Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tiểu luận tác động của fdi đến tăng trưởng kinh tế ở việt nam...

Tài liệu Tiểu luận tác động của fdi đến tăng trưởng kinh tế ở việt nam

.PDF
24
536
144

Mô tả:

TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN TÁC ĐỘNG FDI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KINH TẾ GVHD: TS.Trần Tiến Khai Th.s Nguyễn Ngọc Danh Nhóm nghiên cứu: Lớp bất động sản – khóa 36 Trần Thanh Ngọc Nguyễn Thị Thảo Phan Thị Cẩm Thư Nguyễn Đăng Khoa Nguyễn Hoàng Lan Nguyễn Thị Yến Phúc Huỳnh Thanh Trúc Thơ Trường Đại học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh 2 TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 9 NĂM 2012 MỤC LỤC MỤC LỤC ...................................................................................................................................... 2 I. ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................................................... 4 II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .............................................................................................. 4 1. Mục tiêu tổng quát ..............................................................................................................4 2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................................................4 III. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ................................................................................................. 4 IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................................................................. 5 1. Phạm vi không gian .............................................................................................................5 2. Phạm vi thời gian .................................................................................................................5 V. TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................................................... 5 1. Các khái niệm và cơ sở lý thuyết có liên quan:.................................................................5 1.1. Khái niệm .................................................................................................................... 5 1.2. Cơ sở lý thuyết nghiên cứu ........................................................................................ 5 1.2.1. Cơ sở lý thuyết về tác động của FDI tới tăng trưởng thông qua kênh đầu tư. ..... 5 1.2.2. Cơ sở lý thuyết đánh giá tác động tràn của FDI .................................................... 6 2. Giới thiệu các nghiên cứu trước đây có liên quan ............................................................9 3. Nội dung chính các nghiên cứu trước đây có liên quan .................................................10 4. Đánh giá, nhận xét chung .................................................................................................11 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................. 13 VI. 1. Đối với kênh đầu tư ...........................................................................................................13 a. Mô hình .......................................................................................................................... 13 b. Cách trích xuất số liệu cho mô hình từ nguồn số liệu thứ cấp: ..................................... 15 2. Tác động tràn: ...................................................................................................................15 2.1 Một số phân tích định tính tác động tràn ........................................................................ 15 2.2 Phân tích định lượng tác động tràn ............................................................................ 16  FDI và năng suất lao động của doanh nghiệp nói chung ...................................... 16  FDI và năng suất lao động của doanh nghiệp trong nước: ................................... 18 Trường Đại học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh 3 TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM VII. DỰ KIẾN CẤU TRÚC BÁO CÁO KẾT QUẢ ............................................................. 21 VIII. TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 21 ĐẶT VẤN ĐỀ Tại nhiều quốc gia trên thế giới, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được xem là một nguồn vốn quan trọng ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến tăng trưởng kinh tế. Mối quan hệ hai chiều giữa FDI và tăng trưởng kinh tế đã, đang và sẽ là một trong những vấn đề quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia. Tuy nhiên về mặt lý thuyết cũng như thực tiễn vẫn tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về vai trò của FDI trong tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia tiếp nhận nguồn vốn đầu tư. Nhìn chung, FDI có ảnh hưởng tới nền kinh tế ở tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa và xã hội. Tuy nhiên, đối với các nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng kỳ vọng lớn nhất của thu hút FDI chủ yếu nhằm mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Qua nhiều năm, từ khi thực hiện công cuộc đổi mới cùng với việc thông qua Luật đầu tư nước ngoài vào tháng 12 năm 1987, tiến hành ký kết các hiệp định thương mại song phương và đa phương Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Đó là dấu hiệu lạc quan của quá trình chuyển đổi kinh tế và các chính sách mà Việt Nam đã và đang thực hiện trước những thay đổi nhanh chóng của nền kinh tế thế giới. Đã có nhiều bài nghiên cứu định lượng về mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế của nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển. Các nghiên cứu định lượng trước đây trên thế giới đã sử dụng mô hình hồi quy đa biến để đánh giá tác động của FDI đối với tăng trưởng kinh tế. Bài viết này sử dụng mô hình hồi quy đa biến trên cơ sở kế thừa các mô hình trên trong nhiều nghiên cứu định lượng đã có kết hợp với sự chọn lọc các biến độc lập và biến phụ thuộc cho phù hợp với tình hình kinh tế ở Việt Nam. Và bằng phương pháp phân tích hồi quy để đánh giá tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế, từ đó có thể phát huy những tác động tích cực, hạn chế những tác động tiêu cực và có thể tìm được những giải pháp về mặt chính sách nhằm thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn FDI góp phần thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng hơn. I. I. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1. Mục tiêu tổng quát Nhận biết và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng việc tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam. 2. Mục tiêu cụ thể − Xác định tác động của FDI đến sự tăng trưởng của Việt Nam thông qua các lĩnh vực khác nhau. Trong bài nghiên cứu này,nhóm sẽ xét đến 3 ngành: cơ khí – điện tử, dệt may – giày da, lương thực – thực phẩm. − Đề xuất các giải pháp thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI hiệu quả hơn ở Việt Nam. III. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Dựa vào số liệu từ Điều tra doanh nghiệp năm 2001 của Tổng cục Thống kê về doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để xem xét về tác động ở các kênh khác nhau, bao trùm hầu hết các họat động của nền kinh tế quốc dân. Để trả lời những câu hỏi sau: Trường Đại học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh 4 TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM − FDI tác động đến tổng quan nền kinh tế như thế nào thông qua các lĩnh vực khác nhau? − Các chính sách của Nhà nước trong việc thu hút vốn FDI trong thời gian qua đã tác động thế nào đến nền kinh tế? − Tìm ra một số đề xuất về mặt chính sách nhằm thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn FDI. IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1. Phạm vi không gian Bài viết được nghiên cứu dựa trên tình hình tăng trưởng các vùng kinh tế thông qua các số liệu điều tra doanh nghiệp từ đó khái quát nên tình hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam. 2. Phạm vi thời gian Bài viết nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 1988 – 2003 V. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1. Các khái niệm và cơ sở lý thuyết có liên quan: 1.1. Khái niệm FDI (Foreign Direct Investment): là đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tóm lại FDI tại một quốc gia là việc nhà đầu tư của một nước khác đưa vốn hoặc bất kì loại tài sản nào vào quốc gia đó để có được quyền sở hữu và quyền quản lý hoặc kiểm soát một thực thể kinh tế tại quốc gia đó với mục tiêu tối đa hóa lợi ích của mình. Tăng trưởng kinh tế: là sự tăng lên về số lượng, chất lượng, tốc độ và quy mô sản lượng của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Sự tăng trưởng được so sánh theo các thời điểm gốc sẽ phản ánh tốc độ tăng trưởng. Đó là sự gia tăng quy mô sản lượng kinh tế nhanh hay chậm so với thời điểm gốc. Quy mô và tốc độ tăng trưởng là"cặp đôi" trong nội dung khái niệm tăng trưởng kinh tế. Hiện nay, trên thế giới người ta thường tính mức gia tăng về tổng giá trị của cải của xã hội bằng các đại lượng tổng sản phẩm quốc dân hoặc tổng sản phẩm quốc nội. Mối quan hệ giữa FID và Tăng trưởng kinh tế: FDI có thể ảnh hưởng tới nến kinh tế ở mọi lĩnh vực. Tuy nhiên, đối với các nước đang phát triển, nhất là các nước nghèo, kỳ vọng lớn nhất của việc thu hút FDI chủ yếu là nhằm mục tiêu tăng trưởng kinh tế. FDI được coi là một nguồn vốn bổ sung quan trọng cho vốn đầu tư trong nước, nhằm đáp nhu cầu đầu tư cho phát triển. Đóng góp của FDI trong đầu tư xã hội biến động lớn, một phần phản ánh diễn biến thất thường của nguồn vốn này như đã phân tích ở trên, một phần thể hiện những thay đổi về đầu tư của các thành phần kinh tế trong nước. 1.2. Cơ sở lý thuyết nghiên cứu FDI tác động tới tăng trưởng kinh tế thông qua nhiều kênh khác nhau. Theo cách tiếp cận hẹp, tác động đối với tăng trưởng của FDI thường được thông qua kênh đầu tư và gián tiếp thông qua các tác động tràn. Theo cách tiếp cận rộng, FDI gây áp lực buộc nước sở tại phải nâng cao năng lực cạnh tranh. Nghiên cứu này chỉ tập trung phân tích tác động của FDI tới tăng trưởng theo cách tiếp cận hẹp, dựa vào khung khổ phân tích đã được vận dụng trên thế giới. 1.2.1. Cơ sở lý thuyết về tác động của FDI tới tăng trưởng thông qua kênh đầu tư. Để nghiên cứu mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế, cũng như đánh giá được tác Trường Đại học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh 5 TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM động của nó, phần này trình bày một khung khổ lý thuyết sử dụng mô hình tăng trưởng nội sinh1. Trong mô hình này Y là sản phẩm đầu ra của nền kinh tế được tạo ra bởi khu vực sản xuất sản phẩm cuối cùng bằng công nghệ sản xuất tổng quát, sử dụng các yếu tố đầu vào là vốn vật chất K và vốn con người H2: Y(t) = A(t) f(K(t), H(t)) Giả sử tiến bộ công nghệ gọi là A(t), tăng trưởng với tốc độ không đổi a (hay A(t)=A(0)𝑒 𝑎𝑡 với A(0) là mức độ công nghệ tại thời điểm gốc), thì với hàm sản xuất giả định ở trên trình độ công nghệ A sẽ ảnh hưởng tích cực tới cả hai yếu tố đầu vào K(t), H(t). Kết quả của cơ chế này là tiến bộ công nghệ sẽ tác động gián tiếp tới sản phẩm đầu ra Y(t). Lúc này Y là tổng sản phẩm quốc nội GDP thể hiện tốc độ tăng trưởng kinh tế qua mô hình sau: 1 gy = gGDP=  [(F(b,N/ N*))-1 - ] (1) Điều quan trọng nhất rút ra từ mô hình là tồn tại mối quan hệ trực tiếp giữa FDI và tăng trưởng kinh tế. Thông qua FDI, không những nhiều hàng hoá vốn mới được tạo ra (tăng tài sản vốn vật chất của nền kinh tế) mà chi phí để sản xuất ra chúng còn giảm đi, qua đó tác động tích cực tới tăng trưởng kinh tế. Ngoài ra, tốc độ tăng trưởng còn tỷ lệ nghịch với mức chênh lệch về công nghệ - trong bài này được đo bằng tỷ lệ giữa số hàng hoá vốn mới sản xuất trong nước và hàng hoá vốn sản xuất ở các nước phát triển - giữa nước nhận FDI và các nước phát triển. Tác động này biểu thị cho hiện tượng “bắt kịp” về tăng trưởng kinh tế của nước nghèo hơn so với nước giàu hơn. Các tác động trên đây là lý do khiến tất cả các nước đều rất nỗ lực thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhất là các nước nghèo và mô hình ở (1) là cơ sở lý thuyết để đánh giá tác động của FDI tới tăng trưởng kinh tế ở tầm vĩ mô. Do đóng góp của FDI tới tăng trưởng đối với các nước đang phát triển là rất có ý nghĩa nên các nhà phân tích cũng hay quan tâm tới việc xác định các yếu tố tác động đến thu hút và thực hiện dòng vốn này. Vấn đề này sẽ được xem xét cụ thể trong phần phân tích định lượng nhằm bổ sung cho mục tiêu chính mà đề tài đã đưa ra ban đầu. 1.2.2. Cơ sở lý thuyết đánh giá tác động tràn của FDI a. Cơ chế sinh ra tác động tràn Các chuyên gia thực hiện nghiên cứu tác động của đầu tư nước ngoài tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam cho rằng, kỳ vọng lớn nhất của các nước đang phát triển trong việc thu hút đầu tư nước ngoài là nhằm mục tiêu tăng trưởng kinh tế với hai lý do chính. Thứ nhất, đầu tư nước ngoài được coi là một nguồn vốn quan trọng để bổ sung vốn đầu tư trong nước. Thứ hai, đầu tư nước ngoài tạo cơ hội cho các nước nghèo tiếp cận công nghệ tiên tiến hơn, dễ dàng chuyển giao công nghệ hơn, thúc đẩy quá trình phổ biến kiến thức, nâng cao kỹ năng quản lý và trình độ lao động...Tác động này được xem là tác động tràn của đầu tư nước ngoài, góp phần làm tăng năng 1 Phần này trình bày mô hình lý thuyết khái quát dựa trên nhiều tài liệu khác nhau. Một mô hình lý thuyết cụ thể hơn và sử dụng hàm sản xuất Cobb-Douglas có thể tham khảo nghiên cứu của Borensztein et al. (1995). 2 Để ngắn gọn ở đây gọi tắt K là vốn vật chất. Trong phân tích tăng trưởng và mô hình tăng trưởng K thực chất là tài sản vốn và được hình thành qua quá trình đầu tư và tích lũy như máy mọc, nhà xưởng v.v phục vụ cho quá trình sản xuất. Khái niệm vốn con người được sử dụng rất nhiều trong lý thuyết và mô hình tăng trưởng và đã có nhiều định nghĩa khác nhau. Song có thể hiểu chung là vốn con người là năng lực của con người được sử dụng vào quá trình sản xuất để mang lại năng suất cao hơn về mặt kinh tế. Do vậy, vốn con người là kết quả của quá trình đầu tư và tích lũy nên còn được gọi là tài sản vốn con người. Đầu tư cho giáo dục, đào tạo và y tế sẽ góp phần làm tăng vốn con người. Trường Đại học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh 6 TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM suất của các doanh nghiệp trong nước và cuối cùng là đóng góp vào tăng trưởng kinh tế nói chung. Vậy, tác động tràn là tác động gián tiếp xuất hiện khi có mặt của các doanh nghiệp FDI làm cho các doanh nghiệp trong nước thay đổi hành vi của mình như thay đổi công nghệ, thay đổi chiến lược sản xuất kinh doanh. Tác động này, có 4 kênh xuất hiện tác động tràn nhiều nhất: kênh di chuyển lao động, kênh phổ biến & chuyển giao công nghệ, kênh liên kết sản xuất và kênh cạnh tranh.  Kênh di chuyển lao động: Lao động có kỹ năng chuyển từ doanh nghiệp FDI tới doanh nghiệp trong nước được coi là một kênh quan trọng có thể tạo ra tác động tràn tích cực. tác động tràn xảy ra nếu như số lao động này sử dụng kiến thức đã học được trong thời gian làm việc tại các doanh nghiệp FDI vào công việc trong doanh nghiệp trong nước. Có hai cách để tạo ra tác động tràn. Đó là số lao động này tự thành lập Công ty riêng hoặc làm thuê cho các doanh nghiệp trong nước, nhất là trong cùng ngành mà doanh nghiệp FDI đang hoạt động.  Kênh phổ biến & chuyển giao công nghệ: Đây là một kênh rất quan trọng để tạo ra tác động tràn tích cực của FDI. Cho đến nay chỉ tiêu hay được dùng để đo khả năng hấp thụ công nghệ là trình độ học vấn hoặc trình độ chuyên môn của lao động trong doanh nghiệp và chỉ tiêu biểu thị cho đổi mới công nghệ của doanh nghiệp thể hiện qua chỉ tiêu cho các hoạt động R&D. Một yếu tố khác ảnh hưởng đến việc xuất hiện tác động tràn là khả năng tiếp thu công nghệ mới của chính các doanh nghiệp FDI. Nhiều nghiên cứu cho rằng công nghệ mới chủ yếu do các công ty mẹ tạo ra , trong khi đó các công ty con ở các nước đang phát triển hầu như chỉ tập trung đến khâu sản xuất chiếm lĩnh thị trường dựa trên các lợi thế về công nghệ do công ty cung cấp.Do đó khả năng tiếp thu công nghệ của các công ty con hoạt động ở nước nhận đầu tư ngày càng cao , càng có lợi cho quá trình sinh ra tác động tràn tích cực qua rò rỉ công nghệ.  Kênh liên kết sản xuất Kênh liên kết sản xuất là một kênh rất quan trọng tạo ra tác động tràn. Tác động “ngược chiều “có thể xuất hiện nên các doanh nghiệp trong nước cung cấp nguyên liệu hoặc phân phối sản phẩm của các doanh nghiệp nước ngoài . Mức độ tác động càng cao nếu khối lượng sản phẩm phân phối hoặc nguyên liệu cung cấp càng nhiều, tức là quan hệ tỷ lệ thuận. Trong liên kết sản xuất tồn tại dưới hai hình thức đó là liên kết dọc và liên kết ngang. Liên kết dọc là sản phẩm của doanh nghiệp này là nguyên liệu đầu vào của doanh nghiệp kia. Liên kết ngang là các doanh nghiệp cùng sản xuất một loại sản phẩm.  Kênh cạnh tranh Sự xuất hiện của các doanh nghiệp FDI có thể tạo ra áp lực cạnh tranh lớn cho các doanh nghiệp trong nước, trước hết là đổi mới doanh nghiệp trong cùng nhóm ngành. Để thu được biểu hiện của kênh tác động này chúng ta cần thu nhập những thông tin về sức ép cạnh tranh thị trường của doanh nghiệp do doanh nghiệp tự đánh giá. Trong khu vực doanh nghiệp FDI chịu sức ép cạnh tranh lớn nhất giữa các doanh nghiệp này với nhau thì các doanh nghiệp trong nước lại cho rằng họ đang chịu sức ép cạnh tranh mạnh ngang nhau từ các doanh nghiệp FDI và chính các doanh nghiệp trong nước. Trong khi doanh nghiệp FDI chịu áp lực mạnh nhất về sản phẩm như chủng loại, mẫu mã, thì các doanh nghiệp trong nước lại đánh giá cao nhất về công nghệ có trình độ cao hơn từ các doanh nghiệp FDI. Trường Đại học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh 7 TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM Hộp1: Tác động cạnh tranh của FDI tới doanh nghiệp trong nước Giá thành 1 đơn vị sản phẩm 2 1 AC1 AC2 AC2 Sản lượng Q1 Q2 Hình trên là một ví dụ thể hiện phản ứng (hay là kết quả của tác động tràn) của doanh nghiệp trong nước trước sự xuất hiện của doanh nghiệp FDI cùng ngành trong ngắn hạn. Sự lấn át thịtrường của doanh nghiệp FDI làm thu hẹp thị phần của doanh nghiệp trong nước và đẩy chi phícố định lên cao. Trước tác động này, doanh nghiệp trong nước có xu hướng điều chỉnh giảm chiphí trung bình (từ AC1 xuống AC2 ). Nhưng nếu áp lực cạnh tranh ban đầu từ doanh nghiệp FDIđủ mạnh, doanh nghiệp sẽ buộc phải giảm sản lượng (từ Q1 xuống Q2) và tác động cuối cùng làlàm tăng giá thành trên 1 đơn vị sản phẩm (chuyển dịch từ vị trí 1 lên 2) Nguồn: Aitken và Harrison (1999). b. Mô hình ước lượng Đánh giá tác động tràn của FDI có thể được thực hiện bằng cả hai phương pháp định tính và định lượng hoặc kết hợp cả hai. Tuy nhiên, kết quả của đánh giá định tính chủ yếu mang tính mô tả, xác định khả năng có hay không có các biểu hiện có thể tạo ra tác động tràn, nhưng không đánh giá được tác động tràn có thực sự xuất hiện hay không và mức độ của các tác động đó. Đánh giá bằng phương pháp định lượng khắc phục điểm yếu này trên cơ sở áp dụng các mô hình kinh tế lượng được sử dụng ngày càng nhiều. Từ đó có thể rút ra những kết quả cụ thể hơn và vì vậy có ý nghĩa đối với các nhà hoạch định chính sách. Sự xuất hiện của FDI có thể sinh ra tác động tràn thông qua nhiều kênh khác nhau. Tuy nhiên, các tác động này thường chỉ có thể nhận biết được thông qua thay đổi về kết quả sản xuất, có thể đo bằng năng suất của doanh nghiệp. Về lý thuyết, sự xuất hiện của FDI có thể làm thay đổi năng suất lao động của tất cả doanh nghiệp trong nước. Để kiểm định sự tồn tại của tác động tràn cần trước hết xem xét mối quan hệ giữa mức độ tham gia của phía nước ngoài và sự thay đổi năng suất lao động của các doanh nghiệp trong nước. Hàm năng suất doanh nghiệp trong nước nói chung: 𝑌 𝐾 (2) 𝐿𝑖𝑗 = F( 𝐿 𝑖𝑗,FDIj, trinhdoij, quimoij, nganhj) 𝑖𝑗 𝑖𝑗 Trong hàm năng suất trên, trinhdoij và quimoij là hai biến biểu thị đặc trưng của doanh nghiệp, với trinhdoij đo lường lao động có trình độ và quimoij biểu thị cho qui mô hoặc vị thế của doanh nghiệp trong ngành có thể đo bằng nhiều chỉ tiêu khác nhau. Nó là biến giả đặc trưng cho nhóm ngành cụ thể trong ngành j. Giả thuyết cần kiểm định thông qua mô hình này là thay đổi về mức độ tham gia của phía nước ngoài FDIij ảnh hưởng như thế nào tới năng suất lao động của doanh nghiệp. Trường Đại học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh 8 TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM Mô hình trên cũng được sử dụng để xác định và đánh giá tác động tràn của FDI tới các doanh nghiệp trong nước. Mặc dù sự xuất hiện của FDI trong ngành này có thể tác động gián tiếp tới kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành khác, nhưng đối tượng chịu ảnh hưởng trực tiếp vẫn là các doanh nghiệp trong nước cùng ngành. Do đó, tác động tràn có thể nhận biết qua sự thay đổi về năng suất lao động của các doanh nghiệp trong nước khi xuất hiện đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành mà doanh nghiệp đang hoạt động. Ở mô hình này vitheFDI là đại lượng phản ánh vị thế của phía nước ngoài trong ngành3 và di là ký hiệu của doanh nghiệp trong nước. Với sự hiển diện của doanh nghiệp FDI trong ngành j, năng suất lao động của doanh nghiệp trong nước trong ngành đó có thể phụ thuộc vào các yếu tố thể hiện ở phương trình (3): 𝑌 𝐾 (3) (𝐿 )dij= F(( 𝐿 )dij, vitheFDIj, nghiencuudij, trinhdodij) Hàm năng suất ở (3) có thể dùng để nghiên cứu tác động tràn của FDI tới doanh nghiệp trong nước và có thể biến đổi để xem xét tác động tràn thể hiện qua việc lựa chọn đại lượng đo “vị thế” của doanh nghiệp FDI trong ngành. Tác động tràn chỉ xem như xuất hiện nếu biến “vị thế” này có ảnh hưởng tới năng suất, thể hiện qua dấu và mức ý nghĩa thống kê của biến trong các phân tích định lượng. Trên thực tế cả xác định và tách bạch tác động tràn của các kênh truyền tác động là rất khó. Ngoài đo lường tác động trực tiếp, mô hình (3) cho phép xem xét ảnh hưởng của một số yếu tố khác biểu thị khả năng hấp thụ tác động tràn của doanh nghiệp. Cơ sở để kiểm định dựa vào kết quả của nhiều nghiên cứu cho rằng, tác động tràn cũng như mức độ của nó phụ thuộc nhiều vào khả năng hấp thụ hay khả năng điều chỉnh của doanh nghiệp khi xuất hiện phía nước ngoài. Hai yếu tố quan trọng hay được nhắc đến là trình độ công nghệ và lao động có trình độ. Trong mô hình (3), nghiencuudij là chi tiêu cho nghiên cứu và triển khai của doanh nghiệp trong nước trong ngành được dùng để đo năng lực công nghệ của doanh nghiệp. Ngoài ra, chi tiêu cho nghiên cứu và triển khai còn thể hiện R&D là một đại lượng tác động trực tiếp tới năng suất lao động của doanh nghiệp. Biến trinhdodij cũng có ý nghĩa tương tự như biến nghiencuudij, vừa tác động tới năng suất, vừa kiểm soát vai trò của lao động kỹ năng tới quá trình tạo ra tác động tràn. Khung khổ phân tích trình bày ở trên là cơ sở để tiến hành phân tích định lượng tác động tràn của FDI đến tăng trưởng. Do khả năng áp dụng của các mô hình lý thuyết phụ thuộc lớn vào số liệu thu thập được, nên các mô hình định lượng sẽ có những biến đổi nhất định để phù hợp với Việt Nam và tận dụng tối đa số liệu mà nhóm tác giả thu thập được. 2. Giới thiệu các nghiên cứu trước đây có liên quan Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment - FDI) có thể ảnh hưởng tới nền kinh tế ở mọi lĩnh vực kinh tế, văn hóa và xã hội. Tuy nhiên ở đây ta chỉ xét đến tác động của FDI đến tốc độ tăng trưởng nói chung, đã có rất nhiều bài nghiên cứu xoay quanh đề tài này, đặc biệt là các nghiên cứu sâu về các nhân tố ảnh hưởng của FDI đến tốc độ tăng trưởng. Năm 2003, Laura Alfaro (Đại học Harvard) đã viết bài nghiên cứu chỉ ra mối quan hệ giữa FDI và sự tăng trưởng bằng cách kiểm tra quy luật dòng FDI đóng vai trò thúc đẩy tăng trưởng trong ba thành phần chính của nền kinh tế, cụ thể đó là lĩnh vực cơ bản thiết yếu, sản xuất và dịch vụ của 47 quốc gia khác nhau trong bài nghiên cứu Foreign Direct Investment and Growth: Does the Section Matter? Đến năm 2006, một báo cáo nghiên cứu của nhóm tác giả thực hiện dự án cho Có thể sử dụng các chỉ tiêu khác nhau để đo “vị thê” như tỷ trọng doanh thu của tất cả doanh nghiệp FDI so với tổng doanh thu của ngành v.v. 3 Trường Đại học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh 9 TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM Tổ chức hợp tác phát triển quốc tế Thụy Điển (SIDA), là TS. Nguyễn Thị Tuệ Anh (Trưởng nhóm), ThS. Vũ Xuân Nguyệt Hồng, ThS. Trần Toàn Thắng, TS. Nguyễn Mạnh Hải, nghiên cứu sâu hơn về những nhân tố ảnh hưởng của FDI đến tốc độ tăng trưởng kinh tế trong đề tài Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. Cả hai bài nghiên cứu trên đều ứng dụng mô hình hồi quy thể hiện tác động của các nhân tố ảnh hưởng của FDI đến tốc độ tăng trưởng kinh tế. 3. Nội dung chính các nghiên cứu trước đây có liên quan Laura Alfaro (2003) đã xây dựng mô hình hồi quy thể hiện sự tác động của năm nhóm biến độc lập đến biến phụ thuộc là tốc độ tăng trưởng. Trong đó năm nhóm biến độc lập bao gồm nhóm biến về GDP ban đầu - INNITIAL GDP; đầu tư quốc nội trong danh sách biến kiểm soát, kí hiệu CONTROLS; FDI trong ba lĩnh vực: lĩnh vực cơ bản thiết yếu (FDIP), lĩnh vực sản xuất (FDIM) và lĩnh vực dịch vụ (FDIS). Mỗi nhóm biến là các biến độc lập thể hiện các đặc trưng của nhóm biến, chi tiết các nhóm biến sẽ được trình bày ở phần mô hình sử dụng. Các quan sát trong mô hình được lấy từ dữ liệu OECD và World Investment Report của 47 quốc gia và thu thập số liệu theo giai đoạn 1981- 1999. Từ kết quả mô hình này, Laura Alfaro đã đưa ra một số phân tích về mức độ và chiều hướng tác động của các biến độc lập thuộc năm nhóm biến lên tốc độ tăng trưởng kinh tế của một quốc gia. Nghiên cứu của nhóm bốn tác giả là TS. Nguyễn Thị Tuệ Anh (Trưởng nhóm), ThS. Vũ Xuân Nguyệt Hồng, ThS. Trần Toàn Thắng, TS. Nguyễn Mạnh Hải thực hiện dự án cho Tổ chức hợp tác phát triển quốc tế Thụy Điển (SIDA) (2006), xây dựng mô hình hồi quy thể hiện tác động dòng FDI tới tăng trưởng kinh tế một quốc gia thông qua kênh đầu tư và kênh tác động tràn. Mô hình hồi quy trong nghiên cứu về tác động dòng FDI tới tăng trưởng kinh tế thông qua kênh đầu tư gồm năm nhóm biến độc lập tác động đến biến phụ thuộc là tốc độ tăng trưởng gt. Trong đó năm nhóm biến độc lập bao gồm nhóm biến FDIt thể hiện đầu tư trực tiếp nước ngoài; Ht là biến biểu thị cho tài sản vốn con người nhằm đánh giá tác động của vốn con người tới tăng trưởng; biến (FDIxH)t được coi là một đại lượng biểu thị khả năng hấp thụ FDI của nền kinh tế; biến hoinhapktt thể hiện ảnh hưởng của việc hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới; Xt là tập hợp của các biến độc lập khác có ảnh hưởng tới tăng trưởng như chi tiêu chính phủ, vốn đầu tư trong nước với tư cách là một đại lượng xác định tăng trưởng và kết quả của hoạt động xuất nhập khẩu phản ánh độ mở của nền kinh tế… Các quan sát trong mô hình được lấy từ số liệu chính thức do Tổng Cục thống kê và Cục Đầu tư Nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư cung cấp từ 1988 - 2003. Còn tác động dòng FDI đến tốc độ tăng trưởng của một quốc gia thông qua kênh tác động tràn được phân tích bằng hai cách là định lượng và định tính. Phương pháp định tính dựa vào số liệu từ Điều tra doanh nghiệp năm 2001 của Tổng cục Thống kê và kết quả điều tra 33 doanh nghiệp trong nước, 60 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để xem xét các dấu hiệu về tác động tràn ở các kênh khác nhau. Do mẫu điều tra nhỏ nên số liệu này chỉ áp dụng cho phân tích định lượng, nhằm đưa ra một bức tranh khái quát về các kênh khác nhau của tác động tràn. Phần phân tích định lượng hoàn toàn sử dụng số liệu Điều tra doanh nghiệp của Tổng cục thống kê năm 2001 với mẫu trên 56 ngàn doanh nghiệp và bao trùm hầu hết các họat động của nền kinh tế quốc dân, được chia làm 20 nhóm ngành (2 số) khác nhau. Mô hình hồi quy về đánh giá tác động tràn của FDI lên tăng trưởng của một quốc gia được thể hiện qua mô hình FDI và năng suất lao động của doanh nghiệp trong nước và nói chung. Mô hình hồi quy của FDI và năng suất lao động của doanh nghiệp nói chung thể hiện qua tám nhóm biến độc lập tác động lên biến phụ thuộc là năng suất. Trong mô hình này, biến phụ thuộc nangsuat là đại lượng đo năng suất lao động của doanh nghiệp; biến trinhdo thể hiện chất lượng của lao động trong doanh nghiệp; biến quimo biểu thị cho quy mô doanh nghiệp trong ngành và mức độ độc quyền của doanh Trường Đại học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh 10 TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM nghiệp trong ngành; biến cuongdovon đo cường độ sử dụng vốn trên 1 lao động của doanh nghiệp, là đại lượng đo tài sản vốn vật chất mà doanh nghiệp tạo ra trong quá trình đầu tư. Các biến còn lại là biến giả, trong đó các biến Dluongthuc, Ddetmay và Ddientu nhằm kiểm soát ảnh hưởng của từng phân ngành tới năng suất chung của khu vực doanh nghiệp trong mẫu số liệu chéo; biến Dsohuu thể hiện hình thức sở hữu của doanh nghiệp FDI; biến giả Dtinh thể hiện các doanh nghiệp có trụ sở chính tại các tỉnh có mật độ đầu tư nước ngoài cao hoặc thuộc các vùng khác. Đối với mô hình hồi quy của FDI và năng suất lao động của doanh nghiệp trong nước thể hiện qua bảy nhóm biến độc lập tác động lên biến phụ thuộc là năng suất (nangsuati). Điểm khác biệt lớn nhất của mô hình này so với mô hình ở phần năng suất là biến độc lập tytrong thể hiện sự có mặt và quy mô của doanh nghiệp FDI, phản ảnh mức độ sẵn có của số liệu; biến giả hopdongi thể hiện doanh nghiệp có hay không có quan hệ với đối tác nước ngoài. Những nhóm biến có trong mô hình này như cuongdovoni, trinhdoi, quimoi, Dtinhi, tương tự như những nhóm biến được nêu ở mô hình FDI và năng suất lao động của doanh nghiệp nói chung. Cả mô hình định tính lẫn định lượng đều phản ánh về những nhân tố ảnh hưởng của FDI đến tốc độ tăng trưởng kinh tế ở một quốc gia. 4. Đánh giá, nhận xét chung Hai bài viết đã đưa ra hai mô hình hồi quy khác nhau với hai cách tiếp cận khác nhau: Đối với bài viết Foreign Direct Investment and Growth: Does the Section Matter? Của Laura Alfaro (Đại học Harvard). Bài này xem lại mối quan hệ giữa FDI và sự tăng trưởng bằng cách kiểm tra quy luật dòng FDI đóng vai trò thúc đẩy tăng trưởng trong ba thành phần chính của nền kinh tế, cụ thể đó là lĩnh vực cơ bản thiết yếu, sản xuất và dịch vụ. Bài viết đã sử dụng một số phân tích thực nghiệm sử dụng dữ liệu chéo của các quốc gia trong giai đoạn 1981-1999 để chỉ ra rằng tổng FDI đã đem lại nhiều ảnh hưởng đến sự tăng trưởng. Theo mô hình của bài viết này, tác giả đã sử dụng các biến là FDI trong ba lĩnh vực: lĩnh vực cơ bản thiết yếu (FDIP), lĩnh vực sản xuất (FDIM) và lĩnh vực dịch vụ (FDIS) nhằm chứng minh sáng rõ mục đích cũng như giả thiết của bài viết. Các biến ở đây là độc lập,số lượng đủ lớn và là số liệu thứ cấp với nguồn cung an toàn là dữ liệu OECD và World Investment Report của 47 quốc gia và thu thập số liệu theo giai đoạn 1981- 1999. Qua bài viết này, ta có thể thấy được một cách nhìn tổng quan về mối quan hệ giữa FDI trong từng lĩnh vực kinh tế đối với sự tăng trưởng kinh tế. Từ đó giúp ta định hướng phân bổ nguồn đầu tư FDI trong từng lĩnh vực. Tuy nhiên, bài viết này chỉ dừng lại ở mức độ tổng quan, cho ta cái nhìn bề mặt bên ngoài của vấn đề tác động FDI đến sự tăng trưởng của kinh tế. Bài viết không thể hiên rõ tác động bên trong vấn đề, cơ chế truyền dẫn, làm thế nào FDI tác động đến sự tăng trưởng kinh tế. Xét về phương pháp nghiên cứu, Laura Alfaro (2003) đã sử dụng phương pháp chọn mẫu phân nhóm để phân tích với mẫu đựoc chọn là 47 nước bao gồm: các quốc gia khu vực ODEC, khu vực Thái Binh Dương, Châu Phi, Mỹ La Tinh, vùng biển Caribe với dữ liệu được lấy theo nhiều kì khác nhau để làm rõ được tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia trên thế giới. Bài viết sử dụng phương pháp định lượng kết hợp các mô hình hồi qui kinh tế lượng dựa trên số liệu được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau: WDI- World Investment Report, dữ liệu theo ngành của các nước ODEC, khu vực Châu Á Thái Bình Dương, Châu Phi, Mỹ La Tinh, vùng Caribe _từ năm 1980 đến cuối 1999, Chỉ Số Phát Triển Của Ngân Hàng Thế Giới về các quốc gia có trong mẫu điều tra… Mô hình hồi qui được sử dụng trong nghiên cứu: mô hình hồi qui kinh tế lượng với hầu hết các biến trong hồi quy và các giá trị đưa vào mô hình đều là đại diện cho trung bình của thời kỳ nghiên cứu. Các biến hồi qui bao gồm: Mức sản lượng và tăng trưởng, GDP (nguồn từ: chỉ số Trường Đại học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh 11 TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM phát triển của Ngân hàng Thế giới 2001), đầu tư trực tiếp nước ngoài của các nước trong mẫu,… Nghiên cứu sử dụng phươn pháp phân tích thực nghiệm sử dụng dữ liệu chéo của các quốc gia trong giai đoạn 1981-1999. Với các quốc gia được đưa vào mẫu như: Việt Nam, Úc, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ Canada, Anh, Cộng Hòa Iceland, Lào, Ấn Độ,… ở nhiều thời kì kinh tế khác nhau, mẫu mà tác giả lựa chọn cho nghiên cứu đã thể hiện được khá rõ nét về tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế của các nước trên thế giới qua nhiều khía cạnh: chuyển giao công nghệ và phương thức quản lý, đầu tư nước ngoài vào sản xuất và dịch vụ,.. Nghiên cứu này chỉ rõ mối quan hệ giữa FDI và sự tăng trưởng kinh tế bằng cách kiểm tra quy luật dòng FDI đóng vai trò thúc đẩy tăng trưởng trong ba thành phần chính của nền kinh tế, cụ thể đó là lĩnh vực cơ bản thiết yếu, sản xuất và dịch vụ như thê nào. Các lợi ích thường quen thuộc cũng đã được đề cập như chuyển giao công nghệ và phương thức quản lý, giới thiệu phương pháp khoa học kĩ thuật mới, và đào tạo nguồn nhân lực hướng đến lĩnh vực sản xuất công nghiệp, kĩ thuật nhiều hơn là nông nghiệp và khai khoáng,… Những điều trên đã được khắc phục trong bài viết: ”Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam” của nhóm 4 tác giả là TS. Nguyễn Thị Tuệ Anh và cộng sự. Bài viết này đã đi sâu phân tích những tác động của FDI đối với sự tăng trưởng kinh tế thông qua 2 kênh là kênh đầu tư và tác động tràn. Đối với từng khía cạnh tác động, nhóm tác giả đã thành lập từng mô hình phù hợp với cách phân tích và lập luận của người viết. Tùy từng biến nhóm tác giả đưa ra dữ liệu phù hợp. Trong bài viết, tác giả đã đưa ra 2 nhóm dữ liệu: cả định tính và định lượng. Trong bài nghiên cứu, nhóm tác giả đã lấy kích thước mẫu khá lớn và có những điều chỉnh về mẫu để đảm bảo về chất lượng cho dữ liệu nhằm đưa ra mô hình tốt nhất cho từng vấn đề. Với cách lập luận, phân tích cũng như việc đưa ra từng mô hình đối với từng tác động, bài viết đã cho chúng ta thấy từng tác động của FDI đối với sự tăng trưởng kinh tế. Đây là một cơ sở quan trọng trong việc đề xuất những chính sách phù hợp để sử dụng nguồn vốn FDI đạt hiệu quả tốt nhất. Tuy nhiên, trong bài viết còn có một số hạn chế. Như nhóm tác giả đã đề cập trong bài viết, vấn đề “ tác động của FDI đối với sự tăng trưởng kinh tế “, trong bài viết này chỉ giải quyết trong phạm vi nghĩa hẹp, không đề cập một số vấn đề khác như FDI gây áp lực buộc nước sở tại phải nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia mà trước hết là cải thiện môi trường đầu tư, qua đó làm giảm chi phí giao dịch cho các nhà đầu tư nước ngoài, tăng hiệu suất của vốn và rốt cuộc là tác động tích cực tới tăng trưởng kinh tế. Một số ý kiến còn cho rằng FDI có thể làm tăng đầu tư trong nước thông qua tăng đầu tư của các doanh nghiệp trong nước, đặc biệt là những doanh nghiệp trong nước cung cấp nguyên liệu cho doanh nghiệp FDI họăc tiêu thụ sản phẩm từ các doanh nghiệp FDI. Đồng thời, các chính sách cải thiện cơ sở hạ tầng của chính phủ nhằm thu hút nhiều vốn FDI hơn cũng thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước hình thành và phát triển. Qua phần nhận xét đánh giá trên và mục đích nghiên cứu đã xác định ở phần mở đầu, nhóm chúng tôi quyết định phân tích nghiên cứu theo bài viết: ”Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam” của tác giả TS. Nguyễn Thị Tuệ Anh và cộng sự. Trường Đại học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh 12 TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM 13 TÓM TẮT TÀI LIỆU THAM KHẢO Đề tài Câu hỏi nghiên cứu FDI tạo ra hiệu ứng lan tỏa tích cực cho nước được nhận nó hay tác Laura Alfaro không? Và FDI (2003) động như thế nào đến tăng trưởng kinh tế ? Lĩnh vực nào là thiết yếu? Mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế là TS. Nguyễn gi? Thị Tuệ Anh FDI tác động đến tăng và cộng sự trưởng kinh tế Việt Nam (2006) qua những mặt nào? Tác động tràn mà FDI mang lại cho Việt Nam là gì? VI. Phương pháp nghiên cứu Kết quả Theo ngành của các nước OECD, châu phi,..WIR, UNCTAD, … Mô hình hồi quy OLS, Phân tích thực nghiệm sử dụng dữ liệu chéo. Tác động của FDI đi theo cả 2 hướng tích và tiêu cực, tuy nhiên, mặt tích cực vẫn nhiều hơn và dường như lấn át những tiêu cực mà nó gây ra. FDI có tác động khác nhau đến tăng trưởng kinh tế trong ba lĩnh vực là cơ bản thiết yếu, sản xuất và dịch vụ. Cụ thể, FDI trong lĩnh vực cơ bản thiết yếu có xu hướng ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển, trong khi đầu tư trong lĩnh vực sản xuất lại theo chiều hướng tích cực. Trong lĩnh vực dịch vụ thì không rõ ràng. Tổng Cục thống kê, Cục Đầu tư Nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư Làm rõ được tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Đưa ra được các nhân tố tác động từ FDI đến tăng trưởng kinh tế thông qua Mô hình hồi kênh đầu tư và tác động tràn. quy 2SLS Làm rõ tác động tràn của FDI dến tăng trưởng kinh tế Việt Nam, nhưng số liệu mẫu không đủ để phân tích định tính về tác động tràn của FDI đến tăng trưởng kinh tế Dữ liệu PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối với kênh đầu tư a. Mô hình Mô hình trong phần viết này dựa theo mô hình trong bài viết của tác giả TS. Nguyễn Thị Tuệ Anh và cộng sự. Theo đó mô hình có dạng: g t = f (FDIt, Ht, (FDIxH)t, hoinhapktt, Xt) Biến phụ thuộc gt biểu thị cho tăng trưởng kinh tế, đo bằng tốc độ tăng GDP thực tế trên đầu người và là hàm số của một loạt biến độc lập. Tác động của các biến độc lập tới tăng trưởng kinh tế được thể hiện qua các hệ số ước lượng, dấu của chúng và mức ý nghĩa thống kê. FDIt là biến thể hiện đầu tư trực tiếp nước ngoài, đo bằng tỷ lệ vốn FDI thực hiện so với GDP. Ht là biến biểu thị cho tài sản vốn con người nhằm đánh giá tác động của vốn con người tới tăng trưởng. Biến (FDIxH)t rất có ý nghĩa trong mô hình này nhằm kiểm định mối tương tác giữa FDI và vốn con người cũng như vai trò của vốn con người đối với mức độ đóng góp của FDI tới tăng trưởng. Biến này được đưa vào mô hình dựa vào giả thuyết đã được kiểm định ở nhiều nước, đó là đóng Trường Đại học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM 14 góp của FDI tới tăng trưởng còn phụ thuộc vào lao động có trình độ của một nước. Trong mô hình này, biến (FDIxH)t được coi là một đại lượng biểu thị khả năng hấp thụ FDI của nền kinh tế. X là tập hợp của các biến độc lập khác có ảnh hưởng tới tăng trưởng. Thông qua các tài liệu tham khảo: “FDI and Economic Growth: Does WTO Accession and Law Matter Play Important Role in Attracting FDI? The Case of Viet Nam” của nhóm tác giả Nguyen Dinh Chien, Zhang Ke Zhong & Tran Thi Giang; “Foreign direct investment and economic growth in Vietnam” của 2 tác giả Sajid Anwara và Lan Phi Nguyen, nhóm chúng tôi quyết định sử dụng các biến để đại diện cho X là GE: chi tiêu của chính phủ. Trong đó chi thường xuyên không kể chi trả nợ và viện trợ, còn chi đầu tư không không đề cập tới vốn tín dụng và đầu tư của doanh nghiệp nhà nước. Biến phụ thuộc Log(GDP bình quân) GDP thực tế trên đầu người gt Biến độc lập FDIt FDI/GDP Tỷ lệ đầu tư trực tiếp nước ngoài – Được đo bằng tỉ lệ vốn FDI thực hiện so với GDP HSt Lao động đã tốt nghiệp phổ thông cơ sở - Được đo bằng tỷ lệ lao động đã tốt nghiệp phổ thông cơ sở HBCt Dân số biết chữ - Được đo bằng tỷ lệ dân số biết chữ HPt Lao động đã tốt nghiệp tiểu học và đang làm việc Được đo bằng tỷ lệ lao động đang làm việc trong nền kinh tế đã tốt nghiệp tiểu học Ht (Vốn con người) Hội nhập kinh tế (biến giả) Hoinhapktt (FDIxH)t (khả năng hấp thụ FDI của một nước) (FDI*HS)t Mức độ đóng góp FDI của lao động đã tốt nghiệp phổ thông cơ sở (FDI*HBC)t Mức độ đóng góp FDI của lao động đang làm việc trong nền kinh tế đã tốt nghiệp cấp tiểu học (FDI*HP)t X GE Mức độ đóng góp FDI của dân số biết chữ Chi thường tiêu chính phủ Biến hoinhapktt là biến giả nhận 2 giá trị 0 (khi đất nước chưa hội nhập) và bằng 1 (khi đất nước hội nhập) Từ kết quả nghiên cứu của tác giả TS. Nguyễn Thị Tuệ Anh và cộng sự, dấu kỳ vọng của các biến độc lập được cho ở bảng sau: Gỉa thiết Biến độc lập Dấu kì vọng Giải thích H1 FDI t + Tăng trưởng kinh tế được đo lường bằng GDP thực. Nhìn chung , tỷ lệ vốn FDI thực hiện so với GDP càng cao thì tốc độ tăng trưởng kinh tế càng cao. H2 HS t + Mối quan hệ giữa FDI và vốn con người có tác động tích cực tới tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển. Tỷ lệ lao động đã Trường Đại học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM 15 tốt nghiệp phổ thông cơ sở ở một doanh nghiệp càng cao, thì khả năng hấp thụ FDI của doanh nghiệp càng lớn, dẫn đến tăng doanh thu, tăng GDP thực góp phần tăng trưởng kinh tế. H3 HP t - H4 HBC t - H5 hoinhapktt H6 GE Trình độ lao động càng thấp thì khả năng hấp thụ FDI càng thấp dẫn đến giảm năng suất lao động của doanh nghiệp, làm GDP thực tế giảm, dẫn đến tăng trưởng kinh tế giảm. Trong bài này, biến HSt thể hiện rõ nhất tác động FDI đến tăng trưởng kinh tế. + Việc hội nhập vừa tác động tích cực lẫn tiêu cực tăng trưởng kinh tế thể hiện qua việc tăng, giảm hệ số FDIt. Đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, hội nhập mang đến nhiều cơ hội hơn so với bất lợi. Thuận lợi là tăng vốn đầu tư FDI, tăng vốn con người và khả năng hấp thụ FDI của một nước. Tuy nhiên, vẫn có 1 số bất lợi như cạnh tranh, chuyển giao lao động… nhưng nhìn chung hội nhập vẫn mang lợi nhiều tác độngi ích cực hơn. + Kinh tế Việt Nam có qui mô tương đối nhỏ, chi cho giáo dục và y tế đạt tỷ trọng cao, ảnh hưởng trực tiếp đến vốn con người góp phần thúc đẩy năng suất lao động, tăng GDP thực. b. Cách trích xuất số liệu cho mô hình từ nguồn số liệu thứ cấp: Số liệu sử dụng cho mô hình là bộ số liệu theo chuỗi thời gian từ 1988 - 2003 lấy từ nhiều nguồn khác nhau. Số liệu về tốc độ tăng GDP thực tế trên đầu người gt và số liệu FDIt thực hiện4 được thu thập và tính toán dựa vào số liệu chính thức do Tổng Cục thống kê và Cục Đầu tư Nước ngoài-Bộ Kế hoạch và Đầu tư cung cấp. Ba biến HPt , HSt và HBCt được lấy từ nguồn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và nhiều nguồn khác. Số liệu về GE được lấy từ nguồn Tổng cục Thống kê và Báo cáo kinh tế Việt Nam năm 2003 của Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế TƯ. 2. Tác động tràn: 2.1 Một số phân tích định tính tác động tràn Kết quả phân tích định tính của tác động tràn dựa vào số liệu từ Điều tra doanh nghiệp năm 2001 của Tổng cục Thống kê. Bộ số liệu này. Nhóm tác giả TS. Nguyễn Tuệ Anh và cộng sự đã tiến hành điều tra 33 doanh nghiệp trong nước và 60 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để xem xét các dấu hiệu về tác động tràn ở các kênh khác nhau. Tuy nhiên do mẫu điều tra nhỏ, số liệu điều tra này chỉ cho áp dụng cho phân tích định lượng, nhằm đưa ra một bức tranh khái quát về các kênh khác nhau của tác động tràn. Phân phân tích định lượng hoàn toàn sử dụng số liệu Điều tra doanh nghiệp của Tổng cục thống kê. Bảng hỏi được thiết kế dựa vào 4 kênh truyền tác động tràn đã trình bày ở phần lý thuyết sẽ được trình bày ở phần sau. Tuy nhiên, dựa vào kết quả nghiên cứu loại này khó có thể khẳng định được sự xuất hiện của tác động tràn và mức độ ảnh hưởng của các tác động đó, mặt khác Nhóm nghiên cứu không có được vốn FDI thực hiện của riêng phía nước ngoài theo chuỗi số liệu. Hơn nữa, việc bóc tách nếu không chính xác có thể dẫn đến sai lệch nhiều hơn. Vì vậy, để đơn giản ở đây giả định tỷ lệ vốn thực hiện của phía nước ngoài so với tổng vốn FDI thực hiện là không đổi. Với giả định này thì kết quả hồi qui sử dụng số liệu FDI thực hiện tổng là có thể chấp nhận đối với phương pháp phân tích lượng. 4 Trường Đại học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM với số lượng mẫu điều tra không nhiều nêu tính đại diện thấp. Vì vậy, kết quả ở phần này là nhằm bổ sung cho phần phân tích định lượng trong phần sau. 2.2 Phân tích định lượng tác động tràn Mô hình trong phần viết này dựa theo mô hình trong bài viết của tác giả TS. Nguyễn Thị Tuệ Anh và cộng sự. Trong bài viết, nhóm tác giả sử dụng hai mô hình phân tích cho hai trường hợp là đối với doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp trong nước.  FDI và năng suất lao động của doanh nghiệp nói chung a. Mô hình Thông qua mô hình FDI và năng suất lao động cuả doanh nghiệp nói chung, chúng tôi muốn kiểm định giả thuyết: sự xuất hiện của khu vực doanh nghiệp FDI có tác động làm tăng NSLĐ chung của tất cả doanh nghiệp ở Việt Nam hay không? Mô hình trong phần viết này dựa theo mô hình trong bài viết của nhóm tác giả TS. Nguyễn Thị Tuệ Anh. Theo đó mô hình có dạng: nangsuat = f (cuongdovon, quimo,trinhdo,Dtinh,Dsohuu,Dluongthuc,Ddet may,Ddientu) Biến phụ thuộc giá trị gia tăng/lao động đo năng suất lao động của doanh nghiệp trinhdo lao động có bằng cao đẳng và trung cấp dạy nghề trở lên /số lao động còn lại trong doanh nghiệp chất lượng của lao động trong doanh nghiệp quimo đo bằng tỷ lệ doanh thu của doanh nghiệp trong tổng doanh thu của phân ngành 4 số5 quy mô doanh nghiệp trong ngành cuongdovon vốn cố định bình quân trên 1 lao động cường độ sử dụng vốn trên 1 lao động nangsuat Biến độc lập Dluongthuc sự có mặt của doanh nghiệp lương thực (biến giả) Ddetmay sự có mặt của doanh nghiệp dệt may (biến giả) Ddientu sự có mặt của doanh nghiệp điện tử (biến giả) Dtinh vị trí trụ sở chính (biến giả) Chiphoi1 hình thức sở hữu của doanh nghiệp FDI là lien doanh (biến giả) Chiphoi2 hình thức sở hữu của doanh nghiệp FDI là 100% vốn Dsohuu 5 Chú thích phân ngành 4 số: theo hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam 2007 ( VietNam Standard Industrial Classification 2007 – VSIC 2007) được Tổng cục Thống kê xây dựng trên cơ sở Phân ngành chuẩn quốc tế (phiên bản 4.0) đã được Ủy ban Thống kê Liên hợp quốc thông qua tại kỳ họp tháng 3 năm 2006 chi tiết đến 4 chữ số (ISIC Rev.4) Trường Đại học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh 16 TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM nước ngoài (biến giả) Trong đó: - Các biến Dluongthuc là biến giả nhận hai giá trị: bằng 1 khi doanh nghiệp thuộc nhóm lương thực bằng 0 khi thuộc nhóm khác, tương tự đối với các biến Ddetmay và Ddientu. - Biến dtinh là biến giả Dtinh có giá trị là 1 nếu doanh nghiệp có trụ sở chính tại các tỉnh có mật độ đầu tư nước ngoài cao và nhận giá trị 0 nếu thuộc các vùng khác. Các tỉnh này bao gồm Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và các tỉnh xung quanh các trung tâm công nghiệp lớn (bao gồm Hưng yên, Hải dương, Hải phòng, Hà Tây, Quang Ninh, Bà rịa Vũng Tàu, Đồng Nai và Bình Dương). Theo mô hình của bài viết nhóm tác giả giả TS. Nguyễn Thị Tuệ Anh, Biến Dtinh được đưa vào nhằm hai mục đích: (1) kiểm soát ảnh hưởng của thay đổi về vùng kinh tế và (2) kiểm soát ảnh hưởng của mức độ tập trung FDI lẫn tập trung họat động công nghiệp. Đối với biến Dsohuu, thi biến này nhằm xác định hình thức sở hữu của doanh nghiệp. Sở dĩ, đưa hai biến chiphoi1 và chiphoi2 đại diên cho biến Dsohuu nhằm đánh giá tác động của FDI vào sự tăng trưởng kinh tế thông qua tác động tràn đến năng suất. Tuy nhiên, có 2 hình thức doanh nghiệp sử dụng nguồn FDI đó là: doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp có vốn 100% nước ngoài. Hiệu quả sử dụng vốn và tác động đến sự tăng trưởng là khác nhau giữa hai hình thức doanh nghiệp này. Vì vậy, nhằm đánh giá đúng với thực tiễn đó, nhóm tác giả đã sử dụng hai biến chiphoi1 và chiphoi2.. Trong biến quymo, nhóm tác giả giả thuyết rằng tỷ trọng doanh thu càng lớn thì càng có lợi cho quy mô. Từ kết quả nghiên cứu của nhóm 4 tác giả TS. Nguyễn Thị Tuệ Anh, thì dấu kỳ vọng của các biến độc lập được cho ở bảng sau: Biến độc lập Dấu kì vọng Trinhdo + Quy mô + quy mô ảnh hưởng tích cực đến năng suất Cuongdovon + Tăng đầu tư cho cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị sẽ tăng năng suất Dluongthuc + Khi doanh nghiệp FDI tham gia, với vốn lớn và công nghệ cao sẽ tác động mạnh đến năng suất đối với nền nông nghiệp còn hạn chế về công nghệ và mô hình như hiện nay. Ddetmay - Ngành tập trung lao đông lớn, trong khi yêu cầu về vốn và lao động kỹ năng thấp hơn hai ngành còn lại, do đó sự tham gia của doanh nghiệp FDI không tác động gì nhiều + Đây là ngành đòi hỏi công nghệ cao cũng như chất lượng lao động. Vì vậy năng suất cao và đây cũng là ngành quan trọng của nền kinh tế. + Các tỉnh tập trung FDI hầu như là các tỉnh trọng điểm, có khu công nghiệp lớn. Vì vậy, các doanh nghiệp trong các tỉnh này có vị trí thuận lợi, cơ sở vật chất tốt,...do đó có thể tiết kiệm chi phí, tăng năng suất Ddientu Dtinh Lý giải Khi trình độ của công nhân viên của công ty càng cao ảnh hưởng tích cực đến năng suất Trường Đại học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh 17 TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM Chiphoi1 + Chiphoi2 + Các doanh nghiệp có nguồn vốn FDI có lợi thế về nguồn vốn lớn do đó có khả năng đầu tư công nghệ, thu hút lao động lành nghề tốt. Do đó tác động thuận chiều với năng suất b. Cách trích xuất số liệu cho mô hình từ nguồn số liệu thứ cấp Các số liệu được lấy từ bản “ Điều tra doanh nghiệp” của Tổng cục thống kê .Đây là một cuộc điều tra lớn thực hiện vào ngày 1 tháng 7 hoặc ngày 1 tháng 4 hàng năm . ( trích tài liệu “ Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam” của 4 tác giả: TS. Nguyễn Thị Tuệ Anh (Trưởng nhóm), ThS. Vũ Xuân Nguyệt Hồng, ThS. Trần Toàn Thắng, TS. Nguyễn Mạnh Hải.  FDI và năng suất lao động của doanh nghiệp trong nước: a. Mô hình Trong mô hình này, chúng ta sẽ giải quyết vấn đề là “ngoài sự tham gia của các doanh nghiệp có vốn FDI thì tác động tăng năng suất lao động của các doanh nghiệp nói chung có còn do đóng góp của tác động tràn tích cực nữa hay không?”. Trên thực tế, việc nghiên cứu tác động tràn có 2 dạng mô hình được sử dụng, đó là dạng nghiên cứu ở quy mô ngành và dạng nghiên cứu theo quy mô doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc nghiên cứu theo quy mô ngành có nhược điểm là đánh giá quá cao hoặc quá thấp tác động tràn. Điều này xảy ra khi có tác động 2 chiều giữa nang suất ngành và năng suất của doanh nghiệp FDI. Khi doanh nghiệp FDI có cường độ vốn lớn tham gia vào ngành có năng suất cao thì khi đánh giá theo mô hình ta có thể nhận xét doanh nghiệp FDI đã tác động làm nâng cao năng suất ngành, tuy nhiên đánh giá tác động tràn trong trường hợp này dường như đã được đánh giá qua cao mà bỏ quên yếu tố năng suất của ngành này đã cao. Trong trường hợp khác, khi doanh nghiệp FDI tham gia vào một ngành làm cho những doanh nghiệp yếu bị phá sản, lúc này xảy ra tác động tràn tiêu cực, nhưng xét về năng suất trung bình ngành thì lại tăng lên. Bởi vì số lượng doanh nghiệp có năng suất thấp giảm, đồng thời doanh nghiệp FDI có năng suất cao tham gia vào thị trường. Với những lập luận như trên, nhóm tác giả đã quyết định đi theo phương pháp nghiên cứu theo quy mô doanh nghiệp. Mô hình mà nhóm tác giả TS. Nguyễn Thị Tuệ Anh đã đưa ra là: nangsuat i = f( cuongdovon i, tytrong ij, trinhdo i, quimo i, hopdong i, Dtinh i, Dnganh i) nangsuat i Biến phụ thuộc giá trị gia tăng/ lao động cuongdovon i Biến độc lập vốn cố định bình quân trên 1 lao động tytrong ij được tính theo trọng số, (trọng số là tuổi thọ của doanh nghiệp FDI) đo năng suất lao động của doanh nghiệp cường độ sử dụng vốn trên 1 lao động tỷ trọng lao động của các doanh nghiệp FDI trong ngành 4 số Trường Đại học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh 18 TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM trinhdo i lao động có bằng cao đẳng và trung cấp dạy nghề trở lên /số lao động còn lại trong doanh nghiệp chất lượng của lao động trong doanh nghiệp quimo i đo bằng tỷ lệ doanh thu của doanh nghiệp quy mô doanh nghiệp trong trong tổng doanh thu của phân ngành 4 số ngành hopdong i quan hệ với các doanh nghiệp nước ngoài qua kênh xuất nhập khẩu (biến giả) Dtinh i vị trí trụ sở chính (biến giả) Dnganh i biến giả đặc trưng cho nhóm ngành cụ thể trong ngành j Trong mô hình này,điểm khác biệt lớn nhất so với tác động tràn đối với doanh nghiệp nói chung là biến tytrong ij.Với tytrong ij là sử dụng tỷ trọng lao động của các doanh nghiệp FDI trong ngành 4 số. Biến tytrong ij được tính theo trọng số, trọng số ở đây tuổi thọ của doanh nghiệp FDI. Qua cách tính này, nhóm tác giả muốn kiểm định giả thuyết: “với các chỉ tiêu khác như nhau, trong hai doanh nghiệp FDI khác nhau doanh nghiệp nào có thời gian hoạt động trong ngành j lâu hơn sẽ có thể tạo ra tác động tràn lớn hơn”. Ngoài ra, trong mô hình này, nhóm tác giả còn đưa ra biến giả là hopdong i nhằm loại bỏ tác động tràn của việc ngoại thương. Bởi lẽ khi các doanh nghiệp tham gia hoạt đông ngoại thương với doanh nghiệp nước ngoài thì các doanh nghiệp trong nước có thể học hỏi, cải thiện hoạt động kinh doanh, mở rộng sản xuất, có động cơ tăng năng suất lao động. Vì vậy, nhóm tác giả đã đưa ra biến giả hopdong i nhận hai giá trị: bằng 1 nếu có quan hệ với bất kỳ đối tác nào là doanh nghiệp nước ngoài và bằng 0 cho trường hợp còn lại. Từ kết quả nghiên cứu của tác giả TS. Nguyễn Thị Tuệ Anh và cộng sự, thì dấu kỳ vọng của các biến độc lập được cho ở bảng sau: Biến độc lập Dấu kỳ vọng Lý giải cuongdovon i + Tăng đầu tư cho cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị sẽ tăng năng suất tytrong ij + Với sự tham gia của doanh nghiệp FDI trong dài hạn có thể nâng cao công nghệ, tạo nên môi trường cạnh tranh, do đó buộc các doanh nghiệp phải tăng năng suất. Việc thay đổi công nghệ phải xét trong dài hạn. trinhdo i + khi trình độ của công nhân viên của công ty càng cao ảnh hưởng tích cực đến năng suất quimo i + quy mô ảnh hưởng tích cực đến năng suất hopdong i - Loại bỏ tác động tràn của xuất nhập khẩu Dtinh i + các tỉnh tập trung FDI hầu như là các tỉnh trọng điểm, có khu công nghiệp lớn. Vì vậy, các doanh nghiệp trong các tỉnh này có vị trí thuận lợi, cơ sở vật chất tốt,...do đó có thể tiết kiệm chi phí, tăng năng suất Dnganh i +,-,0 Tùy theo mỗi ngành cụ thể sẽ có tác động khác nhau Trường Đại học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh 19 TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM b. Cách trích xuất số liệu cho mô hình từ nguồn số liệu thứ cấp Các số liệu được lấy từ bản “ Điều tra doanh nghiệp” của Tổng cục thống kê .Đây là một cuộc điều tra lớn thực hiện vào ngày 1 tháng 7 hoặc ngày 1 tháng 4 hàng năm. ( trích tài liệu “Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam” của nhóm 4 tác giả: TS. Nguyễn Thị Tuệ Anh (Trưởng nhóm), ThS. Vũ Xuân Nguyệt Hồng, ThS. Trần Toàn Thắng, TS. Nguyễn Mạnh Hải. c. Phương pháp nghiên cứu đã được sử dụng: Ts.Nguyễn Thị Tuệ Anh và cộng sự(2006) khi thực hiện nghiên cứu này đã kết hợp cả hai phương pháp phân tích định lượng và phân tích định tính kết hợp sử dụng các số liệu thống kê sơ cấp và thứ cấp. Để nghiên cứu mang tính thuyết phục hơn, bên cạnh việc phân tích tác động tực tiếp của FDI đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam qua kênh đầu tư, Ts.Nguyễn Thị Tuệ Anh và cộng sự. (2006) đã chỉ rõ cả những tác động tràn – tác động gián tiếp của FDI đến kinh tế Việt Nam rất cụ thể “bên cạnh tác động trực tiếp tới tăng trưởng của cả nền kinh tế, sự có mặt của các doanh nghiệp FDI còn tác động gián tiếp tới các doanh nghiệp trong nước như tăng áp lực cạnh tranh, buộc các doanh nghiệp trong nước phải tăng hiệu quả kinh doanh, thúc đẩy quá trình phổ biến và chuyển giao công nghệ v.v. Các tác động này còn được gọi là tác động tràn của FDI ..”- bằng việc kết hợp sử dụng các mô hình kinh tế lượng đặc biệt là mô hình kinh tế lượng với phương pháp bình phương nhỏ nhất. Khi phân tích tác động tràn của FDI đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam, các phân tích định lượng hoàn toàn sử dụng số liệu Điều tra doanh nghiệp của Tổng cục thống kê dựa trên khung khổ lý thuyết sử dụng mô hình tăng trưởng nội sinh. Nghiên cứu còn sử dụng phươn pháp chọn mẫu phân nhóm với mẫu được chọn gồm: 33 doanh nghiệp trong nước và 60 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để xem xét các dấu hiệu về tác động tràn ở các kênh khác nhau. d. Nhận xét Trên thế giới đã có khá nhiều nghiên cứu đánh giá tác động của FDI tới tăng trưởng kinh tế và thường sử dụng phương pháp phân tích định lượng để kiểm định và lượng hóa các tác động này. Ở Việt Nam các nghiên cứu về FDI nói chung là khá nhiều, tuy nhiên chỉ có một số nghiên cứu đi sâu xem xét tác động của FDI tới tăng trưởng kinh tế. Nguyễn Mại (2003), Freeman (2002) và Nguyễn Thị Phương Hoa (2001) đã nghiên cứu tổng quát hoạt động FDI ở Việt Nam cho tới năm 2002. Đoàn Ngọc Phúc (2003) phân tích thực trạng của FDI trong thời kỳ 1988-2003 và kết luận tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam phụ thuộc nhiều vào khu vực có vốn FDI. …Xét về phương pháp nghiên cứu, hầu hết các nghiên cứu về FDI ở Việt Nam sử dụng phương pháp phân tích định tính, tổng kết tình hình FDI vào Việt Nam dựa vào số liệu thống kê. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Phương Hoa (2004) là một trong số rất ít nghiên cứu dùng cả hai phương pháp định tính và định lượng. Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ lượng hóa được tác động của FDI tới tăng trưởng của các tỉnh Việt Nam nhằm mục đích cuối cùng là tìm mối quan hệ giữa FDI và xóa đói giảm nghèo. Các nghiên cứu định lượng khác để kiểm định tác động tràn của FDI hầu như rất ít. Sự thiếu vắng các nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích định lượng thông qua mô hình hóa có thể là do thiếu các dữ liệu cần thiết hoặc/và thiếu tin tưởng vào số Trường Đại học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh 20 TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM liệu sẵn có (Ts.Nguyễn Thị Tuệ Anh và cộng sự2006) Để khắc phục được các điểm yếu trên, Ts.Nguyễn Thị Tuệ Anh và cộng sự (2006) đã sử dụng cách tiếp cận rộng hơn, kết hợp cả hai phương pháp là phân tích định tính sử dụng số liệu thống kê thứ cấp và sơ cấp và phân tích định lượng. Việc lựa chọn sử dụng kết hợp các phương pháp trên thể hiện sự khó khăn trong sử dụng đơn lẻ các công cụ định lượng trong trường hợp của Việt Nam do số liệu dùng cho phân tích thường chưa đầy đủ và độ tin cậy không cao. Trong quá trình điều tra chọn mẫu Ts.Nguyễn Thị Tuệ Anh và cộng sự(2006) đã lựa chọn phương pháp chọn mẫu phân nhóm nhằm đảm bảo tính thực tế cho nghiên cứu. Tuy nhiên do mẫu điều tra nhỏ, số liệu điều tra này chỉ cho áp dụng cho phân tích định lượng, nhằm đưa ra một bức tranh khái quát về các kênh khác nhau của tác động tràn. Phân phân tích định lượng hoàn toàn sử dụng số liệu Điều tra doanh nghiệp của Tổng cục thống kê. Theo các nghiên cứu trước đây khi đánh giá tác động tràn của FDI có thể được thực hiện bằng cả hai phương pháp định tính và định lượng hoặc kết hợp cả hai. Tuy nhiên, kết quả của đánh giá định tính chủ yếu mang tính mô tả, xác định khả năng có hay không có các biểu hiện có thể tạo ra tác động tràn, nhưng không đánh giá được tác động tràn có thực sự xuất hiện hay không và mức độ của các tác động đó. Đánh giá bằng phương pháp định lượng khắc phục điểm yếu này trên cơ sở áp dụng các mô hình kinh tế lượng được sử dụng ngày càng nhiều. Ts.Nguyễn Thị Tuệ Anh và cộng sự. (2006) cũng đã khắc phục được điểm yếu này bằng việc sử dụng công cụ phân tích định lượng với phương pháp TSLS. Từ đó có thể rút ra những kết quả cụ thể hơn và vì vậy có ý nghĩa đối với các nhà hoạch định chính sách. VII. VIII. DỰ KIẾN CẤU TRÚC BÁO CÁO KẾT QUẢ 1. Đặt vấn đề 2. Tổng quan tài liệu a. Các lý thuyết liên quan b. Các tài liệu tham khảo 3. Phương pháp nghiên cứu a. Giả thuyết nghiên cứu b. Mô hình nghiên cứu c. Dữ liệu 4. Kết quả và thảo luận 5. Kết luận và đề nghị 6. Tài liệu tham khảo TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. TS. Nguyễn Thị Tuệ Anh (Trưởng nhóm), ThS. Vũ Xuân Nguyệt Hồng, ThS. Trần Toàn Thắng, TS. Nguyễn Mạnh Hải, (2006), “Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam”. 2. Laura Alfaro, April 2003, “Foreign Direct Investment and Growth: Does the Sector Matter?”. 3. Sajid Anwar and Lan Phi Nguyen, January–April 2010, “Foreign direct investment and economic growth in Vietnam”, University of the Sunshine Coast, Australia and University of South Australia, Australia; National Economics University, Vietnam, Asia Pacific Business Review, Vol. 16, Nos. 1–2, 183–202. Trường Đại học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh 21
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan