Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tình hình mắc bệnh cầu trùng ở giống gà thương phẩm (cp707) của công ty cổ phần ...

Tài liệu Tình hình mắc bệnh cầu trùng ở giống gà thương phẩm (cp707) của công ty cổ phần chăn nuôi cp việt nam tại phường lương sơn thành phố sông công tỉnh thái nguyên và biện pháp phòng trị

.PDF
62
176
53

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- LÊ THỊ VÂN ANH TÌNH HÌNH MẮC BỆNH CẦU TRÙNG Ở GIỐNG GÀ THƢƠNG PHẨM (CP707) CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHĂN NUÔI CP VIỆT NAM TẠI PHƢỜNG LƢƠNG SƠN - THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG - TỈNH THÁI NGUYÊN VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG, TRỊ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi thú y Khóa học: 2011- 2015 Thái Nguyên - năm 2015 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- LÊ THỊ VÂN ANH TÌNH HÌNH MẮC BỆNH CẦU TRÙNG Ở GIỐNG GÀ THƢƠNG PHẨM (CP707) CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHĂN NUÔI CP VIỆT NAM TẠI PHƢỜNG LƢƠNG SƠN - THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG - TỈNH THÁI NGUYÊN VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG, TRỊ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: 43B Thú y Khoa: Chăn nuôi thú y Khóa học: 2011 - 2015 Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Đỗ Quốc Tuấn Khoa Chăn nuôi Thú y - Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên - năm 2015 i LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên em đã nhận được sự dạy bảo và giúp đỡ ân cần của các thầy cô giáo khoa Chăn nuôi – Thú y, cũng như các thầy cô giáo khác trong trường đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản, tạo cho em có được lòng tin vững bước trong cuộc sống và công tác sau này. Em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa và các thầy, cô giáo, cán bộ Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã dạy bảo tận tình chúng em trong toàn khóa học. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo TS. Đỗ Quốc Tuấn đã trực tiếp hướng dẫn, tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn gia đình bác Trần Văn Cảnh đã tạo điều kiện thuận lợi để em thực hiện đề tài tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn người thân trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn tận tình giúp đỡ động viên em trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài. Thái Nguyên, ngày 18, tháng11, năm 2015 Sinh viên Lê Thị Vân Anh ii LỜI NÓI ĐẦU Trong chương trình đào tạo của nhà trường, giai đoạn thực tập tốt nghiệp chiếm một vị trí quan trọng đối với mỗi sinh viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian để sinh viên củng cố và hệ thống hóa toàn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp sinh viên làm quen với thực tế sản xuất. Từ đó nâng cao trình độ chuyên môn, nắm được phương pháp tổ chức và tiến hành công tác nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, tạo cho mình tác phong làm việc đúng đắn, sáng tạo để khi ra trường trở thành một người cán bộ kỹ thuật có chuyên môn, đáp ứng được nhu cầu thực tiễn, góp phần vào sự nghiệp phát triển đất nước. Xuất phát từ thực tế chăn nuôi, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, cùng sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn T.S. Đỗ Quốc Tuấn.Tôi tiến hành thực hiện đề tài: “ Tình hình mắc bệnh cầu trùng ở giống gà thƣơng phẩm (CP707) của công ty Cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam tại phƣờng Lƣơng Sơn- thành phố Sông Côngtỉnh Thái Nguyên và biện pháp phòng, trị ”. Do thời gian và trình độ có hạn, bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học nên bản khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để bản khóa luận này được hoàn thiện hơn. iii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1: Một số đặc điểm phân loại cầu trùng gà .....................................................7 Bảng 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm .............................................................................26 Bảng 4.1: Lịch phòng vaccine cho gà .......................................................................34 Bảng 4.2: Kết quả công tác phục vụ sản xuất ...........................................................36 Bảng 4.3.Tỷ lệ nuôi sống của gà CP707 qua các tuần tuổi .......................................37 Bảng 4.4: Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng ở gà CP707 ......................................38 Bảng 4.5: Tỷ lệ và cường độ nhiễm theo loài cầu trùng ...........................................39 Bảng 4.6: Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng theo tuổi gà ......................................40 Bảng 4.7: Tỷ lệ biểu hiện lâm sàng chủ yếu của gà nhiễm cầu trùng .......................43 Bảng 4.8: Bệnh tích của gà nhiễm bệnh cầu trùng...................................................44 Bảng 4.9: Hiệu lực điều trị bệnh cầu trùng của thuốc ESB3 ....................................46 Bảng 4.10: Ảnh hưởng của thuốc ESB3 đến khả năng sinh trưởng của gà CP707 47 Bảng 4.11: Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng (kg/kg)..........................................48 Bảng 4.12: Chi phí thuốc cho phòng và trị bệnh cầu trùng ở gà thí nghiệm ............49 iv DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ∑ : Tổng cs : Cộng sự CRD : Bệnh hô hấp mãn tính ở gà g : Gram kg : Kilôgram l : Lít E : Eimeria TĂ : Thức ăn TTTĂ : Tiêu tốn thức ăn ĐVT : Đơn vị tính TT : Tuần tuổi KgP : Kilôgam thể trọng v MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i LỜI NÓI ĐẦU .......................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ..................................................... iv MỤC LỤC ..................................................................................................................v Phần 1: MỞ ĐẦU ......................................................................................................1 1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài .............................................................................2 1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................2 1.3.1.Ý nghĩa khoa học ...............................................................................................2 1.3.2.Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................2 Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................3 2.1. Cơ sở khoa học .....................................................................................................3 2.1.1. Đại cương về cơ thể gia cầm .............................................................................3 2.1.2. Những hiểu biết về bệnh cầu trùng ...................................................................4 2.1.3. Giới thiệu thuốc ESB3 ....................................................................................18 2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................................19 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới. .................................................................19 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ....................................................................20 2.3. Một vài nét về gà thí nghiệm..............................................................................23 Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......24 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................24 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................24 3.3 Nội dung nghiên cứu ...........................................................................................24 3.3.1. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................24 3.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................................24 3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu nghiên cứu .........................................25 vi Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................30 4.1. Công tác phục vụ sản xuất .................................................................................30 4.1.1. Nội dung, phương pháp và kết quả phục vụ sản xuất .....................................30 4.2. Kết quả nghiên cứu ............................................................................................37 4.2.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm ..................................................................37 4.2.2. Tỷ lệ nhiễm và cường độ nhiễm cầu trùng ở gà thí nghiệm tại địa điểm kiểm tra ...............................................................................................................................38 4.2.3.Tỷ lệ và cường độ nhiễm theo loài cầu trùng...................................................38 4.2.4.Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng theo tuổi gà..............................................40 4.2.5. Tỷ lệ biểu hiện lâm sàng chủ yếu của gà nhiễm cầu trùng .............................43 4.2.6. Bệnh tích đại thể của gà nhiễm bệnh cầu trùng ..............................................44 4.2.7. Hiệu lực điều trị bệnh cầu trùng của thuốc ESB3 ...........................................45 4.2.8. Sinh trưởng của gà ..........................................................................................47 4.2.9. Hệ số chuyển hoá thức ăn ...............................................................................48 4.2.10. Chi phí thuốc dành cho phòng, trị bệnh cầu trùng ở gà thí nghiệm ..............49 PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................50 5.1. Kết luận ..............................................................................................................50 5.2. Đề nghị ...............................................................................................................50 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................51 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Việt Nam là nước đang phát triển với hơn 70% dân số sống bằng sản xuất nông nghiệp. Trong đó, ngành chăn nuôi chiếm một vị trí quan trọng. Những năm gần đây, ngành chăn nuôi ở nước ta nói chung và ngành chăn nuôi gia cầm nói riêng đã và đang có xu hướng phát triển rõ rệt cả về số lượng và chất lượng, mang lại nguồn thực phẩm quan trọng cho con người. Đứng thứ hai về lượng cung cấp thực phẩm sau thịt lợn, thời gian quay vòng vốn nhanh, lại có thể tận dụng được các sản phẩm từ ngành trồng trọt nên chăn nuôi gia cầm đang trở thành một trong những mũi nhọn phát triển nông nghiệp ở nước ta. Chăn nuôi gà có một vị trí quan trọng vì đây là một nghề truyền thống của nhân dân ta, thịt gà là nguồn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao phù hợp với khẩu vị người Việt Nam cùng với nhu cầu thị trường ngày càng tăng. Ngoài ra, do một số đặc tính ưu việt của gà nuôi: Sinh trưởng, phát triển nhanh, tận dụng được nhiều sản phẩm nông nghiệp làm thức ăn, thời gian quay vòng vốn nhanh, cung cấp các sản phẩm phụ như cung cấp lông cho ngành công nghiệp, cung cấp phân bón cho ngành trồng trọt…Thông qua các phương thức chăn nuôi khác nhau, trên nhiều giống gà khác nhau, áp dụng những thành tựu mới của khoa học vào sản xuất, chăn nuôi gà nước ta đã đạt nhiều kết quả rất khả quan, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, cải thiện đời sống nhân dân. Cùng với sự phát triển của ngành chăn nuôi thì dịch bệnh cũng thường xuyên xảy ra. Nó ảnh hưởng rất lớn tới số lượng gà và chất lượng đàn gà. Từ đó gây thiệt hại nghiêm trọng tới nền kinh tế và sự phát triển của nghề nuôi gà. Trong thực tế chăn nuôi cho thấy gà là loại vật nuôi rất mẫn cảm dối với các bệnh truyền nhiễm: H5N1, Newcastle, Bạch lỵ… bên cạnh các bệnh truyền nhiễm đó thì các bệnh ký sinh trùng vẫn tồn tại và gây thiệt hại cho người chăn nuôi đặc biệt là biệt là bệnh cầu trùng. Bệnh cầu trùng là bệnh ký sinh trùng gây thiệt hại không nhỏ cho ngành chăn nuôi, nhất là chăn nuôi theo phương thức tập trung công nghiêp. Bệnh có tính lây lan mạnh, thấy ở mọi lứa tuổi của gà, bệnh có thể xảy ra quanh năm. Gà mắc bệnh 2 cầu trùng có biểu hiện còi cọc, chậm lớn, tỷ lệ chết cao ở gà con nếu không chữa trị kịp thời và làm giảm số lượng trứng ở gà đẻ. Tuy nhiên, khả năng đề kháng với cầu trùng ở các giống gà khác nhau là không giống nhau. Do vậy, để phát triển hơn nữa nghề chăn nuôi gà cũng như đảm bảo hiệu quả kinh tế thì công tác thú y cần phải được quan tâm. Để nắm rõ hơn về tình hình bệnh cầu trùng gà đồng thời góp phần hạn chế tác hại của bệnh giúp cho người chăn nuôi gà có thêm những hiểu biết về bệnh, cách phòng trị bệnh, được sự hướng dẫn của TS.Đỗ Quốc Tuấn, sự phân công của Khoa Chăn nuôi – Thú y, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tình hình mắc bệnh cầu trùng ở giống gà thƣơng phẩm (CP707) của công ty Cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam tại phƣờng Lƣơng Sơn thành phố Sông Công - tỉnh Thái Nguyên và biện pháp phòng, trị’’ 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài - Xác định tỷ lệ và cường độ gà nhiễm cầu trùng tại trại gà thương phẩm Trần Văn Cảnh của công ty Cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam tại phường Lương Sơn. - Theo dõi biểu hiện lâm sàng và mổ khám bệnh tích đại thể khi gà CP707 bị bệnh cầu trùng tại trại gà thương phẩm Trần Văn Cảnh của Công ty Cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam. - Xác định hiệu quả của việc dùng thuốc trong phòng và trị bệnh cầu trùng. - Hạch toán chi phí thuốc dành cho phòng, trị bệnh cầu trùng gà thương phẩm. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1.Ý nghĩa khoa học - Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về đặc điểm dịch tễ và quy trình phòng chống bệnh cầu trùng ở gà thương phẩm. 1.3.2.Ý nghĩa thực tiễn - Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để khuyến cáo người chăn nuôi áp dụng quy trình phòng, trị bệnh cầu trùng nhằm hạn chế tỷ lệ nhiễm và thiệt hại do bệnh cầu trùng gây ra, góp phần nâng cao năng suất chăn nuôi, thúc đẩy ngành chăn nuôi phát triển. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học 2.1.1. Đại cương về cơ thể gia cầm Gia cầm có nguồn gốc từ loài chim hoang dại. Gia cầm có nhiều đặc điểm giống với bò sát đồng thời khác với gia súc và thú hoang là có bộ xương nhẹ, thân phủ lông vũ, chi trước phát triển thành cánh để bay và là loài đẻ trứng sau ấp nở thành gia cầm non. Quá trình trao đổi chất của gia cầm lớn, thân nhiệt cao (40420C) nhờ đó mà gia cầm sinh trưởng nhanh. Gia cầm có cấu tạo đầy đủ các cơ quan bộ phận như: hệ tiêu hóa, hô hấp , bài tiết, tuần hoàn, sinh dục. Nhưng cấu tạo giải phẫu sinh lý gia cầm lại có nhiều điểm khác với gia súc đặc biệt là hệ hô hấp, hệ tiêu hóa, hệ sinh dục… Trong đó: - Hệ hô hấp của gia cầm gồm: xoang mũi, khí quản, phế quản phổi và 9 túi khí chính nhờ đó mà cơ thể gia cầm nhẹ có thể bay được, bơi được, hơn nữa dịch hoàn của gia cầm nằm trong mà quá trình sinh sản vẫn diễn ra bình thường. - Hệ tiêu hóa: cũng có nhiều điểm khác về cấu tạo chức năng, nó bao gồm: khoang miệng, hầu, thực quản trên, diều, thực quản dưới, dạ dày tuyến, dạ dày cơ, ruột non, manh tràng, trực tràng, lỗ huyệt, tuyến tụy và gan. Khoang miệng của gia cầm không có môi và răng, hàm ở dạng mỏ chỉ có vai trò lấy, thu nhận thức ăn, không có tác dụng nghiền nhỏ. Thức ăn vào miệng được thấm nước bọt sau được nuốt xuống thực quản, thực quản phình to tạo thành diều. Trong diều thức ăn được thấm ướt, làm mềm và một phần hydrat cacbon được phân hủy dưới tác dụng của men amylase (quá trình đường hóa) tạo ra quá trình vi sinh vật diều. Thức ăn từ diều qua dạ dày tuyến tương đối nhanh. Dịch vị của dạ dày tuyến có HCl và men pepsin tham gia phân giải protein thành pepton. Sau đó thức ăn được nghiền nhỏ và thấm đều dịch vị. Ở dạ dày cơ, dưới tác dụng của HCl và men pepsin protein tiếp tục được phân hủy, hydrat cacbon cũng được phân giải nhờ tác dụng của vi sinh vật trong thức ăn. Thức ăn từ dạ dày cơ được chuyển xuống 4 ruột non dưới tác dụng của dịch ruột, dịch tụy và dịch mật các chất dinh dưỡng cơ bản trong thức ăn được chuyển hóa tạo thành những chất dễ hấp thu. Ở ruột non quá trình tiêu hóa diễn ra là chủ yếu, glucid được phân giải thành đường đơn; lipit thành glyxerin và acid béo; protein thành các peptid và các acid amin để cơ thể hấp thu và lợi dụng được. Ở manh tràng quá trình phân giải các chất trên còn tiếp tục được diễn ra nhờ men ở đường ruột tồn tại và do vi sinh vật tiết ra nhưng rất ít. Quá trình tiêu hóa chất xơ của gia cầm cũng nhờ tác dụng của hệ vi sinh vật lên men nhưng hoạt động kém. Thức ăn qua đường tiêu hóa của gà rất nhanh (gà con 2-4 giờ, gà lớn 4-5 giờ). Do đặc điểm này mà khi gà nuốt phải noãn nang cầu trùng thì noãn nang sẽ cùng thức ăn chuyển theo đường tiêu hóa xuống ruột non, manh tràng, trực tràng nên quá trình xâm nhập của cầu trùng xảy ra nhanh, vòng đời của cầu trùng ngắn (5-7 ngày). 2.1.2. Những hiểu biết về bệnh cầu trùng 2.1.2.1. Đặc tính chung của bệnh cầu trùng ở gia súc, gia cầm Bệnh cầu trùng là một loại bệnh ký sinh trùng truyền nhiễm rất nguy hiểm ở động vật nuôi thuần chủng, thú hoang và con người do một nhóm nguyên sinh động vật đơn bào ngành Protozoa, lớp Sporozoa, bộ Coccidae, chủng Eimeria, 2 giống Eimeria và Isospora. Bệnh có thể gây chết nhiều súc vật, tỷ lệ chết cao, đặc biệt ở súc vật non. Ở gà và thỏ, bệnh gây thiệt hại lớn nhất (tỷ lệ chết cao ở gà con, thỏ con có thể lên tới 80-100%). Khi cầu trùng mới theo phân ra ngoài là một kén hay là một noãn nang (Oocyst), là những bào tử trùng hình bầu dục, hình trứng hay hình cầu. Có 3 lớp vỏ: lớp ngoài cùng rất mỏng, bên trong có chứa nguyên sinh chất lổn nhổn thành hạt, giữa nguyên sinh chất có một nhân tương đối to. Có một số loài cầu trùng ở đầu có chỗ lõm vào gọi là lỗ noãn nang, có một số lài không có lỗ noãn nang hoặc không rõ. Khi gặp điều kiện nhiệt độ, ẩm độ thích hợp thì nhân và nguyên sinh chất bắt đầu phân chia. 5 Cầu trùng thuộc giống Eimeria thì nhân và nguyên sinh chất sẽ hình thành 4 bào tử, mỗi bào tử hình thành 2 bòa tử con. Bào tử con có hình lê, chính bào tử con này sẽ xâm nhập vào niêm mạc ruột, tổ chức gan và gây ra những tổn thương bệnh lý. Cầu trùng giống Isospora thì nhân và nguyên sinh chất phân chia thành hai bào tử, mỗi bào tử phân chia thành 4 bào tử con và cũng xâm nhập vào niêm mạc ruột. Cũng là gia cầm nhưng mỗi loài lại có một số loài cầu trùng ký sinh riêng. Cầu trùng gà không ký sinh lên ngan, ngỗng,… Trên cùng cơ thể nhưng mỗi loài cầu trùng lại ký sinh trên một vị trí nhất định: Cầu trùng ký sinh ở manh tràng không ký sinh ở ruột non và ngược lại. Ở gà mọi lứa tuổi đều bị nhiễm cầu trùng, nhưng ở mỗi lứa tuổi mức độ nhiễm khác nhau. Gà con bị nhiễm nặng và chết nhiều hơn ở gà lớn, gà trưởng thành chủ yếu là vật mang trùng. 2.1.2.2. Vòng đời của cầu trùng (chu kỳ sinh học) Sự lưu truyền rộng khắp của cầu trùng là nhờ vào cấu trúc và vòng đời phức tạp cũng như khả năng thích nghi nhanh để tiếp tục phát triển, tồn tại lâu trong thiên nhiên. Vòng đời và sinh sản được tính từ khi gà ăn phải nang bào tử của cầu trùng có trong thức ăn, nước uống bị nhiễm từ nền chuồng vào. Vòng đời của cầu trùng gà chia làm 2 giai đoạn: + Giai đoạn ở ngoài tự nhiên: Noãn nang được thải theo phân ra ngoài, gặp điều kiện thuận lợi về nhiệt độ, độ ẩm, noãn nang phát triển thành bào tử (cầu trùng Eimeria phát triển thành 4 bào tử). Lúc đó trở thành noãn nang gây nhiễm (Oocyst gây nhiễm). + Giai đoạn ở trong cơ thể ký chủ: gà nuốt noãn nang gây nhiễm vào tới ruột, noãn nang vỡ ra thuộc phóng 4 bào tử gọi là Trophotozoit bám vào tế bào biểu mô ruột phát triển thành Schiphotozoit, Schipphotozoit phát triển thành Merozoit rồi thành tế bào đực và tế bào cái. Chúng kết hợp với nhau tạo thành hợp tử, rồi hợp tử lại sinh ra noãn nang (Oocyst), thời gian hoàn thành vòng đời từ 5-7 ngày. 6 Tóm tắt vòng đời của cầu trùng gà Noãn nang nang Noãn (Oocyst) (Oocyst) Noãn nang nang gây Noãn gây nhiễmnhiễm (Oocyst gây nhiễm) (Oocyst gây nhiễm) Tế bào bào cái Tế cái Bào tử (Trophotozoit (Trophotozoi t)) Schizontes Schizontes Schizogonie (Đại phối tử) (Đại phôi Hợp tử tử) Tế bào Tế bào đực đực Merozoit Merozoit Schizogoit (Tiểu phối tử) (tiểu phôi tử) Trong vòng đời của cầu trùng cả hai phương thức sinh sản đó là sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính. Vì vậy, có thể phân ra cầu trùng sinh sản theo 3 giai đoạn sau: + Giai đoạn sinh sản vô tính: Cầu trùng ký sinh ở tế bào biểu bì mô đường tiêu hóa của súc vật, lớn dần lên và sinh sản theo hình thức trực phân. + Giai đoạn sinh sản hữu tính: Sau giai đoạn sinh sản trực phân sẽ hình thành các tế bào cái (đại phối tử), các tế bào đực (tiểu phối tử). Hai tế bào đó kết hợp với nhau tạo thành hợp tử, giai đoạn này cũng thực hiện trong tế bào biểu mô. Cả hai giai đoạn trên đều tiến hành trong cơ thể ký chủ nên gọi là nội sinh. + Giai đoạn sinh sản bào tử: Sau khi hợp tử hình thành thì biến thành noãn nang (Oocyst), nguyên sinh chất và nhân lại phân chia thành bào tử và hình thành nên bào tử con. Giai đoạn này diễn ra ở môi trường bên ngoài gọi là sinh sản ngoại sinh. Khi ký chủ nuốt phải noãn nang đã phân chia thành 8 bào tử con vào đường tiêu hóa, noãn nang sẽ giải phóng các bào tử con ra, các bào tử con lại tiếp tục xâm nhập vào biểu mô ruột, lớn dần lên và tiếp tục sinh sản vô tính, hữu tính, vòng đời lại tiếp tục như trên. 2.1.2.3. Bệnh cầu trùng gà Bệnh cầu trùng gà nói riêng và bệnh cầu trùng gia súc , gia cầm nói chung là một bệnh phổ biến trên khắp thế giới. Nó được A. Luvenhuch phát hiện từ năm 7 1632 tức là cách đây khoảng 383 năm và cùng thời gian các nghiên cứu về dịch tễ, lâm sàng, bệnh lý, miễn dịch và thuốc điều trị đã được các nhà khoa học mọi thời đại dày công nghiên cứu và khám phá (Lê Văn Năm, 2003) [14]. Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs, (1999) [8] thì bệnh cầu trùng gà được coi là vấn đề lớn thứ hai sau bệnh do vi trùng gây nên. Bệnh cầu trùng gà có vòng đời ngắn (5-7 ngày) và không cần ký chủ trung gian. Bệnh gây thiệt hại lớn cho chăn nuôi gà nhất là chăn nuôi công nghiệp mật độ cao (tỷ lệ chết từ 50-70% số gà nhiễm bệnh). Bệnh thường gây hậu quả nghiêm trọng ở gà từ 5-90 ngày tuổi. Gà con sau khi mắc bệnh rất khó hồi phục, chậm lớn, còi cọc, ở gà trưởng thành chủ yếu là vật mang trùng và giảm tỷ lệ đẻ.  Tác nhân gây bệnh cầu trùng gà Trải qua quá trình nghiên cứu, các nhà khoa học đã chỉ ra tác nhân gây bệnh cầu trùng gia cầm với những đặc điểm sinh học của chúng. Bảng 2.1: Một số đặc điểm phân loại cầu trùng gà Diễn giải Sinh sản Hình Kích thƣớc dạng (µm) E. tenella Bầu dục 14,2-20 x 9,5-24,8 Không 18-48 E. maxima Bầu dục 21,4-42,5 x 16,5-29,8 Có 21-24 E. mitis Tròn 11-19 x 10-17 Không 24-48 E. acervulina Trứng 16-20,3 x 12,7 Có 13-17 E. necatrix Bầu dục 13-20 x 13,1-18,3 Không 21-24 E. brunetti Bầu dục 20,7-30,3 x 18,1-24,2 Không 24 E. hagani Bầu dục 15,8-29,9 x 14,3-29,5 Không 48 16,6-27,7 x 14,8-14,9 Không 24-36 10,7-20 x 10,1-15,3 Có 18-21 Loài E. parecox Bầu dục E. mivatia Trứng Lỗ noãn bào tử (giờ) 8 - Eimeria tenella thường ký sinh ở manh tràng, Oocyst màu xanh nhạt. Đây là loài gây bệnh mạnh nhất ở gà con. Thời gian sinh bào tử dao động tương đối lớn (18-48 giờ). - Eimeria maxima chủ yếu ký sinh ở đoạn giữa ruột non, Oocyst có màu hơi vàng, vỏ Oocyst hơi sần sùi là những đặc điểm dễ nhận thấy khi phân loại. - Eimeria acervulina có hình dạng Oocyst gần giống E. maxima nhưng kích thước nhỏ hơn. Một số đặc điểm có ý nghĩa quan trọng về thời gian sinh bào tử 1317 giờ ở nhiệt độ 28-30oC (ngắn nhất so với thời gian sinh bào tử của các loài cầu trùng khác). - Eimeria mitis có đặc điểm dễ phân biệt là Oocyst dạng tròn, thời gian sinh sản bào tử biến động tương đối lớn (28-48 giờ). Thường ký sinh ở đầu ruột non. Sau khi nhiễm vào cơ thể 36 giờ, trong các tế bào biểu bì nhung mao thấy những thể phân lập thành thục, thường có 6-21 thể phân đoạn và các giao tử được hình thành vào ngay thứ 5. - Eimeria necatrix là loài có độc lực cao song mức độ phổ biến và khả năng gây bệnh thấp hơn loài E. tenella, vị trí gây bệnh ở cả ruột non và manh tràng, nhưng Oocyst E. necatrix có thời gian sinh sản bào tử ít biến động và không bao giờ lên tới 48 giờ như E.tenella. - Eimeria paraecox có Oocyst hình bầu dục, nguyên sinh chất dạng tròn có nhân ở giữa, hạt cực không phân rõ là đặc điểm khác biệt so với loài cầu trùng khác cùng có vị trí ký sinh ở đầu ruột non. - Eimeria mivatia, loài cầu trùng này thường gây bệnh ở bề mặt niêm mạc ruột, Oocyst có kích thước chiều ngang nhỏ nhất trong số 3 loại cầu trùng. - Eimeria hagani là loài có đọc lực yếu, thường ký sinh ở phần đầu ruột non. Oocyst có thời gian sinh sản bào tử ổn định nhất so với Oocyst các loài cầu trùng ký sinh ở phần đầu ruột. - Eimeria brunetti là loài cầu trùng có độc lực cao, thường ký sinh ở ruột già. Đây là loài có thời gian sinh sản bào tử luôn ổn định 24 giờ. Thời kỳ phát triển nội sinh chủ yếu trong ruột già, đôi khi ký sinh ở phần cuối ruột non, trực tràng, lỗ huyệt. 9 Ở nước ta, kết quả phân loại cầu trùng tìm được cho thấy tùy từng khu vực có thể có từ 5-8 loài cầu trùng gây bệnh cho gà. Theo Hoàng Thạch và cs, (1999) [16] đã tìm thấy sự có mặt của 8 loài cầu trùng gây bệnh cho gà tại miền Nam nước ta. So với 9 loài cầu trùng tìm thấy của các tác giả trên thế giớ thì Việt Nam chưa thấy nói tới E. paraecox. Phân loại cầu trùng tìm thấy trên các đàn gà nuôi tại các tỉnh phía Bắc, các tác giả qua nhiều thời gian nghiên cứu về phân loại như: Dương Công Thuận, (1995) [19]; Phan Lục, Bạch Mạnh Điều, (1999) [10] đã cho biết, có 6 loại cầu trùng gà đã được phát hiện là: E .tenella, E. necatrix, E. maxima, E. mitis, E. bruneti, E. acervulia.  Sức đề kháng của cầu trùng gà Bệnh cầu trùng là một loại bệnh phổ biến, do sức đề kháng cao với tác điều kiện khí hậu không thuận lợi, các loại thuốc sát trùng, thiếu biện pháp có hiệu lực chống sự xâm nhập của bệnh, khả năng tái sinh sản lại nhanh. Noãn nang cầu trùng trong đất có thể duy trì sự sống 4-9 tháng, có thể sống được 15-18 tháng ở sân, nơi râm mát. Môi trường ẩm ướt và nhiệt độ ôn hòa là điều kiện khí hậu thuận lợi nhất cho cầu trùng phát triển, nhiệt độ 22-30oC chỉ mất 18-36 giờ cầu trùng phát triển thành những bào tử con. Sức đề kháng của noãn nang đối với nhiệt độ cao và khô hạn tương đối yếu. Khi độ ẩm 21-30%, nhiệt độ 18-40oC thì E. tenella chết sau 1-5 ngày. Sự phân chia nang trứng thực hiện giữa 0-38oC. Nhiệt độ thích hợp cho bào tử phát triển là 25-30oC. Nang trứng bảo tồn tối đa 2 tháng, để vào nhiệt độ thích hợp chúng lại phân chia.  Đƣờng nhiễm bệnh của cầu trùng gà Đường nhiễm bệnh là do gà nuốt phải noãn nang có sức gây nhiễm. Noãn nang cầu trùng lẫn vào thức ăn, nước uống, đất, nền chuồng, dụng cụ chăn nuôi trở thành nguồn lây nhiễm bệnh. Các loài chim, gà, gia súc, động vật gặm nhấm, côn trùng, người… đều có thể là nguồn reo rắc căn bệnh. Người ta đã nghiên cứu thấy khi ruồi hút máu phải noãn nang vào tới ruột ruồi thì có thể duy trì sức gây nhiễm 24 giờ. 10 Thời gian nhiễm bệnh cầu trùng được chia làm 2 thời kỳ: -Thời kỳ tiền phát: kéo dài từ khi gà nhiễm phải noãn nang trứng cầu trùng cho tới khi xuất hiện nang trứng trong phân. - Thời kỳ phát bệnh: là khi xuất hiện nang trứng trong phân cho đến khi nang trứng biến mất hoàn toàn khỏi cơ thể. Khi nuôi dưỡng quản lý không tốt, sẽ tạo điều kiện cho cầu trùng phát triển và gây bệnh mạnh. Thức ăn thiếu sinh tố cũng là điều kiện thuận lợi cho bệnh phát ra rầm rộ. Vì vậy gà nuôi trong môi trường ẩm thấp, sân chơi quá nhỏ bé. Thức ăn không tốt, điều kiện vệ sinh kém… là điều kiện thuận lợi cho cầu trùng phát triển và lây lan. Cầu trùng phát triển vào tất cả mùa trong năm nhưng bệnh phát triển mạnh nhất vào mùa xuân và mùa hè. Bệnh cầu trùng thường tiến triển âm ỉ làm cho con vật chậm lớn, sức đề kháng kém, dễ mắc các bệnh kế phát, khi gặp điều kiện thuận lợi, cầu trùng phát triển thành ổ dịch lớn, mang tính hủy diệt. Tỷ lệ chết do cầu trùng có thể lên đến 100%. Ngoài ra bệnh còn làm giảm tốc độ sinh trưởng 12-30%, gà giảm đẻ 20-40% sản lượng trứng. Gà công nghiệp rất mẫn cảm với bệnh vì sức đề kháng kém. Trong đàn chỉ có một vài con nhiễm cầu trùng, nếu không phòng trị kịp thời thì chỉ sau vài ngày tỷ lệ nhiễm sẽ là rất cao và gây chết hàng loạt.  Quá trình sinh bệnh Quá trình sinh bệnh được hình thành từ những tác động trực tiếp của mầm bệnh, các giai đoạn phát triển nội sinh của cầu trùng trong cơ thể gà và các yếu tố thứ phát nhờ khả năng tái sinh sản nhanh ở tất cả các loài, đặc biệt các loài có độc lực cao, gây tổn thương niêm mạc ruột. Từ đó một số lượng lớn tế bào biểu bì, lớp dưới niêm mạc, các mạch quản, thần khinh bị hủy hoại. Đã hình thành các điều kiện thuận lợi cho các vi sinh vật khác nhau phát triển, xâm nhập vào cơ thể làm cho bệnh càng nặng và có thể gây bội nhiễm với các bệnh khác. Do niêm mạc bị tổn thương nên nhiều đoạn ruột không tham gia vào quá trình tiêu hóa làm cho con vật bị thiếu dinh dưỡng gây rối loạn tiêu hóa, dẫn tới 11 ngưng đọng các độc tố, phù nề các cơ quan và mô bào. Sự phá hủy các tế bào ruột làm cho viêm ruột gây rối loạn chức năng hấp thu và vận động của ruột gây ỉa chảy, quá trình viêm tăng sinh làm dịch rỉ tiết ra nhiều gây khó khăn hấp thu chất dinh dưỡng làm mất sự cân bằng nước tiểu trong cơ thể gà. Các thể bào tử cầu trùng nhiễm vào các tế bào biểu bì ở những khe hốc, ở đó từ 24-48 giờ, sự phát triển các thể phân lập chứa tới 900 thể phân đoạn. Các thể phân đoạn của đời 1 nhiễm vào tế bào biểu bì màng niêm mạc manh tràng, sau đó di cư vào sâu lớp biểu bì, ở đó 72 giờ, sau khi chúng nhiễm vào sẽ phát triển các thể phân lập đời 2. Các thể phân lập đời 2 này qua 24 giờ chúng phân giải, phá hủy những lớp biểu bì bên dưới, phá hủy lưới mao mạch gây ra xuất huyết mạnh. Sau đó thể phân lập đời 2 lại chui vào tế bào biểu bì màng niêm mạc và bắt đầu hình thành các tế bào giao tử cái, các tế bào giao tử đực. Thể phân lập có tới 3 đời tiến triển các tế bào biểu bì. Các giai đoạn phát triển nội sinh, nhất là các thể phân lập đời 2, phát triển thành số lượng lớn trong các vách ruột sẽ phá hủy màng niêm mạc ruột, gây ra chảy máu nhiều. Lớp dưới niêm mạc, xoang ruột chứa đầy những tế bào biểu bì bị hủy hoại. Do tổn thương nhiều đám lớn trong ruột nên chức năng tiêu hóa bị rối loạn, màng niêm mạc bị tổn thương là cửa mở cho vi khuẩn, các độc tố tạo ra khi phân hủy các chất chứa trong manh tràng xâm nhập vào cơ thể gây ra nhiễm trùng, nhiễm độc tố. Cầu trùng sinh ra độc tố làm gà bị trúng độc, thể hiện ở những rối loạn về thần kinh: sã cánh, lờ đờ, kém nhanh nhẹn. Cầu trùng chiếm đoạt chất dinh dưỡng là dịch tổ chức tế bào biểu mô ruột làm cho gà thiếu dinh dưỡng. Những điều trên cho thấy sự biến đổi sâu sắc diễn ra trong cơ thể gà bị bệnh cầu trùng. Sự phát triển bệnh lý cuối cùng dẫn tới sự suy sụp trạng thái chung của gà ốm, cuối cùng là gà chết.  Sự miễn dịch của gà đối với bệnh cầu trùng Tất cả các giống gà đều mắc bệnh cầu trùng. Gà từ 20 ngày tuổi đến 2 tháng tuổi bị bệnh nặng nhất. Sau khi khỏi bệnh gà sẽ có miễn dịch đối với loài cầu trùng 12 chúng đã nhiễm phải. Song vấn đề miễn dịch trong bệnh cầu trùng cho tới nay vẫn chưa được công nhận đầy đủ nhất, vì vậy chúng tôi cho rằng vấn dề này cần được nghiên cứu rộng rãi hơn. Miễn dịch đối với bệnh cầu trùng gà là miễn dịch có trùng và do sự tái nhiễm thường xuyên đã đảm bảo cho sự ổn định mầm bệnh trong cơ thể gà có miễn dịch. Những nghiên cứu tiếp tục về miễn dịch cũng đã xác nhận rằng: Cường độ miễn dịch trong bệnh cầu trùng không đồng đều và phụ thuộc vào loài cầu trùng, vào liều cầu trùng gây miễn dịch, số lượng gây nhiễm, khả năng gây bệnh của loài cầu trùng, trạng thái cơ thể gà và nhiều yếu tố khác. Cường độ miễn dịch cũng phụ thuộc cả vào đặc điểm phát triển các giai đoạn nội sinh của các loài cầu trùng khác nhau. Miễn dịch được tạo ra tương đối bền vững đối với loài cầu trùng, khi các giai đoạn phát triển của chúng tiến triển và xâm nhập sâu trong mô bào và miễn dịch kém bền vững khi các giai đoạn phát triển của chúng chỉ phát triển trong lớp biểu bì niêm mạc ruột. Với những loài gây bệnh yếu: E. mitis, E. acervulina ký sinh trong tế bào biểu bì ruột non thì tạo ra miễn dịch ngắn, không bền vững đối với lần cảm nhiễm sau. Ngược lại, các thời kỳ nội sinh của E. tenella phát triển chỉ không ở trong biểu bì mà còn xâm nhập vào trong lớp dưới biểu bì của niêm mạc và đôi khi còn thấy chúng cả dưới lớp sâu màng niêm mạc. Với loài cầu trùng đó thì chỉ cần một liều nhỏ nang trứng, trong thời gian ngắn cũng đã đủ gây ra miễn dịch vững chắc. Thời gian miễn dịch trong bệnh cầu trùng là tương đối dài và phụ thuộc vào nhiều yếu tố, đặc biệt là phương pháp miễn dịch. Nếu tiêm cho gà con một liều lớn nang trứng cầu trùng thì tới ngày thứ 14 ở chúng có sức đề kháng với bệnh và tới ngày thứ 42 thì sức đề kháng đó giảm đi một ít. Sau khi tiêm cho gà con 3 liều nang trứng, mỗi liều cách nhau một tuần thì chúng có đủ sức đề kháng và có thể tự bảo vệ khi tiêm cho chúng một liều trên liều chết. Hơn nữa, gà còn được bảo vệ không bị tái nhiễm. Trong các điều kiện sản xuất, ở gà lớn không cảm thụ với bệnh cầu trùng do chúng đã bị nhiễm nhiều lần ở những ngày tuổi còn non, về sau sức đề kháng phát sinh được củng cố bằng sự tái nhiễm cầu trùng thường xuyên.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng