Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tiểu luận phát hành trái phiếu chính phủ...

Tài liệu Tiểu luận phát hành trái phiếu chính phủ

.DOC
15
120
84

Mô tả:

PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ Ở VIỆT NAM . THỰC TRẠNG & GIẢI PHÁP ------------------------------------------------------A.Mục lục I. Những vấn đề chung về trái phiếu chính phủ và phát hành trái phiếu chính phủ 1.Tổng quan về Trái phiếu chính phủ 1.1 Khái niệm trái phiếu chính phủ 1.2 Đặc điểm trái phiếu chính phủ 1.3 Phân loại trái phiếu chính phủ 2 Tổng quan phát hành trái phiếu chính phủ 2.1 Mục đích phát hành trái phiếu chính phủ 2.2 Các phương thức phát hành trái phiếu chính phủ 2.2.1 Phát hành trực tiếp thông qua hệ thống kho bạc nhà nước 2.2.2 Đấu thầu trái phiếu chính phủ thông qua thị trường chứng khoán 2.2.3 Phát hành trái phiếu dưới hình thức đại lí phát hành 2.2.4 Phát hành trái phiếu dưới hình thức bảo lãnh II. Thực trạng phát hành trái phiếu chính phủ ở Việt Nam từ năm 2000 đến nay 1 Khái quát lịch sử và quá trình hoàn thiện khung pháp lí phát hành trái phiếu chính phủ Việt Nam 2 Thành tựu đã phát hành trái phiếu chính phủ của Việt Nam 3.Một số mặt hạn chế và nguyên nhân trong việc phát hành trái phiếu chính phủ hiện nay III. Thực tế phát hành trái phiếu chính phủ các nước trong khu vực và quốc tế so với Việt Nam III. Một số giải pháp khắc phục hạn chế phát hành trái phiếu chính phủ ở Việt Nam B. Nội dung I. Những vấn đề chung về trái phiếu chính phủ và phát hành trái phiếu chính phủ 1.Tổng quan về Trái phiếu chính phủ 1.1 Khái niệm trái phiếu chính phủ +) Trái phiếu chính phủ là một chứng nhận nghĩa vụ nợ của người phát hành phải trả cho người sở hữu trái phiếu đối với một khoản tiền cụ thể ( mệnh giá của trái phiếu ) trong một khoảng thời gian nhất định với một mức lợi tức quy định . Trái phiếu chính phủ được nhà nước phát hành để vay nợ từ các đối tượng trong và ngoài nước . Trái phiếu chính phủ trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này bao gồm cả trái phiếu do bộ tài chính phát hành , trái phiếu được chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương. 1.2 Đặc điểm trái phiếu chính phủ +) Một trái phiếu thông thường có 3 đặc trưng chính : Mệnh giá , lãi suất định kỳ ( coupon) , thời hạn +) Trái phiếu thể hiện quan hệ chủ nợ - con nợ giữa nhà đầu tư và người phát hành Phát hành trái phiếu là đi vay vốn . Mua trái phiếu là cho người phát hành vay vốn. Trái chủ là người nắm giữ trái phiếu , có quyền đòi các khoản thanh toán theo cam kết về khối lượng và thời hạn nhưng không có quyền tham gia vào những vấn đề của bên phát hành +) Lãi suất của trái phiếu rất khác nhau , phụ thuộc vào các yếu tố : Cung, cầu vốn trên thị trường tín dụng và mức rủi ro của mỗi nhà phát hành của từng đợi phát hành Ngoài ra trái phiếu chính phủ là loại trái phiếu không có rủi ro thanh toán và cũng là loại trái phiếu có tính thanh khoản cao . Do đó lãi suất trái phiếu chính phủ được coi là lãi suất chuẩn để làm căn cứ ấn định lái suất của các công cụ nợ khác có cùng kì hạn. 1.3 Phân loại trái phiếu chính phủ :* Trái phiếu phát hành trong nước +) Tín phiếu kho bạc +) Trái phiếu kho bạc +) Công trái xây dựng Tổ quốc +) Trái phiếu công trình trung ương +) Trái phiếu đầu tư +) Trái phiếu đặc biệt +) Trược chính phủ bảo lãnh +)Trái phiếu chính quyền địa phương *) Trái phiếu phát hành ra quốc tế 2 Tổng quan phát hành trái phiếu chính phủ 2.1 Mục đích phát hành trái phiếu chính phủ * Đối với trái phiếu chính phủ do Bộ tài chính phát +) Đầu tư phát triển kinh tế xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương +) Cơ cấu lại khoản nợ chính phủ , danh mục nợ chính phủ và nợ được chính phủ bảo lãnh +) Bù đắp thiếu hụt tạm thời của ngân sách nhà nước từ vay ngắn hạn +) Cho doanh nghiệp , tổ chức tài chính , tín dụng , chính quyền địa phương vay lại theo quy định của pháp luật +) Huy động vốn để tài trợ cho các công trình , dự án lớn và quan trọng quốc gia và các công trình thiết yếu để phục vụ sản xuất , đời sống , tạo cơ sở vật chất , kỹ thuật cho đất nước +) Là một công cụ để chính phủ quản lí và điều tiết nền kinh tế vĩ mô * Đối với Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh +) Chương trình, dự án đầu tư được Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư. +) Chương trình, dự án ứng dụng công nghệ cao, dự án trong lĩnh vực năng lượng, khai thác, chế biến khoáng sản hoặc sản xuất hàng hoá, cung ứng dịch vụ xuất khẩu phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. +) Chương trình, dự án thuộc lĩnh vực, địa bàn được Nhà nước khuyến khích đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và các quy định của pháp luật có liên quan. +) Chương trình, dự án được tài trợ bằng khoản vay thương mại gắn với nguồn vốn ODA dưới dạng tín dụng hỗn hợp. * Đối với trái phiếu chính quyền địa phương +) Đầu tư phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương theo quy định của Luật ngân sách nhà nước. +) Đầu tư vào các dự án có khả năng hoàn vốn tại địa phương 2.2 Các phương thức phát hành trái phiếu chính phủ 2.2.1 Phát hành trực tiếp thông qua hệ thống kho bạc nhà nước +) Đây là phương thức phát hành mà kho bạc nhà nước sẽ huy động lực lượng nhân sự tại chỗ của đơn vị tổ chức tiêu thụ trái phiếu thông qua hệ thống của mình trong nước và thông qua hệ thống văn phòng đại diện ở nước ngoài +) Ưu điểm : Lượng vốn huy động được chuyển ngay vào ngân sách nhà nước , kho bạc nhà nước trực tiếp kiểm soát được tiến độ huy động vốn, trực tiếp tiêu thụ trái phiếu , không qua thị trường chứng khoán hay thị trường tiền tệ +) Nhược điểm : Gây xáo trộn cho hoạt động quản lí quỹ hang ngày của kho bạc nhà nước , chi phí tiêu thụ cao, tạo áp lực huy động vốn theo chỉ tiêu được phân bổ từng kho bạc nhà nước , tốc độ huy động vốn chậm , trái phiếu chính phủ chỉ được xem là một công cụ huy đọng vốn thông qua hệ thống kho bạc nhà nước chứ chưa phải là một hang hóa trên thị trường Phương thức này là phương thức vay nơ chủ chốt khi chưa hình thành thị trường chứng khoán hoặc thị trường chúng khoán , thị trường tiền tệ chưa hoàn chỉnh , chưa phát triển để giải quyết áp lực huy đọng vốn vay cần thiết cho ngân sách nhà nước thông qua phát hành trái phiếu 2.2.2 Đấu thầu trái phiếu chính phủ thông qua thị trường chứng khoán Đây là phương thức tiêu thụ mới , tập trung vốn nhanh , trái phiếu chính phủ góp phần đa dạng hang hóa trên thị trường , trở thành một trong những chứng khoán chủ lực góp phần thúc đẩy thị trường chứng khoán phát triển +) Trái phiếu chính phủ đấu thầu qua trung tâm giao dịch chứng khoán có đặc điểm và hình thức như sau Kì hạn và mệnh giá được quy định theo từng đợt phát hành và được trung tâm giao dịch chứng khoán công bố trong thông báo phát hành Trái phiếu chính phủ phát hành dưới hình thức chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ +) Đối tượng tham gia đấu thầu Là thành viên tham gia đấu thầu qua trung tâm giao dịch chứng khoán Có tài khoản kí quỹ tại ngân hang chỉ định và nộp tiề kí quỹ theo đúng quy định Chấp hành đầy đủ quy định và thủ tục về đấu thầu trái phiếu chính phủ Có đơn đăng kí đấu thầu gửi trung tam giao dich chứng khoán Có tài khoản lưu kí tại trung tâm giao dịch chứng khoán hoặc thành viên lưu kí +) Hình thức đấu thầu : Việc thực hiện đấu thầu trái phiếu chính phủ thông qua trung tâ, giao dịch chứng khoán được thực hiện theo hình thức đấu thấu cạnh tranh lãi suất và không cạnh tranh lãi suất . Mối thành viên tham gia đấu thầu có thể tham gia cả đấu thầu cạnh tranh và không cạnh tranh +) Đối tượng tham gia đấu thầu : Chỉ những đơn vị được công nhận là thành viên mới được tham gia đấu thầu Nhược điểm : Vẫn còn mới mẻ với nhà đầu tư ở những thị trường mới mở của . Nhà nước chưa thực sự mở rộng đối tượng tham gia đấu thầu , chưa đa dạng kì hạn trái phiếu với mức khác nhau tạo mức chênh lệch trái phiếu chính phủ ở những thời điểm khác nhau nhằm khuyến khích hoạt động tham gia đấu thầu và mua , bán trái phiếu trên thị trường chứng khoán , những quy định chuẩn mực trong hoạt động đấu thầu nếu không phù hợp sẽ ảnh hưởng lớn đến kết quả đấu thầu 2.2.3 Phát hành trái phiếu dưới hình thức đại lí phát hành +) Đại lí phát hành là việc tổ chức phát hành ủy thác cho tổ chức khác thực hiện bán trái phiếu cho nhà đầu tư . Tổ chức được nhận là đại lí phát hành được nhận phí đại lí phát hành căn cứ theo khối lượng trái phiếu phát hành được . Lượng trái phiếu tiêu thụ không hết , đại lí được quyền trả lại cho tổ chức phát hành +) Quy trình đại lí phát hành trái phiếu : Lựa chọn đại lí phát hành : Căn cứ kế hoạch phát hành trái phiếu , tổ chức phát hành thông báo nội dung dự kiến của đợt phát hành trái phiếu cho các tổ chức đại lí để đăng kí làm đại lí phát hành . Trên cơ sở kết quả đăng kí , tổ chức phát hành lụa chọn các đại lí phát hành có đủ điều kiện phân phối trái phiếu và có mức phí đại lí thấp trong phạm vi mức phí phát hành theo quy định để làm đại lí phát 2.2.4 Phát hành trái phiếu dưới hình thức bảo lãnh Là việc tổ chức bảo lãnh giúp phát hành thực hiện các thủ tục trước khi phát hành trái phiếu chính phủ ra thị trường chứng khoán , phân phổi trái phiếu cho các nhà đầu tư, nhận mua trái phiếu để bán lại hoặc mua trái phiếu chưa phân phối hết trong toàn bộ đợt phát hành . Tóm lại việc áp dụng bảo lãnh phát hành để phát hành trái phiếu chính phủ trong điều kiện thị trường chứng khoán mới đi vào hoạt động , đang gặp nhiều khó khăn sẽ làm ảnh hưởng xấu đến kết quả đấu thầu trái phiếu chính phủ trên thị trường chứng khoán II. Thực trạng phát hành trái phiếu chính phủ ở Việt Nam từ năm 2000 đến nay 1. Khái quát lịch sử và quá trình hoàn thiện khung pháp lí phát hành trái phiếu chính phủ Việt Nam * Giai đoạn 1991 – 1994 : +) Tháng 3/1991, Bộ Tài chính quyết định phát hành các loại tín phiếu và trái phiếu kho bạc để huy động vốn cho Ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát triển. Đây là thời điểm đánh dấu sự ra đời của thị trường Trái phiếu Chính phủ. Trái phiếu được phát hành trực tiếp qua hệ thống kho bạc nhà nước dưới các hình thức : tín phiếu KB ngắn hạn 3-6 tháng; Trái phiếu KB trung hạn 1-3 năm.Nguồn vốn huy động từ các tín phiếu, trái phiếu chủ yếu được sử dụng để bù đắp bội chi NSNN. * Giai đoạn 1995 – 1999 : +) Thị trường trái phiếu CP có một bước phát triển đáng kể nhờ sự ra đời thị trường đấu thầu tín phiếu kho bạc qua sở giao dịch NHNN với các thành viên tham gia là các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính tín dụng.Tuy nhiên trong giai đoạn này, lãi suất trúng thầu luôn thấp hơn lãi suất cho vay của NHTM. Việc tham gia đấu thầu trái phiếu chỉ là một giải pháp linh động của các NH khi ứ đọng vốn * Giai đoạn từ 2000 – 2006 : +) Thị trường trái phiếu CP đã bước sang một thời kỳ phát triển mạnh mẽ sau khi Chính phủ ban hành Nghị định 01/2000/CP đổi mới cơ chế phát hành trái phiếu Chính phủ Theo đó các hình thức phát hành trái phiếu mới đã bắt đầu vận hành: đấu thầu qua TT GDCK (TT GDCK TP.HCM ra đời), bảo lãnh phát hành và thí điểm bán trái phiếu theo giá chiết khấu . Trong giai đoạn này TTTP Việt Nam đã có những khởi sắc. Tuy nhiên vẫn được đánh giá là TT còn rất non trẻ, hàng hoá chủ yếu là Trái phiếu của CP. +) Tháng 8/2000: TPCP được đưa vào giao dịch trên Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM, nay là HOSE. Đây là sự kiện đầu tiên đánh dấu việc TPCP được giao dịch trên thị trường chứng khoán và được coi như một loại hàng hóa trên thị trường chứng khoán. +) Tháng 11/2003: Chính phủ ban hành Nghị định 141/2003/NĐ-CP về việc phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ trong phạm vi cả nước.Theo đó, trái phiếu Chính phủ do Chính phủ phát hành bao gồm: Tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc, trái phiếu công trình Trung ương, trái phiếu đầu tư, trái phiếu ngoại tệ và công trái xây dựng Tổ quốc. Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh có kỳ hạn từ 1 năm trở lên, do các doanh nghiệp phát hành để huy động vốn cho các dự án đầu tư theo chỉ định của Thủ tướng Chính phủ và được phát hành cho từng công trình cụ thể. Tổng giá trị trái phiếu được phát hành cho một công trình không vượt quá tổng giá trị công trình và mức phát hành cụ thể cho từng công trình phải theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Cũng có kỳ hạn trên 1 năm, trái phiếu chính quyền địa phương do ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cho Kho bạc Nhà nước hoặc tổ chức tài chính, tín dụng trên địa bàn phát hành nhằm huy động vốn cho các dự án, công trình thuộc nguồn vốn đầu tư của ngân sách địa phương đã có trong kế hoạch nhưng chưa được bố trí vốn ngân sách trong năm. +) Tháng 8/2005: TPCP được đưa vào giao dịch trên Trung tâm GDCK Hà Nội. Sau 5 năm giao dịch trên Sở GDCK Tp.HCM, lần đầu tiên TPCP được đưa vào giao dịch trên Trung tâm GDCK Hà Nội sau khi Trung tâm này được thành lập. Cũng kể từ thời điểm này, TPCP được giao dịch song song trên cả hai sàn Hà Nội và Tp.HCM. +) Tháng 6/2006: Ban hành quyết định số 2276/QĐ-BTC về tập trung đấu thầu TPCP tại Trung tâm GDCK Hà Nội. Quyết định này quy định sẽ chỉ tập trung hoạt động đấu thầu trái phiếu Chính phủ, bao gồm trái phiếu kho bạc và trái phiếu đầu tư tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội kể từ ngày 01/07/2006.Chỉ sau 3 tháng kể từ ngày Quyết định này ra đời, Trung tâm GDCK Hà Nội đạt được những thành công bước đầu khi tổ chức thành công 4 phiên đấu thầu Trái phiếu Chính phủ theo kế hoạch huy động vốn của Kho bạc Nhà nước, huy động được 1.200 tỷ đồng trái phiếu kỳ hạn 5 năm, đạt 80% khối lượng gọi thầu; đã có 38 loại trái phiếu đăng ký giao dịch với tổng giá trị đạt 7.027 tỷ đồng.Đây được xem là bước đệm để tạo tiền đề hình thành thị trường Trái phiếu Chính phủ chuyên biệt tại TTGDCK Hà Nội. +) Tháng 6/2006: Quyết định 46/2006/QĐ-BTC ban hành Quy chế về việc phát hành trái phiếu Chính phủ theo lô lớn.Theo đó, khối lượng phát hành của một lô lớn trái phiếu tối thiểu là 1.000 tỷ đồng. Kỳ hạn của trái phiếu lô lớn từ 5 năm trở lên. Trái phiếu lô lớn được phát hành theo phương thức sau: đấu thầu trái phiếu hoặc bảo lãnh phát hành trái phiếu. Thời hạn phát hành của một lô lớn trái phiếu tối đa không quá 365 ngày.Việc phát hành trái phiếu Chính phủ theo lô lớn nhằm mục đích tăng cường khả năng huy động vốn và cho đầu tư phát triển, đồng thời nâng cao tính thanh khoản của trái phiếu Chính phủ trên thị trường giao dịch và tạo khả năng hình thành lãi suất chuẩn cho các công cụ nợ. * Giai đoạn 2007 – 2011: Với tình hình thị trường cổ phiếu đang xuống dốc nhanh, Thị trường trái phiếu được nhìn nhận sẽ có sự tăng trưởng mạnh đặc biệt trong năm 2008.Ngày 05/01/2011 Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 01/2011/NĐ-CP về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương, trong đó quy định rõ trái phiếu Chính phủ sẽ chính thức gồm 3 loại: Tín phiếu kho bạc; Trái phiếu kho bạc và Công trái xây dựng Tổ quốc.Như vậy, Chính phủ đã chính thức bỏ 03 loại: Trái phiếu công trình Trung ương; Trái phiếu đầu tư; Trái phiếu ngoại tệ ra khỏi danh sách các loại trái phiếu Chính phủ. Cũng theo Nghị định thì chủ thể phát hành trái phiếu Chính phủ sẽ là Bộ Tài chính mà không phải là Chính phủ như quy định trước đây. Trái phiếu Chính phủ được phát hành theo 04 phương thức là: đấu thầu; bảo lãnh phát hành; đại lý phát hành và bán lẻ trái phiếu. +) Năm 2010: Chính phủ đã phát hành 56.000 tỷ đồng vốn trái phiếu chính phủ.Và cũng trong năm này chính phủ đã quyết định giảm số lượng các loại trái phiếu chính phủ từ 6 loại xuống 4 loại là: tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ và công trái xây dựng Tổ quốc; tức không còn loại trái phiếu đầu tư và trái phiếu công trình Trung ương. +) Năm 2011: Theo Nghị quyết, tổng thu ngân sách nhà nước là 595.000 tỷ đồng, tương đương 26,2% tổng sản phẩm trong nước (GDP), nếu tính cả 10.000 tỷ đồng thu chuyển nguồn năm 2010 sang năm 2011 thì tổng số thu cân đối ngân sách nhà nước là 605.000 tỷ đồng. Tổng số chi ngân sách nhà nước là 725.600 tỷ đồng, mức bội chi 120.600 tỷ đồng, tương đương 5,3% GDP.Từ đó, Chính phủ đã quyết định phát hành 45.000 tỷ trái phiếu Chính phủ. 2 Thành tựu đã phát hành trái phiếu chính phủ của Việt Nam * Tỉ trọng các loại trái phiếu : Biểu đồ thể hiện tỉ trọng các loại trái phiếu Việt Nam ( Nguồn Tổng cục thống kê ) * Tín phiếu kho bạc nhà nước : +) Tín phiếu kho bạc được phát hành qua Kho bạc từ tháng 10/1992 đến tháng 3/1995 với tổng doanh số trên 13.000 tỷ đồng. Lãi suất tín phiếu giảm dần qua các năm, từ 5%/tháng năm 1991 xuống còn 1,7%/tháng năm 1995. +) Từ tháng 6/1995 đến tháng 12/2004, Bộ Tài chính phối hợp với Ngân hàng Nhà nước (NHNN) tổ chức 392 đợt đấu thầu tín phiếu kho bạc với 63.718 tỷ đồng. +) Đến năm 2004 thị trường đấu thầu tín phiếu kho bạc bao g ồm gồm 48 thành viên với 5 ngân hàng thương mại (NHTM) nhà nước, 20 NHTM cổ phần, 4 ngân hàng liên doanh, 12 chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 6 công ty bảo hiểm, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương . Hiện nay, thường thường chỉ có 5 - 8 thành viên tham gia đấu thầu. Lãi suất là lãi suất chỉ đạo của Bộ Tài chính. * Trái phiếu kho bạc : +) Tính đến 30-9-2007, đã có hơn 114.809 tỉ đồng trái phiếu được niêm yết giao dịch trên Sở GDCK TPHCM (HOSE) và Trung tâm GDCK Hà Nội (HASTC), tăng gấp hơn 104 lần so với giá trị niêm yết năm 2000. * Công trái xây dựng tổ quốc : +) Công trái xây dựng tổ quốc phát hành năm 1999 với 4.495 tỷ đồng, kỳ hạn 5 năm; +) Công trái giáo dục với 2.579 tỷ đồng với kỳ hạn 5 năm, lãi suất 8% năm, trong đó Bảo hiểm xã hội, các tổ chức tín dụng, công ty bảo hiểm mua 80 %, dân cư mua 20% * Trái phiếu công trình trung ương : +) Đây là loại trái phiếu do KBNN phát hành nhằm huy động vốn theo lệnh của Thủ tướng Chính phủ cho các dự án thuộc nguồn vốn của ngân sách trung ương đã ghi trong kế hoạch, song chưa bố trí ngân sách trong năm. Gồm: +) Năm 1992 trái phiếu đường dây 500 KV được phát hành : Tổng số thu là 334 tỷ đồng, đáp ứng được 6,5% tổng vốn đầu tư cho công trình này. +) Từ năm 1995 - 2002: KBNN phát hành trái phiếu cho một số công trình đạt 347 tỷ đồng. +) Năm 2003, Bộ Tài chính đã phát hành trái phiếu Chính phủ để huy động vốn cho các công trình trọng điểm của quốc gia trong ngành giao thông và thuỷ lợi với 4.492 tỷ đồng qua 3 hình thức: bán lẻ, đấu thầu qua TTGDCK và bảo lãnh phát hành. * Trái phiếu đầu tư: +) Là loại trái phiếu có kỳ hạn trên 1 năm do các tổ chức tài chính nhà nước, các tổ chức tín dụng được Thủ tướng Chính phủ chỉ định phát hành nhằm huy động vốn để đầu tư theo chính sách của Chính phủ. +) Loại này hiện nay do Quỹ hỗ trợ phát triển phát hành. Năm 2001, KBNN đã phát hành cho Quỹ 150 tỷ đồng trái phiếu kỳ hạn 5 năm; năm 2002 - 2003, KBNN tiếp tục huy động cho quỹ với 57 đợt và 6.480 tỷ đồng trái phiếu kỳ hạn 2 đến 15 năm... Ngoài ra, Quỹ phối hợp với TTGDCK TP.HCM phát hành trái phiếu thông qua đấuN thầu. Năm 2002, phát hành 20 đợt trái phiếu với tổng số trái phiếu gọi thầu là 3.600 tỷ đồng, giá trị trái phiếu huy động đạt 155 tỷ đồng, bằng 4,3% khối lượng trái phiếu gọi thầu, kỳ hạn trái phiếu là 5 năm lãi suất 7,8 - 8,1%/năm, 7 năm lãi suất 8,1%/năm, 10 năm lãi suất 8,3 - 9%/năm. Năm 2003, Quỹ hỗ trợ phát triển tổ chức 4 đợt phát hành với khối lượng 357 tỷ đồng, kỳ hạn 10 năm và 15 năm, lãi suất 9,3 - 9,5%/năm. * Trái phiếu chính quyền địa phương: +) Được phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh hoặc đại lý phát hành. Chủ yếu cho các địa phương huy động vốn phục vụ cho việc xây dựng các công trình cơ sở vật chất hạ tầng tại địa phương của mình, chủ yếu phát hành cho công chúng của chính địa phương đó thông qua KBNN. +) Năm 1994 - 1995, Bộ Tài chính phối hợp với UBND một số tỉnh như Nghệ An, TP.HCM, Khánh Hoà, Cà Mau... phát hành trái phiếu chính quyền địa phương để đầu tư vào đường xá, nhà máy ximăng... và đã thanh toán hết khi đến hạn. +) Hiện nay, chỉ có hai địa phương là Hà nội và TP.HCM là thực hiện phát hành trái phiếu chính quyền địa phương thường xuyên, với số lượng lớn nhằm huy động +) Năm 2003, UBND TP. HCM phát hành gần 2000 tỷ đồng trái phiếu đô thị * Trái phiếu ngoại tệ : +) Đây là loại trái phiếu kỳ hạn trên 1 năm do Bộ Tài chính phát hành cho các mục tiêu chỉ định của Chính phủ theo phương thức bán lẻ qua hệ thống KBNN và đấu thầu qua NHNN. +) Năm 1993 - 1994, KBNN đã phát hành trái phiếu ngoại tệ kỳ hạn 1 năm lãi suất 4,2%/năm và 2 năm lãi suất 4,5%/năm, doanh số phát hành chỉ đạt 1,3 triệu USD. +) Năm 2003, Bộ Tài chính phát hành trái phiếu kỳ hạn 5 năm lãi suất 3,5%/năm qua bán lẻ và đấu thầu tại NHNN, tổng số tiền đạt 31,4 triệu USD, đạt 31% kế hoạch.Ngày 21/07/2011, Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội đã tổ chức phiên đấu thầu Trái phiếu Chính phủ do Kho bạc Nhà nước phát hành. Tổng khối lượng gọi thầu 4.000 tỷ đồng với 2 loại kỳ hạn: 3 năm (2000 tỷ đồng) và 5 năm (2000 tỷ đồng). * Trái phiếu đặc biệt : +) Là loại trái phiếu được phát hành cho các NHTMNN nắm giữ, được ghi tăng vốn điều lệ như một loại tài sản của ngân hàng, sau 5 năm kể từ ngày phát hành mới được chuyển nhượng. +) Tháng 8/2002, Bộ Tài chính phát hành trái phiếu này với tổng trị giá là 7.849 tỷ đồng, kỳ hạn 20 năm, lãi suất cố định là 3,3,%/năm và được thanh toán hằng năm. Trái phiếu này không huy động vốn bằng tiền, song là một giải pháp tăng vốn điều lệ cho các NHTMNN. * Trái phiếu quốc tế:. +) Ngày 27/10/05 Chính phủ phát hành trái phiếu tại TTCK New York đạt 750 triệu USD. Đây là đợt phát hành trái phiếu quốc tế lần đầu tiên và thành công nhất trên thị trường vốn thế giới +) Năm 2009 qua 3 đợt phát hành . Đợt phát hành thứ nhất vào tháng 3/2009, 3 lần đấu thầu chỉ huy động được 230,11 triệu USD trong tổng số 300 triệu USD được đưa ra mời thầu. Đợt 2 vào tháng 8/2009, trái phiếu ngoại tệ kỳ hạn dài số lượng bỏ thầu rất ít. Trong đó, cả 3 phiên chỉ huy động được 100 triệu USD/100 triệu USD trái phiếu chào bán kỳ hạn 1 năm; 47 triệu USD/100 triệu USD trái phiếu kỳ hạn 2 năm; và 10 triệu USD/50 triệu USD trái phiếu kỳ hạn 3 năm. Đợt phát hành thứ 3, và thứ 4 vào ngày 29/12/2009, kết quả chỉ huy động được 73 triệu USD trong tổng số 200 triệu USD giá trị trái phiếu gọi thầu, đạt 36,5%. +) Ngày 26/01/2010, Việt Nam đã phát hành thành công 1 tỷ USD trái phiếu Chính Phủ thời hạn 10 năm trên thị trường quốc tế với lợi tức 6,95%. 3.Một số mặt hạn chế và nguyên nhân trong việc phát hành trái phiếu chính phủ hiện nay Bên cạnh những kết quả đã đạt được trong thời gian qua, thị trường trái phiếu Chính phủ vẫn còn không ít hạn chế. * Thứ nhất: Chưa hình thành được đường cong lãi suất trái phiếu Chính phủ trên thị trường. Các loại trái phiếu Chính phủ nếu được phát hành một cách đều đặn và căn cứ vào kế hoạch tổng thể sẽ tạo lên đường cong lãi suất chuẩn cho thị trường tiền tệ và thị trường chứng khoán. Trong khi đó, sự thiếu đa dạng các kỳ hạn của trái phiếu Chính phủ và các công cụ nợ khác đã gây khó khăn trong việc hình thành lãi suất chuẩn thị trường của các công cụ nợ. * Thứ hai: Các phương thức phát hành như đấu thầu qua Ngân hàng Nhà nước, đấu thầu qua Sở Giao dịch Chứng khoán, bảo lãnh phát hành còn rất nhiều vấn đề phải tiếp tục nghiên cứu, cải tiến. Số thành viên tham gia thị trường đông nhưng chưa ổn định; khối lượng và lãi suất đặt thầu không ổn định nên ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả của các đợt đấu thầu. * Thứ ba: Trái phiếu Chính phủ niêm yết, giao dịch trên thị trường thứ cấp còn ít về số lượng. Tổng số trái phiếu Chính phủ niêm yết chiếm tỷ trọng trên 80% so với tổng số trái phiếu đang lưu hành. * Thứ tư: Thiếu vắng các nhà kinh doanh trái phiếu chuyên nghiệp và nhà tạo lập thị trường: Việc chưa hình thành được hệ thống đại lý cấp I (PDs) với vai trò là nhà tạo lập thị trường cũng có những ảnh hưởng đến hoạt động của thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp trái phiếu Chính phủ. Bên cạnh đó, hiện nay các nhà đầu tư có tổ chức chủ yếu là các ngân hàng thương mại, các công ty bảo hiểm tham gia đấu thầu trái phiếu hoặc bảo lãnh phát hành thường nắm giữ trái phiếu cho đến khi đáo hạn. * Thứ năm: Trái phiếu Chính phủ đã từng bước được đa dạng về kỳ hạn nhưng vẫn còn nhiều đợt với các loại kỳ hạn, lãi suất, ngày đáo hạn khác nhau dẫn đến tình trạng trên thị trường có nhiều loại trái phiếu Chính phủ nên rất khó cho các nhà đầu tư nắm bắt được diễn biến của từng loại trái phiếu để ra quyết định đầu tư. * Thứ sáu: Hiện nay duy nhất chỉ có Kho bạc Nhà nước đã và đang phối hợp với Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) và các đơn vị liên quan tổ chức được kênh đấu thầu trái phiếu Chính phủ theo lô lớn qua HNX, chưa triển khai được kênh bảo lãnh phát hành trái phiếu Chính phủ theo lô lớn, khiến khối lượng trái phiếu Chính phủ chuẩn trên thị trường còn khá khiêm tốn so với tổng dư nợ trái phiếu Chính phủ. III. Thực tế phát hành trái phiếu chính phủ các nước trong khu vực và quốc tế so với Việt Nam Hiện nay trên thế giới , có nước chỉ sử dụng 9 mã trái phiếu chính phủ , có nước sử dụng gần 20 mã trái phiếu chính phủ , còn tại Việt Nam đang có trên 500 mã trái phiếu chính phủ được giáo dịch , với nhiều kì hạn khác nhau .Riêng đối với Việt Nam , thị trường trái phiếu đang ở giai đoạn đầu sự phát triển , quy mô thấp hơn nhiều so với các nước trong khu vực , chỉ khoảng 17% GDP, trong khi tỷ lệ này ở Thái Lan là 58% , Malaysia la 82% , Singapore74% và Trung Quốc là 53% …. Tuy vậy , trong hai năm trở lại đây , thị trường trái phiếu Việt Nam đã có sự khởi sắc ở cả khu vực trái phiếu chính phủ và trái phiếu doanh nghiệp Mặc dù tốc độ tăng trưởng cao nhất trong khu vực nhưng giá trị giao dịch của thị trường trái phiếu Việt Nam lại vào hang thấp nhất trong số các thị trường đang nổi lên ở Đông Á . Lượng giao dịch của trái phiếu chính phủ Việt Nam năm ngoái giảm khoảng 50% trở về mức tương đương 0.37 lần so với lượng trái phiếu Chính phủ lưu hành bình quân của năm. Trong khi đó ở Trung Quốc , tỷ lệ nayf là 1,46 lần , ở Indonéia là 1,44 lần , Malaysia là 1,47 lần , ở Singapore là 2,99 lần , Thái lan là 3,53 lần Khu vực Đông Á , tăng trưởng mạnh về giá trị trái phiếu tính bằng đồng nội tệ đáng chú ý lien tục tăng trong 6 tháng cuối năm 2006 , đạt 2.840 tỷ USD vào cuối năm 2006 , tăng 32,4% từ 2.145 tỉ USD cuối năm 2005 . Mức tăng lớn nhất là Trung Quốc (51% và Thái Lan (42%) ; tiếp theo là Singapore và Hàn Quốc (đều 19%); Indonesia (15%); Malaysia(14%); Hồng Kông (12%); và Philippine(8%) . Đến năm 2008 tổng lượng trái phiếu lưu hành của Singapore 66,8%, Thái Lan 52,4%, Philippin là 34,2%; năm 2009 Singapore là 74%, Thái Lan 58%, Malaysia 82%, Trung Quốc 53% Do cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008 chính phủ các nước Châu Á đã đưa ra các gói kích cầu nhằm ổn định nền kinh tế do đó thị trường trái phiếu Đông Á năm này rất sôi nổi . Báo cáo của ADB cũng cho biết , Trung Quốc và Việt Nam là 2 thị trường tái phiếu phát triển mạnh nhất trong năm 2008 . Trong đó trái Trung Quốc tiếp tục là thị trường phát hành trái phiếu lớn nhất khu vực với 22000 tỷ USD trái phiếu chưa trả tinh đến cuối năm 2008 . Tỷ trọng trái phiếu doanh nghiệp ở các nước có xu hướng tăng tới cuối năm 2008 Phillippin 10, 68%; Malaysia 83,57%; Singaore 76,72%. Đến năm 2009 tỷ trọng lần lượt giữa trái phiếu doanh nghiệp và trái phiếu chính phủ ở Trung Quốc 35%-65%: Hàn Quốc 51%-49%; Singapore 44%-56%; Malaysia 50%-55% ; Thái Lan 33%-67%( do các nước này huy động tiền kích cầu nền kinh tế trái phiếu chính phủ tăng ) III. Một số giải pháp khắc phục hạn chế phát hành trái phiếu chính phủ ở Việt Nam * Đối với các cấp có thẩm quyền : +) Cơ cấu lại việc phát hành trái phiếu.Tạo tính thanh khoản cho trái phiếu +) Cải cách tài chính,liên kết thị trường tiền tệ và vốn nhằm tăng tính thanh khoản cho trái phiếu +) Khuyến khích hình thành các tổ chức tín nhiệm trong nước và quốc tế nhằm đánh giá chính xác giá trị của trái phiếu phát hành +) Phổ cập và nâng cao kiến thức về thị trường chứng khoán cho công chúng và các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư cá nhân cũng cần được tăng cường. +) Xây dựng hệ thống đánh giá chuẩn để xác định lãi suất phát hành hợp lý. Đồng thời, tăng khối lượng phát hành thay vì phát hành nhiều đợt với số lượng nhỏ nhằm giảm chi phí phát hành và thu hút nhiều hơn các nhà đầu tư có tổ chức tham gia. +) Thể chế pháp luật và chính sách kinh tế vĩ mô cần được cải thiện hơn nữa nhằm nâng cao mức xếp hạng, đủ điều kiện để đạt được tiêu chuẩn đầu tư của các nguồn quỹ lớn trên thế giới. * Đối với thị trường phát hành: +) Xây dựng hệ thống các đại lý cấp I với trách nhiệm tham gia mua trái phiếu trong các đợt phát hành với quyền lợi: ưu đãi thuế, vay tái cấp vốn... +) Hạn chế bán lẻ, tập trung phát hành gắn liền với niêm yết trên thị trường chứng khoán +) Từng bước hình thành lãi suất chuẩn cho thị trường bằng cách tăng số lượng thành viên tham gia đấu thầu tín phiếu kho bạc, từng bước xoá bỏ lãi suất chỉ đạo trong đấu thầu tín phiếu, đa dạng hoá kỳ hạn trái phiếu chính phủ phát hành +) Phát hành trái phiếu hợp nhất nhằm tạo lô lớn cho giao dịch trái phiếu thông qua việc mỗi năm chỉ phát hành 2 đến 4 loại trái phiếu và thực hiện đấu thầu coupon, bán trái phiếu theo hình thức thấp hơn hoặc cao hơn mệnh giá * Đối với thị trường giao dịch: +) Phát triển các định chế trung gian trên thị trường và các nhà đầu tư có tổ chức +) Hình thành công ty định mức tín nhiệm và xây dựng thị trường giao dịch thoả thuận. *) Đối với phát hành trái phiếu quốc tế: +) Nâng cao hệ số tín nhiệm quốc gia Chú thích viết tắt : TTCK: Thị trường chứng khoán NHTMNN: Ngân hàng thương mại nhà nước NHNN: Ngân hàng nhà nước KBNN : Kho bạc nhà nước UBND : Uỷ ban nhân dân TTGDCK: Trung tâm giao dịch chứng khoán
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan