Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tiểu luận phân tích chiến lược kinh doanh đa dạng hóa sản phẩm của tập đoàn nước...

Tài liệu Tiểu luận phân tích chiến lược kinh doanh đa dạng hóa sản phẩm của tập đoàn nước giải khát tân hiệp phát

.PDF
37
904
104

Mô tả:

2 LỜI NÓI ĐẦU Ngày nay, khoa học công nghệ đang trên đà phát triển, chúng ta sống trong một thế giới mới, thế giới toàn cầu hóa, hiện đại hóa và vô cùng đa dạng, phúc tạp, nó ảnh hưởng lớn tới nền kinh tế của mọi quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng. Do vậy các doan nghiệp Việt Nam cũng phải chạy đua cùng sự phát triển nhanh chóng ấy, chạy đua để đưng vứng được trên thị trường. Với chính sách mở cửa trong nền kinh tế thị trường đã đặt các doanh nghiệp trước một cuộc cạnh tranh gay gắt, việc kinh doanh bị sức ép lớn từ nhiều phía trên thị trường. Để tồn tại, các doanh nghiệp cần phải tìm ra những giải pháp, hướng đi phù hợp để phát triển kinh doanh, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nhưng đầu tiên doanh nghiệp cần chú trọng đến việc nghiên cứu đến những chiến lược sản phẩm và đưa ra kế hoạch chiến lược cho doanh nghiệp. Để hiểu thêm về chiến lược doanh nghiệp của tổ chức, nhóm chúng em đã quyết định nghiên cứu về đề tài “Phân tích chiến lƣợc kinh doanh đa dạng hóa sản phẩm của tập đoàn nƣớc giải khát Tân Hiệp Phát”. Bố cục gồm ba phần: Chương 1: Giới thiệu chung về Tập đoàn nước giải khát Tân Hiệp Phát Chương 2: Phân tích môi trường kinh doanh Chương 3: Phân tích chiến lược đa dạng hóa sản phẩm của Tập đoàn nước giải khát Tân Hiệp Phát 3 CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TẬP ĐOÀN NƢỚC GIẢI KHÁT TÂN HIỆP PHÁT  Tên công ty: Tập đoàn nước giải khát Tân Hiệp Phát  Tên giao dịch quốc tế: Tan Hiep Phat  Tên viết tắt: THP GROUP  Người thành lập: Tiến sĩ Trần Quí Thanh  Trụ sở chính: Số 219, đại lộ Bình Dương, thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương, Việt Nam  Email: [email protected]  Website: www.thp.com.vn 1.1.Lịch sử hình thành và hoạt động phát triển Tập đoàn nước giải khát Tân Hiệp Phát thành lập năm 1994 với tiền thân là nhà máy bia và nước giải khát Bến Thành, có chức năng sản xuất, kinh doanh sản xuất rượu, bia, nước giải khát. Trụ sở chính tọa lạc tại huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương, có quy mô nhà máy sản xuất rộng hơn 110.000 m2 với các thiết bị, dây chuyền công nghệ nghiên cứu sản xuất tiên tiến nhất thế giới và sở hữu ba nhà máy hiện đại bậc nhất ở Việt Nam. Mười dây chuyền sản xuất vô trùng của công ty đảm bảo hệ thống đóng chai tiên tiến và vệ sinh nhất trên thế giới. Tân Hiệp Phát là một đơn vị kinh doanh có uy tín lớn, mạng lưới phân phối rộng khắp trên toàn lãnh thổ Viêt Nam, với các chi nhánh đại diện và đại lý phân phối đảm bảo khả năng phân phối nhanh chóng và hiệu quả các sản phẩm bia và nước giải khát đóng chai đến mọi nơi khi có nhu cầu, với giá cả hợp lý. Hệ thống dịch vụ chăm sóc khách hàng trước, trong và sau bán hàng có chất lượng tốt nhất, thể hiện thể hiện văn hóa văn minh thương nghiệp cao nhất trong kinh doanh. Đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty có trình độ 4 kĩ thuật, nhiệt tình, có trách nhiệm cao, sẵn sàng đáp ứng yêu cầu phục vụ của mọi khách hang. 1.2.Sứ mệnh của tập đoàn Tập đoàn nước giải khát Tân Hiệp Phát hướng đến mục tiêu tạo nên những đóng góp quan trọng cho sự phát triển của Việt Nam bằng cách tạo ra các thương hiệu đồ uống hàng đầu cho đất nước. Mục tiêu của là trở thành một trong những công ty thực phẩm và nước giải khát hàng đầu ở khu vực châu Á và phục vụ cho nhu cầu người tiêu dùng toàn cầu. 1.3. Mục tiêu Mục tiêu của tập đoàn nước giải khát Tân Hiệp Phát là tạo ra những nước uống tốt nhất, qua nhiều thương hiệu: Number One, Trà xanh không độ, Gold Bến Thành … đến với người tiêu dùng bởi hệ thống phân phối rông khắp và trải đều trên 64 tỉnh thành Việt Nam 1.4.Giá trị cốt lõi của tập đoàn  Thỏa mãn khách hàng  Chất lượng chuẩn quốc tế  Có trách nhiệm đối với cộng đồng và xã hội  Không gì là không thể  Làm chủ trong công việc  Hôm nay phải hơn hôm qua nhưng không bằng ngày mai  Chính trực 1.5.Các sản phẩm Hiện nay tập đoàn nước giải khát Tân Hiệp Phát đã có hơn 29 mặt hàng được bộ y tế cấp giấy phép sản xuất và lưu thông trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Có tất cả 37 nhãn hiệu hàng hóa đã được bảo hộ sở hữu trí tuệ. Các sản phẩm 5 của Tân Hiệp Phát đã gây tiếng vang lớn và đạt nhiêu thành công về doanh thu trong thị trường nước giải khát đóng chai. Các sản phẩm nước giải khát đóng chai của Tân Hiệp Phát:  Trà xanh không độ  Trà thảo mộc Dr.Thanh  Nước tăng lực Number 1, Number 1 không đường, Number 1 Active, Number 1 Juicie Fruit – Cam, chanh dây và bí đao, Number 1 Purified Water  Sữa đậu nành Number 1 Soya Milk  Trà Ô Long Không Độ Linh Chi  Trà Bí Đao Không độ Collagen 6 CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH MÔI TRƢỜNG KINH DOANH 2.1.Môi trƣờng bên ngoài 2.1.1. Môi trường vĩ mô a. Kinh tế Nền kinh tế Việt Nam đã có những bước ổn định và phát triển vững chắc trong thời gian gần đây. Sự ổn định của nền kinh tế tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các ngành kinh tế trong nước, trong đó có ngành giải khát để phục vụ cho nhu cầu của người dân và nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Các số liệu thống kê chính thức cho tới thời điểm này cho thấy nền kinh tế đã có những dấu hiệu khả quan, biểu hiện qua chỉ số quan trọng, đó là tăng trưởng GDP 6 tháng ước đạt 6%, chỉ số giá cả hàng hóa CPI đã kìm được đà tăng tốc trong quý 2, ước tính tăng 4,78% so với tháng 12/2009. Lạm phát lại tái diễn do nguyên nhân từ các tác động căn bản và áp lực về cầu. Theo điều tra của nhóm nghiên cứu Ban Nghiên cứu Kịnh tế, Ngân hàng ANZ, tỷ lệ lạm phát giảm từ mức 27,9% xuống còn 2% vào tháng 8/2009. Tuy nhiên áp lực về giá lại bắt đầu leo thang 3 tháng trở lại đây, chỉ số giá tiêu dùng tăng từ 1,25% đến 1,5%, dao động trong khoảng 5-6%/năm. Và không chỉ dừng lại, áp lực về giá sẽ còn tiếp diễn và kéo theo sự gia tăng lạm phát, đồng thời lãi suất thực cũng sẽ giảm chóng mặt. b. Chính trị - pháp luật Sự ổn định về chính trị và nhất quán về quan điểm chính sách lớn khiến các nhà đầu tư có cái nhìn lạc quan về thị trường, bởi vậy đây là yếu tố thu hút một số lượng lớn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Mặt khác, nền chính trị ổn định cũng góp phần thúc đẩy sản xuất của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp không phải chịu sức ép về bất ổn chính trị, có các điều kiện cơ sở để phục vụ sản xuất. Chính trị ổn định mang lại nguồn đầu tư vốn nước ngoài 7 vào doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể dựa vào nguồn vốn đó đẻ phát triển sản xuất kinh doanh, mở rộng thị phần. Tóm lại sự ổn định về chính trị tạo ra nhiều thuận lợi cho doanh nghiệp. Hệ thống luật pháp được xây dựng ngày càng hoàn thiện tạo hành lang pháp lí cho hoạt động kinh tế, buộc các doanh nghiệp phải chấp nhận sự điều tiết của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường của Việt Nam hiện nay. Đồng thời hệ thống luật pháp duy trì sự ổn định về chính trị, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư cũng như hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. c. Văn hóa – Xã hội Thị hiếu, trào lưu: Việt nam hiện nay vẫn là một nước đang phát triển, vì vậy các nhu cầu tiêu dùng thiết yếu cho cuộc sống vẫn còn chiếm tỉ lệ rất cao trong cơ cấu tiêu dùng khoảng 50% và sẽ còn chiếm tỷ trọng cao trong nhiều năm nữa khi đời sống người dân được cải thiện. Theo một số đánh giá của các nhà đầu tư trong nhành nươc sgiair khát, hiện nay Việt Nam tiêu thụ một lượng lớn sản phẩm đồ uống, chừng khoảng 4,2 tỷ lít/năm và đang là thị trường phát triển rất mạnh. Trái với sự ảm đạm tại thị trường nước ngọt có gas, nhu cầu tiêu thụ nước giải khát thông thường, đặc biệt là nước trái cây tại Viện Nam tăng rất mạnh, đạt gần 30%/năm. Một nghiên cứu của Asiapanel Việt nam về việc tiêu dùng đồ uống cho thấy xu hướng sử dụng các loại nước giải khát có lợi cho sức khỏe đang bùng nổ ở Việt Nam, đặc biệt tại các thành phố lớn. Theo Asiapanel, số lượng hộ gia đình bước vào nhóm có thu nhập cao (trên 6,5 triệu đồng/tháng) đã tăng từ 7,3% lên 11,9% trong tổng số hộ dân Việt Nam. Cùng tăng tương ứng là số hộ có thu nhập trong khoảng 4,5 – 6,5 triệu đồng/ tháng. Khi tiền trong túi trở nên dư dả hơn, người dân đã chuyển sang lựa chọn các sản phẩm có nguồn gốc từ thiên nhiên bổ dưỡng cho sức khỏe như 8 sữa, các chế phẩm từ sữa, nước trái cây, sinh tố, nước uống đóng chai.. Khảo sát trên các hộ gia đình ở thành thị cũng cho thấy 70% quan tâm đến sức khỏe của mình hơn trước đây, 74% muốn sử dụng các loại vitamin và khoáng chất và 80% thích mua các loại sản phẩm có hoạt chất có lợi cho sức khỏe như nhân sâm, calcicum… Phong cách sống: Nhịp sống hối hả của người VN hiện nay, phong cách sống hiện đại hơn, ngoài giờ làm việc người ta còn rát quan tâm đến việc chăm sóc sức khỏe cho gia đình và bản thân, tham gia nhiều các hoạt động hể dục thể thao, các hoạt động xã hội… Vì vậy, người tiêu dùng rất thích tiêu thụ những sản phẩm có khả năng sử dụng nhanh mà lại có lợi cho sức khỏe. Ngày nay, việc tụ tập bạn bè, đồng nghiệp ở những quán giải khát sau giờ học, làm việc rất thường xuyên của giới trẻ và nhân viên văn phòng. Đáp ứng được nhu cầu của những đối tượng này, doanh nghiệp sẽ có hướng phát triển đúng đắn và mang lại lợi nhuận. d. Dân số Việt nam là nước đang phát triển với dân số khoảng 85,7 triệu người. Tỷ lệ tăng dân só bình quân trong giai đoạn 1999-2009 là 1,2%/năm. Do vậy, đây là một thị trường tiêu thụ đầy tiềm năng và triển vọng, vừa là nguồn nhân lực dồi dào với giá nhân công rẻ. Sự đô thị hóa tăng cũng đồng nghĩa với mức sống tăng, nhu cầu giả khát tăng đáng kể. Đặc biệt là ở nhưng thành phố lớn, do mức tập trung dân đông, mùa hè ngày càng nóng bức dẫn đến nhu cầu giả khát tăng mạnh, tỷ lệ giới trẻ là một thị trường lớn, dồi dào cho Tân Hiệp Phát. e. Công nghệ Hiện nay, CN-KT đều phát triển rất nhanh, những thay đổi của công nghiệ nhất là trong dây chuyền sản xuất đồ uống không ga là điều đáng quan 9 tâm. Những tiến bộ kĩ thuật tạo ra những ưu thế cạnh tranh mới, mạnh mẽ hơn các ưu thế hiện có. Vì thế các công ty với nguồn vốn mạnh có thể nhập về những thiết bị, dây chuyền sản xuất tiên tiến sẽ nâng cao chất lượng và giảm giá thành sản phẩm, mẫu mã sản phẩm đẹp, mang lại ưu thế cạnh tranh. Tận dụng yếu tố đó thp đã tổ chức thực hiện các hoạt động nhập công nghệ tiên tiến, công nghệ cao phục vụ nhu cầu nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Về bao bì sản phẩm : sự kế thừa trong khâu thiết kế bao bì đã tạo nên sự khác biệt thật sự trong lĩnh vực này, Tân Hiệp Phát đã tạo ra các loại chai nhựa PET, chai thủy tinh tái sử dụng, hộp giấy Tetra Park và lon, rất thuận lợi cho người tiêu dùng. Công nghệ môi trường ngày càng hiện đại và dễ tiếp cận đã giúp doanh nghiệp giả quyết vấn đề môi trường một cách tốt nhất. Nhược điểm duy nhất đó là công nghệ này thường khá tốn kém. Hiện nay, công nghệ truyền thông của Việt Nam đã và đang phát triển một cách rất mạnh mẽ, giúp cho doanh nghiệp quảng bá về hình ảnh của sản phẩm công ty một cách dễ dàng hơn tới người tiêu dùng bằng nhiều cách khác nhau: quảng cáo trên Internet, truyền hình, show quảng cáo…THP đã làm chiến dịch truyền toong khá tốt, đầu tư không ít vào truyền thông để quảng bá cho mọi người viết về hình ảnh và lợi ích của thương hiệu sản phẩm. f. Yếu tố tự nhiên Vị trí địa lí: Nhờ vị trí địa lí thuận lợi của Việt Nam, Tân Hiệp Phát dễ dàng thông thương với các đối tác trên toàn quốc cũng như trong khu vực và trên toàn thế giới bằng cả đường bộ, đường thủy và đường hàng không. Tuy nhiên, khoảng cách Nam- Bắc khá xa nên việc phân phối, cũng cấp sản phẩm cho 10 thị trường miền Bắc gặp khó khăn về chi phí vận chuyển, quảng bá sản phẩm, đồi hỏi công ty phải có chiến lược phù hợp. Khí hậu Khí hậu Việt Nam mang đặc điểm của khí hậu gió mùa, với lượng mưa hàng năm lớn và nhiệt độ trung bình ở mức cao:  Hàng năm có 10 ngày mưa với lượng mưa trung bình từ 1.500 đến 2.00 mm  Độ ẩm khống khí dưới 80%  Nhiệt độ trung bình năm từ 22 độ đến 27 độ  Số giờ nắng khoảng 1500 – 2000 giờ/ năm Những đặc điểm khí hậu này khiến nhu cầu về giải khát của người dân trên lãnh thổ rất cao, cung cấp cho THP một thị trường tiêu thụ rộng lớn với lượng khách hàng đông đảo Bên cạnh đó, do ảnh hưởng của gió mùa, hơn nữa sự phức tạp về địa hình nên khí hậu Việt Nam có sự khác biệt lớn giữa các thời điểm trong năm và giữa các vùng miền. gây khó khăn cho việc nghiên cứu sản phẩm của doanh nghiệp. 2.1.2. Môi trường ngành a. Khách hàng Khách hàng là một trong những yếu tố quan trọng nhất trong môi trường kinh doanh của doanh nghiệp, mỗi sự biến đổi trong nhu cầu mua sắm của khách hàng đều buộc doanh nghiệp phải có động thái tích cực để có thể thích ứng được. Họ có thể tạo ra áp lực buộc nhà sản xuất phải giảm giá bán hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ tốt hơn. Đối với yếu tố khách hàng của công ty Tân Hiệp Phát, được chia làm 3 nhóm chính:  Cá nhân, hộ gia đình, tập thể mua sản phẩm và dịch vụ. 11  Hệ thống các nhà phân phối bán buôn bán lẻ, siêu thị.  Thị trường quốc tế: khách hàng nước ngoài – người tiêu dùng, nhà phân phối, đối tác nước ngoài. Các ảnh hưởng trực tiếp của khách hàng đến với doanh nghiệp được thể hiện qua các yếu tố sau:  Số lượng khách hàng: gồm có khách hàng tiêu dùng và nhà phân phối Khách hàng tiêu dùng: Hiện nay sử dụng các loại nước giải khát trong đời sống hàng ngày là rất rộng rãi. Mọi người đều khá dễ dàng chấp nhận các loại nước giải khát. Chính vì vậy đây đối tượng khách hàng này chiếm phần lớn, là thị trường tiêu thụ nhanh, tốn ít chi phí. Với đối tượng khách hàng này doanh nghiệp cần phải bỏ ra chi phí để quảng bá sản phấm đến người tiêu dùng, có những chiến lược marketing tốt thì sẽ thu lại được lợi nhuận cao mà ít chi phí hơn so với các đối tượng khác. Nhà phân phối: Để sản phẩm sớm tiếp cận tới khách hàng tiêu dùng thì tạo dựng các kênh phân phối cũng là một trong những cách nhanh nhất và hiệu quả nhất. Ngoài ra hệ thống nhà hàng, mạng lưới kinh doanh là các căn cứ điểm của doanh nghiệp trong cuộc chiến tranh giành thị trường. Không có những hệ thống cửa hàng, doanh nghiệp không thể phân phối sản phảm cho dù giá thành hợp lý. Vì vậy nhà phân phối có thể coi là yếu tố sống còn đối với sự thành công của một sản phảm mới. Cùng một sản phẩm của công ty Tân Hiệp Phát nhưng bia tươi Laser khi tung ra thị trường lại chưa có sự chuẩn bị về các kênh phân phối nên đã gặp thất bại, trong khi các sản phẩm khác như Trà xanh không độ, nước tăng lực Number 1 lại nhanh chóng đến tay người tiêu dúng và được người tiêu dùng đón nhận nhờ các kênh phân phối, phân phối một số lượng lớn ra thị trường kết hợp các chiến lược marketing hiệu quả.  Độ nhạy cảm về giá: 12 Với đời sống ngày càng được nâng cao, người tiêu dúng đã có những tâm lý thoải mái hơn trong chi tiêu, sức mua ngày càng tăng. Song giá cả vẫn luôn là mối quan tâm của mọi người tiêu dùng. Khách hàng luôn muốn mua hàng với giá cả phải chăng phù hợp với túi tiền, chính vì vậy đã tạo nên một mâu thuẫn giũa người tiêu dùng và các nhà phân phối. Khi nhà phân phối, các siêu thị luôn muốn lợi nhuận và được hưởng chiết khấu cao. Vì vậy doanh nghiệp cũng phải định giá bán hợp lý, mức chiết khấu phù hợp, hoạch định chiến lược giá cho từng giai đoạn chu kỳ sống của sản phẩm. Đòi hỏi của khách hàng về chất lượng sản phẩm, dịch vụ, mã bao bì,... Ngày nay với sự phong phú và đa dạng của thị trường sản phẩm tiêu dùng ngoài việc đáp ứng nhu cầu ăn uống thông thường hằng ngày thì khách hàng còn quan tâm tới chất lượng sản phẩm , kiểu dáng, có an toàn hay không? Nếu không đáp ứng được những đòi hỏi này, sản phẩm sẽ nhanh chóng bị thay thế và quên lãng. Nghiên cứu những nhu cầu và mong muốn của khách hàng để có thể đáp ứng được một cách tốt nhất là việc làm quan trọng với tất cả các doanh nghiệp. Yêu cầu về độ an toàn, uy tín thương hiệu: Người tiêu dùng ngày càng thông thái hơn và đòi hỏi khắt khe hơn về các chỉ tiêu an toàn, tiêu chuẩn chất lượng đối với sản phẩm ngày càng cao hơn và luôn sẵn sàng chuyển sang tiêu dùng sản phaammr thay thế nếu không tin tưởng vào sản phẩm cũ. Khách hàng cũng luôn ưu tiên các thương hiệu quen thuộc, có uy tín và được quảng cáo nhiều. Việc xây dựng uy tín dựa trên chất lượng và độ an toàn của sản phẩm có thể khá tốn kém, nhưng nó mang lại lợi ích lâu dài và bền vững cho doanh nghiệp, đặc biệt là vị trí trong tâm trí người tiêu dùng. Thông tin của khách hàng về sản phẩm: 13 Khách hàng nắm rõ thông tin về sản phẩm thì sẽ tạo ra áp lực mặc cả lớn đối với doanh nghiệp, đặc biệt là các nhà phân phối. b. Nhà cung cấp Nhà cung cấp là những tổ chức cung cấp sản phẩm, nguyên vật liệu và dịch vụ đầu vào cho doanh nghiệp để doanh nghiệp đảm bảo thực hiện được các hoạt đọng sản xuất kinh doanh. Nhà cung ứng cung cấp vật tư đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh nên có tầm ảnh hưởng rất lớn đến doanh nghiệp. Chất lượng, giá thanh của vật tư ảnh hưởng tới giá cả của sản phẩm. Chính vì vậy mà nhà cung ứng là một yếu tố quan trọng tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Số lượng nhà cung ứng càng nhiều thì doanh nghiệp càng ít chịu áp lực của nhà cung ứng và ngược lại. Bên cạnh đó thì tỉ trọng hàng hóa mua của một nhà cung ứng càng cao thì doanh nghiệp lại càng chịu nhiều áp lực từ nhà cung ứng đó, đặc biệt là áp lực về giá. Nhưng ngược lại, nếu doanh nghiệp là khách hàng lớn của nhà cung ứng thì doanh nghiệp lại có nhiều lợi thế hơn. Tân Hiệp Phát đã nắm bắt được điều này, chính vì vậy mà công ty có đến 23 nhà cung ứng chiến lược (theo trang chủ của Tân Hiệp Phát) và mỗi loại vật tư lại có những nhà cung ứng khác nhau. Một số nhà cung ứng của Tân Hiệp Phát Nhà cung ứng Sản phẩm cung cấp Polymer Asia Bao bì sản phẩm PTT Polymer Marketing Bao bì sản phẩm SCT Viet Nam Bao bì sản phẩm Malaya VietNam Glass Chai thủy tinh BJC In bao bì, nhãn hiệu SCG Chemical Hương liệu, hóa chất 14 Roha Dyecham Hương liệu, hóa chất Car Gill Nông sản SCM Viet Nam Nông sản Connell Bros Nông sản Crown Beverage Cans Ha Noi Xử lý nước thải Cty cổ phần LASTA Giải pháp truyền thông Tân Hiệp Phát là khách hàng có mối quan hệ thường xuyên và lâu dài với các nhà cung ứng nên thuận lợi trong quá trình mua bán. Bộ phận thu mua nguyên vật liệu của Tân Hiệp Phát luôn tìm hiểu thị trường, theo dõi thường xuyên giá cả và nguồn cung ứng vật liệu nhằm ổn định đầu vào cho sản xuất. c. Đối thủ cạnh tranh hiện tại Thị trường bia: Thị phần bia Việt Nam hiện nay rất đa dạng và sự cạnh tranh cũng không kém phần gay gắt so với nhiều thị trường khác. Bên cạnh những ông lớn Heineken, Tiger của nước ngoài thì thị trường Việt Nam cũng được chiếm lĩnh bởi những đối thủ như công ty Bia Hà Nội, Sabeco, công ty bia Đông Nam Á... Chúng ta sẽ phân tích một số đối thủ trực tiếp, có tầm ảnh hưởng quan trọng nhất của Tân Hiệp Phát:  Đối thủ cạnh tranh thứ nhất: Tổng công ty bia rượu, nước giải khát Sài Gòn (SABECO): Tên tiếng anh Địa chỉ Saigon Beer Alcohol – Beverage Corporation số 187 – Nuyễn Chí Thanh, Q5,TP.HCM Điện thoại 088.559595 Ngành Bia – Rượu – Nước giải khát Loại hình Doanh nghiệp quốc doanh trung ưng 15 Sabeco là đơn vị hàng đầu trong việc xây dựng chính sách xây dựng và phát triển thị trường, hệ thống phân phối trong lĩnh vực kinh doanh sản phẩm Bia của Việt Nam với sản lượng tiêu thụ chiếm 35% tổng thị phần trên thị trường. Danh hiệu “Thương hiệu tín nhiệm” Bia Sài Gòn trong 22 năm. Sản phẩm bia Sài Gòn – Hàng Việt Nam chất lượng cao, được người tiêu dùng bình chọn trong vong 12 năm từ năm 1997 – 2008. Sản phẩm bia lon 333 đạt huy Chương Bạc tại cuộc thi bình chọn bia quốc tế tổ chức tại AUTRALIA năm 1999, năm 2000 và 2001. Có hệ thống phân phối rộng khắp cả nước, gồm 9 công ty khu vực: miền Bắc, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, miền Trung, Nam Trung Bộ, miền Đông, trung tâm, Sabeco sông Tiền, sông Hậu.  Đối thủ cạnh tranh thứ hai: Công ty bia Đông Nam Á Địa chỉ: 167B Minh Khai, Quận Hai Bà Trưng, hà Nội Website: www.halida.com.vn Nhà máy bia Đông Nam Á là công ty Liên Doanh giữa công ty Việt Hà (Việt Nam ) và Carlsberg Brewerise A/S (Đan Manchj), sản xuất hai loại bia Carlsberg và Halida. Chúng ta sẽ phân tích về Halida – đối thủ cạnh tranh của công ty bia Bến Thành – sản phẩm của Tân Hiệp Phát. Halida là sản phẩm của South East Asia đươc thành lập vào tháng 10/1993 như một công ty Liên doanh giữa Carlsberg Brewerise, Việt Hà Brewerise ltd và quỹ hỗ trợ cho các nước đang phát triển công nghiệp hóa. Nhà máy bia được trang bị máy móc thiết bị hiện đại và sử dụng phương pháo mới nhất về công nghệ và khoa học để đảm bảo chất lượng sản phẩm. Halida là một trong những thương hiệu lớn nhất Việt Nam, với thị phần rộng lớn khắp miền Bắc. Sản phẩm Halida bao gồm bia chai và bia tươi. Công ty đã thành công trong việc xuất khẩu sang Pháp, đức và gần đây là Hoa kỳ và Nhật Bản. Với sự ra đời của chai 50cl danh mục đầu tư của Halida bao gồm 33cl, 16 50cl, và 64cl chai, lon 33cl và 22.5l kegs tất cả đều có chất lượng cao và giá cả cạnh tranh. Halida thường xuyên đi đầu trong các chiến lược quảng cáo, khuyến mại, nhất là các dịp lễ Tết, ngày lễ. Qua các năm đã xây dựng được uy tín của minh trong lòng người tiêu dùng cũng như chiếm một thị phần không nhỏ trên thị trường Việt nam. Thị trường nước giải khát: Thị trường nước giải khát những năm gần đây khá sôi động vì sự tham gia của nhiều nhà cung cấp cũng như nhu cầu ngày càng đa dạng của người tiêu dùng. hiện tại, rất nhiều nững hãng lớn cũng đã tham gia thị trường đầy tiềm năng này, ảnh hưởng không nhỏ đến sản lượng tiêu thụ cảu Tân Hiệp Phát. Có thể kể đến Tribeco, Lipton( Unilever), cocacola, Pepsi.  Thứ nhất: Công ty Pepsico – Việt Nam Tên quốc tế: PEPSICO INTERNATIONAL VIETNAM Địa chỉ trụ sở: 88, Đồng Khởi, Quận 1, TP>HCM Pepsi là thương hiệu nổi tiếng thế giới về nước giải khát và là công ty đang chiếm thị phần lớn về nước có ga, nước uống tăng lực và nước ép trái cây tại Việt Nam. Giá cả của các sản phẩm tương đối hợp lý với chất lượng đạt chuẩn quốc tế. Một loại nước trái cây của Pepsi, Twister, cũng thành công trong việc tăng thị phần, đứng thứ 7 trong các nhãn hiệu FMCG phát triển nhất năm 2007.  Thứ hai: Công ty Tribeco: Địa chỉ: 12, Kỷ Đồng,P9,Q3,TP>HCM Website: http://www.tribeco.comn Ngành nghề kinh doanh: Kinh doanh nhà hàng ăn uống Mua bán hàng tư liệu sản xuất Sản xuất kinh doanh chế biến thực phẩm 17 Cho thuê nhà kho bãi Năm 2007 đã đánh dấu sự khởi đầu chiến lược Bắc tiến của Tribeco với tham vọng trở thành tổ hợp kinh tế hàng đầu tại Việt Nam và thị trường khu vực ngành đồ uống. Tribeco có nguồn vốn đầu tư lớn, đa dạng hóa lĩnh vực kinh doanh. Và các kênh phân phối. Tribeco liên tục đầu tư các thiết bị công nghệ bảo đảm được các thành phần dinh dưỡng, các vitamin cũng như hương vị tự nhiên đặc trưng của sản phẩm. Dây chuyền sản xuất sửa đậu nành đóng chai do Mỹ sản xuất, hiện đã khai thác được 85% công suất. Chính vì vậy, Tibeco đã nâng cao năng lực cạnh tranh, đến nay sản phẩm của công ty đã có 46 chủng loại khách nhau, tạo được sức cạnh tranh cao với các đối thủ cùng ngành khác. d. Đối thủ tiềm ẩn Thị trường nước giải khát Việt nam hiện nay khá hấp dẫn, thu hút nhiều doanh nghiệp, công ty lớn trong và ngoài nước tham gia. Ngoài những yếu tố hiện tại kể trên thì Tân Hiệp Phát còn có rất nhiều đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn khác. Nhiều công ty giải khát Hàn Quốc, Nhật bản... muốn xâm nhập thị trường Việt nam. So với công ty giải khát việt nam, họ có ưu thế về vốn, công nghệ và truyền thống độc đáo. Vì vậy, sự xâm nhập thị trường của họ sẽ gây ra những ảnh hưởng lớn tới thị phần của các công ty nước giải khát khác trong nước cũng như chính Tân Hiệp Phát. e. Sản phẩm thay thế Trong nghiên cứu về Tân Hiệp Phát ta nhấn mạnh đến nhu cầu giải khát. Trên thị trường hiện nay, có hơn 3000 sản phẩm đồ uống. Vì thế, khả năng thay thế những sản phẩm của Tân Hiệp Phát là rất lớn. Ngoài các sản phẩm có trong danh mục cạnh tranh trực tiếp, còn có các sản phẩm thay thế đặc trưng:  nước tinh khiết, nước khoáng đóng chai 18  Nước có gas  Các loại thức uống giải khát khát 2.2. Môi trƣờng bên trong Các loại hoạt động chính Nghiên cứu và phát triển Sản xuất Marketing và bán hàng Đầu vào Cơ sở hạ tầng Dịch vụ khách hàng Đầu ra Hệ thống thông tin Quản trị vật tư Nguồn nhân lực Các hoạt động hỗ trợ 2.2.1.Các hoạt động tạo giá trị chủ yếu Nghiên cứu và phát triển(R&D) Nghiên cứu và phát triển tập trung vào việc thiết kế sản phẩm và quá trình sản xuất. Một nghiên cứu của AsianPanel VN về việc dùng đồ uống cho thấy xu hướng sử dụng các loại nước giải khát có lợi cho sức khẻo đang bùng nổ ở Việt Nam, đặc biệt là các thành phố lớn. Khi tiền trong túi trở nên dư dả hơn, người dân đã chuyển sang lựa chọn các sản phẩm có phần nguồn gốc từ tự nhiên bổ dưỡng cho sức khỏe như sữa, các chế phẩm từ sữa, nước trái cây sinh tố, nước uống đóng chai... Ngày nay, việc tụ tập bạn bè, đồng nghiệp ở những quán giải khát sau giờ học, giờ làm việc là rất thường xuyên của giới trẻ và nhân viên văn phòng. Đáp ứng được nhu càu của đối tượng này thì doanh nghiệp có hướng phát triển đúng đắn và mang lại lợi nhuận cao. Vì từ lâu người Việt đã rất gần gũi với những sản phẩm đồ uống từ thiên nhiên như trà xanh, bí đao, nước cốt dừa... Đặc biệt trà là một nét văn hóa lâu đời trong phong tục tập quán của người Việt. Trò như một lễ nghi giữa vai trò giao lưu giữa 19 các tầng lớp trong xã hội, không phân biệt tôn giáo, đảng cấp. Từ đó công ty đã nghiên cứu ra sản phẩm mới: tra xanh 0 độ và trà thảo mộc Dr Thanh . - Đối tượng sản phẩm hướng tới là không giới hạn, phục vụ được mọi tầng lớp mọi lưa tuổi, đáng ứng được nhu cầu của nhiều khách hàng. - Thiết kế sản phẩm đảm bảo chất lượng và an toàn cho khách hàng. Phù hợp với tập quán của người việt. Sản xuất Hiện nay, công nghệ kỹ thuật phát triển rất nhanh, những thay đổi của công nghệ nhất là trong công nghệ dây chuyền sản xuất đồ uống là điều đáng quan tâm. Những tiến bộ kỹ thuật tạo ra những ưu thế cạnh tranh mới, mạnh mẽ hơn các ưu thế hiện có. Tận dụng yếu tố đó Tân Hiệp Phát đã tổ chức thực hiện các hoạt động công nghệ tiên tiến, công nghệ cao phục vụ nhu cầu nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Về bao bì sản phẩm THP đac tạo ra các chai nhưa PET, chai thủy tinh tái sử dụng, hộp giấy và lon rất tiện dụng cho người sử dụng. Marketing Thông tin về sản phẩm mới được cập nhập kịp thời cho cả công ty, thành viên. Các đội bán hàng được huấn luyện công phu, thực hiện nghiêm túc, các tài liệu huẩn luyện phù hợp với kiến thức của nhân viên. Các tài liệu chuẩn bị sẵn sàng để phục vụ cho công tác giới thiệu sản phẩm, bán hàng tại địa điểm bán. Tuyên truyền quảng cáo tờ rơi,... chương trình thi đua khen thưởng, kinh phí triển khai được chuẩn bị công phu và thực hiện nghiêm túc. Bộ phận dịch vụ khách hàng Vai trò của bộ phận dịch vụ khách hàng là cung cấp dịch vụ hậu mãi và hỗ trợ. Bộ phận này hoạt động nhằm giải quyết kịp thời vướng mắc và khó khăn của khách hàng. 20 Ngoài những công việc giải quyết thắc mắc của khách hàng thì bộ phận này thu hồi lại những phản ánh của khách hàng về sản phẩm, những kì vọng của khách hàng về dịch vụ và sẩn phẩm của công ty. 2.2.2.Các hoạt động tạo ra giá trị hỗ trợ Các hoạt động hỗ trợ của chuỗi giá trị cung cấp đầu vào cho phép các hoạt động chủ yếu xảy ra. Cơ sở hạ tầng của công ty Diện tích xây dựng: văn phòng 6.037m2, nhà máy 77.511m2, kho 45.552 m2 với các trang thiết bị sản xuất và kiểm soát hệ thống quản lý môi trường. Trụ sở chính tọa lạc tại Thuận An, tình Bình Dương, có quy mô nhà máy sản xuất rộng hơn 110.000m2, với các trang thiết bị, dây chuyền công nghệ nghiên cứu và sản xuất hiện đại bậc nhất Đông Nam Á. Cơ sở vật chất Tân Hiệp Phát tự hào là một trong những đơn vị trong nước sở hữu nhiều công nghệ sản xuất, dây chuyền hiện đại nhất Việt Nam như dây chuyền chiết lạnh vô trùng Aseptic, dây chuyền sản xuất bia tươi. - Năm 1996: chuyển đổi công nghệ, nhập dây chuyền công nghệ nước giải khát lên men và sữa đậu nành. Liên tục cải tiến công nghệ và quy trình kỹ thuật, sản xuất bia hơi và bia chai. - Năm 2002: xây dựng nhà máy sản xuất bia tự động theo dây chuyền của Đức. - Năm 2004: sản xuất sữa đầu nành với công nghệ tách vỏ tiên tiến của nhất bản, lần đầu tiên tại Việt Nam . - Năm 2005: dây chuyền trà xanh 0 độ, dây chuyền Aseptic. Hệ thống thông tin Mới đây, tập đoàn Tân Hiệp Phát đã lựa chọn IBM trở thành đối tác hỗ trợ công ty trong việc xây dựng một nền tảng CNTT năng động . những sản phẩm và 21 giải pháp mà IBM cung cấp sẽ giúp Tân Hiệp Phát có được những nền tảng thông minh hơn, quản lý nguồn lực một cách hiệu quả, đáp ứng được cacs yêu cầu hiện tại cũng như nhu cầu ohats triển và mở rộng tương lai. Đại diện tập đoàn THP cho biết: sản xuất và kinh doanh một danh mục các sản phẩm đồ uống phong phú, tập đoàn THP đac có những bước phát triển vượt bậc khiến các ứng dụng ẺP và nền tảng CNTT của công ty không còn thích hợp. THP cần phải có một nền tảng đủ mạnh, linh hoat, đáng tin cậy và luôn sãn sàng, cho phép công ty có thể mở rộng kinh doanh của mình bất cứ khi nào. Sau khi cân nhắc rất cẩn thận các nhà cung cấp CNTT có tiếng, THP đã tin tưởng hợp tác cùng công ty IBM và nhà cung cấp giải pháp SAP. THP đã lựa chọn ứng dụng ERP của SAP để chạy trên nền tảng của IBM, bao gồm máy tính chủ IBM Power p550 và bộ chuyển đổi SAN24B. Với hai chứng nhận IOS và HACCP đầy đủ trong lĩnh vực thực phẩm bao gồm: - Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn IOS 9001:2002. - Hệ thống quản lý môi trường IOS 14001: 2004 và hệ thống quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn HACCP Từ những thành tựu đạt được, Tân Hiệp Phát là doanh nghiệp duy nhất được Quỹ hỗ trợ sáng tạo kỹ thuật Việt Nam( VIFOTEC) trao giải thưởng WIPO – đơn vị có những sáng tạo, ứng dụng hệ thống sở hữu trí tuệ trong chiến lược sản xuất và phát triển thương hiệu. Bộ phận quản lý vật tƣ Tập đoàn CSC triển khai phiên bản mới nhất SAP R3 cho các mảng kinh doanh của tập đoàn THP bao gồm các nhà máy sản xuất nước giải khát và nhà máy đóng bao bì. Sau khi ERP được đưa vào sử dụng, quy trình và hệ thống sản xuất đạt hiệu quả đáng kể. Mặt khác, khả năng tiết kiệm năng lượng và tính linh hoạt của hệ thống. Hiện tại tập đoàn Tân Hiệp Phát đang sở hữu cacs thương hiệu nổi tiếng của thị trường đồ uống Việt Nam như Number One, Trà xanh Không Độ, Trà Bí Đao, Trà thảo mộc Đr Thanh.... dựa trên giải pháp SAP. Bộ phận nguồn nhân lực
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan