xuấ t nông nghiê ̣p và đây là mô ̣t lĩnh vực chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế quố c dân. Trong quá trình công nghiê ̣p hóa, hiê ̣n đa ̣i hóa đấ t nước thì nông nghiê ̣p nước ta đã và đang có những bước phát triể n ma ̣nh mẽ , trong đó ngành chăn nuôi cũng có những bước phát triể n không ngừng và đã trở thành ngành sản xuất hàng hóa quan trọng trong. Chăn nuôi lơ ̣n đóng vai trò rấ t lớn trong viê ̣c đáp ứng nhu cầ u thực phẩ m cho người tiêu dùng và xuấ t khẩ u , không những thế còn cung cấ p nguyên liê ̣u cho sản xuấ t công nghiê ̣p , phân bón cho trồ n g tro ̣t và giải quyế t viê ̣c làm tăng thu nhâ ̣p và giúp người dân thoát nghèo . Để cung cấp lợn giống cho nhu cầu chăn nuôi của các trang trại và các nông hộ thì việc phát triển đàn lợn nái sinh sản là việc làm cần thiết. Bên cạnh đó, chăn nuôi lợn vẫn còn có những trở ngại rất lớn do dịch bệnh xảy ra nhiều, trong đó phải nói đến bệnh đường sinh sản xuất hiện nhiều nhất là lợn nái ngoại được nuôi theo quy mô công nghiệp do khả năng thích nghi của chúng với điều kiện khí hậu nước ta còn kém, trong quá trình sinh đẻ lợn nái dễ bị các vi khuẩn như: Streptococcus, Staphylococcus, E.coli...xâm nhập và gây một số bệnh nhiễm trùng sau đẻ như viêm âm đạo, viêm âm môn… đặc biệt là bệnh viêm tử cung, đây là bệnh xuất hiện nhiều ở lợn nái và gây ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng sinh sản của lợn. Nếu không điều trị kịp thời, viêm tử cung có thể dẫn tới các bệnh kế phát như: viêm vú, mất sữa, rối loạn sinh sản, chậm sinh, vô sinh, viêm phúc mạc dẫn đến nhiễm trùng huyết và chết. 2 Để hiểu rõ hơn về bệnh đồng thời giúp người chăn nuôi tìm ra hướng giải quyết phù hợp, góp phần hạn chế những thiệt hại do bệnh viêm tử cung ở lợn nái sinh sản , chúng tôi đã tiế n hành nghiên cứu đề tài : “Tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở lợn nái và thử nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh tại trại lợn Bùi Huy Hạnh, Tái Sơn - Tứ Kỳ - Hải Dương”. 1.2. Mục tiêu của đề tài - Xác định được tỷ lệ lợn nái mắ c bê ̣nh viêm tử cung tại trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn - huyện Tứ Kỳ - tỉnh Hải Dương - Đánh giá đươ ̣c hiê ̣u lực của thuốc Genta-Tylosin và thuốc Bio-D.O.C 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học - Cung cấp thêm tư liệu về tình hình mắc bệnh viêm tử cung tại trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn - huyện Tứ kỳ - tỉnh Hải Dương. - Các kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học góp phần phục vụ cho các nghiên cứu tiếp theo của trại và làm tư liệu nghiên cứu về bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái sinh sản tại trại. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Qua điề u tra tin ̀ h hiǹ h bê ̣nh viêm tử cung trên lơ ̣n n ái của tra ̣i và đánh giá được hiệu lực của thuốc sử dụng , góp phần kiểm soát và khống chế tình trạng viêm tử cung trên đàn lợn nái. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Cấu tạo giải phẫu và sinh lý cơ quan sinh dục cái Quá trình hoạt động sinh lý của cơ quan sinh dục là rất quan trọng và cơ bản, giúp gia súc trong hoạt động sinh sản nhằm duy trì nòi giống. Cấu tạo gồm bộ phận sinh dục bên ngoài và bộ phận sinh dục bên trong. Bộ phận sinh dục bên ngoài là bộ phận sinh dục có thể nhìn thấy, sờ thấy và quan sát được. Bao gồm: âm môn, âm vật và tiền đình. Bộ phận sinh dục bên trong không nhìn thấy được nhưng bằng phương pháp gián tiếp người ta có thể quan sát, hoặc sờ thấy bao gồm: âm đạo, tử cung, ống dẫn trứng, buồng trứng. Mỗi bộ phận này đều đảm nhiệm một chức năng khác nhau và giữ một vai trò quan trọng khác nhau. * Âm môn (vulva): Âm môn hay còn gọi là âm hộ, nằm dưới hậu môn. Bên ngoài có hai môi, bờ trên của hai môi có sắc tố, nhiều tuyến tiết chất nhờn màu trắng và tuyến tiết mồ hôi. Âm môn hay còn gọi là âm hộ, nằm dưới hậu môn. Bên ngoài có hai môi, bờ trên của hai môi có sắc tố, nhiều tuyến tiết chất nhờn màu trắng và tuyến tiết mồ hôi. * Âm vật (clitoris) : Âm vật của con cái được cấu tạo giống như dương vật của con đực được thu nhỏ lại, bên trong có các thể hổng. Trên âm vật có các nếp da tạo ra mũ âm, ở giữa âm vật gấp xuống dưới là chỗ tập trung các đầu mút các dây thần kinh. Âm vật của con cái được cấu tạo giống như dương vật của con đực được thu nhỏ lại, bên trong có các thể hổng. Trên âm vật có các nếp da tạo ra 4 mũ âm, ở giữa âm vật gấp xuống dưới là chỗ tập trung các đầu mút các dây thần kinh. * Tiền đình (vetstibulum vaginae simusinogenitalism): Tiền đình là giới hạn giữa âm môn và âm đạo. Trong tiền đình có màng trinh, phía trước là âm đạo. Màng trinh là các sợi cơ đàn hồi do hai lớp niêm mạc gấp lại tạo thành một nếp. Tiền đình có một số tuyến xếp theo hàng chéo, hướng quay về âm vật. * Âm đạo (vagina): Cấu tạo như một ống cơ có thành dày. Âm đạo lợn từ 10 - 12cm. Ở lợn, tiểu mô âm đạo phát triển lên về độ cao tối đa vào lúc động dục và giảm xuống điểm thấp nhất vào ngày 12 - 16, các lớp bề mặt của biểu mô âm đạo bong ra ở các ngày 4 và 14. Khả năng co rút âm đạo đóng vai trò chính trong việc đáp ứng tâm lý tình dục và cho sự vận động của tinh trùng. Sự co rút của âm đạo, dạ con và ống dẫn trứng được kích thích bởi dịch thể bài tiết vào trong âm đạo, trong quá trình kích thích lúc giao phối. Dịch âm đạo chủ yếu là thấm qua màng âm đạo, hỗn hợp với các chất tiết của âm hộ từ các tuyến bã nhờn và các tuyến mồ hôi làm lẫn với các dịch nhày của cổ tử cung, các dịch nội mạc tử cung, ống dẫn trứng và các tế bào bong ra từ biểu mô âm đạo. * Tử cung (uterus) : Tử cung gồm hai sừng tử cung, một thân và một cổ tử cung. Tỷ lệ tương đối của mỗi một bộ phận cũng như hình dáng và sự sắp xếp của các sừng biến động theo loài. Ở lợn tử cung thuộc loại hình 2 sừng, các sừng gấp nếp hoặc quấn lại và có độ dài đến hơn 1m trong khi thang tử cung lại ngắn. Độ dày thích hợp cho việc mang nhiều thai. Cả hai mặt của tử cung được dính vào khung chậu và thành bụng bằng dây chằng rộng, ở động vật đẻ nhiều các dây chằng tử cung giãn ra làm cho tử cung thông vào xương chậu. 5 Các tuyến nội mạc tử cung có cấu trúc hình nhánh, cuộn hoặc hình ống, chúng tiết ra dịch đổ vào bề mặt nội mạc tử cung. Cổ tử cung là một tổ chức sợi mà mô liên kết chiếm ưu thế kết hợp với sự có mặt của một ít cơ trơn có thành dày và một thành xoang chậu hẹp.Cả hai mặt của tử cung được dính vào khung chậu và thành bụng bằng dây chằng rộng, ở động vật đẻ nhiều các dây chằng tử cung giãn ra làm cho tử cung thông vào xương chậu. Các tuyến nội mạc tử cung có cấu trúc hình nhánh, cuộn hoặc hình ống, chúng tiết ra dịch đổ vào bề mặt nội mạc tử cung. * Ống dẫn trứng : Ống dẫn trứng (vòi fallop) nằm ở màng treo buồng trứng. Chức năng của ống dẫn trứng là vận chuyển trứng và tinh trùng theo chiều ngược nhau. Cấu tạo ống dẫn trứng cũng phù hợp với chức năng này, một đầu ống dẫn trứng thông với xoang bụng, gần sát buồng trứng có loa kèn là một màng mỏng tạo thành một tán rộng lô nhô không đều ôm lấy trứng. Trứng được vận chuyển qua lớp nhầy đi đến lòng ống dẫn trứng, nơi xảy ra quá trình thụ tinh và phân chia của phôi. Thời gian tế bào trứng di chuyển trong ống dẫn trứng từ 3 - 10 ngày. Trên đường di hành, tế bào trứng có thể ở lại các đoạn khác nhau do những chỗ hẹp của ống dẫn trứng. Có thể chia ống dẫn trứng thành bốn đoạn chức năng: đoạn tua điểm, đoạn phễu, phồng của ống dẫn trứng và đoạn co của ống dẫn trứng. * Buồng trứng: Buồng trứng lợn dài 1,5 - 2,5cm, khối lượng khoảng 3 5g (Đặng Quang Nam, Phạm Đức Chương, 2002 [10]). Cấu tạo: phía ngoài được bao bọc bởi một lớp màng bằng tổ chức liên kết sợi, bên trong buồng trứng chia làm hai miền. Miền vỏ và miền tủy đều được cấu tạo bằng tổ chức liên kết sợi xốp và tạo cho buồng trứng một lớp đệm (Stromaovaris). Ở miền tủy có tác dụng về sinh dục vì ở đó xảy ra quá trình trứng chín và rụng trứng. Trên buồng trứng của một lợn cái 10 ngày tuổi đã có khoảng 60.000 trứng non. Theo thời gian, buồng trứng này phát triển qua các giai đoạn khác nhau. Tầng ngoài là những noãn bào sơ cấp phân bố 6 tương đối đều, tầng trong là những noãn bào thứ cấp đang sinh trưởng, khi noãn bào chín sẽ nổi lên bề mặt buồng trứng. Noãn bào sơ cấp có trứng ở giữa, xung quanh là noãn bào, noãn bào lúc đầu có hình dẹt sau có hình trụ. Noãn bào thứ cấp do noãn bào tăng sinh và hình thành xoang noãn bào ép trứng về một phía, khi noãn bào chín là quá trình sinh trưởng đã hình thành. Noãn bào nổi lên trên bề mặt buồng trứng, đến một giai đoạn nhất định sẽ vỡ ra, tế bào trứng theo dịch noãn bào vào loa kèn rồi đi vào ống trứng, nơi noãn bào vỡ sẽ hình thành thể vàng. Thể vàng tiết ra progesteron, khối lượng thể vàng và hàm lượng progesteron tăng nhanh từ ngày thứ 8 và tương đối ổn định cho đến ngày thứ 15, sự thoái hóa thể vàng bắt đầu từ ngày thứ 17 - 18 và sẽ chuyển thành thể bạch nếu trứng không được thụ tinh. 2.1.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái * Sự thành thục về tính Thành thục về tính là tuổi con vật có phản xạ sinh dục và có khả năng sinh sản. So với thành thục thể vóc, sự thành thục về tính ở gia súc nói chung và lợn nói riêng thường sớm hơn, nên người ta thường bỏ qua chu kỳ động dục đầu tiên, mà phối cho lợn ở chu kỳ sau, khi đó lợn đã phát triển toàn diện về thể vóc và sẵn sàng đảm nhiệm vai trò làm mẹ. Sự thành thục về tính được nhận biết bằng sự biến đổi bộ phận ngoài của cơ quan sinh dục và sự biến đổi của thần kinh. Đầu tiên hai mép âm môn sưng đỏ và có dịch chảy ra, sau chuyển sang đỏ thẫm và keo dính. Tương ứng là sự biến đổi về thần kinh lúc đầu hưng phấn sau chuyển sang giai đoạn mê ì. Cùng với sự biểu hiện sinh dục bên ngoài, ở bên trong buồng trứng cũng có sự biến đổi, các noãn bào nổi trên bề mặt trứng và chín, niêm mạc tử cung tăng sinh, cổ tử cung mở dần kèm theo tiết dịch. 7 * Chu kỳ tính Khi gia súc thành thục về tính, những biểu hiện tính dục được biểu hiện ra liên tục có tính chu kỳ, nó chấm dứt hoàn toàn khi cơ thể già yếu. Đây là một quá trình sinh lý phức tạp, sau khi cơ thể phát triển hoàn toàn, cơ quan sinh dục không có bào thai và không có hiện tượng bệnh lý thì bên trong buồng trứng các noãn bào phát triển, chín và nổi cộm lên bề mặt buồng trứng. Khi noãn bào vỡ, trứng rụng gọi là sự rụng trứng, mỗi lần rụng trứng con vật có những biểu hiện tính dục ra bên ngoài gọi là động dục. Do trứng rụng có tính chu kỳ nên động dục cũng mang tính chu kỳ. Sở dĩ trứng rụng có tính chu kì: dưới sự điều khiển của thần kinh trung ương, tuyến yên tiết ra FSH tác động lên buồng trứng làm các noãn bao phát triển, trong khi đó LH làm trứng chín, khi đạt đến tỷ lệ LH/FSH là 3:1 thì khi đó rụng trứng, hình thành thể vàng. Thể vàng tồn tại cho đến khi gần đẻ nếu gia súc được thụ thai, nó chỉ tồn tại từ 3 đến 15 ngày nếu trứng không được thụ tinh, sau đó nó teo đi dưới tác dụng của PGF2α làm co mạch máu ngoại vi nuôi thể vàng, lúc này thể vàng rơi vào tình trạng không được cung cấp chất dinh dưỡng và bị tiêu hủy trong vòng 24h giờ, kết quả làm hàm lượng progesteron giảm, lúc này FSH và LH được giải phóng làm trứng phát triển và chín, xuất hiện chu kỳ động dục tiếp theo. Một chu kỳ động dục được tính từ lần thải trứng trước đến lần thải trứng sau. Các loài gia súc khác nhau thì thời gian hình thành chu kỳ là khác nhau. Ở lợn thời gian hình thành một chu kỳ trung bình là 21 ngày biến động trong phạm vi từ 18 đến 25 ngày. Khi tiến hành phối giống lợn có chửa thì lợn không động dục lại. Thời gian có chửa của lợn là 114 ngày, thời gian động dục trở lại là 7 ngày sau cai sữa, dao động từ 5 đến 12 ngày. 8 * Khoảng cách giữa các lứa đẻ Khoảng cách giữa các lứa đẻ là chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng sinh sản của gia súc cái. Đây là tính trạng bao gồm nhiều tính trạng tạo nên bao gồm thời gian có chửa, thời gian nuôi con, thời gian cai sữa đến thụ thai lứa sau, do vậy khoảng cách lứa đẻ ảnh hưởng đến số con cai sữa/nái/năm. Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy thời gian mang thai của lợn nái dao động không đáng kể, từ 113 đến 115 ngày, đây là yếu tố ít biến đổi. Để rút ngắn khoảng cách các lứa đẻ ta chỉ có thể tác động rút ngắn thời gian bú sữa của lợn con bằng cách cai sữa sớm ở lợn con. Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy rằng: để rút ngắn thời gian sau đẻ đến phối giống lại có kết quả cao thì phải chăm sóc nuôi dưỡng tốt và đặc biệt phải cai sữa sớm cho lợn con, điều đó tăng số con cai sữa/nái/năm. Để rút ngắn thời gian cai sữa, phải tập cho lợn con ăn sớm từ 7 ngày tuổi đến khi lợn con có thể sống bằng thức ăn được cung cấp, không cần sữa mẹ. Hiện nay các cơ sở chăn nuôi tập trung, thời gian cai sữa ở lợn con là 21 ngày, sau cai sữa 5 đến 6 ngày nái mẹ được phối giống lại. Như vậy khoảng cách các lứa đẻ trung bình là 140 ngày, một năm nái có thể sản xuất được 2,5 lứa. 2.1.3. Sinh lý lâm sàng + Thân nhiệt: Nhiệt độ thân thể gọi tắt là thân nhiệt, là một hằng số hằng định sinh học ở các động vật cấp cao như động vật có vú, người. Trong điều kiện chăn nuôi giống nhau, thân nhiệt của gia súc non bao giờ cũng cao hơn thân nhiệt của gia súc trưởng thành và gia súc già: ở con cái cao hơn con đực. Trong một ngày đêm, thân nhiệt thấp nhất lúc sáng sớm (1 đến 5 h sáng), cao nhất vào buổi chiều (16h đến 18h), (Hồ Văn Nam và cs, 1997 [11]). Thân nhiệt của lợn trong điều kiện sinh lý bình thường dao động trong khoảng 38,5 đến 39,50C. + Sốt: Là phản ứng toàn thân đối với các tác nhân gây bệnh mà đặc điểm chủ yếu là thân nhiệt cơ thể cao hơn so với sinh lý bình thường. Quá trình chủ 9 yếu là do tác động của vi sinh vật gây bệnh, độc tố và những chất khác được hình thành trong quá trình sinh bệnh. Những chất đó chủ yếu là protein hay sản phẩm của nó (Hồ Văn Nam và cs, 1997 [11]). Một số kích tố như adrenalin, parathyoroxyn, nước muối, glucoza ưu chương đều có thể gây sốt. + Tần số hô hấp: Là số lần thở trên phút, nó phụ thuộc vào cường độ trao đổi chất, tuổi, tầm vóc. Gia súc non có cường độ trao đổi chất mạnh nên tần số hô hấp tăng hơn. Động vật nhỏ cũng có tần số hô hấp cao hơn so với động vật có thể vóc lớn. Ngoài ra trạng thái sinh lý, vận động, nhiệt độ môi trường cũng ảnh hưởng đến nhịp thở. Tần số hô hấp bình thường dao động trong khoảng 8 - 18 lần/phút. 2.1.4. Quá trình viêm tử cung Viêm là phản ứng toàn thân chống lại các tác nhân gây bệnh, thường biểu hiện ở cục bộ, quá trình viêm xảy ra nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi giai đoạn có những biểu hiện khác nhau. Tại ổ viêm thường xảy ra các biểu hiện sưng, nóng, đỏ, đau. Xét trên mặt tích cực, viêm là phản ứng nhằm ổn định các hằng số nội môi trong cơ thể, giúp cơ thể chống lại các tác nhân gây bệnh. Theo Metchnikov (1821 - 1902) sau khi quan sát hiện tượng di động và nuốt các dị vật của bạch cầu đa nhân trung tính cho rằng, trung tâm của phản ứng viêm là sự hoạt động của những tế bào thoát mạch và chống lại các vật kích thích viêm mà ông gọi là hiện tượng thực bào (phagocytosis) (Hồ Văn Nam và cs, 1997 [11]). Theo Vũ Triệu An và cs (1990) [1] thì viêm là một phản ứng của cơ thể mà nền tảng của nó là phản ứng của tế bào. Phản ứng này hình thành và phát triển trong quá trình tiến hóa của sinh vật. Ngày nay người ta cho rằng viêm là phản ứng toàn thân chống lại mọi kích thích có hại cho cơ thể, thể hiện ở cục bộ mô bào (Nguyễn Hữu Nam, 2005 [12]). 10 * Hậu quả của phản ứng tuần hoàn và tế bào trong viêm Phản ứng tuần hoàn và phản ứng tế bào trong viêm đã gây ra các rối loạn chủ yếu sau: + Rối loạn chuyển hóa. Tại ổ viêm quá trình ôxy hóa tăng mạnh, nhu cầu ôxy tăng nhưng vì có rối loạn tuần hoàn nên khả năng cung cấp ôxy không đủ, gây rối loạn chuyển hóa gluxit, lipit và protein làm thay đổi pH, gây tăng độ axit, xeton, lipit, polypeptit, và các axit amin tại ổ viêm. + Tổn thương ở mô bào. Các tế bào bị thương tại ổ viêm giải phóng các enzym càng làm trầm trọng thêm quá trình hủy hoại mô bào và phân hủy các chất tại ổ viêm, chúng tạo ra các chất trung gian có hoạt tính sinh học cao và hạ thấp pH tại ổ viêm. + Dịch rỉ viêm. Dịch rỉ viêm được hình thành do tăng áp lực thủy tĩnh trong các mạch quản tại ổ viêm, tăng áp lực thẩm thấu, tăng tính thấm thành mạch là các yếu tố quan trọng nhất và các protein bị thoát ra ngoài làm tăng lượng nước ngoại vi gây phù thũng. + Tăng sinh ở mô bào. Là hiện tượng tăng lên về số lượng, các tế bào này có thể từ máu tới hoặc các tế bào tại chỗ sinh sản và phát triển ra. Trong quá trình viêm giai đoạn đầu chủ yếu tăng sinh bạch cầu đa nhân trung tính. Sự tăng sinh và phát triển của các loại tế bào phụ thuộc vào mức độ tổn thương của ổ viêm cũng như tình trạng phản ứng của cơ thể (Phạm Khắc Hiếu, Lê Thị Ngọc Diệp, 1997 [7]). + Các tế bào viêm. Các tế bào tăng sinh trong ổ viêm được gọi chung là các tế bào viêm, bao gồm bạch cầu đa nhân trung tính, bạch cầu ái toan, bạch cầu ái kiềm, bạch cầu đơn nhân lớn. 11 2.1.5. Các bệnh thường gặp về viêm tử cung 2.1.5.1. Viêm cổ tử cung (Cervitis) Cổ tử cung lợn có những u thịt xen kẽ khép lại với nhau theo lối cài răng lược (Phạm Xuân Vân, 1982 [19]). Trần Tiến Dũng và cs (2002) [4] cổ tử cung lợn dài 10 đến 18 cm, tròn không có nếp gấp nên dễ thụ tinh nhân tạo hơn trâu bò. Cổ tử cung luôn đóng chỉ hé mở khi động dục và mở hoàn toàn khi sinh đẻ. Bệnh viêm cổ tử cung ở gia súc thường là hậu quả của những sai sót về kỹ thuật thụ tinh nhân tạo, do thao tác đỡ đẻ nhất là các trường hợp đẻ khó phải can thiệp bằng tay hay dụng cụ không đúng làm niêm mạc cổ tử cung bị xây sát. Ngoài ra, viêm cổ tử cung còn do kế phát từ viêm âm đạo, viêm tử cung (Trần Tiến Dũng và cs, 2002 [4]). Hậu quả của viêm cổ tử cung làm cổ tử cung bị tắc, khi gia súc động dục niêm dịch không thoát ra ngoài được. Khi ta dùng mỏ vịt và đèn soi khám qua âm đạo thấy cổ tử cung mở đường kính từ 1 đến 2 cm thấy niêm mạc xung huyết hoặc phù rõ, cá biệt có vết loét dính mủ (Nguyễn Văn Thanh, 2003 [16]). 2.1.5.2. Viêm tử cung Tử cung là bộ phận quan trọng của cơ quan sinh dục, nơi thai làm tổ được đảm bảo mọi điều kiện để thai phát triển. Mọi quá trình bệnh lý ở tử cung đều ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh sản (Nguyễn Văn Thanh, 2003 [16]). Chính vì vậy, bệnh viêm tử cung đã được nhiều tác giả nghiên cứu. Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [4] thì viêm tử cung chia làm 3 thể: viêm nội mạc tử cung, viêm cơ tử cung và viêm tương mạc tử cung. a. Viêm nội mạc tử cung (Endomestritis) Theo Black (1983) viêm nội mạc tử cung là viêm lớp niêm mạc tử cung. Đây là một trong những nguyên nhân chủ yếu làm suy giảm khả năng sinh sản của gia súc cái.Viêm nội mạc tử cung phổ biến và chiếm tỷ lệ cao nhất trong các thể viên tử cung (trích Phùng Thị Vân, 2004 [20]). 12 Nguyên nhân: Khi gia súc sinh đẻ, nhất là trong những trường hợp đẻ khó phải can thiệp bằng tay hoặc dụng cụ, niêm mạc tử cung bị xây sát, tổn thương, vi khuẩn như: Streptococcus, Staphylococcus, E.coli, Salmonella, Brucella, roi trùng xâm nhập và phát triển gây viêm nội mạc tử cung. Mặt khác, một số bệnh truyền nhiễm như sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn, bệnh lao… thường gây ra viêm nội mạc tử cung. Căn cứ vào tính chất, trạng thái của quá trình bệnh lý, viêm nội mạc tử cung có thể chia ra làm hai loại: Viêm nội mạc tử cung thể cata cấp tính có mủ. Viêm nội mạc tử cung có màng giả. * Viêm nội mạc tử cung cata cấp tính có mủ (Endomestritis puerperalis Catarhalis purulenta acuta) Bệnh này xuất hiện trên tất cả các loài gia súc, gặp nhiều ở bò, trâu và lợn. Sau khi sinh đẻ, niêm mạc cổ tử cung và âm đạo bị tổn thương, xây sát, nhiễm khuẩn, nhất là khi gia súc bị sát nhau, đẻ khó phải can thiệp. Khi bị bệnh, gia súc có biểu hiện một số triệu chứng chủ yếu: thân nhiệt hơi cao, ăn uống giảm, lượng sữa giảm. Con vật có trạng thái đau đớn nhẹ, đôi khi cong lưng rặn, tỏ vẻ không yên tĩnh. Từ cơ quan sinh dục thải ra ngoài hỗn dịch, niêm dịch lẫn với dịch viêm, mủ, lợn cợn những mảnh tổ chức chết… Khi con vật nằm, dịch viêm thải ra ngoài càng nhiều hơn. Xung quanh âm môn, gốc đuôi, hai bên mông dính nhiều dịch viêm, có khi nó khô lại hình thành từng đám vẩy, màu trắng xám. Kiểm tra qua âm đạo, niêm dịch và dịch viêm thải ra nhiều. Cổ tử cung hơi mở và có mủ chảy qua cổ tử cung. Niêm mạc âm đạo bình thường. Kiểm tra qua trực tràng có thể phát hiện được một hay cả hai sừng tử cung sưng to, hai sừng tử cung không cân xứng nhau. Thành tử cung dày và mềm hơn bình thường. Khi kích thích nhẹ lên sừng tử cung thì mức độ phản ứng co nhỏ lại của chúng yếu ớt. Trường hợp trong tử cung tích lại nhiều dịch viêm, nhiều mủ thì có thể phát hiện được trạng thái chuyển động sóng. * Viêm nội mạc tử cung màng giả Thể viêm này, niêm mạc tử cung thường bị hoại tử. Những vết thương đã ăn sâu vào tầng cơ của tử cung và chuyển thành hoại tử. 13 Trường hợp này, con vật xuất hiện triệu chứng toàn thân rõ: thân nhiệt lên cao, ăn uống và lượng sữa giảm, có khi hoàn toàn mất sữa. Con vật biểu hiện trạng thái đau đớn, luôn rặn, lưng và đuôi cong lên. Từ cơ quan sinh dục luôn thải ra ngoài hỗn dịch: dịch viêm, máu, mủ, lợn cợn những mảnh tổ chức hoại tử, niêm dịch… b. Viêm cơ tử cung (Myometritis puerperalis) Theo Settergreen I (1986), viêm cơ tử cung thường kế phát từ viêm nội mạc tử cung thể màng giả. Niêm mạc tử cung bị thấm dịch thẩm suất, vi khuẩn xâm nhập và phát triển sâu vào tử cung làm niêm mạc bị phân giải, thối rữa gây tổn thương mạch quản và lâm ba quản. Từ đó làm cho các lớp cơ và một ít lớp tương mạc tử cung bị hoại tử. Trường hợp này có thể dẫn đến hiện tượng nhiễm trùng toàn thân, huyết nhiễm trùng hoặc huyết nhiễm mủ, có khi vì lớp cơ và lớp tương mạc tử cung bị phân giải, bị hoại tử mà tử cung bị thủng hay hoại tử từng đám (trích Nguyễn Văn Thanh (2002) [15]). Ở thể viêm này, gia súc biểu hiện triệu chứng toàn thân rõ: thân nhiệt lên cao, mệt mỏi, ủ rũ, ăn uống giảm, sản lượng sữa giảm hay mất hẳn. Gia súc biểu hiện trạng thái đau đớn, rặn liên tục. Từ đó cơ quan sinh dục luôn thải ra ngoài hỗn dịch màu đỏ nâu lợn cợn mủ và những mảnh tổ chức thối rữa nên có mùi tanh, thối. Kiểm tra qua âm đạo bằng mỏ vịt thấy cổ tử cung mở, hỗn dịch càng chảy ra ngoài nhiều hơn, phản xạ đau của con vật càng rõ hơn. Khám qua trực tràng thì tử cung to hơn bình thường, hai sừng tử cung to nhỏ không đều nhau, thành tử cung dày và cứng. Khi kích thích lên tử cung, con vật rất mẫn cảm, đau nên càng rặn mạnh hơn, hỗn dịch bẩn trong tử cung càng thải ra nhiều. Thể viêm này thường ảnh hưởng đến quá trình thụ thai và sinh đẻ lần sau. c. Viêm tương mạc tử cung (Perimetritis puerperalis) Theo Athur (1964) viêm tương mạc tử cung thường kế phát từ thể viêm cơ tử cung. Bệnh này thường ở thể cấp tính, cục bộ, toàn thân xuất hiện những triệu chứng điển hình và nặng (trích Đặng Đình Tín (1985) [18]). Lúc đầu, lớp tương mạc tử cung có màu hồng, sau chuyển sang màu đỏ sẫm, mất tính trơn bóng. Sau đó các tế bào bị phân hủy và bong ra, dịch thẩm
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng