Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tiểu luận mô hình chuỗi cung ứng công ty ford...

Tài liệu Tiểu luận mô hình chuỗi cung ứng công ty ford

.PDF
21
588
107

Mô tả:

I. Giới thiệu công ty Ford: Công ty Ford Motor là một công ty đa quốc gia gốc Mỹ,đứng thứ 3 thế giới về số lượng xe bán ra trên toàn cầu.Ford Motor được Henry Ford sáng lập ở Dearbon,Michigan,vùng ngoại ô của Detroit và được họp nhất vào 16/03/1903 với 28000$ từ 12 nhà đầu tư,chiếm phần lớn trong số vốn sáng lập ban đầu là John và Dodge trứ danh,nhà sáng lập Công ty xe động cơ anh em nhà DodgeFord.Hiện nay Ford gồm nhiều thương hiệu toàn cầu như:Lincoln và Mercury của Mỹ,Jaguar và Land Rover của Anh,Volvo của Thụy Điển.Ford sở hữu 1/3 quyền quản lí cổ tức của Mazda (Nhật). Ford Motor sáng lập được 40 năm Ford đã trở thành một trong những công ty có lợi nhuận lớn nhất trên thế giới và cũng là một trong số ít công ty còn lại sau cuộc khủng hoảng tài chính nghiêm trọng.Tập đoàn Ford Motor đã tồn tại hơn 100 năm. Nhà sáng lập Ford Motor Henry Ford 1) Quá trình phát triển: Ford thực sự trở thành công ty toàn cầu 1904 khi sáng lập ra Ford Canada.Năm 1911 mở ra các nhà máy lắp ráp ở Anh và Pháp đánh dấu bước ngoặt mở rộng thị phần nhanh ra thị trường nước ngoài của Ford. Ford xây dựng được dây chuyền lắp ráp vào 1913.Sau đó,công ty mở nhà máy lắp ráp ở Đan Mạch(1923),Đức (1925),Áo (1930) và Úc ( 1925) là chi nhánh của Ford.Cuối năm 1919,Ford đã sản xuất ra 50% tất cả xe ở Mỹ,40% xe của Anh.Đến năm 1920,một nửa tổng số xe ở Mỹ là loại Ts(giá Ts thấp cạnh tranh hơn cả xe nhỏ 3 bánh tại Mỹ).Dây chuyền lắp ráp đã làm thay đổi hoàn toàn nền công nghiệp,các công ty không có dây chyền lắp ráp nhanh chống gặp rủi ro phá sản,có 200 công ty lắp ráp xe 1920,chỉ còn 17 công ty 1940. Ford Motor sản xuất theo mô hình Model T-Một dây chuyền lắp ráp bao gồm công nhân nhà máy và thiết bị sản xuất một sản phẩm khi nó di chuyển liên tục từ trạm này đến trạm khác trên đường dây cho dến khi hoàn thành .Dây chuyền lắp ráp trở nên quan trọng hơn kể từ khi nó được giới thiệu trong ngành công nghiệp ô tô trong những năm đầu của thế kỉ 20.Phương pháp lắp ráp ban đầu được giới thiệu để tăng năng suất hiệu quả bằng cách giảm số lượng thời gian sản xuất cần thiết để sản xuất một sản phẩm .Những tiến bộ trong dây chuyền lắp ráp có mục tiêu tương tự tăng số lượng sản phẩm sản xuất trong một thời gian nhất định.Các dây chuyền lắp ráp ứng dụng chủ yếu sản xuất và có thể được áp dụng cho các khu vực khác của doanh nghiệp khác để quản lý và phát triển sản phẩm. Ford Motor áp dụng dây chyền lắp ráp ban đầu bằng bánh đà sau đó chuyển sang dùng băng tải để di chuyển giúp quá trình sản xuất chia thành các công việc có thể được thực hiện cùng lúc. Tháng 4/1914,Ford đã giới thiệu một băng tải dây chuyền điện điều khiển khung gầm tự động di chuyển lên xuống qua lại theo dây chyền.Với hệ thống máy tính điều khiển linh hoạt nhân viên có thể xử lí linh hoạt 3 hay 4 nhiệm vụ cùng một lúc.Việc này làm cho Ford Motor tăng sản lượng từ 475 xe ô tô trong một ngày thay vì trước đây là mất 9 ngày,lên hơn 1200 ô tô lắp ráp trong ngày chỉ mất 8 giờ.Ford tăng gắp 3 lần sản xuất và thời gian lao động cho mỗi chiếc xe giảm gần 90%. Một yếu tố quan trọng trong sự phát triển của dây chuyền lắp ráp tự động là Ford đã cơ giới hóa các vật liệu xử lí làm rút ngắn quá trình sản xuất.Ban đầu người công nhân phải mất 20 phút để lắp ráp một đơn vị sản phẩm sau đó thời gian lắp ráp giảm đáng kể chỉ còn 13 phút. Thành công với dây chuyền lắp ráp tự động của Ford cho phép Henrry Ford thực hiện tốt lời hứa của mình đẻ xây dụng một chiếc xe cho đám đông .Sản xuất một mô hình duy nhất ,Model t,Ford tiêu chuẩn hóa thiết kế của chiếc xe đang sản xuất,với sự sắp xếp hợp lí,chi phí thấp hơn và xe có sẵn cho hầu hết mọi người.Bắt đầu từ 1909, năm đầu tiên sản xuất với dây chuyền lắp ráp ,Ford Motor Co tăng Model T sản xuất từ 17.771 đến 202.667 xe vào 1913.Trong năm 1924, năm cao điểm của Model T,con số 1,8 triệu xe đã được sản xuất. Đối thủ cạnh tranh mở ra những thị trường mới bằng cách mở rộng tín dụng trong mua bán,khách hàng có thể mua xe đắt tiền sau đó trả góp hàng tháng. Ford bắt đầu thiết kế lại mẫu A,kết thúc mẫu T sau khi sản xuất 15 triệu xe.Sau 18 năm sản xuất Model T,Công ty Ford phải đối mặt với mối đe dọa nghiêm trọng đầu tiên từ đối thủ cạnh tranh .Năm 1926, Tổng công ty General Mortor giới thiệu chiếc ô tô Chevrolet,một chiếc xe phong cách và mạnh mẽ hơn.Doanh số của hãng Ford giảm mạnh.Sau nhiều tháng thử nghiệm với một mô hình 6 xi-lanh,Ford đã quyết định ngừng mô hình T để quay lại sản xuất mô hình A.Cuộc khủng hoảng kinh tế tháng 10/1929 gây rất nhiều khốn đốn cho công ty,họ bị lỗ 68 triệu USD mỗi năm. 1960 Mẫu xe Ford Galaxie và Ford Falco ra mắt. 1964 Ford Mustang và Ford GT 40 được giới thiệu. 1965 Doanh số của Ford ở thi trường mỹ đạt đươc ngưỡng cửa 2 triệu chiếc 1967 Công ty Ford Châu Á thành lập 1970 Ford mở rộng hoạt động sang khu vực châu Á Thái Bình Dương 2000 Doanh thu hàng năm đạt mức 141 tỷ đô la Mỹ 2005-2006 Ford ngừng sản xuất Merycury Sable năm 2005, Ford Taurus năm 2006 sau 20 năm sản xuất 2006 Bill Ford từ chức Giám đốc điều hành và Alan Mulally sau đó được bổ nhiệm thay thế ông 2006 : Ford mua lại nhãn mác Rover từ BMW. Công ty Ford Việt Nam thuộc tập đoàn ô tô Ford được thành lập 1995 và khai trương nhà máy lắp ráp ở tỉnh Hải Dương hai năm sau đó vào tháng 11/1997.Công suất của nhà máy là 14.000 xe một năm/2 ca sản xuất với 6 dòng xe hiện tại là Transit ,Ranger ,Escape ,Mondeo ,Everest,Focus... Tổng vốn đầu tư của Ford Việt nam là 102 triệu USD,trong đó Ford Motor góp 75% số vốn,công ty Diesel Việt Nam có 25% số vốn góp.Đây là liên doanh có số vốn góp lớn nhất và cũng là những dự án đầu tư lớn nhất mà Mỹ đầu tư tại Việt Nam.Tổng số nhân viên tại Việt Nam là hơn 580 nhân viên. II.Chuỗi cung ứng của ford Liên kết dọc và liên kết ảo: Sự thay đổi chậm của thị trường đại trà trong thời đại công nghiệp.Đặc điểm chung của các công ty thành công chính là nỗ lực có được nhiều chuỗi cung ứng điều đó được biết đến như là sự liên kết dọc ---> mục tiêu của liên kết dọc là sự tối đa hóa hiệu quả dựa vào tính kinh tế nhờ quy mô. *Liên kết dọc Trong nữa đầu thập niên 1990.Công ty Ford sở hữu nhiều thứ cần thiết nhằm phục vụ cho các xưởng xe hơi Công ty sở hữu và vận hành: + Các mỏ sắt để phục vụ khai thác sắt + Các xưởng thép chuyển nguồn mỏ thành sản phẩm thép + Các nhà sản xuất các linh kiện xe hơi + Các dây chuyền lắp ráp xe hơi hoàn chỉnh + Bên cạnh đó còn sở hữu cây lanh để sản xuất xe hơi với vải lanh hàng đầu,trồng rừng lấy gỗ. + Sở hữu các nhà máy cưa để xẻ gỗ thành tấm nhằm sản xuất các bộ phận xe hơi bằng gỗ ---> nhà máy nổi tiếng RIVERROUGE là kết quả của liên kết dọc với yếu tố đầu vào là mỏ sắt và đầu ra là xe hơi Năm 1962 Henry Ford đã kiêu hãnh cho rằng " công ty lấy quặng sắt từ mỏ và sản xuất ra một chiếc xe hơi sau 81 giờ *Liên kết ảo Ngày nay do toàn cầu hóa,thị trường cạnh tranh cao,thay đổi nhanh về công nghệ kéo theo sự tiến triển của chuỗi cung ứng trong đó có các công ty kết hợp với nhau và mỗi công ty thì sẽ tập trung vào những hoạt động mà mình làm tốt nhất.ví dụ: + Các công ty khai thác mỏ tập trung vào khai thác mỏ + Các công ty gỗ tập trung vào xẽ gổ và chế tạo gỗ + Các công ty sản xuất tập trung vào các loại sản xuất khác nhau từ việc sản xuất các linh kiện cho đến dây chuyền lắp ráp thành thành phẩm.  Theo cách này mỗi công ty có thể theo kịp tỷ lệ thay đổi và học được những kĩ năng mới cần thiết để cạnh tranh trong kinh doanh + Để bắt kịp thời đại và xu hướng hiện nay công ty Ford đã thực hiện liên kết ảo thay vì liên kết dọc. Tìm kiếm các đối tác khác để cùng thực hiện các hoạt động cần có trong chuỗi cung ứng điều đó giúp cho các công ty trong chuỗi cung ứng thực hiện và làm tốt năng lực cốt lõi của mình và xác định vị thế uy tín của công ty trong chuỗi cung ứng trên thị trường.  Lý do tại sao liên kết dọc lại không khả thi? + Henry Ford đã cố gắng dự trữ nhiều nguyên liệu tuy nhiên chi phí lưu kho quá cao. + Cùng một lúc phải quản lí quá nhiều thứ như than, quặng sắt, trồng cao su … + Giải pháp liên kết dọc của Ford bước đầu thành công. Tuy nhiên mô hình này tỏ ra quá cồng kềnh và nó đã bị đào thải do sức ép của cạnh tranh. + Ngày nay, chuỗi cung ứng đã được phân tán trên toàn cầu.Suy thoái nền kinh tế hiện nay đã chứng minh rằng những chuỗi phân tán này rất dễ bị tổn thương khi kinh tế lâm vào khó khăn… + Liên kết dọc đòi hỏi họ phải am hiểu nhiều lĩnh vực và điều này thì không hề dễ dàng và dễ thực hiện. Sơ lược về chuỗi cung ứng của công ty FordMotor: Hiện nay ford có hơn 4000 nhà cung ứng và gần nhà 100 máy lắp ráp từ Bắc Mĩ đến Châu âu.Chuỗi cung ứng của Ford thể hiện rõ nét nhất qua mô hình “khu cung ứng” (supplier park).Cụ thể như sau: Vào tháng 10/1996 Ford đã thành lập khu cung ứng ở Châu Âu để cung cấp các bộ phận của xe hơi cho nhà máy lắp ráp của Ford tại Valencia ở Tây Ban Nha.Sau khi thành lập khu cung ứng này,thì chuỗi cung ứng các bộ phận của ô tô đã được ráp lại thành cụm sẽ phân phối trực tiếp tới nhà máy lắp ráp của Ford đúng lúc.Mô hình này sau đó đã được ứng dụng thành công tại các nhà máy lắp ráp khác ở Châu Âu ở Đức,Bỉ. Hoạt động sản xuất chế tạo phù hợp với chiến lược chung của toàn chuỗi cung ứng _Sản xuất đúng thời hạn _Tìm kiếm và quản lý hiệu quả hệ thống các nhà cung cấp trên cơ sở hợp lí tác chặt chẽ. _Lên kế hoạch cho chuỗi cung ứng nhằm đạt tới: _Sự thõa mãn của khách hàng Chuỗi cung ứng của Ford: Hệ thống thông tin NHÀ MÁY FORD NHÀ CUNG ỨNG TRẠM TRUNG CHUYỂN KHÁCH HÀNG TRUNG TÂM PHÂN PHỐI Vận chuyển bằng đường tàu thủy Lên kế hoạch cho chuỗi cung ứng Tìm nguồn lực Sản xuất,chế tạo Vận tải,logistic Lên kế hoạch cho chuỗi cung ứng nhằm đạt tới sự thỏa mãn của khách Tìm kiếm và quản kí hiệu quả hệ thống các nhà cung cấp trên chính sách hợp lí Hoạt động sản xuất chế tạo phù hợp với chiến lược chung của toàn chuỗi Hoạt động vận tải và logistic chiếm 12,14% tổng chi phí của sản phẩm.Nó bao b) Nguồn: Tập đoàn Goodyear International Corporation đã kí thỏa thuận về hợp tác độc quyền về việc cung cấp các loại lốp của Goodyear cho mạng lưới hệ thống dịch vụ sau bán hàng của Ford Motor.Autoli,Delphi,Johnson Controls,Lear,Magna,Vistcon và Yazaki là người đầu tiên của các nhà cung cấp chiến lược của Ford trong giai đoạn đầu của nỗ lực.Các nhà cung cấp có khả năng cung cấp các đổi mới công nghệ và cho thấy 1 cam kết chất lượng,chi phí và hiệu suất giao hàng sẽ được xác định trong những tháng tới.Dưới đây là những ví dụ về những nhà cung cấp của Ford motor lớn đang mở rộng hoặc duy trì hoạt động cung cấp các thành phần quan trọng: Robert Bosch LLC: đơn vị kiểm soát cung cấp cụm đường sắt,nhiên liệu,máy bơm áp lực cao,cảm biến,cụm cơ chế điều tiết,mô-đun cung cấp nhiên liệu,mô-đun làm mát động cơ,phát điên phía trước và hệ thốnggạt nước phía sau,túi nước thiết bị điều khiển,hiển thị đa chức năng, DC/DC chuyển đổi.Sử dụng 1 phương pháp tiếp cận toàn cầu,hơn 10 nhà máy của Bosch trên toàn thế giới đang hỗ trợ khởi động tập trung. Continental:các thành phần cung cấp phanh bộ phận điều khiển động cơ,máy ảnh cảnh báo làn đường khởi hành và làn giữ hổ trợ,điều khiển chùm tia cao,công nhận hệ thống dấu hiệu giao thông,các cảm biến tầm ngắn LiDar cho phanh khẩn cấp cho các khu vực thành phố đơn vị điều khiển cửa,hệ thống kiểm soát truy cập lốp xe, ống,khởi động trục và ghệt lái.Continental có thêm 30 công việc tại địa điểm khác nhau khắp CÂ và 60 việc làm tại địa điểm ở MỸ.Nó cũng mở rộng các cỏ sở ở Henderson, NC, Las Colinas, Mexico và Frenstat,Cộng Hòa Séc. Faurecia : cung cấp bảng công cụ,bàn giao tiếp,phân bảng điều khiển cửa và nóng các thành phần kiểm soát lượng khí thải.Faurecia: là thêm 350 việc làm ở Mĩ và Mexico. Tất cả đã nói,Feurecia có 1600 nhân viên hỗ trợ sản xuất tập trung và cam kết 185 triệu $ cho những nỗ lực công nghiệp phát triển. GETRAG FORD Hộp số( GFT) : cung cấp việc truyền tải PowerShift.GFT thêm 100 vị trí tại Kechnoc,slovakia , cơ sở sản xuất .Những người dân bỗ sung sẽ hỗ trợ công việc bỗ sung tai nhà máy . Johnson Controls (JCI) : Cung cấp hệ thống chỗ ngồi , cụm công cụ ,JCI là thêm 140 việc làm tại các cơ sở Châu Á . Mở rộng lại cung lên kế hoạch tại Rodgewater liên doanh nội thất tại Detroal,Bridgewater là một thiếu số thuộc sở hữu doanh nghiệp kinh doanh. Lear Corp cung cấp hệ thống dây điện ,moden điều khiển có thể , thiết bị đầu cuối kết nối.Lear đã đầu tư 52 triệu USD để thêm một cở sỡ ở Thái Lan và mỡ rộng một nhà máy hiện tại ở Trung Quốc .Nó cũng bỗ sung thêm 4.400 vị trí đễ bỗ trợ các doanh nghiệp. TRW Automolive : cung cấp hỗ trợ lái điện ( EPAS) hệ thống TRW là thêm 115 việc làm tại nhà máy Mỹ.Nó cũng bỗ sung thêm ba dây chuyền lấp ráp mới để hỗ trợ sản xuất tập trung ở Gelsenkirchen,Đức,Novel Mexico,Xlôva-xi-ka,và Marion,bang Virginia,với sự hỗ trợ thiết bị Gogeraville,Tenn Tennico:cung cấp các hệ thống lạnh kiểm soát khí thải ,cộng hưởng,sàn chuyển đổi,chất xúc tác,bộ lọc hạt diesel,và giảm xóc phía trước va phía sau.Tenneco là hỗ trợ sản xuất tập trung từ bày cơ sở sản xuất tại Mashal,bang Michigan,Saarlouis(Đức),Valencia(Tây Ban Nha),Fort Elizabeth,Nam phi,Celaya,Mexico,Trùng Khánh,Trung Quốc,Str.Petersburg,Nga.Cho đến nay có khoảng 450 nhân viên đang hỗ trợ nền tảng trong các địa điểm nơi mà nó đã đưa ra. Vistcon Corp:cung cấp các thành phần khí hậu,điện tử,nội thất và ánh sáng.Vistcon đã thêm 133 việc làm tại các cơ sở ở Mĩ,Mexico,Trung Quốc.Tất cả đã nói Vistcon có 1.279 hỗ trợ làm việc tập trung và đầu tư nhiều hơn 12 triệu đô.Ngoài ra có 1 số nhà cung cấp khác như:Bruhl,Nemark,Ekobono,Samvardhana,Motherson Reflectec…Ford Motor Co(FN) là định hình lại mối quan hệ của nó với nhà cung cấp cho phép phối hợp nhiều hơn từ thiết kế đến sản xuất,vì nó tập trung trên các nền tảng toàn cầu và các bộ phận chia sẻ. Nhà cung cấp đang thực hiện nhiều hơn các chi phí cố định bởi vì họ phải đầu tư vào 1 cửa hàng dành riêng cho 1 nhà máy Ford.Họ cũng có gánh nặng phát triển kĩ thuật nặng hơn và khi được yêu cầu thiết kế và xây dựng các khối phức tạp hơn bao giờ hết của chiếc xe.Và các nhà cung cấp đầu tư, lợi nhuân của họ đang bị ràng buộc cho sự thành công hay thất bại của xe Ford.Traverse City,MI-công ty F Motor định cắt giảm danh sách nhà cung cấp toàn cầu của mình từ 750 đến 3000 *Khách hàng: Thị trường mục tiêu của công ty là nhằm vào độ tuổi 18-45 tuổi bởi vì khách hàng ở tuổi này có thu nhập ổn định và có cuộc sống rất lãng mạn.Đây là khách hàng chủ yếu của công ty nên công ty sử dụng nhiều chiến lược phù hợp với kĩ năng bán hàng. Một trong số khách hàng của công ty là một công ty hàng không quốc tế đã gặp khó khăn trong việc quản lý mạng lưới phức hợp các mối quan hệ giữa bán hàng ,logistic và hoạt động sản xuất,các nhà thầu phụ ,một khách hàng chính ,một nhà sản xuất máy bay.Công ty nay lúc bây giờ là nhà thầu chính trong một chương trình về máy bay thương mại. Để đảm bảo chuyển các bộ phận máy bay đến địa điểm lắp ráp cuối cùng và thủ theo yêu cầu khách hàng, cấn có sự phối hợp giữa . Hoàn trả: Bao gồm các sản phẩm bị lỗi hay dịch vụ khách hàng sau khi bán,các quy định trả lại Vào năm 2007 những chiếc xe transit của Ford,có dấu hiệu về chân ga bị hỏng phanh.Có rất nhiều khách hàng đã khiến nghị về công ty Ford. Để lấy lòng tin khách hàng Ford đã thu hồi hàng triệu chiếc xe transit tại Việt Nam để sửa lại chân ga và hứa sẽ đền bù cho một số khách hàng gặp chuyện không may với dòng xe này. Việc thu hồi nay giúp công ty giảm thiểu những tại nạn đáng tiếc có thể xảy ra với khách hàng.Trong trường hợp khách hàng phải hoàn trả lại sản phẩm của Ford thì công ty sẽ thiết lập chuỗi cung ứng ngược: Khách hàng trả lại sản phẩm Công ty Ford Nhà phân phối Đại lý ô tô Ford đã cho ra dây chuyền lắp ráp chuyển động đầu tiên của thế giới giảm thời gian lắp ráp khung rầm từ 12,5 giờ xuống 2 giờ 40 phút, làm gia tăng sản lượng.Đồng thời Ford giảm giá liên tục và cho ra mô hình nhượng quyền với nhiều khách hàng trung thành với thương hiệu công ty *Nguyên tắc hoạt động chuỗi cung ứng của Ford Tất cả các nhà cung ứng trong khu cung ứng đều làm theo những nguyên tắc giống nhau.Những nhà cung ứng làm những bộ phận phức tạp,liên kết các bộ phận hay lắp ráp thêm bộ phận gồm vỏ bọc, ghế,cửa,bảng điều khiển,hệ thống hãm và những phần chính yếu đều được làm trong khu này sau đó phân phối tới nhà máy của Ford thông qua hệ thống xe tải của Ford. Trong hầu hết trường hợp.những nhà cung ứng trong chuỗi này liên kết với Ford thông qua hệ thống phân phối:Một hệ thống băng tải được gắn với trên mặt đất kết nối với từng trạm của mỗi nhà cung ứng tại khu vực lắp ráp cuối cùng của mỗi nhà cung ứng đó.Thứ 2 là hệ thống đường hầm để phân phối trực tiếp tới những nhà máy quan trọng hay những nhà máy sản xuất những bộ phận chính yếu. Những nhà cung ứng sẽ kết nối với hệ thống hoạch định của Ford.Các bộ phận được đưa đến để lắp ráp không những đúng thời gian mà còn phải theo 1 trình tự.Điều này có nghĩa là mỗi sự giao hàng tới dây chuyền lắp ráp phải chính xác thời gian và chính xác trong thứ tự lắp ráp trong dây chuyền sản xuất ô tô.Quá trình này được kiểm soát thông qua hệ thống quản lí sản xuất tại trung tâm của Ford,hệ thống này kết nối với những nhà cung ứng thông qua dữ liệu điện tử.Việc cung ứng những bộ phận nào đã được Ford xây dựng và thông báo cho nhà cung ứng trước đó vài ngày.Mệnh lệnh sẵn đã được xác định vào 1 ngày cho trước,lệnh này sẽ được phát đi bởi máy chủ của Ford tới nhà cung ứng trước 2-3 giờ trước khi giao hàng.Trung bình mất 15-20 phút để đưa những bộ phận đến dây chuyền lắp ráp. Sản xuất “đúng lúc”và “theo trình tự”thì tránh được sự vận chuyển của hàng trăm xe tải mỗi ngày để đưa những bộ phận từ những nhà cung ứng bên ngoài tới nhà máy.Cung ứng theo “trình tự” cũng là chìa khóa quan trọng giảm sự lưu kho những bộ phận đơn lẻ xung quanh dây chuyền sản xuất của những nhà máy lắp ráp của Ford.Nhờ hệ thống chuyên chở đường ray trên mặt đất mà việc đóng gói những phần hay những bộ phận khi đưa đến nhà máy đã cắt giảm rất nhiều.Chi phí đã giảm nhiều trong những khu vực này như chi phí xử lí chất thải và cũng giảm bớt được sức nặng cho môi trường. Khái niệm về khu cung ứng của Ford còn thu được lợi ích về chất lượng nữa.Các nhà máy ở gần nhau cho phép giải quyết vấn đề phát sinh nhanh hơn.Điều này có thể loại trừ 1 cách hiệu quả việc dồn đống những bộ phận bị lỗi.Thông qua những nhà cung ứng Ford đã giảm bớt được sự phức tạp trong tổ chức sản xuất của chính công ty,cắt giảm được 1 số lượng đáng kể những phần được lắp ráp bởi công nhân của Ford.Tóm lại,thành công của khu cung ứng là chứng minh sự giao phó và sự cộng tác giữa nhà sản xuất và nhà cung ứng có thể cải tiến chất lượng,lợi ích cho khách hàng,môi trường và cắt giảm được chi phí.  Những thành công trong chuỗi cung ứng công ty Ford: Vấn đề còn điểm mạnh và điểm yếu của Ford : Trong năm qua danh tiếng của Ford đã bị cản trở do thu hồi mở rộng.Ngoài các vấn đề chính này, Ford cũng đã phải chịu đựng các vấn đề bên ngoài như nền kinh tế giảm và các cuộc thông tin khác,buộc họ phải thực hiện thay đổi nội bộ để làm sụt giảm doanh số bán hàng.Ở đây cung cấp 1 danh sách những vấn đề còn tồn tại và nhược điểm của Ford Motor như sau: Điểm mạnh: Là 1 trong những thương hiệu nổi tiếng nhất thế giới. Là công ty được hưởng một tác dụng đòn bẩy to lớn từ nhà cung ứng  Quan hệ cộng đồng:Ford đã nỗ lực rất nhiều để hướng vào mục tiêu cộng đồng xung quanh.Công ty có những bước tiến để bảo vệ môi trường được thể hiện bởi sự phát triển của 1 chiếc xe điện và những nỗ lực để tăng hiệu quả nhiên liệu.Từ 11/9 cuộc tấn công vào Mĩ,Ford và các nhân viên của mình đã có những đóng góp rộng rãi,tổ chức gây quỹ,các sự kiện của Ford trong phản ứng.  Quan hệ đầu tư: Ford duy trì 1 mức độ cao của thông tin liên lạc với các nhà đầu tư hiện đại và nhà đầu tư tiềm năng.Công ty báo cáo chính xác và trung thực thu nhập và tổn thất trong những cách dễ dàng truy cập của công chúng thông qua website của công ty, gửi thư và các tài liệu in ấn theo yêu cầu.  Quan hệ nhân viên:Ford có ưu đãi cho người làm việc ở cấp độ chất lượng cao.Ví dụ như Thumbie giải thưởng được trao cho nhân viên thể hiện một cam kết cá nhân cao cho khách hàng và cộng đồng của họ.Mức lương cao hơn cũng là đặc trưng của công ty.  Việc kinh doanh luôn được thực hiện qua fax và điện thoại.  Tổ chức thành công lực lượng lao động.Tháng 2/2000 việc truy cập internet thích hợp với người lao động với giá 5$ mỗi tháng.Dự án này sẽ giúp bảo đảm người lao động không quên những dãy số lớn có thể thường xuyên kết nối với gia đình ,được sự hài hào giữa gia đình và công việc,đồng thời còn có thể cải tiến những kỹ năng về công nghệ của người lao động.  Có uy tín trên thị trường.  Có sự phối hợp giữa những thành viên để giải quyết những vấn đề sản xuất liên quan đến phương tiện truyền thông .Việc phối hợp và quản lý đồng bộ này đã nâng cao hiệu quả sản xuất và tạo lọi thế cạnh tranh .Phân phối đúng lúc và đúng thời điểm đúng trình tự đến nhà máy lắp ráp.  Thu hút nhiều chuyên gia giám định dây chyền sản xuất  Hỗ trợ những phức tạp trên dây chuyền sản xuất với việc cho phép nhiều mẫu trên dây chuyền.  Giảm lượng tồn kho  Giảm chi phí tiêu hao năng lực. Điểm yếu:  Quan hệ đầu tư: các nhà đầu tư đang lo lắng về sự sụt giảm doanh số bán hàng,lợi nhuận và cổ phiếu.Ban giám đốc của Ford cắt giảm cổ tức và cổ phiếu phổ thông cho lần đầu tiên trong một thập kỉ do tăng chi phí từ thu hồi.  Quan hệ nhân viên: Ford đang sử dụng một “chương trình phân tách tự nguyện”sa thải nhân viên và kế hoạch số lượng để loại bỏ khoảng 10% lực lượng lao động làm công ăn lương của Ford tại Bắc Mĩ(4000-5000 công nhân).Theo công nhân thế giới tại trụ sở của Ford ở Dearborn,Mechigan không ai biết bất cứ điều gì về việc cắt giảm công việc cho đến khi một thông báo được thực hiện trên đài phát thanh.  Quan hệ khách hàng: Ford đã thu hồi gần 2.000.000 xe ( 2001) với hơn 3tỷ USD.Bởi vì các biện pháp phòng ngừa là cần thiết,khách hàng hiện đang có sự tự tin ít trong sản phẩm của Ford .Công ty sẽ thông báo cho chủ sở hữu thu hồi qua thư hạng nhất,nhưng điều này không bảo vệ khách hàng với các phương tiện không an toàn khỏi nguy hiểm Công ty cung cấp một trung tâm chăm sóc khách hàng để đào tạo nhân viên để đáp ứng nhu cầu của khách hàng,tương tác với các khách hàng tại các sự kiện và nói chuyện với khách hàng -Mối quan hệ tốt với nhà cung ứng với việc giảng giải về Lean manufacturing và các yêu cầu chất lượng với nhà cung cấp.  Hệ thống thông tin trong chuỗi: - Internet -Where net -Teradata.  Giải quyết được vấn đề tồn kho: Mô hình Just in time Ford's Lean manufacturing Mô hình JUST IN TIME: Ford sản xuất theo mô hình Just in time để giảm chi phí làm các bộ phận và nguồn cung cấp cũng như hàng tồn kho dưới một hệ thống JIT.Ford Motor chỉ có một hoặc vài ngày để giữ hàng tồn kho trong nhà máy,Ford Motor dựa vào các nhà cung cấp để cung cấp các bộ phận và vật liệu trên cơ sở “khi cần thiết”.Phát triển tương lai trong lĩnh vực này,Ford Motor có thể gọi cho nhà cung cấp để thiết lập hoạt động trong các cơ sở sản xuất riêng của mình để cung cấp một nguồn nguyên vật liệu hiệu quả hơn các vật liệu trong bộ phận. Định nghĩa: LEAN trong tiếng Anh có nghĩa là sự tinh gọn, mạch lạc hay liền mạch. Các cấp độ khác nhau bao gồm: lean manufacturing (sản xuất tinh giản), lean enterprise (doanh nghiệp tinh gọn) và lean thinking (tư duy tinh gọn). Lean Manufacturing, còn gọi là Lean Production, là một hệ thống các công cụ và phương pháp nhằm liên tục loại bỏ tất cả những lãng phí trong quá trình sản xuất. Lợi ích chính của hệ thống này là giảm chi phí sản xuất, tăng sản lượng và rút ngắn thời gian sản xuất. Hệ thống sản xuất tinh gọn là một hệ thống các công cụ và phương pháp nhằm liên tục loại bỏ tất cả những lãng phí trong quá trình sản xuất. Lợi ích chính của hệ thống này là giảm chi phí sản xuất, tăng cường sản lượng và rút ngắn thời gian sản xuất dẫn đến xây dựng hệ thống sản xuất không có dư thừa. Ford’s Lean manufacturing: Lean manufacturing đem lại hiệu quả cho chuỗi. Bằng cách tránh tình trạng lưu kho, những nguyên lý của Lean cố gắng làm cho quá trình sản xuất hiệu quả nhất có thể. Nó chú trọng vào việc cải tiến chất lượng sản phẩm và chi phí thông qua việc loại bỏ những phế phẩm ra khỏi quá trình sản xuất và chuỗi giá trị. Ford đã học hỏi được điều này từ Toyota. Bởi vì nhiều nhà cung ứng của Ford không biết được Lean là gì, hay làm thế nào để quản lý được một hệ thống Lean và giải pháp hiển nhiên là lập một trung tâm gọi là Lean Resourse Center (LRC). LRC cung cấp những tài liệu giáo dục về quản trị tinh giảm và những tạp chí xuất bản định kỳ, CD-ROOM, phim ảnh và những nguồn điện tử của Lean, và dịch vụ nghiên cứu về chuỗi cung ứng toàn cầu của Ford. LRC thiết lập một mạng lưới các giáo sư đại học, những cố vấn và các chuyên gia khác, những người giảng dạy nhiều khía cạnh trong những hội thảo chuyên đề về quản trị tinh giảm. Những hội thảo chuyên đề này hầu hết diễn ra ngay tại Ford, tuy nhiên vẫn có những khóa học được tổ chức ngay tại địa điểm của nhà cung cấp. Đồng thời Ford cũng gởi những kỹ sư làm việc ngay tại địa điểm của các nhà cung cấp và thiết lập Diễn đàn thực hành tốt nhất để làm dễ dàng hơn việc giới thiệu khái niệm của Lean. Những hội thảo chuyên đề được sắp xếp từ những kiến thức cơ bản nhất về sản xuất tinh giảm đến những vấn đề cấp cao như hệ thống sản xuất, thiết kế hệ thống sản xuất tinh giảm và thiết kế cell. Dịch vụ nghiên cứu và tập hợp LRC là một phần của sự cân bằng dịch vụ hoàn hảo. Mạng lưới thông tin của Ford chủ yếu sử dụng truyền thông tin bằng bản tin nội bộ. Một trong số chúng là Bibliography Bít và Lean C-Eye. Bản tin Bibliography được phát hành 2 tuần 1 lần, dày 4 trang, biên soạn những lời phê bình về những quyển sách Chuỗi cung ứng của FORD p-6 6 mới, những bài học thực tiễn, những đoạn video mà LRC thu thập được. Tất cả những phê bình này được viết nội bộ. Lean C-Eye được xuất bản hàng tháng, Tất cả những bản tin nội bộ này đều có sẵn trên Intranet ở hình thức tóm tắt cũng như thư truyền thống. Sự kết hợp của thư truyền thống và điện tử rất quan trọng. Việc kết hợp của cả hai phương thức có thể đưa thông tin đến tất cả mọi người. Mặt khác, nếu chỉ làm mọi thứ trên web sẽ bỏ mất vài người, những người không truy cập vào web, cũng như không thấy thoải mái với công nghệ web. Những bản tin nội bộ được ghi nhận đóng vai trò rất quan trọng, là công cụ tuyệt vời giúp những khách hàng quen có thể cập nhật thông tin. Đối với những nhà cung cấp, những người được coi là newbies với thế giới quản trị tinh giảm, thì việc xuất bản những bản tin như thế này chính là một lời nhắc nhở thường trực rằng có rất nhiều nguồn tài nguyên sẵn có, và tất cả chúng đều có sẵn tại một nơi rất thuận tiện. LRC rất quan tâm đến việc phát triển mạng nội bộ của họ. Họ đã hợp đồng với những dịch vụ bên ngoài để xây dựng một cơ sở dữ liệu cho phép mở rộng khả năng tìm kiếm linh động hơn cùng với những vấn đề được cập nhật. Hiện nay, cơ sở dữ liệu đã được tự động cập nhật. Có lẽ để theo kịp được những nhà cung cấp nội dung web hàng đầu, LRC đang phát triển một dự án thử nghiệm với nhà cung cấp phân phối lại những nội dung điện tử của LRC trên mạng nội bộ của nhà cung cấp. Về khía cạnh nào đó, bản tin nội bộ cua LRC được cấp phép để xuất hiện trên mạng nội bộ của một công ty khác. LRC cũng đã thiết lập một liên minh với Mạng lưới các nhà cung cấp của Ford-mạng lưới các nhà cung cấp bên ngoài. Trên trang chủ của mạng này, những nhà cung cấp có thể nhìn thấy logo của LRC và có thể click vào nội dung của LRC. Trên khía cạnh lớn hơn, đây chính xác là điều mà những icon trên web sử dụng để gia tăng khía cạnh nhận thức và nhìn nhận thương hiệu của họ. Điều này thật sự đã hoạt động tốt, LRC nhận thấy một sự gia tăng rõ rệt sự tìm hiểu về họ từ khi họ mở rộng thương hiệu vào những trang web nội bộ và Extranet. Việc những bản tin nội bộ được phân phát cho các nhà cung cấp đã góp phần vào khái niệm kéo mà LRC cho rằng là tất cả cho một dịch vụ thành công. Họ đã cố gắng phản ánh trung thực một yếu tố của Lean: sản xuất kéo, nơi mà những sản phẩm Chuỗi cung ứng của FORD p-7 7 được làm từ những yêu cầu của khách hàng. Thư viện thông tin của Lean phải là một hệ thống kéo và Ford cung cấp mỗi ngày cho tất cả những yêu cầu của các nhà cung cấp về những tài liệu nghiên cứu và thông tin trên lớp. Họ sẵn sàng lấy chúng và công ty Ford rất vui vì điều đó. Trong lúc LRC vẫn phải sản xuất ra những bản tin nội bộ cũng như thông tin về sản phẩm khác-một hình thức đẩy, thì về mặt nào đó, đối với những khách hàng của họ, tất cả những điều trên cuối cùng đóng vai trò như một cổ máy kéo lôi khách hàng. Những điều mà LRC đem đến cho khách hàng của Ford bản thân nó không phải là một giải pháp, mà là những lời gợi ý cho những giải pháp. Ford không chỉ áp dụng Lean manufacturing cho riêng mình mà còn chia sẻ với các nhà cung ứng. Ford đã tạo mọi điều kiện cho các nhà cung ứng hiểu và ứng dụng Lean manufacturing vào việc sản xuất của mình nhằm hướng đến mục tiêu tinh giảm và hoạt động có hiệu quả trong toàn bộ hệ thống. Ford quản trị tinh giảm mà phù hợp với sự tương tác trong hệ thống và đưa ra những dịch vụ tốt tới một lượng lớn những khách hàng quen, đồng thời sử dụng tối đa nguồn lực của Intranet và dịch vụ mạng toàn cầu. Ford hướng đến mục tiêu thiết lập một môi trường, một trung tâm vượt trội trong sản xuất toàn cầu, chia sẽ kiến thức về Lean trong thực tế II.Hệ thống thông tin trong chuỗi cung ứng của Ford: a) wherenet Ford áp dụng RTLS vào quản lý hàng tồn kho Lean Manufacturing ngày càng được sử dụng rộng rãi tại những công ty sản xuất hàng đầu trên khắp thế giới., và Ford cũng đã áp dụng Lean vào quá trình quy trình sản xuất nhằm loại bỏ những lãng phí và những bất hợp lý trng quá trình sản xuất để có chi phí thấp hơn và nâng cao tính cạnh tranh cho Ford. Khi thực hiện Lean Manufacturing, giá trị của dòng thông tin đúng hạn cho hàng hóa tồn kho của mỗi container được đánh giá rất cao. Do đó, Công ty Ford đã chấp nhận hệ thống định vị vô tuyến đúng hạn (RTLS – Wireless real time locating system) của tập đoàn WhereNet-tập đoàn lãnh đạo chuyên Chuỗi cung ứng của FORD p-8 8 cung cấp những giải pháp cho chuỗi cung ứng bằng các thiết bị không dây. Hệ thống này đã được thực hiện ở nhiều nhà máy của Ford ở khắp nơi từ Bắc Mỹ đến Châu Âu  Ford Motor sản xuất theo phương pháp Just in time để giảm chi phí làm các bộ phận và nguồn cung cấp cũng như hàng tồn kho.Theo mô hình (JIT) Ford chỉ có 1 hoạc một vài ngày để giữ hàng tồn kho trong nhà máy .Ford dựa vào nhà các nhá cung cấp để cung cấp các bộ phận và vật liệu trên cơ sở "khi cần thiết" .Ford có thể goi cho nhà cung cấp để thiết lập hoạt động trong các cơ sở sản xuất riêng của mình để cung cấp 1 nguồn nguyên vật liệu hiệu quả hơn các vật liệu trong các bộ phân.  Lean manufacturing đem lại hiệu quả cho chuỗi.Bằng cách tránh tình trạng lưu kho,những nguyên lý của Lean cố gắng làm cho quá trình sản xuất hiệu quả nhất có thể.Nó chú trọng vào việc cải tiến chất lượng sản phẩm và chi phí thông qua việc loại bỏ những phế phẩm ra khơi quá trình sản xuất và chuỗi giá trị.Ford đã học hỏi được điều này từ Toyota. b) RTLS: Ford áp dụng RTLS vào quản lý hàng tồn kho.Khi thực hiện Lean manufactruring,giá trị của dòng thông tin đúng hạn cho hàng hóa tồn kho của mỗi container được đánh giá rất cao.Do đó ,công ty Ford đã chấp nhân hệ thống định vị vô tuyến đúng hạn (RTLS-Wireless real time locating system) của tập đoàn lãnh đạo chuyên cung cấp những giải pháp cho chuỗi cung ứng bằng các thiết bị không dây.Hệ thống này đã được thực hiện ở nhiều nhà máy của Ford ở khắp nơi từ Bắc Mỹ đến Châu Âu. Hệ thống này gồm:  Thẻ tag không dây  Ăng ten cố định  Phần mền Web-enable. Công dụng: Hệ thống này giúp định vị và theo dõi,kiểm tra và xác định hàng tồn kho bằng việc sử dụng vào thẻ tag không dây phát tần số radio có nguồn điện cực thấp và một mạng lưới viễn thông.Ăng ten được đặt bên trong và bên ngoài xưởng sản xuất nhận tín hiệu của thẻ tag và chuyển thông tin tìm được cho máy vi tính .Sau đó hệ thống này sẽ xác định vị trí chính xã của thẻ tang trong vòng 10 feet. Đầu tiên ,Ford đã thực hiện chương trình ứng dụng công nghệ định vị đúng hạn (RTLS) của WhereNet là Hệ thống quản lý tồn kho xe ô tô(VIMS- The Vehicle Management System).Việc sủ dụng VIMS được bắt đầu như một dự án thí điểm vào tháng 6/2000 ở một xưởng sản xuất xe tải của Ford tại Michigan nơi lắp ráp hàng ngàn chiếc xe mỗi ngày,Chương trình thí điểm này được hoàn thành vào tháng 2/2001.Một dạng công nghệ khác được gọi là VIMS -Quickasp dụng ở tất cả các sưởn sản xuất ở Bắc Mỹ.Công nghệ này đã giúp cho Ford tiết kiệm được đáng kể về thời gian và chi phí trong quá trình quản lý hàng tồn kho. Bên cạnh đó,WhereNet phát triển WhereSoft Vehicle, đây là một hệ thống quản lý hàng tồn kho dựa vào WhereNet VIMS những thời gian trì hoãn giữa cá quá trình ,xa hơn nữa là tối thiểu hàng tồn kho trong dây chuyền Khi ấn nút WhereCall,ánh sáng lóa lên 10 lần để xác nhận sự truyền phát tín hiệu và thiết bị tính thời gian bắt đầu được tính .Với các bộ phận phức tạp tại xưởng lắp ráp,thiết bị tính thời gian có thể giúp nhắc nhở công nhân rằng thẻ tag được khích hoạt và thời gian trôi qua bao lâu từ khi bắt đầu cuộc goi.Kể từ khi sử dụng WhereCall,hệ thống này đã mang lại rất nhiều lợi ích cho Ford,nó đã loại bỏ sự lộn xộn và những lượng tích trữ quá nhiều những bộ phận trong kho. Ăng ten được gắn trên trần nhà của nhà máy sản xuất để đón lấy tiếng phát ra từ thẻ tag,những mẫu tin của WhereCall được đưa đến máy chủ của WhereNet,nơi xác nhận vị trí của cuộc gọi và những phần cần được lắp ráp.Dữ liệu đó sau đó được truyền sang hệ thống SMART của Ford,hệ thống này sẽ lần lượt hiển thị tin nhắn trên màn hình cảm ứng của máy vi tính .Hệ thống này đảm bảo ràng người lái sẽ không phải rời khỏi buồng lái của xe nâng hàng của họ khi họ nhận được đơn đặt hàng,lắp đầy những hàng hóa từ hàng tồn kho,phân phối chính xác đến vị trí của người điều khiển máy móc trên dây chuyền .Đây là người bắt đầu WhereCall chỉ một vài phút trước đó WhereCall với tính năng không dây mang đến tính linh hoạt to lớn và giúp đảm bảo rằng hàng hoá đã được dự trữ chắc chắn đầy đủ nguyên vật liệu khi cần,đảm bảo hoạt động diễn ra suôn sẻ.Ford đã đạt được nhiều kết quả ấn tượng thông qua việc sử dụng công nghệ WhereNet  Sử dụng lao động hiệu quả hơn  Tiết kiệm được rất nhiều chi phí sắp xỉ 200000USD đến 500000USD trên mỗi nhà máy sản xuất.  Thiết lập,cài đặt nhanh hơn và cho phép nhà sản xuất trực tuyến với hệ thống cuộc gọi cho nhưng việc quan trọng ,với độ tin cây về việc áp dụng tỉ lệ sĩ sigma đã được chứng minh Như là một bằng chứng của sự tiến bộ của công nghệ,Ford Motor Co, đã nhận được giải thưởng công nghệ của Henry Ford 10/2000.Khi Ford thêm vào nhiều chương trình ứng dụng hơn nữa,chi phí trên mỗi chương trình ứng dụng giảm xuống và nhưng khoản tiết kiệm tăng lên đáng kể. Gây ấn tưởng bởi những kết quả đạt được thông qua công nghệ WhereNet .Đến nay, Ford gần như đã dưa toàn bộ sự hỗ trơ vào việc sử dụng công nghệ trong nhà máy sản xuất toàn cầu"nó có sự chính xác và tiềm năng mà Ford còn kinh nghiệm ở nhà máy Van Dyke đã chứng minh đầy đủ rằng nó có thể áp dụng hay thậm chí vượt qua mong đợi của Ford.Trong thị trường ô tô đầy cạnh tranh như hiện nay ,WhereNet đã mang đến cho Ford lợi thế rất có giá trị. B.HỆ THỐNG TERADATA: MUA Giá thành mua vào thấp Hàng tồn kho thấp. Lịch trình linh hoạt Thời gian giao hàng ngắn CUNG CẤP Nhiều nhà cung cấp đáng tin cậy. Giảm hàng tồn kho. Thời gian giao hàng ngắn. Phương tiện vận chuyển PHÂN PHỐI Dich vu khách hàng được nâng cao. Chi phí cố định ổn định. Giảm hàng tồn kho. Sự kết hợp ổn định. Lịch trình ổn định. Chi phí vận chuyển thấp HOÀN THÀNH ĐẾN KHÁCH HÀNG Giọng nói của khách hàng. Mức độ dịch vụ cao Quản lí hàng tồn kho. Quản lí hàng trong kho an toàn. Chi phí quản lí làm gấp,làm thêm giờ BÁN HOÀN TRẢ NGUỒN THỰC HIỆN CUNG CẤP TRẢ LẠI I.Lịch sử về sử dụng hệ thống Teradata tại Ford: - Năm 1993: Ford đã mua hệ thống Teradata của họ - Năm 1994: Ford đã bắt đầu về dự án kho hàng dữ liệu - Năm 1996: Ford Credit đã chọn hệ thống Teradata để hianf thành dự án kho hàng dữ liệu - Năm 1998: bộ phận dịch vụ khách hàng của Ford chọn Teradata để sử dụng trong việc chọn kho hàng dữ liệu - Năm 2000: Ford thiết lập 32 điểm,15 hệ thống.Teradata trở thành tiêu chuẩn cho kho hàng dữ liệu và trao đổi thông tin trong kinh doanh - Năm 2001: Bộ phận dịch vụ khách hàng của Ford mở rộng hệ thống để cung cấp dịch vụ từng phần và hoạt động logistic.Thay đổi hệ thống để nâng cao,làm nổi bật chuỗi cung ứng. II.Khái quát về hệ thống Teradata: 1.Khái niệm: Cơ sở dữ liệu Teradata cung cấp phần mềm cho kho hàng dữ liệu của tổ chức kinh doanh.Được thiết kế đặc biệt cho sự lưu trữ và có thể biến đổi dễ dàng quản lí đối với cơ sở dữ liệu với thị trường. 2.Những nguyên nhân mà Ford chọn hệ thống Teradata: Ford tiếp cận với Teradata đầu tiên năm 1993 để nhằm tiết kiệm chi phí.Năm 1997,hệ thống kiến thức khách hàng được thực hiện,mở rộng chiến dịch maketing (1999) đến hơn 750 quốc gia (2003) nhằm để thâm nhập vào thị trường tốt hơn và cấu trúc lại cơ cấu kinh doanh.Hệ thống cung ứng trước đây không bao gồm sự nhận dạng,đoán trước sự thiếu hụt,tính rõ ràng đầy đủ của nguyên vật liệu bên trong dây chuyền sản xuất hay những báo động khi có vấn đề phát sinh,cộng thêm quy mô công ty và lượng hàng hóa vận chuyển hàng hóa hằng ngày. Trước khi thực hiện Teradata thì việc chờ đợi một đơn đặt hàng là một thách thức,khoảng thời gian để sản xuất đơn đặt hàng dài hơn,những đơn đặt hàng chưa được sản xuất thì làm hao tốn không chỉ ở sự thỏa mãn khách hàng mà còn ở phí tổn,xử lí đơn đặt hàng còn phải trả phí gửi hàng và tiền lương làm thêm,tốn chi phí lưu kho và chi phí sữa chữa đơn đặt hàng. 3.Quy trình: Lấy dữ liệu từ hệ thống bên trong của Ford,tính toán hàng tồn kho và gửi đi những báo động và báo cáo cho hơn 400 người sử dụng bên trong và bên ngoài công ty.Ford cố gắng để vận dụng các ứng dụng phần mềm như IMAS. 4.Ưu điểm của hệ thống Teradata: - Một cái nhìn toàn diện vầ doanh nghiệp - Những quyết định tốt hơn nhanh hơn - Khâu trước trao đổi liên kết với khâu sau - Kinh nghiệm được thử thách - Khảo sát khách hàng mạnh - Chuyên môn công nghiệp - Công nghệ cao,mạnh - Những quan hệ đối tác bền chặt - Cung cấp dịch vụ đầy đủ - Tập trung vào kho hàng dữ liệu 5.Đánh giá sau khi sử dụng hệ thống Teradata: Khoảng thời gian tiếp cận nhanh hơn để quản lí tốt hơn.Đoán trước được những đòi hỏi của khách hàng thông qua các nhân tố: dữ liệu kinh doanh trong quá khứ,số lượng xe cộ đi đường.Giảm chi phí đơn đặt hàng chua được sản xuất,mức độ hàng tồn và chu trình. Điều chỉnh hoạt động trong công ty Ford: _ Sự giải quyết hợp nhất _ Đầu tư trong sự phát triển thuật toán phức tạp _ Tốc độ của việc thực hiện( tỷ lệ đầu tư tăng) _ Giá trị kinh doanh được chứng tỏ. Những lợi ích công nghệ:  Xây dựng cơ sở dữ liệu  Việc sử dụng thuộc hoạt động của việc phân tích  Mẫu cơ sở dữ liệu có thể mở rộng và phân tích  Chi phí cung ứng được giảm  Cung ứng kho cơ sở dữ liệu nhiều  Hệ thống quản lí được phát triển III.Ba giải pháp khía cạnh: 1.Làm cho một mạng lưới tinh giảm bằng việc xác định các vị trí then chốt  Đánh giá dây chuyền cung ứng  Đưa ra báo động về sự trì hoãn then chốt và chậm trễ cùng với sự leo thang  Đưa ra lời cảnh báo trước sự tồn kho,hàng trả lại và vị trí dịch vụ khách hàng  Cung cấp thông những sự chỉ dẫn công việc được ưu tiên và được làm theo yêu cầu của khách hàng  Quản lí mạng lưới giao thông  Quản lí bến đậu  Quản lí kho hàng  Phân tích chuỗi cung ứng  Đối tác 2.Theo dõi và phân tích vòng quay chuỗi cung ứng:  Theo dõi những giao dịch từ sự chỉ định/Kế hoạch thường xuyên thông qua nơi cất giữ hàng tại trung tâm  Tính toán qua những chu trình thời gian  Tính toán trước đến việc cung cấp hằng ngày  Theo dõi hàng tồn kho,sức tiêu thụ theo từng địa phương và theo từng mùa  Thực hiện đo lường chuỗi cung ứng,nhà đóng gói,kho hàng tiêu thụ chuẩn. 3.Nền phân tích đã cung cấp tiêu chuẩn để đánh giá,giám sát,thay đổi quy trình ý kiến phản hồi: _ Những phân tích được cung cấp từ điểm bắt đầu. _ Năng lực quảng cáo cho phép những nhà phân tích có những công cụ mạnh để giải quyết vấn đề,lên kế hoạch đánh giá hiệu quả. IV.RATE OF INVESMENT (ROI): Thực hiên dây chuyền cung ứng  Sự đo đạc hằng ngày và hướng đến vấn đề đặt kế hoạch liên kết  Phân tích mỗi SKU mỗi ngày  Hàng trăm triệu đô la của hàng tồn kho Bắc Mỹ  Tính biến thiên được báo động,theo dõi và quan lí  Sự phản ứng lại nhanh đáp ứng nhu cầu của dao đông trên thị trường.  Giá trị kinh doanh và giảm lượng hàng tồn kho  Giảm việc trả hàng  Cải thiện nhu cầu thỏa mãn của khách hàng  Giảm bớt toàn bộ thời gian của chu trình  Nâng cao độ chính xác trong dự đoán Những lợi ích
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan