Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tiểu luận ứng dụng hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng giao sau...

Tài liệu Tiểu luận ứng dụng hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng giao sau

.PDF
33
135
57

Mô tả:

Ứng dụng hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng giao sau Group14 LỜI MỞ ĐẦU Hiện nay, hòa nhịp với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế là những rủi ro đang ngày càng gia tăng. Sự biến động chóng mặt trong giá cả hàng hóa, tỷ giá hối đoái cũng như lãi suất... một mặt tạo cơ hội cho một số nhà đầu cơ tìm kiếm lợi nhuận, mặt khác làm cho nhiều nhà đầu tư cũng như các nhà sản xuất phải đối mặt với rất nhiều rủi ro. Trải qua nhiều thế kỷ con người đã tìm kiếm và sử dụng nhiều phương pháp để gia tăng lợi nhuận cũng như giảm thiểu rủi ro cho tài sản của mình. Một trong những công cụ phòng ngừa cơ bản và ra đời sớm nhất đó là hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng giao sau. Tuy ra đời đã rất lâu nhưng hai loại hợp đồng này vẫn còn sử dụng hiệu quả cho một số loại tài sản nên cho đến nay nó vẫn đang được giao dịch đặc biệt ở các nước phát triển như Mỹ, Anh, Canada…. Nhằm tìm hiểu rõ hơn hai loại hợp đồng này nhóm chúng tôi xin trình bày về ứng dụng của nó trong thực tiễn. T.S Nguyễn Khắc Quốc Bảo 1 Ứng dụng hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng giao sau I. Group14 PHÒNG NGỪA VỊ THẾ MUA, PHÒNG NGỪA VỊ THẾ BÁN: 1. Vị thế mua, vị thế bán: 1.1. Vị thế mua (long position): Những nhà đầu tư đang ở trong trạng thái nắm giữ (sở hữu) tài sản gọi là những người đầu cơ giá lên, họ có xu hướng đẩy giá lên cao vì giá càng tăng thì vị thế mua của họ càng có lời. 1.2. Vị thế bán (short position): Những nhà đầu tư đã thực hiện bán khống (short selling) hoặc đang ở trong trạng thái nợ tài sản (phải mua lại tài sản trong tương lai) được gọi là những người đầu cơ giá xuống, họ có xu hướng đẩy giá xuống thấp vì giá càng giảm thì vị thế bán của họ càng lời. 2. Mối quan hệ giữa thị trƣờng giao ngay và giao sau: Quá trình mua giao sau được gọi là thực hiện vị thế mua: Các nhà giao dịch mua hợp đồng giao sau sau đó bán chúng ở một mức giá cao hơn trên thị trường giao ngay để kiếm lời. T.S Nguyễn Khắc Quốc Bảo 2 Group14 Ứng dụng hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng giao sau Quá trình bán giao sau được gọi là thực hiện vị thế bán: Các nhà giao dịch là người bán giao sau với ý định mua chúng lại sau đó ở một mức giá thấp hơn để kiếm lời. Các nhà giao dịch có thể bán giao sau cho dù họ không sở hữu các tài sản cơ sở vì vị thế giao sau và việc cam kết giao hàng có thể bù trừ bằng một vị thế mua trước khi đến hạn hợp đồng. Một nhà đầu cơ có thể chọn mua hàng hóa thực trên thị trường giao ngay và bán trên thị trường giao sau. Vì các khoản lãi và lỗ trên thị trường giao sau được phản chiếu tương tự những gì xảy ra trên thị trường giao ngay. Do đó bằng việc thực hiện vị thế ngược lại trên thị trường giao ngay, những người phòng ngừa có thể giảm thiểu được rủi ro về giá. Những thua lỗ trên thị trường giao ngay được bù đắp bằng lợi nhuận trên thị trường giao sau và ngược lại. 3. Phòng ngừa vị thế mua, phòng ngừa vị thế bán: 3.1. Phòng ngừa vị thế bán: Khi một người đang nắm giữ tài sản và lo ngại về sự sụt giảm giá cả của tài sản, họ có thể xem xét phòng ngừa vị thế bán trên hợp đồng giao sau. Nếu giá giao sau và giá giao ngay di chuyển cùng chiều với nhau, phòng ngừa rủi ro sẽ làm giảm thiếu được một số nguy cơ. Đây được gọi là phòng ngừa vị thế bán. Ví dụ: Hiện tại đang là tháng 11/2011 và người trồng cà phê dự định sẽ bán cà phê của mình vào tháng 4/2012. Người này có thông tin cho biết giá giao ngay cà phê tháng 4/2012 dự kiến là 35 triệu/tấn. Tuy nhiên, lo sợ giá có thể giảm dưới mức kỳ vọng 35 triệu/ tấn nên ông T.S Nguyễn Khắc Quốc Bảo 3 Group14 Ứng dụng hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng giao sau ta quyết định phòng ngừa cho sự giảm giá của cà phê để bán vào tháng 4 bằng cách bán giao sau cà phê tháng 4. Vì người trồng cà phê đang nắm giữ cafe và ông ta lo ngại cà phê có thể giảm giá nên tiến hành thực hiện vị thế bán trên thị trường giao sau. Ở thời điểm tháng 11/2011, giá giao sau café tháng 4/2012 là 37 triệu/tấn. Giả sử vào tháng 3, giá giao sau tháng 4 tăng lên 39 triệu/ tấn, kết quả là người bán giao sau lỗ 2 triệu/ tấn. Xét trên thị trường giao ngay, chúng ta giả định basic là một hằng số không đổi, vì thế giá giao ngay cũng tăng lên 2 triệu/tấn, từ 35 triệu lên 37 triệu. Lúc bấy giờ, người trồng cà phê sẽ thực hiện 2 động thái: - - Đóng hợp đồng bán giao sau bằng cách mua lại (trên thị trường giao ngay) một số lượng tương tự hợp đồng giao sau với giá 39 triệu/tấn vào tháng 3 để bù trừ vị thế ban đầu. Bán hàng hóa trên thị trường giao ngay và thu về 2 triệu/tấn lợi nhuận.  Kết quả: khoản lỗ 2 triệu/ tấn trên thị trường giao sau được bù đắp bằng khoản lời 2 triệu/tấn trên thị trường giao ngay. Dưới đây là hình vẽ minh họa cho trường hợp trên: Giao sau 19 Vị thế bán lỗ 2triệu/tấn Giao ngay 17 Vị thế mua lãi 2 triệu/tấn 15 11/2011 3.2. 03/2012 Phòng ngừa vị thế mua: Khi bạn đang dự định mua một tài sản vào một ngày trong tương lai. Do lo ngại rằng giá tài sản sẽ tăng lên nên bạn mua một hợp đồng giao sau. Sau đó nếu giá tài sản tăng lên, giá giao sau cũng sẽ tăng lên và tạo ra một khoản lãi trên vị thế giao sau. Khoản lãi ít nhất đủ để bù đắp phần chi phí cao hơn khi mua tài sản. Đây được gọi là phòng ngừa vị thế mua hay phòng ngừa tiên liệu. Phòng ngừa vị thế mua còn có thể xảy ra khi bạn đang ở trong vị thế bán tài sản. Cách thức này phù hợp cho những ai đã ở vị thế bán giao sau cổ phiếu và lo ngại rằng thị T.S Nguyễn Khắc Quốc Bảo 4 Group14 Ứng dụng hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng giao sau trường sẽ lên giá. Thay vì kết thúc vị thế bán, bạn sẽ mua hợp đồng giao sau và thu lãi trên vị thế mua và khoản lãi này ít nhất cũng sẽ bù trừ khoản lỗ trên vị thế bán của cổ phiếu. Ví dụ: Hiện tại là tháng 1 và Vinacafe có nhu cầu mua cà phê làm nguyên liệu vào tháng 5. Giá giao ngay cà phê dự kiến vào tháng 5 là 35 triệu đồng/ tấn. Do lo sợ giá giao ngay cà phê tháng 5 trên thực tế có thể cao hơn mức dự kiến 35 triệu/tấn nên Vinacafe quyết định mua hợp đồng giao sau cà phê tháng 5. Giá mua giao sau cà phê tháng 5 vào thời điểm hiện tại là 37 triệu/tấn. Vào thời điểm tháng 5, giá cà phê giao sau giảm chỉ còn 34 triệu/tấn. Lúc này Vinacafe sẽ đóng vị thế bán của mình trên thị trường giao sau bằng một hợp đồng bán giao sau với khối lượng tương tự và giá là 34 triệu/tấn. Vì giá giao sau giảm nên vị thế bán giao sau đã tạo ra một khoản lỗ 3 triệu/tấn. Tại thời điểm tháng 5, giá giao ngay thực tế cà phê giảm còn 32 triệu/tấn. Vinacafe sẽ mua cà phê trên thị trường giao ngay. Khi đó, vị thế mua trên thị trường giao ngay mang đến cho Vinacafe một khoản lời 3 triệu/tấn. Khoản lời trên thị trường giao ngay đã bù đắp được khoản lỗ trên thị trường giao sau. Trong ví dụ này, basic được giả định là một hằng số, do đó lợi nhuận và lỗ mới có thể bù đắp hoàn toàn cho nhau. Giao sau 37 lỗ 3 tr/tấn 35 34 lãi 3 tr/tấn Giao ngay 32 Tháng 1 Tháng 5 Chúng ta có bảng thể hiện các tình huống phòng ngừa: Vị thế trên thị trường giao ngay Rủi ro Phòng ngừa dự kiến Nắm giữ tài sản Giá tài sản có thể giảm Phòng ngừa vị thế bán (Vị thế mua) T.S Nguyễn Khắc Quốc Bảo 5 Group14 Ứng dụng hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng giao sau Mua một tài sản Giá tài sản có thể tăng Phòng ngừa vị thế mua Giá tài sản có thể tăng Phòng ngừa vị thế mua (Vị thế bán) Bán giao sau tài sản (Vị thế bán khống) II. BASIC VÀ RỦI RO BASIC (Chênh lệch cơ bản) Trong chiến lược phòng ngừa rủi ro trên thị trường giao ngay bằng các hợp đồng kỳ hạn và giao sau, rõ ràng ta thấy có một mối quan hệ giữa hai thị trường này. Mối quan hệ này được đo lường bằng basic. Sự đe dọa về giao nhận hàng: Giá giao ngay và giá giao sau có xu hướn biến động cùng chiều, mặc dù không luôn luôn cùng mức độ. Lí do là các cam kết của hợp đồng giao sau có thể được thực hiện bởi sự giao nhận hàng hoặc được thanh toán bằng tiền mặt. Người mua hợp đồng giao sau phải đồng ý thanh toán và chi trả ngay lập tức cho lô hàng vào ngày đáo hạn. Các chi phí tồn trữ và chi phí cơ hội đã được phản ánh hết trong giá giao sau và người mua phải gánh chịu chi phí này. Cơ chế vận hành: Nếu người mua trên thị trường giao ngay chào giá thấp hơn nhiều so với giá giao sau thì người sở hữu hàng hóa có thể bán giao sau. Việc khan hiếm những người bán trên thị trường giao ngay sẽ làm giá trên thị trường giao ngay tăng lên. Đồng thời lúc này do áp lực có nhiều người bán giao sau nên người mua trên thị trường giao sau giảm giá mua. Chính vì thế giá giao ngay và giá giao sau cuối cùng sẽ hội tụ lại với nhau. Ngược lại, nếu giá giao ngay quá cao so với giá giao sau người mua giao ngay có thể mua giao sau. Và cuối cùng giá giao ngay và giá giao sau sẽ hội tụ về với nhau. Tóm lại: Nỗi lo sợ về giao nhận hàng đảm bảo sự hội tụ của giá giao ngay và giá giao sau theo thời gian và tăng tính hội nhập của hợp đồng giao ngay và giao sau. Hành động mua trên một thị trường và bán chúng trên thị trường khác đảm bảo giá giao ngay và giá giao sau sẽ hội tụ về với nhau. Sự hội tụ của giá giao sau và giá giao ngay vào ngày đáo hạn. Trước khi hợp đồng giao sau đáo hạn, nếu giá giao sau cao hơn giá giao ngay sẽ khuyến khích mọi người mua hàng trên thị trường giao sau và đồng thời bán hợp đồng giao sau để thu được một khoản lời làm cho giá giao sau giảm. Tại lúc đó người cần mua hàng sẽ thấy giá giao ngay hấp dẫn nên tiến hành mua hàng và tạo áp lực tăng giá giao ngay. Những hành vi này rốt cuộc sẽ làm giá giao sau và giá giao ngay bằng nhau tại thời điểm đáo hạn. Tương tự với trường hợp giá giao sau thấp hơn trên thị trường giao ngay. Trong cả hai trường hợp thì giá giao ngay và giá giao sau sẽ hội tụ về với nhau khi thời hạn thanh toán tới gần. T.S Nguyễn Khắc Quốc Bảo 6 Ứng dụng hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng giao sau Group14 1. Basic Basic là một khái niệm quan trọng nhất trên thị trường giao sau. Là thước đo nói lên mối quan hệ giữa hợp đồng giao ngay và giao sau. Basic chính là chênh lệch giữa giá giao ngay và giá giao sau. Basic = Giá giao ngay – Giá giao sau Hoặc Basic= Chi phí tồn trữ+Chi phí cơ hội+Phần bù rủi ro Hình 2.1: Chênh lệch cơ bản về giá cà phê Columbia và giá cà phê thế giới. Basic còn được hiểu là chi phí tồn trữ, chi phí cơ hội và phần bù rủi ro của việc nắm giữ tài sản. Do tính chất của mỗi loại hàng hóa là khác nhau cho nên basic của các loại hàng hóa cũng được xác định khác nhau. Ví dụ như: Đối với loại hàng hóa có thể lưu trữ như ngũ cốc, cà phê, hạt có dầu…Basic chính là dấu hiệu cho thấy những gì mà thị trường chi trả dựa trên các chi phí lưu giữ, các chi phí chuyển giao có thể phát sinh và phần bù rủi ro về việc lưu giữ ngũ cốc trong tương lai. Basic trên thị trường gia súc không giống như trên thị trường ngũ cốc và hạt có dầu. Gia súc không thể lưu trữ như hàng hóa bình thường khác nên chúng không tốn kém chi phí lưu trữ, vì thế không tồn tại mẫu hình quan hệ giữa giá giao sau và chi phi tồn trữ. Vậy những chênh lệch mỗi tháng trên các hợp đồng giao sau là xuất phát từ đâu? Đó là từ các chi phí phát sinh thêm như chi phí chuyển giao: Chi phí đông lạnh, lãi vay, thiệt hại thú chết và kỳ vọng về giá thịt gia súc trên thị trường giao sau. 2. Rủi ro Basic T.S Nguyễn Khắc Quốc Bảo 7 Ứng dụng hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng giao sau Group14 Phòng ngừa rủi ro bằng hợp đồng giao sau không quan trọng việc tăng giá hay giảm giá trên thị trường giao sau mà quan trọng là giá giao ngay có thay đổi cũng chiều hướng và với cùng một mức độ giống như giá giao sau. Nếu nguyên tắc này không được đảm bảo thì đó được gọi là RỦI RO BASIC. Ta có các thuật ngữ sau đây: T =thời gian đáo hạn t = thời gian trước kỳ đáo hạn S0= giá giao ngay hôm nay f0 = giá giao sau hôm nay ST = giá giao ngay lúc đáo hạn fT = giá giao sau lúc đáo hạn St= giá giao ngay trước kỳ đáo hạn ft = giá giao sau trước kỳ đáo hạn Π = lãi từ chiến lược Vào thời điểm phòng ngừa, chúng ta sẽ bỏ qua tiến trình điều chỉnh theo thị trường và những chi phí liên quan đến lưu trữ tài sản cũng như các chi phí giao dịch khác. Để phòng ngừa rủi ro bằng hợp đồng kỳ hạn, ta có thể xây dựng nhiều dạng phòng ngừa rủi ro. Với việc nắm giữ vị thế mua (bán) trên thị trường giao ngay và vị thế bán (mua) trên thị trường giao sau. Khi giá trên thị trường giao ngay và giao sau biến động cùng chiều và với một basic không đổi thì các khoản lãi (lỗ) trên thị trường giao ngay sẽ được bù đắp lại hoàn toàn bằng các khoản lỗ (lãi) trên thị trường giao sau. Đối với vị thế mua trên thị trường giao ngay, ta có lãi từ phòng ngừa rủi ro nếu được lưu giữ cho đến ngày đáo hạn là: Π (phòng ngừa vị thế bán) = ST – S0 (từ thị trƣờng giao ngay) – (fT – f0)(từ thị trƣờng giao sau) Đối với vị thế bán trên thị trường giao ngay và vị thế mua trên thị trường giao sau, dấu của phương trình trên sẽ đảo ngược lại; nghĩa là: Π (phòng ngừa vị thế mua) = - ST + S0 (từ thị trƣờng giao ngay) + (fT – f0) (từ thị trƣờng giao sau) Trong một số trường hợp, chúng ta có thể mong muốn kết thúc vị thế tại thời điểm t, nghĩa là kết thúc trước thời gian đáo hạn. Khi đó lãi từ phòng ngừa rủi ro vị thế mua trên thị trường giao ngay là: Π (phòng ngừa vị thế bán) = St – S0 – (ft– f0) Đối với vị thế mua thì dấu của phương trình là ngược lại. Vào lúc đáo hạn, người mua hợp đồng giao sau có thể kỳ vọng nhận được ngay lập tức hàng hóa. Như thế, một hợp đồng giao sau cho đến ngày đáo hạn giống như là mua hàng hóa giao ngay; do đó ST = fT. Như vậy lãi thu được nếu như bạn nắm giữ hợp đồng giao T.S Nguyễn Khắc Quốc Bảo 8 Ứng dụng hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng giao sau Group14 sau cho đến khi đáo hạn đơn giản chỉ là Π =f0 - S0. Điều này có nghĩa là phòng ngừa rủi ro tương đương với mua tài sản tại giá S0 và được bảo lãnh ngay tức thời với giá bán f0. Từ định nghĩa, nếu ta gọi biến số b là basic thì ta có: Basic ban đầu: b0=S0-f0 Basic tại thời điểm t: bt=St-ft Basic tại thời điểm đáo hạn: bT=ST-fT Lúc đó, kết thúc vị thế bán tại thời điểm t: Π (phòng ngừa vị thế bán) = St – S0 – (ft – f0) = bt-b0 (*) Π (phòng ngừa vị thế mua) = -St + S0 + (ft – f0) = b0-bt Từ công thức (*) ta thấy rằng lãi từ chiến lược phòng ngừa rủi ro sẽ thay đổi theo basic. Basic không phải là hằng số bất biến mà nó bất định. Sự không chắc chắn đó thay đổi theo thời gian, theo tình hình thực tế. Ví dụ như đối với hàng hóa là gạo thì sự không chắc chắn đó bao gồm về thời tiết, sự can thiệp của chính phủ hay sự cạnh tranh của nước ngoài.Tính bất định trong basic liên quan tới việc basic thay đổi như thế nào được gọi là rủi ro basic. Như vậy, nếu basic thay đổi nhiều thì sẽ ẩn chứa rủi ro cao và ngược lại. Và mong muốn của người phòng ngừa rủi ro đó là có một basic tương đối ổn định. Phòng ngừa rủi ro đã chuyển đổi những thay đổi trong giá giao ngay thành những thay đổi trong basic. Tuy nhiên, thay đổi trong basic thì ít biến động hơn là thay đổi trong giá giao ngay, chính vì thế những vị thế nào có phòng ngừa sẽ ít rủi ro hơn những vị thế không có phòng ngừa. Phòng ngừa rủi ro cũng có thể được coi như là giao dịch dùng để thiết lập giá trong tương lai với mức giá kỳ vọng của tài sản. Nếu phòng ngừa vị thế mua là thiết lập trước giá mua, thì phòng ngừa vị thế bán là thiết lập trước giá bán. Ví dụ: Mua một hợp đồng giao sau kỳ hạn 3 tháng, số lượng 10 lô mỗi lô 1.000kg với giá thực hiện là 30.000VND/kg. Vậy giá mua 3 tháng sau được thiết lập trước là 30.000VND/kg. Nói cách khác phòng ngừa vị thế bán thiết lập nên giá tương lai của tài sản bằng giá giao sau cộng với basic. Bởi vì f0 biết trước nên mức giá có hiệu lực trong tương lai phụ thuộc vào mức độ không chắc chắn trong basic. Nếu việc phòng ngừa được lưu giữ cho đến ngày đáo hạn thì mức giá có hiệu lực là f0 vì tại thời điểm đáo hạn basic bằng không. Như vậy giá cả tài sản được thiết lập trước là f0 kể từ khi bắt đầu giao dịch. Người phòng ngừa có thể khẳng định chắc chắn rằng mình sẽ bán được tài sản ở thời điểm đáo hạn với giá f 0 hoặc có thể mua với giá f0. 3. Mẫu hình thị trƣờng chi phí lƣu giữ. Chi phí lưu giữ là những biến phí cho việc nắm giữ hàng hóa từ tháng này đến tháng sau (ví dụ như việc lưu giữ gạo, bắp, cà phê). Thành phần của chi phí lưu giữ bao gồm chi phí tồn trữ và chi phí cơ hội (hay chi phí lãi vay). Ví dụ, nếu giá cà phê ở Việt Nam hiện nay là 38.700VND/kg. Lãi suất phi rủi ro (lãi suất trái phiếu chính phủ) là 13%/năm. Chi T.S Nguyễn Khắc Quốc Bảo 9 Ứng dụng hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng giao sau Group14 phí tồn trữ cà phê trong kho là 100 VND/kg một tháng. Vậy chi phí lưu trữ là: +100 = 519,25 VND/kg/tháng. Nếu basic bằng với chi phí lưu giữ không xét tới phần bù rủi ro thì giá giao ngay ngày hôm nay sẽ thấp hơn giá giao sau tháng 12 là 51,25 VND/kg. Mối quan hệ giữa chi phí lưu giữ này là nhân tố cơ bản trong việc sự xác định sự khác nhau trong giá cả giữa những tháng giao sau (chênh lệch giao sau). Và như vậy mô hình thị trường chi phí lưu giữ thì giá giao sau trong tương lai cao hơn giá giao ngay hiện tại. Phần chênh lệch đó chính là chi phí lưu giữ tài sản. Xét hợp đồng cà phê giao sau kỳ hạn 3 tháng. Mẫu hình lưu giữ sẽ có dạng như sau: Hình 3.1: Mẫu hình thị trường chi phí lưu giữ Tháng 6 Tháng 3 42.340 VND 40.780 VND Tháng 12 39.220 VND Giá giao ngay 38.700 VND Với chi phí lưu giữ là gần bằng 520 VND/kg/tháng ta có: Giá giao sau tháng 12= giá giao ngay hôm nay tháng 11+ chi phí lưu giữ = 38.700+ 520 = 39.220 VND Giá giao sau tháng 3, tháng 6 tính tương tự. Quan hệ giữa chi phí lưu giữ và giá giao sau được xem như là một điều kiện cân bằng cơ bản trên thị trường. Nếu như không có những thay đổi cung cầu trong từ tháng 11 tới tháng 6 năm sau, các mức giá khác nhau cho các tháng khác nhau trên thị trường giao ngay và giao sau chính là chi phí lưu giữ. Trong trường hợp này, việc lưu giữ hàng hóa hay không cũng không ảnh hưởng tới lợi ích của người phòng ngừa. Basic được coi như một loại “giá cả đặc biệt”. Khi thị trường giao sau của hàng hóa có thông tin mới nó sẽ được phản ánh thông qua sự thay đổi của Basic. Giả sử, có một thông tin về sự khan hiếm hàng hóa cà phê trong tháng 3. Những người cần cà phê và cả những nhà đầu cơ sẽ mua giao sau tháng 3. Đẩy giá giao sau tháng 3 tăng lên 41.000VND. Chi T.S Nguyễn Khắc Quốc Bảo 10 Ứng dụng hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng giao sau Group14 phí lưu giữ không đổi nhưng basic cao hơn trước khi sảy ra thông tin này. Basic đã phản ứng theo thông tin mới phát sinh là: -2.300 VND. Thay là: 2080 VND. Điều này đã thúc đẩy các thành viên trong thị trường lưu giữ cà phê tới tháng 3 thay vì bán giao ngay. Tuy nhiên, bằng cách giữ vị thế bán giao sau, người nông dân trồng cà phê sẽ cố định giá trong tháng 3 là: 41.000VND/kg và lưu giữ cà phê trong kho. Hành vi này làm cho nguồn cung trên thị trường giao ngay trở nên khan hiếm. Và tạo nên sức ép cho giá giao ngay tăng lên và hành vi bán giao sau sẽ giảm xuống làm cho giá giao sau giảm xuống. Xu hướng này diễn tiến theo chiều hướng làm cho chúng quay trở về mẫu hình chi phí lưu giữ. Tức là: Chênh lệch giữa giá giao ngay và giá giao sau chính là chi phí lưu giữ hay basic trong trường hợp này chính là chi phí lưu giữ. 4. Mẫu hình thị trƣờng nghịch đảo Mẫu hình nghịch đảo ngược lại với mẫu hình chi phí lưu giữ . Là thị trường mà trong đó giá giao sau sau đó sẽ thấp hơn giá của tháng trước đó. Thường thì trong thực tế mẫu hình chi phí lưu giữ phổ biến hơn cho những hàng hóa có thời kỳ thu hoạch ngắn hạn và được lưu trữ tồn kho quanh năm. Đối với mẫu hình thị trường nghịch đảo thì lại phổ biến với những loại hàng hóa như ngũ cốc, gạo chẳng hạn khi mà nguồn cung thi thoảng khan hiếm. Nhu cầu cao làm cho giá của tháng đáo hạn gần nhất cao hơn giá của tháng sau đó. Sự khan hiếm hàng hóa dẫn đến giá giao ngay cao nên không khuyến khích các nhà đầu tư lưu giữ hàng hóa. Tháng 11 Tháng 12 Tháng 3 Hình 4.1: Mẫu hình thị trường nghịch đảo. 5. Sự biến động của Basic: Mối quan hệ giữa giá giao ngay và giá giao sau được hình thành từ sự đe dọa về giao nhận hàng sẽ hấp dẫn cả nhà đầu cơ và những người phòng ngừa rủi ro trên thị trường giao sau. T.S Nguyễn Khắc Quốc Bảo 11 Group14 Ứng dụng hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng giao sau 5.1. Basic âm (Contango) Basic = Giá giao ngay – Giá giao sau <0 => Giá giao ngay < giá giao sau. Nếu giá mua giao ngay quá thấp tại thời điểm giao hàng thì người ta có xu hướng tích trữ hàng tồn kho và bán giao sau. Tuy nhiên, nếu có nhiều người cùng làm như vậy thì tạo sức ép làm giảm giá giao sau và hàng trên thị trường giao ngay trở nên khan hiếm hơn sẽ tạo sức ép làm tăng giá giao ngay. Giá giao ngay và giá giao sau sẽ di chuyển về gần nhau như trong hình 5.1.1 Bán giao sau Nhiều người bán làm giảm giá giao sau. Kết quả: Giá giao ngay và giá giao sau tiến lại gần nhau hơn. Giao sau Ít người bán làm tăng giá giao ngay. Giao ngay Lưu giữ hàng hóa trên thị trường Hình 5.1.: Basic âm 5.1.1. Basic mở rộng Giá giao sau cao hơn giá giao ngay nên basic âm và khi giá giao ngay tăng chậm hơn tốc độ tăng của giá giao sau thì ta có basic âm mở rộng. Ví dụ: Khi giá giao ngay cà phê tăng lên 5000 VND nhưng giá giao sau tăng những 10.000 VND đã làm cho Basic trở nên rộng hơn. Do đó vị thế mua (bán) giao ngay có một khoản lãi (lỗ) 5000VND và vị thế bán (mua) giao sau có một khoản lỗ (lãi) 10.000 VND. Hiệu ứng tổng thể của nhà phòng ngừa rủi ro do bán (mua) hợp đồng giao sau bây giờ là có lỗ (lãi) ròng 5000VND. Bảng kết quả: Basic mở rộng (basic âm) - Phòng ngừa vị thế bán. Tháng 11 Vị thế T.S Nguyễn Khắc Quốc Bảo Giao ngay Giao sau Mua Bán 12 Group14 Ứng dụng hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng giao sau Tháng 6 Giá 38.700 42.340 Vị thế Bán Mua Giá 43.700 52.340 Hiệu ứng thuần 5.000 (10.000) Bảng kết quả: Basic mở rộng (basic âm) - Phòng ngừa vị thế mua. Tháng 11 Tháng 6 Giao ngay Giao sau Vị thế Bán Mua Giá 38.700 42.340 Vị thế Mua Bán Giá 43.700 52.340 Hiệu ứng thuần (5.000) 10.000 Giao sau 52.340 43.700 Giao ngay 42.340 38.700 Hình 5.2: Basic âm -Basic mở rộng 5.1.2. Basic thu hẹp Giá giao sau cao hơn giá giao ngay nên basic âm và khi tốc độ tăng của giá giao ngay tăng nhanh hơn tốc độ tăng của giao sau thì ta có basic thu hẹp. T.S Nguyễn Khắc Quốc Bảo 13 Group14 Ứng dụng hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng giao sau Tương tự như ví dụ trên nhưng bây giờ giá giao ngay lại tăng 10.000VND và giá giao sau tăng 5.000 VND. Khi đó kết quả tổng thể của phòng ngừa vị thế bán sẽ có khoản lãi 5.000 VND và phòng ngừa vị thế mua sẽ lỗ 5.000 VND. Bảng kết quả: Basic âm- Basic thu hẹp- Phòng ngừa vị thế bán Tháng 11 Tháng 6 Giao ngay Giao sau Vị thế Mua Bán Giá 38.700 42.340 Vị thế Bán Mua Giá 48.700 47.340 Hiệu ứng thuần 10.000 (5.000) Bảng kết quả: Basic âm- Basic thu hẹp- Phòng ngừa vị thế mua Tháng 11 Tháng 6 Giao ngay Giao sau Vị thế Bán Mua Giá 38.700 42.340 Vị thế Mua Bán Giá 48.700 47.340 Hiệu ứng thuần (10.000) 5.000 T.S Nguyễn Khắc Quốc Bảo 14 Group14 Ứng dụng hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng giao sau Giao sau 48.700 Giao ngay 47.340 42.340 38.700 Hình 5.3: Basic âm- Basic thu hẹp. 5.2. Basic dƣơng (Backwardaytion) Khi hàng hóa giao ngay cao hơn tại thời điểm giao hàng, nhà sản xuất sẽ bán giao ngay hàng hóa của mình tiến hành mua giao sau. Nếu có nhiều người cùng làm như vậy thì sẽ tạo áp lực tăng giá giao sau và giảm giá trên thị trường giao ngay.Giá giao sau và giá giao ngay sẽ di chuyển cùng nhau và tiến lại gần nhau hơn. Bán giao ngay Nhiều người bán làm giảm giá giao ngay Giao ngay Kết quả: Giá giao sau và giá giao ngay tiến lại gần hơn Ít người bán giao sau làm tăng giá Giao sau Lưu giữ hàng hóa trên thị trường Hình 5.4: Basic dương T.S Nguyễn Khắc Quốc Bảo 15 Group14 Ứng dụng hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng giao sau 5.2.1. Basic mở rộng Giá giao ngay cao hơn giá giao sau nên basic dương và khi tốc độ tăng của giá giao ngay tăng nhanh hơn tốc độ tăng của giá giao sau ta có basic mở rộng. Giả sử, cà phê đang mùa khan hiếm hàng hóa và giá giao ngay lúc này là 45.000 VND/kg, giá giao sau 3 tháng tới mùa thu hoạch là 40.000 VND/kg. Giá giao ngay tăng 10.000 VND và giá giao sau chỉ tăng 5.000 NVD. Ta có kết quả là nhà phòng ngừa ở vị thế bán (mua) giao sau sẽ có khoản lãi (lỗ) ròng là 5.000 VND/kg. Bảng kết quả: Basic dƣơng- Basic mở rộng- Phòng ngừa vị thế bán Tháng 11 Tháng 6 Giao ngay Giao sau Vị thế Mua Bán Giá 45.000 40.000 Vị thế Bán Mua Giá 55.000 45.000 Hiệu ứng thuần 10.000 (5.000) Bảng kết quả: Basic dƣơng- Basic mở rộng- Phòng ngừa vị thế mua Tháng 11 Tháng 6 Giao ngay Giao sau Vị thế Bán Mua Giá 45.000 40.000 Vị thế Mua Bán Giá 55.000 45.000 Hiệu ứng thuần (10.000) 5.000 T.S Nguyễn Khắc Quốc Bảo 16 Group14 Ứng dụng hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng giao sau Giao ngay 55.000 50.000 45.000 Giao sau 40.000 Thời gian Hình 5.5: Basic mở rộng-Basic dương 5.2.2. Basic thu hẹp Giá giao ngay cao hơn giá giao sau nên basic dương và khi tốc độ tăng của giá giao ngay tăng chậm hơn tốc độ tăng của giá giao sau ta có basic thu hẹp. Giả sử, cà phê đang mùa khan hiếm hàng hóa và giá giao ngay lúc này là 45.000 VND/kg, giá giao sau 3 tháng gần tới mùa thu hoạch là 40.000 VND/kg. Nhưng giá giao ngay tăng 5.000 VND và giá giao sau tăng lên 10.000 VND. Kết quả là nhà phòng ngừa vị thế mua (bán) trên thị trường giao ngay sẽ có một khoản lỗ (lãi) ròng 5.000 VND. Bảng kết quả: Basic dƣơng- Basic thu hẹp- Phòng ngừa vị thế bán Tháng 11 Tháng 6 Giao ngay Giao sau Vị thế Mua Bán Giá 45.000 40.000 Vị thế Bán Mua Giá 50.000 50.000 Hiệu ứng thuần 5.000 (10.000) Bảng kết quả: Basic dƣơng- Basic thu hẹp- Phòng ngừa vị thế mua Giao ngay T.S Nguyễn Khắc Quốc Bảo Giao sau 17 Group14 Ứng dụng hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng giao sau Tháng 11 Tháng 6 Vị thế Bán Mua Giá 45.000 40.000 Vị thế Mua Bán Giá 50.000 50.000 Hiệu ứng thuần (5.000) 10.000 Giao ngay 55.000 50.000 Giao sau 45.000 40.000 Thời gian Hình 5.6: Basic dương-Basic thu hẹp Tóm lƣợc các tác động tổng thể của Basic cho các kịch bản Phòng ngừa vị thế bán Phòng ngừa vị thế mua Basic kỳ vọng Basic mở rộng Basic thu hẹp Basic mở rộng Basic thu hẹp Âm Lỗ Lãi Lãi Lỗ Dương Lãi Lỗ Lỗ Lãi III. NGUY CƠ CỦA PHÒNG NGỪA RỦI RO TỪ HỢP ĐỒNG GIAO SAU Việc phòng ngừa rủi ro trên hợp đồng giao sau không thể phòng ngừa mọi rủi ro của nhà phòng ngừa. Ngoài việc họ phải đối mặt với rủi ro basic thì họ có thể sẽ phải đối mặt với T.S Nguyễn Khắc Quốc Bảo 18 Ứng dụng hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng giao sau Group14 rất nhiều nguy cơ mà nếu không lường trước được thì các chiến lược phòng ngừa sẽ thất bại. 1. Sự không tƣơng thích giữa tài sản phòng ngừa và tài sản cơ sở. Dùng các tài sản phòng ngừa và tài sản không tương thích như phòng ngừa rủi ro trái phiếu công ty bằng hợp đồng giao sau trái phiếu chính phủ (phòng ngừa rủi ro chéo). Nếu chọn như vậy sẽ có basic lớn và tiềm ẩn rủi ro basic lớn hơn nếu lựa chọn phòng ngừa trái phiếu chính phủ bằng trái phiếu kho bạc trên hợp đồng giao sau. Nếu việc lựa chọn này không chính xác sẽ sảy ra những trường hợp giá của tài sản cơ sở và giá của tài sản phòng ngừa sẽ di chuyển theo hướng đối lập nhau. Khi đó việc phòng ngừa sẽ tạo ra một khoản lỗ hoặc lãi trên cả hai hợp đồng. Nhà phòng ngừa sẽ phải đối mặt với một rủi ro basic cao hơn. 2. Rủi ro về số lƣợng Hợp đồng giao sau là hợp đồng đã được tiêu chuẩn hóa về số lượng, quy mô hợp đồng. Mà không phải nhà phòng ngừa nào cũng biết chắc quy mô số lượng hàng hóa họ thu hoạch được trong tương lai. Hay số tiền họ có trong tương lai do đó có thể họ sẽ khó xác định được sẽ phòng ngừa rủi ro như thế nào và tham gia bao nhiêu hợp đồng. Sự không chắc chắn về số lượng rất phổ biến trong nông nghiệp. Trong tài chính, nhiều nhà đầu tư hay các định chế tài chính cũng gặp rủi ro về số lượng do họ khó xác định một cách chính xác quy mô của dòng tiền trong tương lai. Kết quả là hành vi phòng ngừa rủi ro có khả năng làm gia tăng thêm rủi ro tổng thể (do phòng ngừa quá mức hoặ phòng ngừa thiếu). 3. Rủi ro về thời gian Phòng ngừa rủi ro bằng hợp đồng kỳ hạn được sử dụng khi các nhà đầu tư biết rõ thời gian mà họ sẽ tham gia hợp đồng giao ngay. Tuy nhiên, khong phải ai cũng biết rõ thời gian đó. Do vậy họ không biết thời gian đaó hạn chính xác. Vì thế khi tham gia trên hợp đồng giao sau họ sẽ chịu rủi ro về thời gian. IV. XÁC ĐỊNH TỶ SỐ PHÒNG NGỪA Tỷ số phòng ngừa là số hợp đồng giao sau mà một người cần sử dụng để phòng ngừa rủi ro cụ thể nào đó trên thị trường giao ngay. Tỷ số phòng ngừa được thiết lập sao cho các khoản lãi ( lỗ ) trên hợp đồng giao sau phải tương thích với khoản lỗ (lãi) trên hợp đồng giao ngay. Một trong những phương pháp cơ bản nhất để ước lượng tỷ số phòng ngừa là thực hiện vị thế trên thị trường giao sau tương đương với quy mô trên thị trường giao ngay.Ví dụ: Bạn nắm giữ $10 triệu tài sản .Nếu mỗi hợp đồng giao sau trị giá $10 000 bạn sẽ bán $10 000 000/ 10 000=1000 hợp đồng. Tiền lãi thu được từ phòng ngừa rủi ro : П = S + f * Nf T.S Nguyễn Khắc Quốc Bảo 19 Group14 Ứng dụng hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng giao sau Trong đó S thay đổi trong giá giao ngay f thay đổi trong giá giao sau Nf số hợp đồng giao sau Nếu lãi (lỗ) của hợp đồng gia sau được bù đắp bằng khoản lỗ( lãi) trên hợp đồng giao ngay thì П = 0. Do đó tỷ số phòng ngừa cho vị thế bán là: S f Nf (giả định giá giao sau và giá giao ngay di chuyển cùng chiều). Tương tự tỷ số phòng S f ngừa cho vị thế mua sẽ là N f Các phƣơng pháp ƣớc lƣợng tỷ số phòng ngừa. 1. Cách 1 : Phương pháp phòng ngừa phương sai tối thiểu. Như chúng ta đã biết mục tiêu của việc phòng ngừa rủi ro là nhằm tối đa hóa tỷ suất sinh lợi kỳ vọng của nhà đầu tư. Ngoài ra việc phòng ngừa rủi ro cũng nhằm mục đích tối thiểu hóa rủi ro. Dựa trên nguyên tắc này và theo ngiên cứu của Jonhson( 1960) và Stein (1961) ta có mô hình: П = S + f * Nf Phương sai tiền lãi là: 2 2 2 S 2 f * N 2f 2 * s f * N f (1) : Phương sai của tiền lãi được phòng ngừa 2 s : Phương sai của sự thay đổi trong giá giao ngay 2 f : Phương sai của sự thay đổi trong giá giao sau 2 S f : Hiệp phương sai của thay đổi giá giao ngay và giá giao sau Mục tiêu của ta là phải tìm ra giá trị của Nf để cho hàm (1) theo biến Nf. kết quả cuối cùng ta có được: Nf 2 là nhỏ nhất. Theo đó ta sẽ tính đạo S f 2 f Chúng ta có thể ước lượng Nf bằng cánh chạy phương trình hồi quy với S là biến phụ thuộc và f là biến độc lập. T.S Nguyễn Khắc Quốc Bảo 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan