Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tiểu luận hàng hóa trên thị trường chứng khoán và định giá cổ phiếu, trái phiếu...

Tài liệu Tiểu luận hàng hóa trên thị trường chứng khoán và định giá cổ phiếu, trái phiếu

.DOC
32
185
143

Mô tả:

Hàng hóa trên TTCK và định giá cổ phiếu, trái phiếu ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu: Trước yêu cầu đổi mới và phát triển kinh tế phù hợp với xu hướng hội nhập quốc tế, thị trường chứng khoán (TTCK) được xem là đặc trưng cơ bản, là biểu tượng của nền kinh tế hiện đại. Trên cơ sở tham khảo có chọn lọc kinh nghiệm và mô hình TTCK trên thế giới, Việt Nam đã quyết định thành lập TTCK với những đặc thù riêng biệt. Sự ra đời của TTCK Việt Nam nằm trong tiến trình phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Đảng và Nhà nước. Trên thực tế, TTCK đã mở ra kênh huy động vốn trung, dài hạn mới cho Chính phủ, chính quyền địa phương, các doanh nghiệp cũng như đem lại tiềm năng, vận hội mới đối với các nhà đầu tư. Để thâm nhập vào TTCK, điều cần quan tâm là phải hiểu rõ hàng hóa của thị trường này vì để có thị trường điều trước tiên là phải có hàng hóa và sự buôn bán hàng hóa. Do đó, để hoàn thiện hơn nữa TTCK thì vấn đề tạo hàng hóa và nâng cao chất lượng hàng hóa cho TTCK phải được đặt lên hàng đầu. Với một thị trường còn nhỏ bé và non trẻ như Việt Nam, để từng bước đưa TTCK thực sự lên một tầm cao mới thì đòi hỏi phải có sự quan tâm rất lớn bắt đầu từ việc cải thiện số lượng và chất lượng hàng hóa trên TTCK. Với mong muốn tìm hiểu TTCK và tìm ra những biện pháp phát triển TTCK Việt Nam, nhóm chúng tôi quyết định chọn đề tài “hàng hóa trên TTCK và định giá cổ phiếu, trái phiếu”. 2. Mục tiêu nghiên cứu: Tổng quan về TTCK: Hàng hóa trên TTCK và hàng hóa trên TTCK Việt Nam: Định giá cổ phiếu, trái phiếu: Thực trạng hàng hóa trên TTCK Việt Nam những năm gần đây: Nguồn tài liệu: Tổ 2 – Tài Chính Ngân Hàng K10 Trang 1/32 Hàng hóa trên TTCK và định giá cổ phiếu, trái phiếu MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN..............................4 1.1. Sơ lược về TTCK:.................................................................................................4 1.2. Vai trò và chức năng của TTCK:..........................................................................5 CHƯƠNG 2: HÀNG HÓA TRÊN TTCK VÀ HH TRÊN TTCK VIỆT NAM........6 2.1. Khái quát chung hàng hóa của thị trường chứng khoán:.......................................6 2.2. Các loại hàng hóa trên TTCK:..............................................................................6 2.2.1. Chứng khoán vốn:.........................................................................................6 2.2.2. Chứng khoán nợ:...........................................................................................8 2.2.3. Chứng khoán phái sinh:.................................................................................8 Đặc điểm của hàng hóa TTCK:.............................................................................10 2.3. Các loại hàng hóa trên TTCK Việt Nam:............................................................11 2.3.1. Cổ phiếu:.....................................................................................................12 2.3.2. Trái phiếu Chính phủ:..................................................................................13 2.3.3. Trái phiếu công ty:......................................................................................14 2.3.4. Trái phiếu có đảm bảo:................................................................................14 2.3.5. Trái phiếu không có đảm bảo:.....................................................................14 2.3.6. Trái phiếu chuyển đổi:.................................................................................15 2.3.7. Chứng chỉ quĩ đầu tư:..................................................................................15 CHƯƠNG 3: ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU, TRÁI PHIẾU...............................................16 3.1. Định giá cổ phiếu:...............................................................................................16 3.1.1. Khái quát chung về định giá cổ phiếu:........................................................16 3.1.2. Vai trò của việc định giá cổ phiếu:..............................................................16 3.1.3. Phương pháp định giá cổ phiếu:..................................................................17 3.2. Định giá trái phiếu:.............................................................................................19 3.2.1. Khái quát chung về định giá trái phiếu:.......................................................19 3.2.2. Định giá trái phiếu.......................................................................................20 Tổ 2 – Tài Chính Ngân Hàng K10 Trang 2/32 Hàng hóa trên TTCK và định giá cổ phiếu, trái phiếu CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG HÀNG HÓA TRÊN TTCK VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY VÀ GIẢI PHÁP.............................................................................23 4.1. Thực trạng hàng hóa trên TTCK Việt Nam năm 2012 và đầu năm 2013............23 4.2. Một số giải pháp cải thiện tình hình trên thị trường chứng khoán.......................30 KẾT LUẬN.................................................................................................................. 32 Tổ 2 – Tài Chính Ngân Hàng K10 Trang 3/32 Hàng hóa trên TTCK và định giá cổ phiếu, trái phiếu CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 1.1. Sơ lược về TTCK: Thị trường chứng khoán là lĩnh vực phong phú, đa dạng và rất phức tạp; là nơi mua bán các chứng khoán và thường được thực hiện chủ yếu tại Sở giao dịch chứng khoán, một phần ở các công ty môi giới (công ty chứng khoán), và cả ở thị trường chợ đen. Về mặt hình thức, thị trường chứng khoán chỉ là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán, chuyển nhượng các loại chứng khoán; qua đó thay đổi chủ thể nắm giữ chứng khoán. Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán các loại chứng khoán. Việc mua bán được tiến hành ở hai thị trường sơ cấp và thứ cấp. Do vậy thị trường chứng khoán là nơi chứng khoán được phát hành và trao đổi.  Thị trường sơ cấp: người mua mua được chứng khoán lần đầu từ những người phát hành.  Thị trường thứ cấp: nơi diễn ra sự mua đi bán lại các chứng khoán đã được phát hành ở Thị trường sơ cấp. Vị trí của Thị trường chứng khoán: Trong thị trường Tài chính có hai thị trường lớn là:  Thị trường Tài chính ngắn hạn (Thị trường tiền tệ);  Thị trường Tài chính dài hạn (Thị trường vốn): bao gồm Thị trường tín dụng dài hạn (gồm Thị trường cho vay thế chấp và thị trường cho thuê tài chính); và Thị trường chứng khoán. Tổ 2 – Tài Chính Ngân Hàng K10 Trang 4/32 Hàng hóa trên TTCK và định giá cổ phiếu, trái phiếu 1.2. Vai trò và chức năng của TTCK: Thực tế phát triển kinh tế ở các nước trên thế giới đã khẳng định vai trò quan trọng của TTCK : Thứ nhất, TTCK với việc tạo ra các công cụ có tính thanh khoản cao, có thể tích tụ, tập trung và phân phối vốn, chuyển thời hạn của vốn phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế. Thứ hai, TTCK góp phần thực hiện tái phân phối công bằng hơn, thông qua việc buộc các tập đoàn gia đình phát hành chứng khoán ra công chúng, giải tỏa sự tập trung quyền lực kinh tế của các tập đoàn, song vẫn tập trung vốn cho phát triển kinh tế. Thứ ba, TTCK tạo điều kiện cho sự tách biệt giữa sở hữu và quản lí doanh nghiệp. Thứ tư, hiệu quả của quốc tế hóa TTCK, việc mở cửa TTCK làm tăng tính cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Thứ năm, TTCK tạo cơ hội cho chính phủ huy động các nguồn tài chính mà không tạo áp lực về lạm phát, đồng thời tạo các công cụ cho việc thực hiện chính sách tài chính tiền tệ của Chính phủ. Thứ sáu, TTCK cung cấp một dự báo về hiệu quả chu kỳ kinh doanh trong tương lai. Tổ 2 – Tài Chính Ngân Hàng K10 Trang 5/32 Hàng hóa trên TTCK và định giá cổ phiếu, trái phiếu CHƯƠNG 2: HÀNG HÓA TRÊN TTCK VÀ HÀNG HÓA TRÊN TTCK VIỆT NAM 2.1. Khái quát chung hàng hóa của thị trường chứng khoán: Chứng khoán là hàng hóa vốn, là hàng hóa trừu tượng, giá trị của nó không liên quan đến giá trị hiện vật mà dựa vào trái quyền hợp pháp một lợi ích tương lai nào đó, không giá trị sử dụng. Hàng hóa thông thường là hàng hóa vật chất để tiêu dùng, chứng khoán là hàng hóa vốn của hoạt động sản xuất. Mua chứng khoán là mua giá trị tương lai với những hi vọng kiếm được số tiền lớn hơn nhưng không chắc chắn. Để các giấy tờ mua bán được bảo đảm, người mua phải nắm vững các thông tin về chứng khoán và các thông tin này được đảm bảo pháp luật. Chứng khoán là hàng hóa đặc biệt – Hàng hóa vốn – là công cụ huy động vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu. Chứng khoán là nhân tố cơ bản hình thành TTCK. 2.2. Các loại hàng hóa trên TTCK: Trên TTCK bao gồm nhiều loại hàng hóa, có thể chia thành 3 loại hàng hóa chính là: chứng khoán vốn, chứng khoán nợ và chứng khoán phái sinh. 2.2.1. Chứng khoán vốn: Chứng khoán vốn là chứng thư xác nhận sự góp vốn và quyền sở hữu phần vốn góp và các quyền hợp pháp khác đối với tổ chức phát hành. Đại diện cho chứng khoán vốn là cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư. Đối với công ty, việc phát hành cổ phiếu có lợi hơn là việc phát hành các chứng chỉ nợ vì công ty nắm giữ tiền mà không phải trả lãi theo thời gian hạn định. Đới với việc mua cổ phiếu, các cổ đông nắm giữ cổ phiếu trong công ty, có nghĩa là các cổ đông mới sẽ chia quyền sở hữu đối với các cổ đông đầu tiên. Cổ phiếu là một loại chứng khoán vốn được phát hành dưới dạng chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận Tổ 2 – Tài Chính Ngân Hàng K10 Trang 6/32 Hàng hóa trên TTCK và định giá cổ phiếu, trái phiếu quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp đối với tài sản hoặc vốn của một công ty cổ phần. Cổ phiếu là công cụ tài chính có thời hạn thanh toán là vô thời hạn. Trong lịch sử, loại cổ phiếu ra đời đầu tiên là cổ phiếu ký danh - loại cổ phiếu có ghi tên chủ sở hữu. Đến thế kỷ 19, với ưu thế chuyển nhượng dễ dàng, cổ phiếu vô danh đã thay thế gần như hoàn toàn cổ phiếu ký danh. Cổ phiếu gồm 2 loại chính: cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi, giữa chúng có những đặc điểm khác nhau. Cổ phiếu thường hay cổ phiếu phổ thông là một loại chứng khoán vốn, không kỳ hạn, tồn tại cùng với sự tồn tại của công ty, lợi tức cổ phiếu được trả vào cuối mỗi năm để quyết toán - gọi là cổ tức. Đặc điểm của cổ phiếu thường là cùng dự phần may rủi với công ty, số lượng cổ phiếu càng nhiều thì quyền sở hữu càng lớn. Đây là loại cổ phiếu bao hàm nhiều yếu tố rủi ro, giá cổ phiếu biến động nhiều trên thị trường nhưng loại cổ phiếu này thường có giá rẻ hơn cổ phiếu ưu đãi. Những người mua cổ phần phổ thông có hy vọng kiếm tiền không những ở khoản cổ tức được trả mà còn ở khả năng giá trị cổ phần đó sẽ tăng lên, họ có thể bán cổ phần trên thị trường với giá cao hơn khoản tiền họ đã mua. Cổ phần phổ thông hầu như lúc nào cũng có ưu thế về thanh khoản. Cổ phiếu ưu đãi là loại chứng khoán lai tạp, có những đặc điểm vừa giống cổ phiếu thường, vừa giống trái phiếu. Cổ phiếu ưu đãi còn được gọi là cổ phiếu đặc quyền - là loại cổ phiếu được hưởng những ưu tiên hơn so với cổ phiếu thường. Cổ phiếu ưu đãi mang tính rủi ro ít hơn cổ phiếu thường nên giá cổ phiếu ưu đãi trên thị trường không dao động lên xuống như cổ phiếu thường. Do đó, loại cổ phiếu này thích hợp với những nhà đầu tư mong muốn có thu nhập ổn định. Cổ phiếu ưu đãi có lợi tức xác định giống như trái phiếu, được ưu tiên chia phần còn lại của công ty khi công ty bị phá sản hoặc giải thể trước những người nắm giữ cổ phiếu thường nhưng sau những người nắm giữ trái phiếu. Do vậy, cổ phiếu ưu đãi giống như một loại trái phiếu nhỏ mà không Tổ 2 – Tài Chính Ngân Hàng K10 Trang 7/32 Hàng hóa trên TTCK và định giá cổ phiếu, trái phiếu được sự bảo đảm của một trái phiếu, đồng thời lại không có tính hấp dẫn của một cổ phiếu. Tóm lại, với những đặc trưng của mình, cổ phiếu đã tạo cho công ty cổ phần những ưu thế tuyệt diệu: có khả năng huy động, tập trung được một khối lượng vốn khổng lồ cho sự phát triển từ những số vốn lẻ tẻ trong dân chúng. Nhờ có cổ phiếu, vốn đầu tư của các cổ đông không bị bất động, họ có thể chuyển vốn đầu tư từ lĩnh vực này sang lĩnh vực khác, từ công ty này sang công ty khác bằng cách mua bán cổ phiếu trên TTCK thứ cấp. 2.2.2. Chứng khoán nợ: Chứng khoán nợ, điển hình là trái phiếu, tín phiếu là một loại chứng khoán quy định nghĩa vụ của người phát hành (người đi vay) phải trả cho người đứng tên sở hữu chứng khoán (người cho vay) một khoản tiền nhất định bao gồm cả gốc và lãi trong những khoản thời gian cụ thể. Những đặc trưng cơ bản của trái phiếu: Mệnh giá và lãi cuống phiếu: mệnh giá của một cuống phiếu là số tiền ghi trên bề mặt trái phiếu, đến thời điểm thanh toán (đáo hạn) của trái phiếu, tổ chức phát hành phải trả số tiền đó cho người sở hữu hợp pháp trái phiếu. Lãi suất cuống phiếu là lãi suất tổ chức phát hành sẽ trả cho người sở hữu trái phiếu khi đến hạn thanh toán. Lãi suất nhân mệnh giá sẽ cho lãi cuống phiếu. Thông thường, lãi suất cuống phiếu là lãi suất danh nghĩa. Thời gian đáo hạn: thời gian đáo hạn của trái phiếu là thời gian chấm dứt khoản nợ, tổ chức phát hành sẽ thu hồi trái phiếu bằng cách hoàn trả gốc và lãi cho người sở hữu. Thời hạn đáo hạn của trái phiếu thông thường là dài hạn. Nếu thời gian đáo hạn của trái phiếu càng dài thì mức độ biến động giá của trái phiếu sẽ càng lớn. 2.2.3. Chứng khoán phái sinh: Chứng khoán phái sinh là các công cụ tài chính có nguồn gốc từ chứng khoán và có quan hệ chặt chẽ với các chứng khoán gốc. Tổ 2 – Tài Chính Ngân Hàng K10 Trang 8/32 Hàng hóa trên TTCK và định giá cổ phiếu, trái phiếu Có thể phân loại chứng khoán phái sinh thành các loại như sau: Quyền mua trước hay còn gọi là đặc quyền mua là một quyền ưu đãi gắn liền với một loại cổ phiếu đang lưu hành, do công ty phát hành ra cổ phiếu đó để huy động thêm vốn cổ phần, quyền mua trước cho phép người sở hữu những cổ phần đang lưu hành được mua một số nhất định cổ phiếu trong đợt phát hành mới của công ty, tại một mức giá xác định thấp hơn mức giá chào bán ra công chúng trong một thời gian nhất định. Giá trị của quyền mua trước được xác định: M=(P-E)/(N+1) Trong đó: P là thị giá cổ phiếu E là giá ưu đãi của chứng quyền N là định mức số cổ phiếu cũ để mua một cổ phiếu mới Chứng khế hay còn gọi là bảo chứng phiếu (cam kết bán) là một loại chứng khoán được phát hành cùng với trái phiếu hay cổ phiếu ưu đãi mà người sở hữu nó có quyền được mua một số lượng chứng khoán nhất định tại một mức giá xác định và trong một thời hạn nhất định. Quyền này được phát hành trong trường hợp tổ chức lại các công ty hoặc khi công ty phát hành nhằm mục tiêu khuyến khích các nhà đầu tư tiềm năng mua các loại trái phiếu và cổ phiếu ưu đãi có những điều kiện kém thuận lợi. Giá trị của chứng khế = giá trị nội tại + giá trị thời gian Trong đó: Giá trị nội tại = (giá cổ phần – giá thực hiện) * số cổ phần được mua chứng khế. Hợp đồng kỳ hạn là một thỏa thuận giữa người mua và người bán thực hiện một giao dịch hàng hóa ở một thời điểm chắc chắn trong tương lai với khối lượng và mức giá xác định. Hợp đồng kỳ hạn không trao đổi trên thị trường, không định giá hằng ngày. Hợp đồng kỳ hạn không phải theo tiểu chuẩn của thị trường riêng biệt, ngày thực Tổ 2 – Tài Chính Ngân Hàng K10 Trang 9/32 Hàng hóa trên TTCK và định giá cổ phiếu, trái phiếu hiện hợp đồng được xác định tùy theo từng hợp đồng. Giá trong hợp đồng kỳ hạn là giá giao hàng tại thời điểm ký kết hợp đồng. Hợp đồng kỳ hạn được nhà đầu tư sử dụng tiến hành đầu cơ và bảo hộ. Hợp đồng tương lai là một thỏa thuận để mua hoặc bán một tài sản vào thời điểm chắc chắn trong tương lai với một mức giá xác định. Chức năng cơ bản của các thị trường hợp đồng tương lai là cung cấp một cơ hội cho những người tham gia thị trường để phòng ngừa rủi ro về những biến động giá bất lợi và là công cụ cho các nhà đầu cơ. Các hợp đồng tương lai dựa trên cơ sở một công cụ tài chính hay một chỉ số tài chính được gọi là hợp đồng tương lai tài chính, bao gồm hợp đồng tương lai chỉ số cổ phiếu, hợp đồng tương lai lãi suất, hợp đồng tương lai tiền tệ. Đặc điểm của hàng hóa TTCK: Tính thanh khoản: Tính thanh khoản của một loại chứng khoán cũng như của một tài sản là khả năng chuyển chúng thành tiền mặt và không bị sụt giảm về giá trị tiền tệ của chúng. Việc chuyển đổi phải nhanh chóng và phí chuyển đổi ở đây phải thấp. Như vậy, nếu chứng khoán nào có thể dễ dàng đổi thành tiền mặt nhanh chóng và phí chuyển đổi thấp thì sẽ có tính thanh khoản cao và ngược lại. Tính thanh khoản của một chứng khoán biến đổi theo sự ổn định giá của nó trên thị trường. Vì vậy, ta có thể nói tính thanh khoản của trái phiếu kho bạc cao hơn cổ phiếu của một công ty vì trái phiếu kho bạc rất dễ dàng đổi ra tiền mặt với mức phí tổn thấp. Tính rủi ro: Một chứng khoán có những rủi ro là người sở hữu có thể không thu hồi đủ số tiền đã bỏ ra mua nó. Có thể chia rủi ro thành hai loại cơ bản sau: Rủi ro không thanh toán: là rủi ro xuất phát từ sự phá sản của công ty phát hành. Vì vậy, các trái phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi thường ít chịu rủi ro không thanh toán hơn so với các loại trái phiếu hoặc cổ phiếu công ty. Tổ 2 – Tài Chính Ngân Hàng K10 Trang 10/32 Hàng hóa trên TTCK và định giá cổ phiếu, trái phiếu Rủi ro thị trường: là rủi ro liên quan đến sự biến động giá của thị trường. Giá của các loại cổ phiếu, trái phiếu trên thị trường có thể tăng giảm phụ thuộc vào nhiều nhân tố như lạm phát, tình hình kinh doanh của công ty, các sự kiện bất thường, ... Tính sinh lợi Đối với các chứng khoán ngắn hạn, lãi suất được tính bằng số tiền kiếm được từ tài sản này chia cho số tiền bỏ ra mua nó. Thường lãi suất được tính trên cơ sở hàng năm và được gọi là hoa lợi hiện hành. Đối với chứng khoán dài hạn, người ta áp dụng một loại hoa lợi khác gọi là lời khi đáo hạn. Khái niệm này đề cập đến những khoản hay lỗ trên vốn được thực hiện vào lúc chứng khoán đó đáo hạn, cũng chính là lúc mệnh giá của chứng khoán này được hoàn trả. Các đặc tính trên của chứng khoán có mối quan hệ tương hỗ với nhau, những người mua chứng khoán thường chấp nhận mức sinh lời thấp để có được loại chứng khoán có tính thanh khoản cao. Tính rủi ro và tính thanh khoản có mối quan hệ ngược chiều nhau. Một chứng khoán khi có tính rủi ro cao thì tính thanh khoản thấp và dẫn tới tính sinh lợi cao. Ngược lại, đối với những chứng khoán có tính thanh khoản cao, rủi ro thấp thì tính sinh lợi cũng thấp. 2.3. Các loại hàng hóa trên TTCK việt nam: TTCK Việt Nam là kênh huy động vốn tốt nhất cho sự phát triển của nền kinh tế thông qua các công cụ huy động vốn khác nhau. Trên các TTCK đã phát triển hiện nay, có rất nhiều loại hàng hóa được giao dịch, tạo nên nguồn hàng dồi dào cho TTCK, đồng thời giúp cho công chúng đầu tư có nhiều cơ hội lựa chọn loại chứng khoán phù hợp cho chính mình. Ngoài các loại chứng khoán như cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quĩ đầu tư, TTCK của các nước còn giao dịch các loại chứng khoán phái sinh khác như: chứng quyền (quyền mua), Bảo chứng phiếu, hợp đồng quyền lựa chọn và hợp đồng tương lai. Tuy nhiên do thị trường chứng khoán Việt Nam mới chỉ đang trong giai đoạn tập dượt nên chỉ giao dịch một số loại chứng khoán cơ bản. Tổ 2 – Tài Chính Ngân Hàng K10 Trang 11/32 Hàng hóa trên TTCK và định giá cổ phiếu, trái phiếu Các loại chứng khoán được pháp luật Việt Nam qui định: các loại chứng khoán trên thị trường Việt Nam được qui định trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau phù hợp với phạm vi điều chỉnh và đối tượng điều chỉnh của văn bản. Nhìn chung các loại chứng khoán được qui định trong Luật doanh nghiệp Việt Nam và thông tư số 02/2001/TT-UBCK ngày 28/9/2001 hướng dẫn chi tiết Nghị định 48/1998/NĐ-CP bao gồm: 2.3.1. Cổ phiếu: Có 2 loại cổ phiếu: Cổ phiếu phổ thông (cổ phiếu thường): Theo Luật doanh nghiệp ban hành năm 1999 qui định khái niệm, tính chất và quyền của cổ phiếu phổ thông tương tự như qui định cổ phiếu thường của các nước. Cổ phiếu ưu đãi: Luật doanh nghiệp của Việt Nam qui định có một số điểm khác với thông lệ các nước. Các công ty cổ phần Việt Nam có thể phát hành 3 loại cổ phiếu ưu đãi gồm: Cổ phần ưu đãi quyền biểu quyết, cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại.  Cổ phần ưu đãi biểu quyết: theo Điều 52 và 55 của Luật doanh nghiệp: là cổ phần có số biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần thường (cổ phần phổ thông); số quyền biểu quyết của mỗi cổ phần ưu đãi về quyền biếu quyết là bao nhiêu là do điều lệ công ty qui định. Chỉ có các tổ chức được Chính phủ ủy quyền và các cổ đông sáng lập mới được nắm giữ cổ phiếu ưu đãi về quyền biểu quyết; cổ đông sáng lập chỉ được nắm giữ cổ phiếu ưu đãi về quyền biểu quyết trong 3 năm đầu thành lập công ty (kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh ), sau thời hạn này số cổ phiếu ưu đãi trở thành cổ phiếu ưu đãi phổ thông. Cổ phiếu ưu đãi không được phép chuyển nhượng, được hưởng mọi quyền lợi tài chính khác như đối với cổ phiếu phổ thông. Tổ 2 – Tài Chính Ngân Hàng K10 Trang 12/32 Hàng hóa trên TTCK và định giá cổ phiếu, trái phiếu  Cổ phần ưu đãi cổ tức: theo Điều 52 và 56 Luật doanh nghiệp có 2 loại cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ tức được chia hằng năm bao gồm cổ tức cố định và cổ tức thường. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Cổ đông cổ phần ưu đãi cổ tức có các quyền như cổ đông phổ thông, được ưu đãi về cổ tức và được nhận lại vốn cổ phần trước cổ đông phổ thông sau khi công ty đã thanh toán hết cho chủ nợ và cổ phần ưu đãi hoàn lại khi thanh lí công ty; nhưng không có quyền biểu quyết, không có quyền Dự đại hội đồng cổ đông, không có quyền đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.  Cổ phần ưu đãi hoàn lại: theo Điều 52 và 57 Luật doanh nghiệp thì cổ phần ưu đãi hoàn lại là cổ phần sẽ được công ty hoàn lại vốn bất cứ khi nào theo yêu cầu của người sở hữu hoặc các điều kiện ghi trên tờ cổ phiếu đó. Cổ đông ưu đãi hoàn lại được hưởng các quyền lợi tài chính như cổ đông cổ phần phổ thông, nhưng không được dự đại hội cổ đông, không có quyền biểu ứng cử, bỏ phiếu và biểu quyết. 2.3.2. Trái phiếu chính phủ: Được Nghị định 01/2000/NĐ-CP qui định gồm: Tín phiếu kho bạc: Là loại trái phiếu chính phủ có thời hạn dưới 1 năm, phát hành với mục đích bù đắp thiếu hụt tạm thời của Ngân sách Nhà nước và tạo thêm công cụ cho thị trường tiền tệ. Trái phiếu kho bạc: Là loại trái phiếu Chính phủ có thời hạn từ 1 năm trở lên được phát hành với mục đích huy động vốn theo kế hoạch của Ngân sách Nhà nước hằng năm đã được Quốc hội phê duyệt. Trái phiếu đầu tư: là loại trái phiếu chính phủ có thời hạn từ 1 năm trở lên bao gồm các loại sau:  Trái phiếu huy động vốn cho từng công trình cụ thể thuộc diện Ngân sách Nhà nước, nằm trong kế hoạch đầu tư đã được Chính phủ phê duyệt nhưng chưa được bố trí vốn Ngân sách trong năm kế hoạch. Tổ 2 – Tài Chính Ngân Hàng K10 Trang 13/32 Hàng hóa trên TTCK và định giá cổ phiếu, trái phiếu  Trái phiếu huy động vốn cho Quĩ hỗ trợ phát triển theo kế hoạch tín dụng đầu tư phát triển hằng năm được Chính phủ phê duyệt. 2.3.3. Trái phiếu công ty: Do các công ty cổ phần, các doanh nghiệp Nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn phát hành để vay vốn trong công chúng đầu tư, được qui định trong thông tư 02/2001/TT-UBCK ngày 28/9/2001 hướng dẫn chi tiết Nghị định 48/1998/NĐ-CP về phát hành cổ phiếu và trái phiếu ra công chúng, Luật doanh nghiệp, Luật các tổ chức tín dụng… 2.3.4. Trái phiếu có đảm bảo: Phân biệt theo mức độ đảm bảo, trái phiếu có 2 loại: Trái phiếu đảm bảo toàn bộ giá trị và trái phiếu đảm bảo một phần. Phân biệt theo phương thức đảm bảo, có 3 loại: Trái phiếu được bảo lãnh thanh toán bởi ngân sách nhà nước; Trái phiếu được bảo lãnh thanh toán bởi một tổ chức tài chính trung gian và trái phiếu bảo đảm bằng tài sản của tổ chức phát hành hoặc bằng tài sản của một nước thứ 3. Tài sản dùng để đảm bảo cho trái phiếu có thể là trái phiếu chính phủ, trái phiếu của công ty khác được đảm bảo thanh toán, quyền sử dụng đất, nhà ở và công trình gắn liền với đất, các công cụ sản xuất. Tài sản dùng để bảo đảm phải có bảo hiểm. Đảm bảo bằng giấy tờ có giá, giá trị đảm bảo phải bằng tổng giá trị trái phiếu dự định phát hành; đảm bảo bằng đất đai, tài sản thì giá trị đảm bảo phải bằng 1,5 lần tổng giá trị trái phiếu dự định phát hành. 2.3.5. Trái phiếu không có đảm bảo: Là loại trái phiếu được phát hành bằng uy tín của tổ chức phát hành, công ty không phải đưa ra bất cứ một lượng giá trị nào làm đảm bảo cho đợt phát hành. Trái phiếu này thường do các công ty lớn, có uy tín phát hành. Tổ 2 – Tài Chính Ngân Hàng K10 Trang 14/32 Hàng hóa trên TTCK và định giá cổ phiếu, trái phiếu 2.3.6. Trái phiếu chuyển đổi: Là trái phiếu có khả năng chuyển đổi thành cổ phiếu thường theo những điều kiện được xác định trước: điều kiện chuyển đổi, thời hạn chuyển đổi, tỉ lệ chuyển đổi và phương pháp tính giá chuyển đổi. 2.3.7. Chứng chỉ quĩ đầu tư: Được qui định trong thông tư số 02/2001/TT-UBCK ngày 28/9/2001 hướng dẫn chi tiết Nghị định số 48/1998/NĐ-CP. Chứng chỉ quĩ đầu tư là loại chứng khoán do công ty quản lí quĩ đại diện cho một quĩ đầu tư chứng khoán phát hành, xác nhận quyền hưởng lợi của người đầu tư đối với Quĩ. Trong thông tư số 02/2001/TT-UBCK cũng đưa ra những khái niệm về quyền mua cổ phần và chứng quyền, tuy nhiên hiện nay trên thị trường chứng khoán Việt Nam chưa cho phép các loại chứng quyền này được giao dịch như một loại chứng khoán trên thị trường. Tổ 2 – Tài Chính Ngân Hàng K10 Trang 15/32 Hàng hóa trên TTCK và định giá cổ phiếu, trái phiếu CHƯƠNG 3: ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU, TRÁI PHIẾU 3.1. Định giá cổ phiếu: 3.1.1. Khái quát chung về định giá cổ phiếu: Định giá cổ phiếu thực chất là quá trình xác định giá trị thực hay giá trị kinh tế doanh nghiệp. Từ đó xác định giá trị của cổ phần mà đại diện cho nó là cổ phiếu. 3.1.2. Vai trò của việc định giá cổ phiếu: Góc độ chủ thể phát hành, thông qua việc xác định giá cổ phiếu, các chủ thể phát hành có thể định ra được mức giá hợp lí nhằm bảo đảm người đầu tư sẵn sàng chấp nhận mức giá đó, đồng thời doanh nghiệp cũng không bị thua thiệt do cổ phiếu bị định giá thấp. Đối với nhà đầu tư, cổ phiếu là một phương tiện có khả năng thu lợi nhuận cao, nhưng cũng có thể gặp rủi ro lớn. Để đi đến quyết định đầu tư đúng đắn đòi hỏi phải có sự lựa chọn loại cổ phiếu mà người đầu tư có thể chấp nhận được. Nếu rủi ro càng lớn thì yêu cầu lợi suất đầu tư càng cao và do đó giá cổ phiếu càng thấp. Vì lẽ đó, người đầu tư cần phải tiến hành định giá cổ phiếu để xác định mức giá và độ rủi ro của cổ phiếu đó có phù hợp với nhau và phù hợp với sở thích của người đầu tư hay không. Đối với cơ quan quản lí Nhà nước, việc nắm được các phương pháp và kỹ năng định giá cổ phiếu sẽ giúp cho các cơ quan này đánh giá được thực trạng giá cả các tài sản tài chính trên thị trường. Từ đó, có những chính sách và biện pháp hợp lí để điều chỉnh thị trường. Đối với các công ty chứng khoán: định giá đúng góp phần đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn. Tổ 2 – Tài Chính Ngân Hàng K10 Trang 16/32 Hàng hóa trên TTCK và định giá cổ phiếu, trái phiếu Tóm lại, việc định giá cổ phiếu có thể được nhìn nhận từ nhiều góc độ khác nhau và có giá trị tương ứng khác nhau. Song dù nhìn nhận dưới góc độ nào, mỗi cách xác định giá trị cổ phiếu bao giờ cũng liên quan đến lợi ích của người mua, bán trên thị trường. 3.1.3. Phương pháp định giá cổ phiếu: 3.1.3.1. Định giá cổ phiếu theo phương pháp chiết khấu cổ tức (Phương pháp DDM): Cho tới năm n, chúng ta có thể định giá được giá cổ phiếu hiện tại chính là giá trị quy về hiện tại của luồng thu nhập cổ tức cho đến năm n cộng với giá trị quy về hiện tại của giá cổ phiếu năm thứ n. Công thức là: P0  D (1r ) 1  D (1r ) 2 2  ......  D (1r ) n n  p (1r ) n n Lãi suất chiết khấu: TH1: Công ty chỉ phát hành cổ phiếu r = rf + β (rm + rf) Trong đó: rf: lãi suất tín phiếu phi rủi ro rm: lãi suất thị trường. β: mức độ rủi ro của công ty TH2: Công ty phát hành cả cổ phiếu lẫn trái phiếu thì r chính là chi phí sử dụng vốn bình quân WACC r WACC r e x E D  rd x (1  t ) DE DE Trong đó : re : chi phí sử dụng vốn cổ phần rd : chi phí sử dụng vốn vay E và D : khối lượng vốn cổ phần và vốn vay tương ứng. t : thuế suất thuế thu nhập Tổ 2 – Tài Chính Ngân Hàng K10 Trang 17/32 Hàng hóa trên TTCK và định giá cổ phiếu, trái phiếu 3.1.3.2. Phương pháp định giá cổ phiếu theo tỷ số P/E (Price- Earnings ratio) và P/B (Price book value ratio): Định giá cổ phiếu sử dụng tỷ số P/B: Thị giá mỗi cổ phiếu Trị giá tài sản của mỗi cổ phiếu Giá mỗi cổ phiếu = P/B x Trị giá tài sản của mỗi cổ phiếu P/B = Phương pháp này chỉ ra mức giá cổ phiếu hiện tại theo quan điểm trị giá tài sản của cổ phiếu. Định giá cổ phiếu sử dụng tỷ số P/E: Thị giá mỗi cổ phiếu EPS Giá mỗi cổ phiếu = P/E x Thu nhập của mỗi cổ phiếu đó P/E = Phương pháp này chỉ ra mức giá cổ phiếu hiện tại theo quan điểm lợi nhuận của cổ phiếu. 3.1.3.3. Định giá dựa vào dòng tiền thuần (FCF): Dòng tiền thuần vốn cổ phần = dòng tiền hoạt động sản xuất kinh doanh – vốn đầu tư – khoản trả cho chủ nợ Tỷ suất sinh lợi trên mỗi cổ phiếu: Nếu gọi : + r: Tỷ suất lãi mong đợi trên cổ phiếu thường. + D1 : Tiền chia lời trên cổ phiếu năm 1. + P0 : Giá trị hiện tại của cổ phiếu. + P1 : Giá bán cổ phiếu ước đoán vào cuối năm 1. Ta có công thức: R  D1  P1 P Tổ 2 – Tài Chính Ngân Hàng K10 0  P P 0 0 Trang 18/32 Hàng hóa trên TTCK và định giá cổ phiếu, trái phiếu 3.2. Định giá trái phiếu: 3.2.1. Khái quát chung về định giá trái phiếu: Định giá trái phiếu tức là xác định giá trị lý thuyết của trái phiếu một cách chính xác và công bằng. Giá trị của trái phiếu được định bằng cách xác định hiện giá của toàn bộ thu nhập nhận được trong thời hạn hiệu lực của TP. Đặc điểm: Việc định giá trái phiếu cần xác định ba nhân tố cơ bản: Thứ nhất là độ lớn và thời điểm của những luồng tiền mà nhà đầu tư (NĐT) sẽ nhận được: được xác định bởi mệnh giá, lãi suất danh nghĩa, phương thức trả gốc và lãi cũng như kỳ hạn (số năm còn lại) của trái phiếu. Với những nhân tố này, có thể tính được giá trị trái phiếu hay giá trị hiện tại của những luồng tiền tương lai của trái phiếu. Thứ hai, ngày đáo hạn của trái phiếu. Thứ ba, tỷ lệ lợi tức yêu cầu của nhà đầu tư. Định giá trái phiếu: ở dạng thông thường trái phiếu có mệnh giá, thời hạn và lãi suất cuống phiếu xác định, không kèm theo các điều kiện có thể chuyển đổi, có thể mua lại hay bán lại … Vì vậy để xác định được mức giá trái phiếu cần phải thực hiện các bước: Bước 1: Ước lượng độ lớn và thời điểm của những luồng tiền dự tính trong tương lai. Bước 2: Xác định tỷ lệ lợi tức yêu cầu của NĐT bằng việc đánh giá độ rủi ro của những luồng tiền tương lai của trái phiếu. Tỷ lệ lợi tức yêu cầu của NĐT là 7,5%/năm được cho trước. Bước 3: Tính giá trị thực của trái phiếu là giá trị của hiện tại của những thanh toán lãi dự tính trong tương lai và gốc được chiết khấu lại tỷ lệ lợi tức yêu cầu của nhà đầu tư. Tổ 2 – Tài Chính Ngân Hàng K10 Trang 19/32 Hàng hóa trên TTCK và định giá cổ phiếu, trái phiếu 3.2.2. Định giá trái phiếu: 3.2.2.1. Định giá trái phiếu thông thường: Trái phiếu thông thường có kỳ hạn và được hưởng lãi định kỳ, số tiền lãi được tính trên lãi suất danh nghĩa và mệnh giá của trái phiếu. Cả hai yếu tố này đều không thay đổi trong suốt thời gian lưu hành nên số tiền lãi coupon định kỳ là cố định. Nếu ta gọi : P: giá trái phiếu. n : số năm còn lại cho đến khi đáo hạn. C : số tiền lãi coupon. r : lãi suất chiết khấu . F : mệnh giá trái phiếu. Chúng ta có giá của trái phiếu, bằng hiện giá toàn bộ dòng tiền thu nhập từ trái phiếu trong tương lai được xác định như sau : P C (1r )  C (1r ) 2  .....  C (1r ) n  F n (1r ) Trong công thức trên giá của trái phiếu là tổng hiện giá của hai phần : phần lãi định kỳ và phần vốn gốc. Công thức tổng quát : n P  t 1 C t F  n (1r ) (1r ) Trường hợp 1 : trả lãi định kỳ một năm một lần. 1 P C    n (1 r ) r     n  F (1 r ) Trường hợp 2 : trả lãi định kỳ 6 tháng 1 lần Thông thường, trái phiếu được trả lãi định kỳ hàng năm nhưng để chiều theo thị hiếu của nhà đầu tư, các TTCK trên thế giới cũng phát hành khá phổ biến loại trái phiếu Tổ 2 – Tài Chính Ngân Hàng K10 Trang 20/32
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan