Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tìm hiểu về gian lận thương mại qua thuế xuất nhập khẩu ở việt nam...

Tài liệu Tìm hiểu về gian lận thương mại qua thuế xuất nhập khẩu ở việt nam

.DOCX
59
706
147

Mô tả:

LỜI CẢM ƠN Được sự phân công của khoa kinh tế trường Đại học Hàng Hải Việt Nam và sự đồng ý của cô giáo hướng dẫn Th.s Bùi Thị Thanh Nga, em đã thực hiện đề tài “Tìm hiểu về gian lận thương mại qua thuế xuất nhập khẩu ở Việt Nam” Để hoàn thành khóa luận này,em chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa kinh tế, Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những năm em học tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quí báu để em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin. Em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô Th.s Bùi Thị Thanh Nga, đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết khóa luận tốt nghiệp. Mặc dù đã có nhiều cố gằng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất, song do việc tiếp cận thực tế cũng như kiến thức còn hạn chế nên không thể tránh được những sai sót nhất định mà bản thân chưa thấy được. Em rất mong được sự góp ý của quý thầy, cô giáo để bài khóa luận được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn! 1 LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng em và được sự hướng dẫn khoa học của Ths. Bùi Thị Thanh Nga. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. Em hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về lời cam đoan này. 2 MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................5 DANH MỤC BẢNG BIỂU.........................................................................................6 LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................7 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ XNK VÀ GIAN LẬN THƯƠNG MẠI TRONG LĨNH VỰC THUẾ XNK..................................................................10 1.1. CƠ SỞ VỀ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU...............................................................10 1.1.1. Khái niệm về thuế xuất nhập khẩu.........................................................10 1.1.2. Mục đích.................................................................................................10 1.1.3. Đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế....................................10 1.1.4. Đối tượng nộp thuế.................................................................................11 1.1.5. Căn cứ tính thuế......................................................................................11 1.1.6. Giá tính thuế, tỷ giá tính thuế, đồng tiền nộp thuế.................................12 1.1.7. Thuế suất................................................................................................13 1.1.8. Thời điểm tính thuế và thời hạn nộp thuế...............................................13 1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU.....................14 1.2.1. Nhiệm vụ, trách nhiệm của cơ quan hải quan.......................................14 1.2.2. Xử lý vi phạm về thuế XNK....................................................................16 1.3. GIAN LẬN THƯƠNG MẠI VÀ GIAN LẬN THƯƠNG MẠI QUA THUẾ XNK........17 1.3.1. Gian lận thương mại và các hình thức gian lận thương mại.................17 1.3.2. Gian lận thương mại qua thuế XNK.......................................................22 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIAN LẬN THƯƠNG MẠI TRONG LĨNH VỰC THUẾ XNK Ở VIỆT NAM.......................................................................................26 2.1. CƠ SỞ PHÁP LÝ...............................................................................................26 2.2. THỰC TRẠNG GIAN LẬN THƯƠNG MẠI QUA THUẾ XNK NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY.........................................................................................................................27 2.2.1. Thực trạng gian lận thương mại thuế XNK qua giấy chứng nhận xuất xứ......................................................................................................................28 2.2.2. Gian lận thương mại qua thuế XNK trong việc xác định trị giá tính thuế XNK...................................................................................................................34 2.2.3. Gian lận thương mại qua thuế XNK trong việc khai báo mã số hàng hóa....................................................................................................................38 2.2.4. Gian lận thương mại qua thuế XNK bằng các hình thức khác..............41 CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH GIAN LẬN THƯƠNG MẠI TRONG LĨNH VỰC THUẾ XNK Ở VIỆT NAM.................................................................42 3 3.1. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH GIAN LẬN THƯƠNG MẠI QUA THUẾ XNK....................42 3.2. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG CÔNG TÁC HẠN CHẾ GIAN LẬN THƯƠNG MẠI TRONG LĨNH VỰC THUẾ XNK..........................................................................43 3.2.1. Thuận lợi................................................................................................43 3.2.2. Khó khăn................................................................................................47 3.3. NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ GIAN LẬN THƯƠNG MẠI QUA THUẾ XNK.......................................................................................................................50 3.3.1. Nguyên nhân..........................................................................................50 3.3.2. Một số biện pháp chống gian lận thương mại qua thuế XNK...............52 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................58 TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................60 4 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT XNK Xuất nhập khẩu XK Xuất khẩu NK Nhập khẩu DN Doanh nghiệp NSNN Ngân sách nhà nước WTO Tổchức thương mại thế giới (World Trade Organnization) WCO Tổ chức Hải quan thế giới (World Customs Organization) C/O Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin) HS Mã số hàng hóa(Harmonizied Description anh Coding System) 5 Commodity DANH MỤC BẢNG BIỂU Hình 2.1 Hình 2.2 Hình 2.3 Hình 2.4 Hình 2.5 Bảng 2.1 Hình 3.1 Biểu đồ thuế XNK trong tổng thu NSNN giai đoạn 20052008 Biểu đồ số bộ C/O giả và sửa chữa giai đoạn 2006-2008. Số bộ C/O giả và sửa chữa giai đoạn 2009-2011 Hình 2.4: Số bộ C/O giả và sửa chữa giai đoạn 2012-2014 C/O giả theo các mặt hàng Số thuế điều chỉnh tăng sau tham vấn trong thông quan Thu thuế XNK trong tổng thu ngân sách nhà nước. 6 LỜI MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài: Trở thành thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới WTO là một bước ngoặt vô cùng quan trọng cho sự hội nhập phát triển kinh tế của Việt Nam. Sau những năm gia nhập WTO kinh tế cũng như xã hội Việt Nam đã có những chuyển biến tích cực không chỉ làm cho các nhà làm chính sách mà cả bạn bè quốc tế cũng không khỏi ngạc nhiên. Tuy nhiên, nước ta sau những năm hội nhập với nền kinh tế thế giới cũng phải đối diện với không ít vấn đề phát sinh do hệ quả của vấn đề tăng trưởng nóng. Mặc dù vậy, so với thế giới, GDP của Việt Nam hàng năm mới chỉ đạt 836USD/người, hệ thống kinh tế, xã hội cũng đang dần được hoàn thiện, trình độ kỹ thuật, trình độ quản lý thấp hơn so với các nước phát triển rất nhiều. Một trong những vấn đề nổi bật đó là tình hình gian lận thương mại cũng như gian lận thương mại qua thuế XNK diễn ra ngày càng tăng. Hiện nay, gian lận thương mại qua thuế XNK đang diễn ra ngày một tinh vi và phức tạp gây ra thất thu thuế rất lớn cho ngân sách nhà nước và ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu của nước ta. Vấn đề bức thiết hiện nay là phát hiện, phòng chống và xử phạt các hành vi gian lận thương mại nói chung và gian lận thương mại qua thuế XNK có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc chống thất thu thuế XNK, đảm bảo thu đúng, thu đủ cho nguồn thu ngân sách nhà nước, giúp cán cân thanh toán thu chi ngân sách được cân bằng, góp phần tích cực cho quá trình tích lũy vốn để tiến hành sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước. Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn đó, em chọn đề tài “Tìm hiểu về gian lận thương mại qua thuế xuất nhập khẩu ở Việt Nam” 7 Mục đích nghiên cứu của đề tài: Về lý luận: Đề tài đưa ra những kiến thức cơ bản về thuế XNK, các hình thức gian lận phổ biến thông qua thuế XNK, và sự cần thiết phải phòng chống gian lận qua thuế XNK. Từ đó, có những biện pháp hạn chế cụ thể. Về thực tiễn: Đề tài tìm hiểu về gian lận thương mại nói chung và gian lận thương mại qua thuế XNK nói riêng ở Việt Nam hiện nay cũng như công tác phòng chống hiện tượng trên. Từ đó đưa ra những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của công tác chống gian lận thương mại qua thuế XNK. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu: Đề tài được giới hạn phạm vi và đối tượng nghiên cứu về tình hình gian lận thương mại qua thuế XNK ở Việt Nam, các hình thức gian lận chủ yếu thông qua thuế XNK, các quy định của pháp luật của nước ta trong công tác phòng chống gian lận qua thuế XNK. Xu hướng phát triển của thương mại thế giới và phát triển của Việt Nam, ảnh hưởng của các xu hướng này đến tình hình gian lận thuế XNK, đến công tác chống gian lận thương mại qua thuế XNK trong thời gian tới. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận và những quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, quan điểm phát triển kinh tế của Đảng kết hợp vận dụng các biện pháp như tổng hợp, phân tích, thống kê để tổng hợp về lý luận, đánh giá tình hình nhằm đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế tình hình gian lận thương mại qua thuế XNK. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài nghiên cứu: Những nghiên cứu của đề tài góp phần hoàn thiện những lý luận chung về thuế XNK và công tác chống gian lận qua thuế XNK trong điều kiện hội nhập kinh 8 tế quốc tế như hiện nay. Cùng với đó, về thực tiễn, đề tài kiến nghị những giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác phòng chống gian lận thương mại qua thuế XNK. Kết cấu của đề tài: Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài có kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế XNK và gian lận thương mại trong lĩnh vực thuế XNK. Chương 2: Thực trạng gian lận thương mại trong lĩnh vực thuế XNK ở Việt Nam. Chương 3: Đánh giá tình hình gian lận thương mại trong lĩnh vực thuế XNK ở Việt Nam. 9 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ XNK VÀ GIAN LẬN THƯƠNG MẠI TRONG LĨNH VỰC THUẾ XNK. 1.1. Cơ sở về thuế xuất nhập khẩu. 1.1.1. Khái niệm về thuế xuất nhập khẩu. Cùng với sự phát triển không ngừng của sản xuất hàng hóa là sự gia tăng mạnh mẽ các quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia trên thế giới. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới độc lập đều bị thu một loại thuế, thuế này được gọi chung là thuế quan (custom duty). Ở Việt Nam, thuế quan được gọi là thuế xuất khẩu, nhập khẩu. Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là một loại thuế gián thu đánh trên hàng hóa được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới Việt Nam. 1.1.2. Mục đích. - Tạo nguồn thu ngân sách nhà nước. - Quản lý hoạt dộng xuất khẩu, nhập khẩu. - Bảo hộ sản xuất trong nước. - Góp phấn mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại. 1.1.3. Đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế. 1.1.3.1. Đối tượng chịu thuế. - Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam bao gồm: hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường biển, đường sông, cảng hàng không, đường sắt liên vận quốc tế, bưu điện quốc tế và địa điểm làm thủ tục hải quan khác được thành lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Hàng hóa được đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước. 1.1.3.2.Đối tượng không chịu thuế. 10 - Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc chuyển khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam theo quy định của pháp luật về hải quan. - hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại. - Hàng hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hóa đưa từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác. - Hàng hóa là phần dàu khí thuộc thuế tài nguyên của Nhà nước khi xuất khẩu. 1.1.4. Đối tượng nộp thuế. - Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. - Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu. - Cá nhân có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khi xuất cảnh, nhập cảnh, gửi hoặc nhận hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam. 1.1.5. Căn cứ tính thuế. 1.1.5.1. Đối với hàng hóa áp dụng thuế suất tuyệt đối. - Số lượng đơn vị mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan. - Mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa. Thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải nộp = Số lượng đơn vị mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan x Mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa 1.1.5.2. Đối với mặt hàng áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm. - Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan. - Giá tính thuế. - Thuế suất theo tỷ lệ phần trăm. Thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải nộp = Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan x Giá tính thuế trên một đơn vị hàng hóa 1.1.6. Giá tính thuế, tỷ giá tính thuế, đồng tiền nộp thuế. 1.1.6.1. Giá tính thuế. 11 x Thuế suất từng mặt hàng(%) - Đối với hàng hóa xuất khẩu: giá tính thuế là giá bán cho khách hàng tại cửa khẩu xuất (là giá FOB hoặc DAF), không bao gồm chi phí bảo hiểm (I) và chi phí vận tải (F). - Đối với hàng nhập khẩu: là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên theo hợp đồng. - Hàng hóa nhập khẩu có hợp đồng mua bán hàng hóa thì giá trị tính thuế nhập khẩu được xác định theo 6 phương pháp xác định tính thuế phù hợp cam kết quốc tế với trình tự áp dụng tuần tự 6 phương pháp và dừng ngay ở phương pháp được xác định giá trị tính thuế. - 6 phương pháp xác định giá tính thuế hàng nhập khẩu, gồm: + Phương pháp xác định giá tính thuế theo giá trị giao dịch của hàng nhập + khẩu. Phương pháp xác định giá tính thuế theo giá trị giao dịch của hàng nhập + khẩu giống hệt. Phương pháp xác định giá tính thuế theo giá trị giao dịch của hàng nhập khẩu tương tự. + Phương pháp xác định giá tính thuế theo giá trị khấu trừ. + Phương pháp xác định giá tính thuế theo giá trị tính toán. + Phương pháp suy luận xác định giá tính thuế. 1.1.6.2. Đồng tiền nộp thuế, tỷ giá tính thuế. Thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được nộp bằng đồng tiền Việt Nam. Trường hợp nộp thuế bằng ngoại tệ thì người nộp phải nộp bằng đồng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Việc quy đổi từ ngoại tệ đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế. Trường hợp khi thông quan hoặc giải phóng hàng mà chưa có giá chính thức thì người nộp thuế được tạm nộp bằng ngoại tệ hoặc đồng Việt Nam, sau khi có giá chính thức người nộp thuế được nhận tiền ngoại tệ thanh toán từ khách hàng nước ngoài, thì nộp thuế chênh lệch nếu có bằng ngoại tệ. 1.1.7. Thuế suất. 1.1.7.1. Đối với hàng xuất khẩu. 12 Được quy định cho từng mặt hàng tại biểu thuế xuất khẩu. 1.1.7.2. Đối với hàng nhập khẩu. Được quy định cho từng mặt hàng, bao gồm: + Thuế suất ưu đãi: chỉ được áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước hoặc khối nước, hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận về thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam. + Thuế suất ưu đãi đặc biệt: là thuế suất được áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ những nước hoặc khối nước mà Việt Nam và nước hoặc khối nước đó đã thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế suất nhập khẩu theo thể chế khu vực mậu dịch tự do, liên minh thuế quan hoặc tạo thuận lợi cho giao lưu thương mại biên giới. Thuế suất ưu đãi đặc biệt được quy định cho từng mặt hàng tại các quyết định của Bộ trưởng Bộ tài chính. + Thuế suất thông thường: áp dụng đối với hàng nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước, vùng lãnh thổ không thực hiện đối xử tối huệ quốc và không thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam. Thuế thông thường = thuế suất ưu đãi x 150% 1.1.8. Thời điểm tính thuế và thời hạn nộp thuế. 1.1.8.1. Thời điểm tính thuế. Thời điểm tính thuế xuất khẩu, nhập khẩu là thời điểm đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan với cơ quan hải quan. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần để xuất khẩu, nhập khẩu nhiều lần thì thuế xuất khẩu, nhập khẩu được tính theo thuế suất, giá trị tính thuế và tỷ giá tính thuế theo ngày có hàng hóa xuất, nhập khẩu trên cơ sở số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu. 1.1.8.2. Thời hạn nộp thuế. - Hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu, thời hạn nộp thuế tối đa là 275 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nếu doanh nghiệp đáp ứng đúng theo quy định điều 42 thông tư 38/2015/TT-BTC. - Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất phải nộp thuế trước khi hoàn thành thủ tục hải quan tạm nhập khẩu hàng hóa. 13 - Hàng hóa không thuộc mục trên thì phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa. Nếu được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì được thông quan giải phóng hàng hóa nhưng phải nộp tiền chậm nộp kể từ ngày được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa đến ngày nộp thuế theo quy định. Thời hạn nộp thuế có bảo lãnh tối đa là 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan. - Các trường hợp đã được tổ chức tín dụng bảo lãnh nhưng hết thời hạn bảo lãnh người nộp thuế chưa nộp tiền thuế và tiền chậm thuế (nếu có) thì tổ chức nhận bảo lãnh có trách nhiệm nộp đủ thuế và số tiền chậm nộp thay cho người nộp thuế. 1.2.Quản lý nhà nước về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. 1.2.1. Nhiệm vụ, trách nhiệm của cơ quan hải quan. Cơ quan hải quan có những nhiệm vụ, trách nhiệm sau đây: Tổng cục hải quan có trách nhiệm quy định thủ tục khai báo, kiểm hoá, tính thuế, nộp thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và tổ chức thực hiện việc thu thuế thống nhất trong toàn ngành hải quan. Hải quan tỉnh, thành phố và hải quan cửa khẩu có trách nhiệm thực hiện đúng quy định về thủ tục đăng kí tờ khai hàng khi tổ chức, cá nhân có hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu cung cấp đủ các chứng từ hợp lệ để tính thuế. Tính đúng số thuế mà tổ chức, cá nhân phải nộp thuế, đảm bảo thuận lợi cho tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. Hướng dẫn đối tượng nộp thuế thực hiện chế độ đăng ký kê khai, nộp thuế theo đúng quy định cuả Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn thi hành. Bố trí cán bộ tiếp nhận và làm thủ tục đăng ký tờ khai hàng hoá cho đối tượng nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đảm bảo nhanh chóng, kịp thời. Tiến hành kiểm hoá đối với lô hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu theo đúng với tờ khai hàng hoá cuả đối tượng nộp thuế. 14 Trong một số trường hợp cần thiết, tiến hành giám định hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật. Trong thời hạn 8 giờ làm việc, kể từ khi đăng ký tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, cơ quan hải quan phải thông báo chính thức cho đối tượng nộp thuế số thuế phải nộp và thời hạn phải nộp xong thuế là trong 15 ngày, 30 ngày hoặc 90 ngày tuỳ theo từng trường hợp. Ðối với một số mặt hàng có số lượng nhập khẩu lớn hoặc phải có giám định phức tạp thì thời hạn thông báo thuế có thể được kéo dài nhưng không quá 3 ngày làm việc. Phối hợp với Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan nhà nước có liên quan trong việc thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhằm đảm bảo cho việc thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoàn thành chỉ tiêu, kế hoạch được giao; đồng thời góp phần đấu tranh phòng chống buôn lậu và gian lận thương mại. Kiểm tra, thanh tra việc kê khai nộp thuế, hoàn thuế cuả đối tượng nộp thuế để đảm bảo thực hiện đúng quy định cuả pháp luật. Xử lý vi phạm hành chính về thuế và giải quyết khiếu nại về thuế. Yêu cầu đối tượng nộp thuế cung cấp sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ và hồ sơ, tài liệu khác có liên quan đến việc tính thuế và nộp thuế. Lưu giữ và sử dụng số liệu, tài liệu mà đối tượng nộp thuế và đối tượng khác cung cấp theo quy định cuả pháp luật. 1.2.2. Xử lý vi phạm về thuế XNK. Ðối tượng nộp thuế nếu vi phạm Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì bị xử lý như sau: Nộp chậm tiền thuế, tiền phạt so với ngày quy định phải nộp hoặc quyết định xử lý về thuế thì ngoài việc nộp đủ số thuế, số tiền phạt, mỗi ngày nộp chậm còn phải nộp phạt bằng 0,1% (một phần nghìn) số tiền chậm nộp. 15 Không thực hiện đúng những quy định về đăng ký, kê khai nộp thuế theo quy định cuả Luật này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính vế thuế. Khai man thuế, trốn thuế thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế theo quy định cuả Luật này, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị phạt tiền từ một đến năm lần số tiền thuế gian lận. Không nộp thuế, nộp phạt theo quyết định xử lý vế thuế thì bị cưỡng chế thi hành bằng các biện pháp sau đây: + Trích tiền gửi cuả đối tượng nộp thuế tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc để nộp thuế, nộp phạt.Ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc có trách nhiệm trích tiền từ tài khoản tiền gửi cuả đối tượng nộp thuế để nộp thuế, nộp phạt vào ngân sách nhà nước theo quyết định xử lý về thuế cuả cơ quan thuế hoặc cơ quan cò thẩm quyền trước khi thu nợ. + Giữ hàng hoá, tang vật để bảo đảm thu đủ số thuế, số tiền phạt còn thiếu. + Kê biên tài sản theo quy định cuả pháp luật để bảo đảm thu đủ số thuế, số tiền phạt còn thiếu. + Cơ quan hải quan không được làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu cho chuyến hàng tiếp theo cuả đối tượng nộp thuế cho đến khi đối tượng đó nộp đủ số tiền thuế, tiền phạt. Nếu phát hiện và có kết luận có sự gian lận, trốn thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm truy thu tiền thuế, tiền phạt trong thời hạn 5 năm trở về trước, kể từ ngày kiểm tra phát hiện có sự gian lận, trốn thuế; Trường hợp đối tượng nộp thuế nhầm lẫn trong kê khai, cơ quan thuế có trách nhiệm truy thu hoặc hoàn trả tiền thuế đó trong thời hạn một năm trở về trước, kể từ ngày kiểm tra phát hiện có sự nhẩm lẫn đó. Trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bí xử phạt vi phạm hành chính về thuế mà còn vi phạm hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sư theo quy định cuả pháp luật. 1.3. Gian lận thương mại và gian lận thương mại qua thuế XNK. 1.3.1. Gian lận thương mại và các hình thức gian lận thương mại. 16 1.3.1.1. Khái niệm. Vai trò của thương mại là vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế của một quốc gia, thông qua hoạt động mua bán hàng hóa thương mại kích thích sản xuất, thúc đẩy phân công lao động xã hội. Đồng thời, thương mại kích thích nhu cầu và luôn tạo ra nhu cầu mới, lợi ích của sản phẩm hay mức độ thỏa mãn nhu cầu của sản phẩm sẽ tạo ra khả năng tái tạo nhu cầu. Quan hệ kinh tế quốc tếnhờ có thương mại mà được mở rộng, làm cho quan hệ thương mại giữa Việt Nam với các nước khác trên thế giới không ngừng phát triển. Điều đó đã thúc đẩy nước ta từng bước hội nhập với thị trường thế giới và trở thành một bộ phận của phân công lao động quốc tế. Trong nền kinh tế thị trường như ngày nay, vì mục tiêu lợi nhuận đã phát sinh tư tưởng chạy theo đồng tiền mà nhiều cá nhân cũng như tổ chức đã làm ăn phi pháp, bất chính, vi phạm pháp luật đó là hành vi “gian lận thương mại”. Hành vi gian lận thương mại là một vấn nạn rất lớn trong nền kinh tế thị trường, nó bóp méo vai trò cũng như bản chất của thương mại, gây ra hậu quả xấu đối với nền kinh tế. Theo từ điển Tiếng Việt thì gian lận thương mại có nghĩa là hàng vi dối trá, lừa lọc trong hoạt động thương mại. Người có hành vi gian lận gọi là gian thương. Hành vi gian lận thương mại trước hết là hành vi gian lận được thể hiện trong lĩnh vực thương mại, chủ thể của hành vi này có thể là người mua, người bán hoặc cả người mua và người bán. Nhằm mục đích thu lợi từ những hành động bất chính như lừa đảo, dối trá. Gian lận thương mại là một hiện tượng mang tính lịch sử, chỉ khi có sản xuất hàng hóa và các sản phẩm được mang ra trao đổi, mua bán trên thị trường thì gian lân thương mại mới xuất hiện. Gian lận thương mại là hành vi dối trá, lừa lọc trong lĩnh vực thương mại thông qua hoạt động mua bán, kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ nhằm mục đính thu lợi bất chính. Gian lận thương mại trong lĩnh vực Hải quan là những hành vi gian lận của chủ hàng, có thể là người mua, người bán hoặc cả hai trong hoạt động xuất nhập 17 khẩu để trốn tránh sự quản lý, kiểm tra của cơ quan Hải quan. Điều này đã được tổ chức Hải quan thế giới chú trọng đến từ khi thành lập đến nay. Ngày 5/12/1975, Tổ chức Hải quan thế giới đã đề ra bản kiến nghị về chính sách giúp đỡ lẫn nhau trong công tác phòng chống gian lận thương mại. Qua nhiều lần thảo luận chỉnh sửa và bổ sung, nghị định về gian lận thương mại trong lĩnh vực hải quan mới được đưa ra vào ngày 9/6/1977 trong Công ước Nairobi, hay còn gọi là công ước quốc tế về hành vi hỗ trợ hành chính lần nhau trong ngăn chặn, trấn áp và điều tra vi phạm hải quan. Trong công ước đã nêu ra khái niệm về gian lận trong lĩnh vực Hải quan như sau: “Gian lận thương mại trong lĩnh vực Hải quan là hành vi phạm pháp luật Hải quan trong đó một cá nhân lừa dối Hải quan để nhằm lần tránh một phần hoặc toàn bộ việc nộp thuế xuất nhập khẩu, việc áp dụng các biện pháp cấm hoặc hạn chế do luật pháp Hải quan quy định, hoặc thu được một khoản lợi nhuận nào đó qua việc vi phạm pháp luật này.” Khái niệm trên đã nêu lên khá đầy đủ, khái quát về hành vi gian lận thương mại trong lĩnh vực Hải quan. Song, trên thực tế, trước bối cảnh kinh tế ngày càng năng động, hoạt động thương mại luôn luôn phát triển cùng với đó là sự phức tạp, tinh vi hơn của các hành vi gian lận thương mại. Chính vì vậy, khái niệm đã không còn thể hiện được một cách chính xác về hành vi gian lận thương mại. Từ ngày 9/10 đến ngày 13/10/1995, tại hội nghị quốc tế lần thứ V ở Bỉ, Tổ chức Hải quan thế giới đã sửa đổi và thống nhất đưa ra khái niệm về gian lận thương mại trong lĩnh vực Hải quan như sau: “Gian lận thương mại trong lĩnh vực Hải quan là hành vi vi phạm các điều khoản pháp quy hoặc pháp luật Hải quan nhẳm: - Trốn tránh hoặc cố ý trốn tránh việc nộp thuế hải quan, phí, các khoản thu khác đối với việc di chuyển hàng hóa thương mại và/hoặc: - Nhận hoặc có ý định nhận việc hoàn trả trợ cấp hoặc phụ cấp cho hàng hóa không thuộc đối tượng đó và/hoặc: 18 - Đạt được hoặc cố ý đạt được lợi thế thương mại bất hợp pháp gây hại cho các nguyên tắc và tập tục, cạnh tranh thương mại chân chính”. Trên cơ sở đó, từ thực tiễn ở Việt Nam khái niệm về gian lân thương mại được hiểu như sau: “Gian lận thương mại trong lĩnh vực Hải quan là hành vi gian lận các luồng sản phẩm xuất nhập khẩu bằng cách sử dụng sơ hở của luật pháp, chính sách và quản lý của cơ quan Nhà nước để lẩn tránh việc kiểm tra kiểm soát của Hải quan nhằm trốn tránh nghĩa vụ đối với Nhà nước và thu lợi bất chính cho riêng mình.” 1.3.1.2. Các hình thức gian lận thương mại. Ngày nay, các hành vi gian lận thương mại ngày càng trở lên phổ biến trên toàn thế giới với các thủ đoạn gian xảo, tinh vi và phức tạp hơn trở thành mối đe dọa thực sự đối với sự phát triển của nền kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh chính trị của các quốc gia nói riêng và của toàn thế giới nói chung. Nó có tác động tiêu cực vô cùng nghiêm trọng, ảnh hưởng xấu đến đời sống xã hội, tổn hại đến lợi ích của người dân, đi ngược lại với lợi ích của nền kinh tế và của Nhà nước. Đồng thời, ngân sách quốc gia phải bỏ ra khoản chi phí không nhỏcho các biện pháp phòng chống gian lận thương mại. Chính vì thấy được những tác động vô cùng nghiêm trọng của hành vi gian lận thương mại, cũng trong Hội nghị quốc tế lần thứ V của WCO (Tổ chức Hải quan thế giới) với sự có mặt của các đại biểu đại diện cho Hải quan từ hơn 50 nước và tổ chức quốc tế đã đề ra các hình thức và biện pháp phòng chống tế nạn này. Hội nghị khẳng định gian lận thương mại tồn tại dưới 16 hình thức, gồm có: 1. Buôn lậu hàng hóa qua biên giới hoặc ra khỏi kho Hải quan (ví dụ: buôn bán 2. 3. 4. động vật quý hiếm, sản phẩm văn hóa…). Khai báo sai chủng loại hàng hóa. Khai tăng, giảm giá trị hàng hóa. Lợi dụng chế độ ưu đãi xuất xứ hàng hóa (ví dụ: Việt nam có chính sách ưu 5. đãi thuế đối với hàng hóa của các nước ASEAN, Trung Quốc…). Lợi dụng chế độ ưu đãi đối cới hàng hóa gia công. 19 6. Lợi dụng chế độ tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập (đây là hàng hóa được 7. miễn thuế xuất nhập khẩu nhưng đã sửa dụng sai mục đích). Lợi dụng các yêu cầu về giấy phép xuât nhập khẩu (ví dụ: các loại giấy phép 8. theo yêu cầu chuyên ngành như an ninh quốc phòng, văn hóa, xã hội…). Lợi dụng chế độ quá cảnh. ( mang hàng hóa quá cảnh để tiêu dùng ở nước hàng đi qua). 9. Khai sai về số lượng, trọng lượng, chất lượng hàng hóa. 10.Lợi dụng chế độ mục đich sử dụng, kể cả buôn bán trái phép hàng được ưu đãi thuế. 11.Vi phạm đạo luật về diễn giải thương mại hoặc quy định về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. 12.Sản xuất và lưu thông hàng giả, hàng ăn cắp mẫu mã. 13.Hàng giao dịch buôn bán không có sổ sách. 14.Làm giả, khống việc hoàn hoặc truy hoàn thuế Hải quan (kể cả lam chứng từ giả về hàng đã xuất khẩu). 15.Kinh doanh "ma", đăng ký kinh doanh lậu nhằm hưởng tín dụng trái phép. 16.Thanh lý tài sản có chủ đích (tức là thành lập Công ty kinh doanh một thời gian ngắn, để nợ thuế, khi số tiền nợ thuế lên cao thì tuyên bố thanh lý để tránh nộp thuế, giám đốc Công ty đó thành lập Công ty mới ngay sau đó với cùng ý định. Loại gian lận này được gọi là " Hội chứng phượng hoàng"). Ngoài ra gian lận thương mại còn biểu hiện qua chuyển tải hàng hóa “Chuyển tải hàng hóa là một khâu cần thiết trong quá trình hoạt động thương mại nhằm đưa hàng hóa từ nơi này sang nơi khác nhưng phải qua một địa điểm nhất định”. Tuy nhiên nhiều DN vì lợi nhuận mà đã lợi dụng việc chuyển tải để che giấu xuất xứ thực sự của hàng hóa đó chính là gian lận trong chuyển tải và trở thành vấn đế đáng quan tâm của Tổ chức Hải quan thế giới. Để thực hiện hành vi gian lận, nước thứ ba sẽđưa ra các tài liệu giả hoặc dùng các thủ đoạn nhằm thay đổi nguồn gốc hàng hóa thành hàng hóa có xuất xứ từ nước quá cảnh. Khi vào nước nhập khẩu, hàng hóa sẽ được tránh được các quy định của nước nhập khẩu như chế độ ưu đãi, hạn ngạch… từ đó giảm được số tiền thuế phải nộp. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan