Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tiểu luận công ty quản lý quỹ và thực trạng hoạt động của các công ty quản lý qu...

Tài liệu Tiểu luận công ty quản lý quỹ và thực trạng hoạt động của các công ty quản lý quỹ trên thị trường chứng khoán việt nam thời gian qua

.DOC
31
179
123

Mô tả:

THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN Đề tài: CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ VÀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM THỜI GIAN QUA. Lớp : Ca 1 sáng thứ 3 DANH SÁCH THÀNH VIÊN: 1. Nguyễn Thị Hà ( trưởng nhóm ) 2. Thịnh Văn Đức 3. Trần Hữu Hải 4. Nguyễn Hồng Anh 5. Bùi Thị Hà 6. Hoàng Hồng Anh 7. Phạm Phi Long LỜI MỞ ĐẦU Thị trường chứng khoán Việt Nam khai trương ngày 20/7/2000 và chính thức hoạt động từ ngày 28/7/2000 sau nhiều năm chuẩn bị.Cho đến nay, thị trường chứng khoán đã trở thành 1 kênh huy động vốn trung và dài hạn trong nền kinh tế thị trường, bổ sung cho các kênh huy động vốn khác. Thị trường chứng khoán ngày càng được hoàn thiện phù hợp với thực tiễn phát triển kinh tế và nhu cầu kinh doanh của nhà đầu tư. Nhà đầu tư lại mong muốn tăng lợi nhuận, giảm thiểu rủi ro trong đầu tư. Như vậy, xuất phát từ nhu cầu nội tại của thị trường tài chính và khi TTCK đã phát triển ở mức độ nhất định, Quỹ đầu tư (QĐT) và công ty quản lý quỹ đầu tư hay còn gọi là công ty quản lý quỹ (Cty QLQ) ra đời. Thực tiễn đã chứng minh rằng, mặc dù thị trường chứng khoán đã xuất hiện từ giữa thế kỷ XV nhưng các QĐT, Cty QLQ mới chỉ bắt đầu xuất hiện vào cuối thế kỷ XIX và phát triển mạnh mẽ từ giữa thế kỷ XX đến nay. CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ VÀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM THỜI GIAN QUA I. Công ty quản lý quỹ 1. Khái niệm công ty quản lý quỹ Để hiểu rõ ràng về công ty quản lí quỹ ( công ty quản lý quỹ đầu tư), trước hết ta đi tìm hiểu về quỹ đầu tư.  Quỹ đầu tư (các phương tiện đầu tư tập thể )  Quỹ đầu tư là các cơ cấu tài chính nhằm phân bổ và quản lý tiền của nhiều người đầu tư để mua chứng khoán được niêm yết hoặc cổ phần tư nhân trong các công ty cổ phần  Vai trò:  Góp phần huy động vốn cho phát triển nền kinh tế nói chung và vào sự phát triển của thị trường sơ cấp, chuyển số vốn này từ tiết kiệm vào đầu tư.  Góp phần ổn định thị trường thứ cấp thông qua các hoạt động đầu tư chuyên nghiệp với các phương pháp khoa học.  Tăng cường khả năng quản trị công ti.  Thực hiện vai trò lãnh đạo trong quá trình quốc tế hóa thị trường vốn.  Phân loại:  Theo mục đích đầu tư: quỹ đầu tư theo danh mục, quỹ đầu tư theo cổ phần tư nhân, quỹ đầu tư mạo hiểm, quỹ tương hỗ trong nước.  Theo đối tượng đầu tư: cổ phiếu, trái phiếu.  Theo mức độ tự do trong quản lí: cố định, linh hoạt.  Theo hình thức tổ chức: dưới dạng công ty đầu tư, dưới dạng hợp đồng (bao gồm công ty quản lý quỹ (2), người lưu giữ tài sản của quỹ, người đâu tư vào quỹ.  Theo cơ cấu huy động vốn sau khi thành lập: quỹ đầu tư đóng (hoạt động như 1 công ty có phát hành cứng khoán,giá của chứng chỉ quỹ niêm yết và giao dịch trên thị trường thứ cấp tuân thoe quy luật thị trường, nhà đầu tư cũng không thể rút vốn ra khỏi quỹ trừ khi quỹ mua lại chứng chỉ của mình, tổ chức bởi 1 công ti quản lí (1) và quỹ đầu tư mở (quỹ hỗ tương)  Luật chứng khoán hiện hành: không định nghĩa về khái niệm công ty quản lí quỹ.  Điều 59: Thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán 1. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán (sau đây gọi là công ty quản lý quỹ) được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần theo quy định của Luật doanh nghiệp. 2. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ. Giấy phép này đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.  Điều 61: Nghiệp vụ kinh doanh của công ty quản lý quỹ 1. Công ty quản lý quỹ được thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh sau đây: a) Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; b) Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán. 2. Các nghiệp vụ kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều này được cấp chung trong một Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty quản lý quỹ. 3. Ngoài các nghiệp vụ kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều này, công ty quản lý quỹ được huy động và quản lý các quỹ đầu tư nước ngoài có mục tiêu đầu tư vào Việt Nam.  Điều 62: Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ 1. Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ bao gồm: a) Có trụ sở; có trang bị, thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh chứng khoán, đối với nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán thì không phải đáp ứng điều kiện về trang bị, thiết bị; b) Có đủ vốn pháp định theo quy định của Chính phủ; c) Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và các nhân viên thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán quy định tại khoản 1 Điều 60 và khoản 1 Điều 61 của Luật này phải có Chứng chỉ hành nghề chứng khoán. 2. Trường hợp cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập là cá nhân phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không thuộc trường hợp đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Toà án cấm hành nghề kinh doanh; trường hợp là pháp nhân phải đang hoạt động hợp pháp và có đủ năng lực tài chính để tham gia góp vốn. Các cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập phải sử dụng nguồn vốn của chính mình để góp vốn thành lập công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ. Như vậy, từ (1), (2) và theo luật chứng khoán hiện hành, ta có thể suy ra định nghĩa về công ty quản lý quỹ như sau:  Công ty quản lý quỹ: là công ty được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần, thực hiện việc huy động và quản lý quỹ đầu tư chứng khoán (Quỹ đầu tư chứng khoán trong và ngoài nước có mục tiêu đầu tư vào Việt Nam), quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, công ty có thể ở dạng quỹ công chúng hoặc quỹ thành viên, và là dạng quỹ đóng. Ngoài ra, thị trường chứng khoán Mỹ định nghĩa về công ty quản lý quỹ đầu tư là công ty chuyên trách thực hiện việc quản lý các quỹ đầu tư. Các quỹ đầu tư được tổ chức dưới dạng một công ty, phát hành cổ phần. Công ty đầu tư sử dụng nhà tư vấn đầu tư, hay người quản lý đầu tư để quyết định loại chứng khoán nào sẽ đưa vào danh mục đầu tư của quỹ. Người quản lý quỹ đuợc toàn quyền quản lý danh mục đầu tư, mua bán chứng khóan phù hợp với các mục tiêu đầu tư của quỹ. Công ty quản lý quỹ được cấu trúc dưới hai dạng: quản lý quỹ đầu tư quỹ dạng đóng và quỹ dạng mở. 2. Vai trò của công ty quản lí quỹ Vì công ty quản lí quỹ quản lý quỹ đầu tư nên cũng mang đầy đủ vai trò như vai trò của quỹ đầu tư. 3. Mô hình hoạt động của công ty quản lý quỹ đầu tư  4. Hoạt động của công ty quản lý quỹ Quản lý quỹ đầu tư (Asset management) - Huy động và quản lý vốn và tài sản - Tập trung đầu tư theo danh mục đầu tư - Quản lý đầu tư chuyên nghiệp  Tư vấn đầu tư và tư vấn tài chính - Thực hiện việc tư vấn đầu tư và tư vấn về quản trị cho các khách hàng - Hỗ trợ khách hàng tối ưu hóa các khoản đầu tư thông qua các công cụ tài chính - Tối ưu hóa các nguồn vốn cho các nhà đầu tư  Nghiên cứu - Thông qua việc phân tích đánh giá về thị trường, phân tích giá trị tài chính, giá trị đầu tư và hỗ trợ cho các hoạt động quản lý đầu tư và các tư vấn như đã nêu trên. Cơ chế giám sát của quỹ, công ty quản lý quỹ và các cơ quan chức năng. - Cơ quan quản lý chủ quan của công ty quản lý quỹ là Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN), Bộ Tài Chính và Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam giám sát toàn bộ các hoạt động của công ty quản lý quỹ, các quỹ đầu tư và các ngân hàng giám sát về mặt vĩ mô. - Ngân hàng giám sát thực hiện việc bảo quản, lưu ký tài sản của quỹ đầu tư chứng khoán và giám sát công ty quản lý quỹ nhằm bảo vệ lợi ích của người đầu tư. - Công ty quản lý quỹ thực hiện việc quản lý quỹ việc đầu tư theo danh mục đầu tư được nêu trong cáo bạch của quỹ.   5. Phân loại công ty quản lý quỹ Do công quản lí quỹ quản lí quỹ đầu tư nên việc phân loại công ty quản lí quỹ cũng dựa trên cách phân loại quỹ đầu tư : Ở Việt Nam :  Theo mục đích đầu tư:  công ty quản lý quỹ đầu tư theo danh mục  công ty quản lý quỹ đầu tư theo cổ phần tư nhân  công ty quản lí quỹ đầu tư mạo hiểm  công ty quản lý quỹ tương hỗ trong nước.  Theo đối tượng đầu tư:  công ty quản lý quỹ đầu tư cổ phiếu  công ty quản lí quỹ đầu tư trái phiếu.  Theo mức độ tự do trong quản lí:  công ty quản lí quỹ đầu tư cố định  công ty quản lí quỹ đầu tư linh hoạt.  Theo hình thức pháp lí:  công ty cổ phần  công ty trách nhệm hữu hạn .  Theo cơ cấu huy động vốn sau khi thành lập:  công ty quản lý quỹ đầu tư đóng (hoạt động như 1 công ty có phát hành cứng khoán,giá của chứng chỉ quỹ niêm yết và giao dịch trên thị trường thứ cấp tuân thoe quy luật thị trường, nhà đầu tư cũng không thể rút vốn ra khỏi quỹ trừ khi quỹ mua lại chứng chỉ của mình  công ty quản lý quỹ đầu tư mở (quỹ hỗ tương) Trên thế giới hiện nay: phân loại công ty quản lí cũng chủ yếu dựa vào 4 tiêu chí chính sau: Chủ thể đầu tư, Đối tượng đầu tư, Cơ cấu huy động vốn và Cơ chế quản lý, tuy nhiên có 1 số sự khác biệt :   Phân loại theo Chủ thể đầu tư  CTy quản lí Quỹ đầu tư tư nhân  CTy quản lí Quỹ đầu tư tập thể Phân loại theo đối tượng đầu tư  CTy quản lí Quỹ đầu tư cổ phiếu (stock fund): - CTy quản lí Quỹ đầu tư tăng trưởng (growth fund) - CTy quản lí Quỹ đầu tư vốn mạo hiểm (venture capital fund hay hedging fund) - CTy quản lí Quỹ đầu tư tăng trưởng và thu nhập (growth and income fund) - CTy quản lí Quỹ đầu tư vàng và kim loại quý (precious metals/ gold fund) - CTy quản lí Quỹ đầu tư chọn vốn (capital selection fund) - CTy quản lí Quỹ đầu tư chọn ngành (industry selection fund) - CTy quản lí Quỹ đầu tư chỉ số (index fund) - CTy quản lí Quỹ đầu tư quốc tế (international fund - CTy quản lí Quỹ đầu tư toàn cầu (global equity fund ) - CTy quản lí Quỹ đầu tư thu nhập – vốn cổ phần (income-equity fund)  CTy quản lí Quỹ đầu tư trái phiếu và thu nhập (bond and income fund): - CTy quản lí Quỹ đầu tư trái phiếu chuyển đổi (convertible bond fund) - CTy quản lí Quỹ đầu tư thu nhập – trái phiếu (income-bond fund) - CTy quản lí Quỹ đầu tư thu nhập chính phủ (government income fund) - CTy quản lí Quỹ đầu tư trái phiếu toàn cầu (global bond fund) - CTy quản lí Quỹ đầu tư trái phiếu công ty (corporate bond fund) - CTy quản lí Quỹ đầu tư trái phiếu lợi suất cao (high-yield bond fund - CTy quản lí Quỹ đầu tư trái phiếu địa phương dài hạn (municipal bond fund-long-term)  Quỹ đầu tư thị trường tiền tệ (money market fund): - CTy quản lí Quỹ đầu tư thị trường tiền tệ chịu thuế (taxable money market fund - CTy quản lí Quỹ đầu tư thị trường tiền tệ miễn thuế (taxexempt money market fund)  Một số loại công ti quản lí quỹ khác -CTy quản lí Quỹ đầu tư danh mục linh hoạt (flexible portfolio fund) - CTy quản lí Quỹ đầu tư cân đối (balanced fund)  Phân loại theo cơ cấu huy động vốn  Công ty quản lý quỹ đầu tư dạng đóng (closed-end fund)  Công ty quản lý Quỹ đầu tư dạng mở (open-end fund) Ngoài ra còn có một số dạng khác xuất phát từ hai hình thái trên:  Công ty quản lý Quỹ bán mở  Công ty quản lý Quỹ tín thác đơn vị UIT (unit investment trust)  Phân loại theo cơ chế quản lý Quỹ hình thức công ty đầu tư cổ phần II. Thực trạng của các công ty quản lý quỹ trên thị trường chứng khoán Việt Nam thời gian qua 1. Những lĩnh vực đầu tư của các công ty quản lý quỹ Các công ty quản lí quỹ đầu tư trong nhiều lĩnh vực 3 lĩnh vực chính để đầu tư là tiền mặt, bất động sản và tài sản tài chính:  Tiền mặt bao gồm  Số tiền bạn có  Tài khoản ngân hàng và tài khoản tiết kiệm  Các tài khoản chứng khoán  Sổ gửi tiền tiết kiệm có  Làm mưa làm gió trong năm 2009 với sự biến động liên tục, hầu hết là trong xu thế tăng, vàng trở thành sự lựa chọn của nhiều NĐTthời hạn  Bất động sản bao gồm  Đất đai, nhà cửa  Đồ cổ  Tài sản tài chính phân làm hai loại  Cổ phần, có nghĩa là bạn trở thành một cổ đông trong công ty  Trái phiếu, có nghĩa là bạn cho một công ty hay chính phủ vay tiền  Mấy năm trở về đây, chứng khoán luôn dẫn đầu trong bảng xếp hạng các kênh đầu tư bao gồm vàng, bất động sản (BĐS), tiết kiệm và chứng khoán. Năm 2009 là năm chứng khoán tạo đáy khi rơi xuống mức 234 điểm vào đầu năm. Nhưng tính đến hết năm, với mức tăng trưởng trên 49%, chứng khoán vẫn là kênh đầu tư có mức sinh lời hấp dẫn nhất. Tạo ra cả cơ hội ngắn hạn và dài hạn lại linh hoạt về vốn đầu tư là ưu điểm nổi bật của kênh đầu tư chứng khoán  Tốc độ tăng trưởng của 2 lĩnh vực: Các quỹ đầu tư vào cổ phiếu niêm yết, các công ty cổ phần Quỹ Vietnam Equity Holding (VEH) Bao Tin Equity Fund Bao Viet Investment Fund Blackhorse Enhanced Vietnam Inc BIDV-Vietnam Partners' Vietnam Investment Fund Công ty quản lý Saigon Asset Management (SAM) Tăng trưởng năm 2009 (%) 10,1 Bao Tin Capital Bao Viet Fund Management (BVFMC) Blackhorse Asset Management 39,3 BVIM Investment Management DWS Vietnam Fund DWS Vietnam Fund Vietnam Enterprise Investments Ltd. (VEIL) Vietnam Growth Fund Limited (VGF) Vietnam Dragon Fund (VDF) Vietnam Equity Fund Deutsche Bank 31,9 Dragon Capital 27,2 25,8 Finansa Fund Management Golden Bridge Financial Group's Vina Blue Ocean Fund Hanoi Fund Indochina Capital Vietnam Holdings JF Vietnam Opportunities Fund JF Vietnam Opportunities Fund Kamm Investment Holdings Golden Bridge Financial Fund Hanoi Fund Management Indochina Capital JF Vietnam Opportunities 45,6 4,3 Kamm Investment Vietnam Growth Fund Worldwide Vietnam Fund China and Vietnam Fund KITMC RSP Balanced Fund KITMC Vietnam Growth Fund I and II KITMC Worldwide Vietnam Fund I and II Vietnam Oilfield Fund Lion Capital Vietnam Fund Korea Investment Trust Management Lion Capital Manulife Progressive Fund (MAPF1) Vietnam Azalea Fund Manulife Funds MekongEnterprise Fund Mekong Capital Mirae Asset’s Mirae Asset Securities JSC Maxford Investment management Ltd’s Vietnam Focus Fund SP Orient Management Company’s Orient Fund 1 (OF1) Mirae Asset Maps Investment Management Maxford Investment Management Cty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán Phương Đông 48,6 Prudential Balanced Fund Prudential Vietnam Securities Investment Fund Vietnam Lotus Fund PXP Vietnam Fund Ltd Vietnam Emerging Equity Fund Prudential Fund Management 39,3 PXP Vietnam Asset Management Saigon Securities Investment Fund A1 (SFA1) Thanh Viet Fund Saigon Securities Investment Fund Management A2 (SFA2) Viet Capital Fund Management’s Cty quản lý quỹ Bản Việt Viet Capital Fund (VCF) Viet Fund 1 (VF1) Viet Fund 2 (VF2) 56,2 50,9 Viet Fund Management Viet Fund 4 (VF4) Vietcombank Partners Fund 1 (VPF1) Vietnam Emerging Market Fund (VEMF) 6,7 48,2 Vietcombank Fund Management Vietnam Asset Management 71,3 Các quỹ đầu tư vào bất động sản ở VN Quỹ Cty quản lý quỹ Vietnam Property Holding (VPH) Bao Tin Real Estate Fund Vietnam Property Fund (VPF) Indochina Land Holdings Aseana Properties Vietnam Real-Estate Development Fund Tăng trưởng 2009 (%) Saigon Asset Management 12,9 Bao Tin Capital Dragon Capital 9,5 Indochina Capital Ireka Corporation Berhad Korea Investment Trust Management 2. Các công ty quản lý quỹ và lợi nhuận của các công ty quản lí quỹ trên thị trường chứng khoán Việt Nam thời gian qua QĐT và CtyQLQ đầu tư là tất yếu khách quan và là sản phẩm trực tiếp của quá trình phát triển của phân công lao động xã hội đối với thị trường tài chính. Hoạt động của QĐT, CtyQLQ đầu tư không chỉ trong phạm vi quốc gia, mà còn phát triển trên phạm vi quốc tế - một trong những nhân tố của quá trình hội nhập và toàn cầu hóa thị trường tài chính hiện đại Nếu như hồi cuối năm 2006, dường như “nhà nhà, người người” đều dễ dàng tham gia TTCK thì hiện nay, khi TTCK đang liên tục sụt giảm, rất nhiều nhà đầu tư nhỏ lẻ có động thái rút khỏi thị trường. Trái với khuynh hướng thoái lui này, sự xuất hiện ngày càng nhiều công ty quản lý quỹ đang khiến người ta dự báo về “kỷ nguyên công ty quản lý quỹ” trên TTCK Việt Nam.  Theo số liệu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước Năm 2010, cơ quan này đã cấp giấy phép thành lập cho 1 công ty quản lý quỹ, 2 văn phòng đại diện và 3 quỹ đầu tư mới, trong đó có 1 quỹ đại chúng và 2 quỹ thành viên, với tổng vốn huy động là 800 tỉ đồng. Như vậy, đến nay đã có 47 công ty quản lý quỹ đang hoạt động, với số vốn điều lệ 2.100 tỉ đồng, quản lý tổng tài sản trên 100.000 tỉ đồng. Bên cạnh đó là 23 quỹ đầu tư chứng khoán, với vốn điều lệ 13.300 tỉ đồng và 31 văn phòng đại diện đang hoạt động. STT Tên công ty Website Vốn điều lệ (VNĐ) 1 Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ Tín Phát 26.000.000.000 2 Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ Đầu tư Chứng khoán Thái Dương 25.000.000.000 3 Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ Đầu tư VIPC 4 Công ty Cổ phần Quản lý quỹ AIC 25.000.000.000 5 Công ty Cổ phần Quản lý quỹ An Phú 25.000.000.000 6 Công ty Cổ phần Quản lý quỹ Dầu khí Toàn Cầu 25.000.000.000 www.vipc.com.vn 33.000.000.000 7 Công ty Cổ phần Quản lý quỹ Hùng Việt 25.000.000.000 8 Công ty Cổ phần Quản lý quỹ Hợp Lực Việt Nam 25.000.000.000 9 Công ty Cổ phần Quản lý quỹ Lộc Việt 25.000.000.000 10 Công ty Cổ phần Quản lý quỹ RNG 50.000.000.000 11 Công ty Cổ phần Quản lý quỹ SME 12 Công ty Cổ phần Quản lý quỹ Sabeco 13 Công ty Cổ phần Quản lý quỹ Sài Gòn 14 Công ty Cổ phần Quản lý quỹ Thép Việt 15 Công ty Cổ phần Quản lý quỹ Thăng Long www.smecapital.vn 25.000.000.000 25.000.000.000 www.saigoncapital.com.v n 25.000.000.000 25.000.000.000 www.tlmcapital.com.vn 30.000.000.000 16 Công ty Cổ phần Quản lý quỹ Việt Cát 25.000.000.000 17 Công ty Cổ phần Quản lý quỹ Việt Tín 30.000.000.000 Công ty Cổ phần Quản lý quỹ Đầu tư Chứng www.vnalliance18 khoán Liên Minh Việt capital.com Nam 50.000.000.000 Công ty Cổ phần Quản 19 lý quỹ Đầu tư Nhân Việt 25.000.000.000 Công ty Cổ phần Quản 20 lý quỹ Đầu tư Sài Gòn www.shf.com.vn - Hà Nội 60.000.000.000 Công ty Cổ phần Quản 21 lý quỹ Đầu tư Thành www.thanhviet.com.vn Việt 88.000.000.000 Công ty Cổ phần Quản 22 lý quỹ Đầu tư Tài www.pvfccapital.com.vn chính Dầu khí 100.000.000.000 Công ty Cổ phần Quản 23 lý quỹ Đầu tư Việt www.vinafund.com Nam 209.600.000.000 Công ty Cổ phần Quản lý quỹ đầu tư Anpha 10.000.000.000 Công ty Cổ phần Quản 25 lý quỹ đầu tư Chứng khoán An Bình 30.000.000.000 Công ty Cổ phần Quản 26 lý quỹ đầu tư Chứng khoán An Phúc 25.000.000.000 Công ty Cổ phần Quản 27 lý quỹ đầu tư Chứng khoán Minh Việt 50.000.000.000 24 Công ty Cổ phần Quản 28 lý quỹ đầu tư Chứng 25.000.000.000  Doanh thu ước tính năm 2010 của các công ty quản lý quỹ khoảng 600 tỉ đồng, lợi nhuận ước đạt trên 200 tỉ đồng  Lợi nhuận của 1 số công Công ty Lợi nhuận thuần sau thuế trong năm ( VND) Ct TNHH quản lý quỹ Bảo Việt 36,214,710,562 (2009) Ct lien doanh 2006 69,373,383,000 quản lí quỹ đầu 2007 54,528,860,000 tư ck 2008 27,553,570,025 vietcombank 2009 21,718,740,321 CTCP Bông Sen (2010) 86,176,778,578 CTCP cao su Phước Hòa (2009) 137,255,706,641  Các quỹ đầu tư quốc tế hoạt động tại Việt Nam Tăng trưởng NAV Quỹ đầu tư (%) 11.2010 2009 Blackhorse Enhanced Vietnam Inc -14 47,5 DWS Vietnam Fund (LCFR03) -6,4 19,2 -22,5 36,4 Fullerton Vietnam Fund (B) -13,1 46,5 HLG Vietnam Fund -18,6 6,2 JF Vietnam Opportunities Fund -5,8 56,2 QUỸ CHỨNG KHOÁN FTSE Vietnam Index ETF (XFVT.L) Market Vectors Vietnam ETF -6,2 (VNM) PXP Vietnam Fund (VNF.L) -23,9 74,2 Vietnam Azalea Fund -3,8 35,9 Vietnam Dragon Fund (LCFR03) -5,8 11,8 -22,7 80,7 Vietnam Emerging Market Fund -23,5 49 Vietnam Enterprise Investments Ltd (LCFR03) -14,8 19 Vietnam Equity Holding (/3MS.DE) -19,9 39,8 Vietnam Growth Fund (LCFR03) -2,4 12,3 Vietnam Holding (VNHq.L) -8,5 58,8 Vietnam Infrastructure Ltd (VNIq.L) -14,1 3,1 -22,5 53,4 Vietnam Opportunity Fund (VOF.L) -4 30,1 QUỸ CỔ PHẦN TƯ NHÂN , Vietnam Emerging Equity Fund (LCFR03) Vietnam Lotus Fund (LCFR03) PCA Vietnam Segregated Portfolio (LCFR03) -3,6 6,7 Vietnam Resource Investments (LCFR03) -19,3 -38,7 36,6 6,2 QUỸ BẤT ĐỘNG SẢN Aseana Properties (ASPL.L) JSM Indochina (JSM.L) -12,2 -7,5 Vietnam Property Fund (VPF.L) -7,6 9,6 -6,8 12,6 1,4 -9,2 Vietnam Property Holding (/3MT.DE) VinaLand Limited (VNLq.L) (Nguồn: LCF Rothschild) trên số liệu thống kê tính đến ngày 26.11.2010  Theo báo cáo của Tập đoàn Đầu tư và Tư vấn Tài chính LCF Rothschild (Anh), tính đến cuối tháng 11/2010, hầu hết các quỹ đầu tư tại Việt Nam đều có tăng trưởng giá trị tài sản ròng (NAV - Net Asset Value) âm.  Tụt hạng nhiều nhất là nhóm 3 quỹ chứng khoán của Công ty Quản lý Quỹ PXP gồm Vietnam Lotus Fund (VLF), Vietnam Emerging Equity Fund (VEEF) và PXP Vietnam Fund (PVF), vốn dẫn đầu tăng trưởng NAV trong năm 2009. Tính đến tháng 11 năm nay, trung bình chỉ số NAV của 3 quỹ PXP giảm khoảng -22%.  2 tên tuổi lớn trong làng quản lý quỹ tại Việt Nam là VinaCapital và Dragon Capital cũng chung số phận. Quỹ Vietnam Opportunity Fund (VOF) của VinaCapital có NAV giảm -4% (so với tăng 30,1% năm 2009). NAV của 2 quỹ của Dragon Capital là Vietnam Enterprise Investments Ltd (VEIL) và Vietnam Growth Fund (VGF) lần lượt giảm 14,8% và 2,4% (so với mức trên 14% năm 2009).  Quỹ chứng khoán VEH của Công ty Quản lý Quỹ Saigon Asset Management (SAM), một quỹ trẻ nhưng hoạt động khá tốt trong năm 2009 (NAV đạt 39,8%) cũng chịu giảm 19,9% trong năm nay.  nguyên nhân:  Thứ nhất, do thị trường chứng khoán 11 tháng qua giảm mạnh. Tính đến tháng 11/2010, VNI-Index đã giảm 13,6% so với đầu năm.  Thứ hai, vấn đề tỉ giá và lãi suất tăng. VND mất giá khiến một số quỹ chứng khoán phải thoái vốn nhằm hạn chế đà giảm của NAV. Ông Louis Nguyễn, Tổng Giám đốc SAM: “Với mức lãi suất cho vay gần 20% và chênh lệch tỉ giá có khi đến 10% thì không có quỹ đầu tư chứng khoán nào có thể vượt ngưỡng 30% này để đạt tăng trưởng NAV dương trong năm 2010”.  Quỹ bất động sản: Sáng sủa hơn  So với các quỹ chứng khoán năm qua các quỹ bất động sản hoạt động khá hơn nhưng vẫn chưa khởi sắc, vì đây là mảng khá nhạy cảm với các chính sách kinh tế vĩ mô như thắt chặt tín dụng, tác động của lạm phát, tỉ giá và lãi suất.  Đơn cử, NAV của Quỹ Vietnam Property Holding (VPH) của SAM giảm -6,8% tính đến tháng 11 (so với 12,6% của 2009), dù theo ông Louis Nguyễn, Quỹ vẫn có lãi khoảng 5% trong năm nay.  Khá hơn một chút là quỹ bất động sản VinaLand (VNL) của VinaCapital, tăng trưởng NAV 6% trong 3 quý đầu năm 2010 (so với -15% cùng kỳ 2009). Lý giải về kết quả này, ông Andy Ho, cho rằng Quỹ VNL chỉ đầu tư trực tiếp vào các dự án bất động sản và cơ sở hạ tầng, không đầu tư vào cổ phiếu của các công ty bất động sản niêm yết, nên không bị ảnh hưởng bởi VN-Index.  Ông Peter Ryder, Tổng Giám đốc Quỹ Indochina Land (thuộc Indochina Capital), trong năm 2010 Công ty chủ yếu giải ngân cho 2 quỹ bất động sản là ICL Holdings (giải ngân 100%) và ICL Holdings 2 (hơn 95%) với tổng giá trị NAV gần 320 triệu USD vào các dự án khách sạn, resort, khu phức hợp, trung tâm thương mại như The Six Senses Côn Đảo, River Garden, Indochina Plaza, khu giải trí Park City.  Mới đây, Indochina Capital đã bán 25% cổ phần cho Tập đoàn Tài chính ORIX của Nhật và lập Quỹ ICL Holdings 3 với tổng vốn đăng ký hơn 180 triệu USD, đồng thời công bố đầu tư vào khu phức hợp Saigon South Residences.  Quỹ quỹ cổ phần tư nhân (Private Equity): Song hành thoái vốn và đầu tư Trong khi quỹ chứng khoán và bất động sản lao đao thì các quỹ cổ phần tư nhân lại có một năm sôi động với các thông tin thoái vốn lẫn đầu tư mới. Đặc biệt là Mekong Capital, quỹ private equity đầu tiên của Việt Nam.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan