GVHD : Hoàng Thị Minh Ngọc
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Sau gần 20 năm cùng với sự nghiệp đổi mới đất nước, hệ thống các ngân
hàng thương mại (NHTM) ở Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc,
lớn mạnh về mọi mặt, kể cả số lượng, qui mô, nội dung và chất lượng; đã có
những đóng góp xứng đáng vào công cuộc công nghiệp hóa-hiện đại hóa nền
kinh tế nói chung và quá trình đổi mới, phát triển của các thành phần kinh tế, của
các doanh nghiệp nói riêng; thực sự là nghành tiên phong trong quá trình đổi mới
cơ chế kinh tế. Đặc biệt trong những năm qua, hoạt động ngân hàng nước ta đã
góp phần tích cực huy động vốn, mở rộng vốn đầu tư cho lĩnh vực sản xuất phát
triển, tạo điều kiện thu hút vốn nước ngoài để tăng trưởng kinh tế trong nước.
Ngành ngân hàng đã xứng đáng là công cụ đắc lực hỗ trợ cho nhà nước trong
việc kiềm chế, đẩy lùi lạm phát, ổn định giá cả.
Trong hoạt động ngân hàng thì hoạt động tín dụng là một trong những hoạt
động tạo ra giá trị cho ngân hàng. Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của
hệ thống ngân hàng thương mại ở nước ta, nó mang lại 80-90% thu nhập của mỗi
ngân hàng, song rủi ro mà hoạt động tín dụng mang lại cho ngân hàng cũng là
lớn nhất. Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay của ngân
hàng, biểu hiện trên thực tế là việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ
không đúng hạn cho ngân hàng_rủi ro tín dụng còn gọi là rủi ro mất khả năng chi
trả và rủi ro sai hẹn. Rủi ro tín dụng cao quá mức sẽ huỷ hoại giá trị của ngân
hàng và có thể dẫn tới phá sản. Do đó, đứng trước những thời cơ và thách thức
của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế thì vấn đề nâng cao khả năng cạch tranh
của các ngân hàng thương mại Việt Nam với các ngân hàng thương mại nước
SVTH : Nguyễn Hồng Nghĩa
1
GVHD : Hoàng Thị Minh Ngọc
ngoài, mà trước mắt là nâng cao chất lượng tín dụng giảm thiểu rủi ro, đã trở nên
cấp thiết đối với hệ thống NHTM Việt Nam.
Việt Nam đang đứng trước những thuận lợi để đẩy mạnh tiến trình hội
nhập,cũng như nhiều khó khăn và thử thách mới đã xuất hiện buộc Chính Phủ
phải nâng cao chất lượng của công tác quản trị hoạt động của các ngân hàng
thương mại, nhằm hình thành một hệ thống các NHTM có sức cạnh tranh cao,
năng động và hoạt động an toàn; hoàn thành tốt vai trò của ngân hàng trong quá
trình phát triển kinh tế-xã hội.
Tại diễn đàn gia nhập WTO của Việt Nam diễn ra tại Hà Nội ngày 0304/06/2003.Phó thống đốc ngân hàng nhà nước Phùng Khắc Kế đã phát
biểu:”..... có thể ngân hàng nhà nước và ngân hàng thương mại Việt Nam đang
đứng trước những vận hội to lớn cho sự phát triển, song những thách thức và
yếu kém trên có thể làm cho ngân hàng thương mại Việt Nam phải chịu phần
thua thiệt nhiều hơn phần lợi được hưởng từ quá trình hội nhập quốc tế và có
nguy cơ tụt hậu xa hơn so với thế giới, nếu không có những cải cách bên trong
thích hợp và mở cửa với thương mại dịch vụ.....”
Trước tình hình cấp thiết đó, cộng với những kiến thức đã có trong quá
trình nghiên cứu, học tập, thực tâp tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt
Nam-Sở Giao Dịch II. Tôi quyết định chọn tên đề tài: “Tình Hình Hoạt Động
Tín Dụng Và Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân
Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam” để từ đó có nhận thức rõ hơn về tầm
quan trọng của chất lượng tín dụng đối với sự an toàn và vững mạnh của Ngân
Hàng Thương Mại nói chung và Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam-Sở
Giao Dịch II nói riêng.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
SVTH : Nguyễn Hồng Nghĩa
2
GVHD : Hoàng Thị Minh Ngọc
Hoạt động tín dụng tạo ra giá trị cho ngân hàng thông qua việc quản lý tín
dụng và quản lý danh mục cho vay thận trọng và xác đáng. Chất lượng tín dụng
có quan hệ mật thiết đến rủi ro trong hoạt động tín dụng, nó ảnh hưởng quyết
định tới tài sản có của ngân hàng. Chất lượng tín dụng kém là nguyên nhân quan
trọng dẫn tới phá sản của ngân hàng. Nâng cao chất lượng tín dụng cũng là góp
phần quan trọng làm giảm thiểu rủi ro, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
và khả năng cạnh tranh cho ngân hàng.
Vấn đề đặt ra ở đây là “chất lượng tín dụng bị ảnh hưởng bởi những nhân
tố nào và nguyên nhân dẫn đến rủi ro là gì ?” Do đó mục tiêu nghiên cứu của đề
tài này là tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng của tín dụng ngân
hàng và tìm các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng nhằm phòng nhừa rủi ro.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Thu thập số liệu, tài liệu về tình hình cho vay trong những năm gần đây tại
Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam-Sở Giao Dịch II; qua đó sử dụng
phương pháp so sánh để có nhận xét, đánh giá về thực trạng tín dụng và mức độ
rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam-Sở Giao Dịch II.
Thông qua các chỉ số như : dư nơ, nợ quá hạn, nợ quá hạn trên tổng dư nợ, tốc
độ tăng trưởng tín dụng, tổng tài sản có, nợ quá hạn trên tổng tài sản có, …
Từ thực trạng về rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt
Nam-Sở Giao Dịch II, tham khảo thêm tài liệu, sách, báo có liên quan đến chất
lượng tín dụng để có những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín
dụng phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Khái niệm chất lượng tín dụng là một phạm trù rộng, bao hàm nhiều nội
dung. Trong đó nội dung quan trọng thể hiện ở tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ.
SVTH : Nguyễn Hồng Nghĩa
3
GVHD : Hoàng Thị Minh Ngọc
Do vậy, trong một số trường hợp khi nói đến chất lượng tín dụng, người ta có thể
chỉ nêu lên tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ. Nếu tỷ lệ này càng cao, có nghĩa
chất lượng tín dụng thay đổi theo chiều hướng không tốt và ngược lại.
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng quyết định tới chất lượng tín dụng, nhưng vì
thời gian nghiên cứu hạn hẹp nhưng hơn cả là khả năng tiếp cận của bản thân có
hạn, kiến thức còn ít nhiều bị hạn chế. Nên ở phạm vi đề tài này, tôi chỉ tập trung
nghiên cứu chất lượng tín dụng theo nghĩa trên. Do đó, tôi chỉ nghiên cứu các
vấn đề sau:
- Chính sách tín dụng áp dụng tại Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt
Nam-Sở Giao Dịch II.
- Quy trình cho vay tại Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam-Sở
Giao Dịch II.
- Thực trạng về dư nợ tín dụng, nợ quá hạn trong những năm gần đây tại
Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam-Sở Giao Dịch II (2002-2004).
- Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân Hàng Đầu Tư
và Phát Triển Việt Nam-Sở Giao Dịch II.
SVTH : Nguyễn Hồng Nghĩa
4
GVHD : Hoàng Thị Minh Ngọc
Chương 1: VÀI NÉT VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM-SỞ GIAO DỊCH II
1.1-Vài nét về Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam:
1.1.1-Quá trình hình thành và phát triển:
Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam được thành lập theo nghị định số
177/TTg ngày 26 tháng 04 năm 1957 của Thủ Tướng Chính Phủ. 48 năm qua
Ngân hàng Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam đã có những tên gọi:
+Ngân Hàng Kiến Thiết Việt Nam từ ngày 26/4/1957.
+Ngân Hàng Đầu Tư Và Xây Dựng Việt Nam từ ngày 24/06/1981.
+Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam từ ngày 14/11/1990.
Ngân hàng Đầu tư và phát triển việt nam là một ngân hàng chủ lực thực thi
chính sách tiền tệ Việt Nam và phục vụ đầu tư phát triển. Quá trình 48 năm xây
dựng, trưởng thành và phát triển luôn gắn liền với từng giai đoạn của đất nước.
SVTH : Nguyễn Hồng Nghĩa
5
GVHD : Hoàng Thị Minh Ngọc
Giai đoạn 1957-1975: Thời kỳ khôi phục kinh tế và thực hiện kế
hoạch 5 năm lần thứ nhất, thời kỳ xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
+Từ năm 1957-1960: thời kỳ khôi phục kinh tế và thực hiện kế hoạch 5 năm
lần thứ nhất. Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam đã cung ứng 1.483 tỷ
đồng (theo giá năm 1960) tương đương 14.830 tỷ đồng (theo giá năm 1995) cho
kiến thiết cơ bản, góp phần hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục kinh tế,
ổn định đời sống nhân dân, tạo đà bước vào kế hoạch 5 năm lần thứ nhất của
nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa.
Những công trình hoàn thành vào thời kỳ này như: Hệ thống đê điều, công
trình Đại Thủy Nông Bắc Hưng Hải-công trình Đại Thủy Nông đầu tiên của
nước ta sau chiến tranh chống Pháp; các mỏ than ở Quảng Ninh, Bắc Thái; các
nhà máy điện Yên Phụ, Uông Bí, Vinh; nhà máy xi măng Hải Phòng; đài phát
thanh Mễ Trì; Trường Đại học Kinh Tế–Kế Hoạch, đại học Thủy Lợi…có ý
nghĩa hết sức quan trọng, thể hiện sự chăm lo của Đảng, của nhà nước củng cố
niềm tin của nhân dân vào chế độ mới.
+ Ngày 19/11/1960 Chính Phủ có nghị định số 64 ban hành : quy chế quản lý
đầu tư xây dựng cơ bản do Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chuẩn bị.
Đây là cơ chế quản lý xây dựng cơ bản đầu tiên của nước Việt Nam Dân Chủ
Cộng Hòa chấm dứt thời kỳ quản lý vốn theo chế độ thực thanh thực chi sang
đầu tư có trình tự, thanh toán khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành theo thiết
kế được duyệt. Thời kỳ này Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam đã
cung ứng số vốn là 3.267 tỷ đồng (theo giá năm 1964) tương đương 22.000 tỷ
đồng (theo giá năm 1995) và mang lại thu nhập quốc dân cho toàn xã hội là 19,7
tỷ đồng (theo giá năm 1964) tương đương 1.970 tỷ đồng (thdo giá năm 1995);
hiệu quả thu nhập quốc dân mang lại trên một đồng vốn đầu tư đạt 0,49 đồng, có
SVTH : Nguyễn Hồng Nghĩa
6
GVHD : Hoàng Thị Minh Ngọc
những năm đạt 0,55 đồng. Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam đã góp
phần cho hàng trăm công trình hoàn thành vào sử dụng như : Khu công nghiệp
Cao Xá Lá Thượng Đình Hà Nội; Khu công nghiệp Việt Trì; Khu gang thép Thái
Nguyên-đứa con đầu lòng của ngành công nghiệp luyện kim Việt Nam; đường
dây điện cao thế 110KV Việt Trì-Đông Anh; đường dây điện cao thế 110KV
Đông Anh-Thái Nguyên; nhà máy điện Bản Thạch Thanh Hóa; nhà máy đường
Vạn Điểm Hà Đông; nhà máy điện Uông Bí; đài phát thanh tiếng nói dân tộc khu
tự trịViệt Bắc; nhà máy Supe phốt phát Lâm Thao; nhà máy phân lân Văn Điển;
công trình thủy lợi và thủy điện Khuôi Sao (huyện Tràng Định tỉnh Lạng Sơn);
cầu Hàm Rồng và đoạn đường sắt Hàm Rồng-Vinh; hệ thống thủy nông Nam Hà
gồm 6 trạm bơm : Cổ Đam, Cốc Thành, Hữu Bị, Vĩnh Trì, Nhâm Tràng; Trường
Đại Học Giao Thông Vận Tải …
+Từ năm 1961 đến năm 1975 : thời kỳ thực hiện xây dựng cơ bản trong thời
chiến. Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam đã cung ứng vốn kịp thời
cho các công trình phòng không sơ tán, di chuyển các xí nghiệp công nghiệp
quan trọng; cấp vốn kịp thời cho công tác cứu chữa, phục hồi và đảm bảo giao
thông thời chiến, xây dựng công nghiệp địa phương. Thời kỳ này Ngân Hàng
Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam đã cung ứng 3.049 tỷ đồng (theo giá nắm964)
tương đương 30.490 tỷ đồng (theo giá năm 1995) để chuyển hướng nền kinh tế
từ thời bình sang thời chiến. Trong đó riêng phục vụ cho cứu chữa, khôi phục ,
phục hồi phục vụ giao thông vận tải là 2,36 tỷ đồng (theo giá năm 1964) tương
đương 23.640 tỷ đồng (theo giá năm 1995). Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển
Việt Nam đã thành lập các chi nhánh đặc biệt phục vụ các công trình 71 , 72 ,
15A , 15B …
SVTH : Nguyễn Hồng Nghĩa
7
GVHD : Hoàng Thị Minh Ngọc
Giai đoạn từ 1976-1989: thời kỳ khôi phục và phát triển kinh tế sau
khi đất nước thống nhất hoàn toàn, cả nước tiến lên Chủ Nghĩa Xã Hội.
+ Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam đã góp phần thực hiện đường
lối phát triển kinh tế, xã hội của Đại Hội Đảng lần thứ IV, V, VI và phương
hướng đầu tư để khôi phục kinh tế sau chiến tranh tạo những tiền đề đầu tư phát
triển kinh tế.
+ Tronh thời kỳ này, Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam đã cung
cấp 237.6 tỷ đồng cho đầu tư xây dựng cơ bản (theo giá năm 1982) tương đương
26.275 tỷ đồng (theo giá năm 1995). Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt
Nam đã cung cấp vốn cho các công trình nông nghiệp, công nghiệp, giao thông
vận tải, công trình phúc lợi và đặc biệt là ưu tiên vốn cho các công trình trọng
điểm, then chốt của nền kinh tế quốc dân. Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển
Việt Nam đã góp phần đầu tư vào sử dụng 358 công trình lớn trên hạn ngạch.
Trong đó có những công trình quan trọng như : Lăng Chủ Tịch Hồ Chí Minh;
Đài truyền hình Việt Nam; 3 tổ máy của nhà máy nhiệt điện Phả Lại; 2 nhà máy
xi măng Bỉm Sơn và Hoàng Thạch; nhà máy sửa chữa tàu biển Phà Rừng; nhà
máy cơ khí đóng tàu Hạ Long; các nhà máy sợi Nha Trang, Hà Nội; nhà máy
giấy Vĩnh Phú; nhà máy đường La Ngà; Cầu Thăng Long, cầu Chương Dương;
hồ Dầu Tiếng, Phú Mỹ Kè Gỗ; dầu khí Việt-Xô… Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát
Triển Việt Nam đã góp phần cùng với nhân dân cả nước thực hiện 2 nhệm vụ
chính trị : xây dựng vá bảo vệ tổ quốc.
Giai đoạn từ 1990 đến nay: Thực hiện đường lối của Đảng và Nhà
Nước, chủ trương đổi mới nền kinh tế : xây dựng nền kinh tế theo cơ chế thị
trường. Hoạt động của Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam đứng trước
những thuận lợi, khó khăn và thử thách sau :
SVTH : Nguyễn Hồng Nghĩa
8
GVHD : Hoàng Thị Minh Ngọc
+ thuận lợi : các nghị quyết đại hội Đảng lần thứ VI, VII, VIII soi đường
vàđược sự chỉ đạo trực tiếp của Chính Phủ, Đảng, ban lãnh đạo của Ngân Hàng
Nhà Nước.
+ song bên cạnh những thuận lợi, hoạt động của ngân hàng cũng gặp
không ít khó khăn và thử thách như :
. là ngân hàng giữ vai trò chủ lực trong đầu tư , phát triển nhưng
nguồn vốn của Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam còn ít. Cơ cấu nguồn
vốn chưa hợp lý.
. nhiều hoạt động của ngân hàng còn sơ khai, chưa được ứng dụng
các công nghệ hiện đại.
. trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ còn nhiều bất cập và hạn chế.
. đặc biệt từ năm 1995, khi chuyển nhiệm vụ cấp phát vốn từ Ngân
Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam sang Tổng Cục Đầu Tư (thuộc bộ tài
chính), Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam thực sự hoạt động như một
ngân hàng thương mại, nhưng lại bước vào thương trường sau các ngân hàng
thương mại khác nên chưa có nhiều kinh nghiệm. Tuy vậy, toàn hệ thống Ngân
Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam đã phát huy những thuận lợi; nhận thức rõ
những khó khăn, thử thách và với truyền thống đoàn kết sáng tạo, tự tin và tinh
thần không chùn bước trước mọi khó khăn. Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển
Việt Nam luôn quyết tâm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị được giao cho.
1.1.2 - Hệ thống chi nhánh của ngân hàng:
- Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam là một doanh nghiệp nhà nước
hạng đặc biệt, được tổ chức theo mô hình tổng công ty nhà nước(tập đoàn) mang
tính hệ thống, thống nhất bao gồm hơn 112 chi nhánh và các công ty trên toàn
SVTH : Nguyễn Hồng Nghĩa
9
GVHD : Hoàng Thị Minh Ngọc
quốc, có 3 đơn vị liên doanh với nước ngoài(2 ngân hàng và 1 công ty), hùn vốn
với 5 tổ chức tín dụng.
- Trọng tâm hoạt động và là nghề nghiệp truyền thống của Ngân Hàng Đầu
Tư và Phát Triển Việt Nam là phục vụ đầu tư phát triển, các dự án thực hiện các
chương trình phát triển kinh tế then chốt của đất nước. Thực hiện đầy đủ các mặt
nghiệp vụ của ngân hàng, phục vụ các thành phần kinh tế, có quan hệ hợp tác
chặt chẽ với các doanh nghiệp, tổng công ty. Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển
Việt Nam không ngừng mở rộng quan hệ đại lý với hơn 400 ngân hàng và quan
hệ thanh toán với 50 ngân hàng trên thế giới.
1.1.3-Giới thiệu về chi nhánh Ngân Hàng Đầu Tư và phát Triển Việt
Nam-Sở Giao Dịch II:
Sở giao dịch II Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam được thành lập
theo Quyết định số 78/QĐ-TCCB ngày 18/05/1996 của Tổng Giám đốc Ngân
hàng ĐT&PT Việt Nam và theo văn bản chấp thuận số 330QĐ/NH5 ngày 27
tháng 11 năm 1995 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Chính thức đi vào hoạt
động từ ngày 25/03/1997. Trụ sở khi mới thành lập đặt tại 129B CMT8, Quận 3,
Tp. HCM. Hiện nay đặt tại 117 Nguyễn Huệ, Quận 1, Tp. HCM.
-Tên đầy đủ: Bank for Investmen and Development of Vietnam,
Transaction Center No.II, Hochiminh City.
-Tên viết tắt: BIDV Transaction Center No.II
Sở giao dịch II là đại diện pháp nhân của Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển
Việt Nam, hạch toán nội bộ trong Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển, có con dấu
riêng, có bảng tổng kết tài sản, trụ sở chính đặt tại 117 Nguyễn Huệ, Quận 1, Tp.
SVTH : Nguyễn Hồng Nghĩa
10
GVHD : Hoàng Thị Minh Ngọc
Hồ Chí Minh. Hiện nay, Sở được đánh giá là 1 trong 8 NHTM lớn nhất trên địa
bàn ( kể cả NHTM cổ phần).
1.2- Mô hình tổ chức bộ máy qua các năm gần đây:
- Năm 2000 bộ máy tổ chức gồm:
+10 phòng nghiệp vụ
+03 Phòng GD
+02 QTK
+Tổng số cán bộ công nhân viên 126 người
- Năm 2001 bộ máy tổ chức gồm:
+11 phòng nghiệp vụ
+03 phòng GD
+03 QTK
+02 tổ nghiệp vụ
+Tổng số cán bộ công nhân viên 136 người
+Trong đó: Cao học chiếm 1,4%; trình độ Đại học chiếm 66%;Cao đẳng
15,6%; Trung cấp 2%;trình độ khác 15%.
- Năm 2002 bộ máy tổ chức gồm:
+12 phòng nghiệp vụ
+03 phòng giao dịch
+01 QTK
+02 tổ nghiệp vụ
+Tổng số cán bộ công nhân viên 178 người
+Trong đó: Cao học chiếm 2,5%; trình độ Đại học chiếm 70,8%;Cao đẳng
10,48%; Trung cấp 2,46%;trình độ khác 13,58%.
SVTH : Nguyễn Hồng Nghĩa
11
GVHD : Hoàng Thị Minh Ngọc
- Năm 2003 bộ máy tổ chức gồm:
+11 phòng nghiệp vụ
+01 QTK
+05 phòng GD
+02 tổ nghiệp vụ và1 bàn thu đổi ngoại tệ.
+Tổng số cán bộ công nhân viên 184 người
+Trong đó: Cao học chiếm 1,5%; trình độ ĐH chiếm 66%; cao đẳng:14%;
trung cấp: 2%; trình độ khác 16,5%
- Năm 2004 bộ máy tổ chức gồm:
+13 phòng nghiệp vụ
+06 phòng GD
+02 QTK và 9 bàn thu đổi ngoại tệ.
+Tổng số cán bộ công nhân viên 240 người
+Trong đó: Cao học chiếm 1,5%; trình độ ĐH chiếm 66%; cao đẳng:14%;
trung cấp: 2%; trình độ khác 16,5%.
Mô hình tổ chức sở giao dịch II gồm 13 phòng nghiệp vụ, 06 phòng
giao dịch, 02 quỹ tiết kiệm. Cụ thể:
Bảng 1.2.1.: Bảng mô hình tổ chức Sở giao dịch II
1
2
3
4
5
6
7
Phòng Tổ chức hành chính
Phòng Kế họach nguồn vốn
Phòng Thẩm định và Quản lý tín dụng
Phòng Tài chính kế toán
Phòng Thanh tóan quốc tế
Phòng Tín dụng 1
Phòng Tín dụng 2
SVTH : Nguyễn Hồng Nghĩa
12
GVHD : Hoàng Thị Minh Ngọc
8
9
10
11
12
13
1
2
3
4
5
6
1
2
Phòng Tín dụng 3
Phòng Điện toán
Phòng Tiền tệ - Kho quỹ
Phòng kiểm tra nội bộ
Phòng DVKH doanh nghiệp
Phòng DVKH cá nhân
Các Đơn vị trực thuộc
Phòng Giao dịch
Phòng giao dịch số 1
Phòng giao dịch số 2
Phòng giao dịch 88 MTB
Phòng giao dịch thương xáTax
Phòng giao dịch Q9
Phòng giao dịch Lê Quang Định
Quỹ tiết kiệm
Quỹ tiết kiệm 3/2
Quỹ tiết kiệm Bạch Đằng
1.3-Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển
Việt Nam-Sở Giao Dịch II trong 3 năm qua:
1.3.1-Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Sở giao dịch II:
1.Huy động vốn:
1.1- Nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán
của các tổ chức và dân cư trong nước bằng Việt Nam đồng và bằng ngoại tệ phù
hợp với Pháp luật hiện hành, với quy định của Thống Đốc Ngân Hàng Nhà Nước
và hướng dẫn của Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam.
SVTH : Nguyễn Hồng Nghĩa
13
GVHD : Hoàng Thị Minh Ngọc
1.2- Triển khai việc phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ
phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác theo quyết định của Tổng Giám đốc
Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam hoặc theo nhu cầu phát triển của Sở.
2.Vay vốn của Ngân hàng Nhà nước và của các Ngân hàng thương mại
qua thị trường liên Ngân hàng theo cơ chế thị trường liên Ngân hàng và sự ủy
nhiệm của Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam, theo quy định của Tổng
Giám Đốc Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam.
3.Cho vay:
3.1- Cho vay dài hạn, trung hạn đầu tư phát triển, cho vay ngắn hạn theo
cơ chế tín dụng hiện hành bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ đối với các tổ chức,
cá nhân và hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế. Kể cả các ngân hàng,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
3.2- Chiết khấu thương phiếu phiếu, hối phiếu, trái phiếu và các giấy tờ
có giá khác theo chế độ quy định
3.3-Cho vay đồng tài trợ các dự án dầu tư phát triển theo chế đô quy định.
3.4-Cho vay các đơn vị thành viên thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam.
4.Bảo lãnh hoặc tái bảo lãnh tín dụng; bảo lãnh thanh toán L/C; bảo lãnh
đấu thầu; bão lãnh thực hiện hợp đồng; bão lãnh vay vốn; bão lãnh, bảo hành
công trình,sản phẩm; bảo lãnh thanh toán và thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh
hoặc tái bảo lãnh cho các doanh nghiệp, tổ chức tài chính-tín dụng trong và
ngoài nước theo chế độ quy định và theo sự uỷ nhiệm của Tổng Giám đốc Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
SVTH : Nguyễn Hồng Nghĩa
14
GVHD : Hoàng Thị Minh Ngọc
5.Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng
đối ngoại như một đầu mối của khu vực phía nam và theo quy định của Tổng
Giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
6.Thực hiện nghiệp vụ cầm cố tài sản khi được Tổng Giám đốc cho phép.
7.Làm dịch vụ thanh toán giữa các Ngân hàng theo chế độ hiện hành.
8.Cất giữ, bảo quản, quản lý các tài sản quí và các giấy tờ có giá khác cho
khách hàng khi được Tổng Giám đốc Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt
Nam cho phép.
9.Thực hiện các dịch vụ tư vấn về tiền tệ, đại lý Ngân hàng, quản lý tiền
vốn và các dự án đầu tư phát triển theo yêu cầu của khách hàng.
10.Đầu tư sửa chữa, cải tạo, nâng cấp những tài sản thế chấp, cầm cố đã
được xử lý thuộc quyền sở hữu của Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam
cho thuê hoặc nhượng bán.
11.Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Giám đốc giao.
Các hoạt động nghiệp vụ của Sở Giao dịch II được triển khai từng bước
phù hợp với điều kiện cụ thể của Sở và theo sự chỉ đạo của Tổng Giám Đốc
Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam.
1.3.2-Tình hình nguồn vốn:
Nhìn chung, nguồn vốn của ngân hàng tăng đều qua các năm, cụ thể: năm
2002, tổng nguồn vốn là 2.950 tỷ đồng thì sang năm 2003 là 4.000 tỷ đồng; tăng
tương ứng với tỷ lệ là 35,5%. Sang năm 2004, tổng nguồn vốn là 4.600 tỷ đồng,
tăng tương ứng 600 tỷ đồng so với năm 2003, tương ứng với tỷ lệ 15%.
Với chính sách lãi suất cho các loại tiền gửi hấp dẫn, vốn huy động từ
khách hàng ở năm sau luôn cao hơn năm trước. Ngoài ra nguồn vốn chủ sỡ hữu
SVTH : Nguyễn Hồng Nghĩa
15
GVHD : Hoàng Thị Minh Ngọc
và các nguồn vốn khác như nhận vốn đồng tài trợ, tiền quản lý và giữ hộ,… cũng
tăng đều qua các năm từ 2002 cho đến 2004.
Bảng 1.3.1: Bảng tổng hợp nguồn vốn
Đơn vị tính: tỷ đồng
2002
Số tiền
2003
Số tiền
2004
1.Vốn huy động
2270
Tỷ
trọng(
%)
77
Số tiền
3000
Tỷ
trọng(
%)
75
3550
Tỷ
trọng(
%)
77,17
- Không kỳ hạn
408,6
13,85
600
15
816,5
17,75
- Dưới 6 tháng
726,4
24,62
900
22,5
994
21,61
- 6 tháng đến 12
499,4
16,93
540
13,5
710
15,43
635,6
21,60
960
24
1029,5
22,38
350
11,86
450
11,25
900
19,57
3.Vốn chủ sở hữu
328,63
11,14
550
13,75
150
3,26
Tổng nguồn vốn
2950
100,00
4000
100,00
4600
100,0
tháng
- Trên 12 tháng
2.Vay vốn nội ngành
(Nguồn: phòng kế hoạch-tín dụng)
0
Mức tăng trưởng huy động vốn bình quân hàng năm của Sở là 39% bằng
1,4 lần mức tăng bình quân chung trên địa bàn. Trong đó, nguồn vốn huy động
chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng. Cụ thể, ở năm
2002 : nguồn vốn huy động là 2270 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 77%. Sang năm
2003 : nguồn vốn huy động là 3000 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 75%. Và đến năm
2004 : nguồn vốn huy động là 3550 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 77,17%. Điều này
cho thấy: mức tăng trưởng huy động vốn bình quân hàng năm tăng 39% bằng 1,4
SVTH : Nguyễn Hồng Nghĩa
16
GVHD : Hoàng Thị Minh Ngọc
lần mức tăng bình quân chung trên địa bàn. Một điều nữa là: Ngân hàng đã đa
dạng hoá nguồn vốn huy động và đã tạo cơ cấu nguồn vốn thích hợp với những
đặc điểm của Ngân hàng, thể hiện ở tỷ trọng phần trăm cơ cấu vốn theo kỳ hạn
mà Ngân hàng đã huy động được.
1.3.3-Tình hình sử dụng vốn:
Trong hoạt động tín dụng đã chủ động kiểm soát được mức độ tăng trưởng
và thực hiện nhiều biện pháp bảo đảm tăng trưởng có chất lượng, phù hợp với
hướng chuyển dịch cơ cấu tín dụng của hệ thống. Ngoài ra, đang xây dựng cơ
cấu tín dụng bảo đảm- không bảo đảm tài sản dựa trên tiêu chí phân loại khách
hàng theo thành phần kinh tế nhằm cơ cấu lại khách hàng một cách phù hợp mà
vẫn giữ chân được khách hàng tốt, phù hợp với cơ chế uỷ quyền phán quyết mới
TW mới vừa ban hành.
Trong những năm qua, hoạt động dịch vụ tại sở tập trung vào những dịch
vụ chủ yếu như thanh toán quốc tế, thanh toán trong nước, bảo lãnh, kinh doanh
ngoại tệ,… Bên cạnh đó, đã triển khai và mở rộng nhiều loại hình dịch vụ: Home
Banking, chi trả hộ lương, chi trả hộ tiền đền bù giải toả, thu hộ tiền điện thoại…
1.3.4-Kết quả hoạt động kinh doanh:
Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng Đầu Tư và Phát
Triển Việt Nam-Sở Giao Dịch II trong ba năm qua đã đạt được những kết quả
tốt, tương đối khả quan, thể hiện ở phần lợi nhuận qua các năm. Trong đó năm
2002 là 28,4 tỷ, sang năm 2003 là 32 tỷ, tăng 3,6 tỷ tương đương 12,68%. Và
đến năm 2004 thì lợi nhuận đạt được là 42 tỷ, tăng 10 tỷ so với năm 2003, tương
đương 31,25%. Kết quả đạt được như vậy một phần là do chênh lệch lãi suất
SVTH : Nguyễn Hồng Nghĩa
17
GVHD : Hoàng Thị Minh Ngọc
giữa đầu vào và đầu ra ngày càng được gia tăng, chi phí tăng thấp hơn so với
tổng thu nhập tăng, do đó làm cho kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
khá tốt.
Bảng 1.3.2: Bảng tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh 3 năm 20022004
Stt
Chỉ tiêu
Đơn
2002
2003
2004
vị
1
Thu từ dịch vụ ròng.
Tr.đ
5.500
10.000
12.000
2
Thu từ hoạt động kinh doanh khác.
Tr.đ
320
400
500
3
Lợi nhuận trước thuế.
Tỷ.đ
28,4
32
42
4
Chênh lệch lãi suất cho vay- huy
%
1,2%
1,8%
2,2%
Đơn
170
185
230
động.
5
Khách hàng có quan hệ tín dụng.
vị(Nguồn: phòng kế hoạch-tín dụng)
Mức tăng trưởng TTS bình quân hàng năm 34% bằng 1,2 lần mức
tăng bình quân chung trên địa bàn. Hằng năm quy mô tăng trưởng tổng tài sản
đều đạt và vượt kế hoạch (năm 2002 đạt 132%, năm 2003 đạt 135%, năm 2004
đạt 137%). Tổng tài sản tăng trưởng cao liên tục qua nhiều năm cho thấy quy
mô, vị thế vai trò của Sở ngày càng tăng. Hiện nay, Sở được đánh giá là 1 trong
8 NHTM lớn nhất trên địa bàn ( kể cả NHTM cổ phần).
Hoạt động dịch vụ là một trong những hoạt động kinh doanh chính
của Sở, đóng góp rất hiệu quả vào hoạt chung của Sở. Doanh số và phí thu được
từ các hoạt động dịch vụ có mức tăng trưởng hàng năm tương đối cao, phí ròng
thu được từ các dịch vụ này cũng luôn chiếm một phần quan trọng trong lợi
SVTH : Nguyễn Hồng Nghĩa
18
GVHD : Hoàng Thị Minh Ngọc
nhuân trước thuế của Sở (năm 2002 chiếm tỷ trọng 19,2%, năm 2003 đạt gần
32% và năm 2004 đạt 30%).
Hoạt động tín dụng đã đạt được tốc độ tăng trưởng cao, cơ cấu
khách hàng đã có những chuyển biến tích cực, từ việc chủ yếu phục vụ cho
khách hàng xây lắp là chủ yếu đến nay Sở đã chuyển sang thiết lập hoặc chuẩn bị
thiết lập quan hệ tín dụng đối với một số khách hàng, dự án được đánh giá là có
tiềm năng như cho vay mua lại quyền thu phí, dư án xây dựng chung cư, cơ cấu
lại các khoản nợ của các khách sạn cao cấp trên địa bàn, dự án có vốn đầu tư
nước ngoài, tiếp cận các tổng công ty trọng điểm của thành phố, cho vay các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Biểu đồ 1.3.1: Biểu đồ tăng trưởng lợi nhuận giai đoạn 2002-2004
Tỷ đồng
BIỂU ĐỒ TĂNG TRƯỞNG LỢI NHUẬN
50
40
30
20
10
0
42
Năm
28.4
32
2002
2003
2004
1.4-Đánh giá thuận lợi-khó khăn-phương hướng kế hoạch của chính sách
tín dụng năm 2005:
1.4.1-Thuận lợi:
- Thành tựu đổi mới của Đảng và Nhà nước ta trong đó có việc nâng cao
mức sống và thu nhập của nhân dân, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao tạo tốc độ và
SVTH : Nguyễn Hồng Nghĩa
19
GVHD : Hoàng Thị Minh Ngọc
khối lượng luân chuyển tiền tệ nhanh và nhiều hơn. Từ đó tạo nguồn tiền nhàn
rỗi để Ngân hàng có thể huy động nhiều hơn.
- Chính sách vĩ mô của Nhà nước thông thoáng và tạo niềm tin cho người
gởi như tự do hóa lãi suất huy động vốn, bảo đảm an toàn, bí mật tiền gởi của
dân cư về cả ngoại tệ và tiền việt nam, bảo hiểm tiền gởi v.v.
- Uy tín của Ngân hàng Đầu tư &Phát triển ngày càng tăng ở cả trong và
ngoài nước.
- Tp.Hồ Chí Minh là nơi có tiềm năng tiềm tàng có thể khai thác được các
nguồn vốn huy động to lớn.
- Đất nước ta đang trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển kinh tế theo
cơ chế thị trường định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa, với mục tiêu Công nghiệp hóa
Hiện đại hóa, tạo đà phát triển thành nước công nghiệp vào năm 2020. Vì vậy,
trong giai đoạn 2005-2006 và các năm tiếp theo, nền kinh tế đòi hỏi một lượng
vốn lớn, là cơ sở và điều kiện cho hoạt động tín dụng ngân hàng phát triển.
- Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam-Sở Giao Dịch II có bề dày
truyền thống phục vụ đầu tư phát triển, với thế mạnh là hoạt động cung ứng tín
dụng và bản thân hoạt động này có xu hướng vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt
động của Ngân hàng ở giai đoạn 2005-2006 và các năm tiếp theo.
1.4.2-Khó khăn:
- Sở GDII hoạt động trong môi trường cạnh tranh quyết liệt của gần 100 tổ
chức tín dụng và định chế tài chính khác. Họ tập trung lớn các nguồn tài lực để
khai thác tiềm năng.
- Kinh tế Tp.HCM tuy đã được hồi phục và đang tăng trưởng trở lại những
vẫn còn chịu ảnh hưởng của thời kỳ hậu khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu
SVTH : Nguyễn Hồng Nghĩa
20
- Xem thêm -