Mục Lục:
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ............................................5
1.
Lịch sử hình thành của thị trường mở..........................................................................5
2.
Khái niệm của thị trường mở........................................................................................5
3.
Các chủ thể tham gia thị trường mở.............................................................................6
4.
6.
3.1.
Ngân hàng trung ương..............................................................................................6
3.2.
Đối tác của NHTW...................................................................................................6
Cơ chế tác động của nghiệp vụ thị trường mở.............................................................7
4.1.
Về mặt lượng – Tác động vào dự trữ của hệ thống ngân hàng.................................7
4.2.
Về mặt giá – Tác động thông qua lãi suất................................................................8
Vai trò của thị trường mở................................................................................................9
6.1.
Đối với NHTW..........................................................................................................9
6.2.
Đối với nền kinh tế....................................................................................................9
6.3.
Đối với các thành viên tham gia.............................................................................10
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ TẠI VIỆT
NAM..........................................................................................................................................11
1.
Lịch sử hình thành của thị trường mở........................................................................11
2.
Tổ chức..........................................................................................................................11
3.
Thành viên tham gia thị trường mở............................................................................12
4.
Các loại hàng hóa.........................................................................................................13
5.
4.1.
Tín phiếu kho bạc (Treasury Bonds).......................................................................13
4.2.
Tín phiếu Ngân hàng Trung ương (Central Bank Bonds).......................................13
4.3.
Trái phiếu chính phủ (Government Bonds).............................................................14
4.4.
Trái phiếu đô thị (Municipal Bonds)......................................................................14
4.5.
Chứng chỉ tiền gửi (Certificate Deposit)................................................................14
Cơ chế hoạt động của nghiệp vụ thị trường mở.........................................................15
5.1.
Giao dịch mua hoặc bán hẳn (Giao dịch không hoàn lại)......................................15
5.2.
Giao dịch mua hoặc bán có kỳ hạn (Giao dịch có hoàn lại – REPO).....................15
6. Phương thức hoạt động của thị trường mở....................................................................16
7.
Khối lượng giao dịch....................................................................................................18
CHƯƠNG III: TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ TẠI MỸ.......................19
1.
Lịch sử phát triển.........................................................................................................19
2.
Cơ quan điều hành.......................................................................................................21
3.
Thành viên tham gia của thị trường mở.....................................................................22
4.
Đặc điểm nghiệp vụ thị trường mở.............................................................................23
CHƯƠNG IV: SO SÁNH THỊ TRƯỜNG MỞ Ở VIỆT NAM VÀ MỸ. BÀI HỌC KINH
NGHIỆM...................................................................................................................................26
1.
So sánh..........................................................................................................................26
2.
Kết quả đạt được của hoạt động thị trường mở.........................................................27
3.
Bài học kinh nghiệm.....................................................................................................29
LỜI MỞ ĐẦU
Mục đích và phạm vi nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Khái quát những kiến thức cơ bản về nghiệp
vụ thị trường mở của NHTW. Tìm hiểu thêm về nghiệp vụ thị trường
mở ở Việt Nam và nghiệp vụ thị trường mở ở Mỹ. Từ đó rút ra bài
học kinh nghiệm cho nghiệp vụ thị trường mở ở Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Thực trang nghiệp vụ thị trường mở ở Việt
Nam từ năm 2000 đến nay.
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG
MỞ
1. Lịch sử hình thành của thị trường mở
Nghiệp vụ thị trường mở có lịch sử hình thành lâu đời và bắt nguồn ở Ngân
hàng Anh (BoE) vào những năm 30 của thế kỷ XIX. Ở giai đoạn này, tuy
lãi suất chiết khấu đang là một công cụ đắc lực cho NHTW các nước kiểm
soát cung tiền tệ nhưng vẫn tồn tại nhiều hạn chế. Vì thế, BoE phải tìm kím
một công cụ hiệu quả hơn và từ đó thì nghiệp vụ thị trường mở được hình
thành với chức năng hỗ trợ cho công cụ lãi suất chiết khấu.
2. Khái niệm của thị trường mở
Thị trường mở là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch, mua bán các CTCG
giữa NHTW với các đối tác để qua đó tác động đến khối tiền cung ứng để
thực hiện mục tiêu của chính sách tiền tệ trong từng giai đoạn cụ thể của
nền kinh tế.
Tùy vào điều kiện của mỗi nước mà chính phủ sẽ quy định khác nhau về
hàng hóa, chủ thể tham gia, quy chế hoạt động của thị trường mở.
3. Các chủ thể tham gia thị trường mở
3.1. Ngân hàng trung ương
NHTW tham gia thị trường mở với vị trí là người điều hành, quản lí thị
trường thông qua việc mua, bán các GTCG ngắn hạn nhằm cung cấp cho hệ
thống ngân hàng khả năng thanh toán cần thiết phù hợp với nhu cầu về vốn
cho nền kinh tế.
NHTW sử dụng nghiệp vụ thị trường mở trên cơ sở hoạch định chính sách
tiền tệ. Qua đó, NHTW quản lí khối lượng tiền cung ứng kiểm soát và điều
tiết hoạt động tín dụng của các TCTD. NHTW tham gia thị trường mở
không phải để kinh doanh mà là để quản lí, chi phối thị trường làm cho
chính sách tiền tệ được thực hiện theo đúng mục tiêu của nó.
NHTW tham gia với tư cách vừa là người tổ chức vừa là người điều
hành thị trường, vừa là người trực tiếp mua bán trên thị trường.
3.2. Đối tác của NHTW
Các ngân hàng thương mại
Các NHTM tham gia thị trường mở nhằm điều hòa mức dự trữ ngân quỹ để
duy trì khả năng thanh toán, cho vay khoản vốn dư thừa để kím lãi. Đồng
thời qua thị trường này, các NHTM thực hiện nghiệp vụ môi giới và kinh
doanh chứng khoán. Các NHTM đóng vai trò quan trọng trong thị trường
mở vì:
- NHTM là trung gian tài chính lớn nhất, nhận một số lượng khổng lồ
vốn gửi và dung tiền gửi huy động được để cho khách hàng vay.
- NHTM là thành viên đặc biệt của thị trường tiền tệ, vừa là người cho
vay vừa là người đi vay.
Các định chế tài chính phi ngân hàng
Các tổ chức tài chính phi ngân hàng bao gồm: công ty bảo hiểm, công ty tài
chính, quỹ đầu tư…Các tổ chức này coi thị trường tài chính là nơi kiếm thu
nhập qua việc sử dụng vốn nhàn rỗi để mua, bán các chứng khoán có giá trị
ngắn hạn hoặc dài hạn. Các tổ chức này thường có khối lượng chứng khoán
lớn và họ thường xuyên thay đổi cơ cấu danh mục đầu tư nhằm đảm bảo
mức sinh lời cao nhất và rủi ro dự tính thấp nhất.
Các đối tượng khác
Những đối tượng khác có thể tham gia vào thị trường mở: các tổng công ty,
các tập đoàn kinh tế, các công ty sản xuất thương mại dịch vụ, các cá nhân
cũng có thể tham gia vào thị trường này.
4.
Cơ chế tác động của nghiệp vụ thị trường mở
Thông qua hoạt động mua, bán các GTCG trên thị trường mở, NHTW có
thể thực hiện mục tiêu CSTT của mình theo 2 cơ chế sau:
4.1.
Về mặt lượng – Tác động vào dự trữ của hệ thống ngân hàng
Hành vi mua bán các GTCG trên thị trường mở của NHTW có khả năng
tác động ngay lập tức đến tình trạng dự trữ của các NHTM thông qua ảnh
ưhưởng đến tiền gửi của các ngân hàng tại NHTW (nếu các NHTM là đối
tác tham gia thị trường mở) và tiền gửi của khách hàng tại hệ thống ngân
hàng (nếu các khách hàng là đối tác tham gia thị trường mở).
NH
NHTW
bán
CTCG
Dự trữ NH
giảm
Dự trữ mở
rộng cho vay
giảm
Khối
lượng TD
giảm
MS
giảm
Khi NHTW bán các CTCG, lúc này các NHTM sẽ sử dụng quỹ dự trữ của
mình để mua vào, làm dự trữ ngân hàng giảm, điều này tác động đến khối
lượng tín dụng từ đó làm cung tiền giảm.
4.2.
5.
Cung
CTCG
tăng
NHT
W bán
CTCG
Dự trữ
NH
giảm
Về mặt giá – Tác động thông qua lãi suất
Gía
CTCG
giảm
LS thị trường tăng
Cung
của quỹ
cho vay
giảm
Đầu tư giảm
LS thị
trường
tăng
Thứ nhất, NHTW bán CTCG trên thị trường mở cho các NHTM làm giảm
dự trữ của ngân hàng và tác động kéo theo cung của quỹ cho vay giảm. Khi
đó các ngân hàng sẽ hạn chế cho vay bằng cách tăng lãi suất và lãi suất thị
trường tăng. Theo lý thuyết khi lãi suất tăng thì đầu tư phải giảm xuống do
chi phí sử dụng vốn tăng.
Thứ hai, khi NHTW bán tín phiếu kho bạc trên thị trường mở sẽ làm tăng
cung CTCG trên thị trường, từ đó làm giảm giá CTCG. Hàng hóa CTCG
lúc này trở nên hấp dẫn hơn vì tỷ suất sinh lợi tăng dẫn đến sự chuyển dịch
vốn đầu tư sang CTCG. Khi cung tín dụng trở nên khan hiếm đẩy lãi suất
tăng và đầu tư giảm.
6. Vai trò của thị trường mở
6.1. Đối với NHTW
Thực hiện nghiệp vụ thị trường mở giúp NHTW chủ động trong điều
hành chính sách tiền tệ thông qua mức cung tiền. Khi NHTW thực
hiện mua bán chứng khoán trên thị trường mở sẽ tác động đến cơ số
tiền, từ đó làm thay đổi cung tiền. Thị trường mở có tính 2 chiều,
NHTW có thể bơm tiền hoặc rút tiền trong lưu thông.
Nghiệp vụ thị trường mở được sử dụng để điều chỉnh vốn khả dụng
của Ngân hàng. NHTW mua làm tăng cơ số tiền , đồng thời làm tăng
cung tiền và tăng dự trữ của hệ thống NHTM và ngược lại. Bên cạnh
đó, thực hiện nghiệp vụ thị trường mở còn giúp NHTW đánh tín hiệu
ra thị trường về điều hành chính sách tiền tệ trong tương lai, định
hướng và chỉ đạo lãi suất thị trường, qua đó có thể hạn chế những
biến động của lãi suất.
Thị trường mở là một công cụ CSTT có tính chủ động cao. Thị
trường mở do NHTW chủ đông khởi xướng, NHTW có thể chủ động
thực hiện thị trường mở theo định kỳ hoặc vào các thời điểm cần
thiết. Thị trường mở có thể được thực hiện linh hoạt xét trên góc độ
về khối lượng cũng như thời gian giao dịch. NHTW có thể thực hiện
thị trường mở ở quy mô lớn/ nhỏ với thời hạn dài/ ngắn tùy theo
quyết định mua bán CTCG có thể hạn chế bớt phần nào ý muốn chủ
quan của NHTM.
6.2. Đối với nền kinh tế
Tạo sự sôi động cho thị trường tài chính., phát triển thị trường tiền
tệ. Thực hiện nghiệp vụ thị trường mở mở ra một kênh dẫn truyền
vốn mới cho các tổ chức tín dụng. Với sự tham gia của NHTW, thị
trường mua bán các loại giấy tờ có giá trở nên sôi động hơn. Như
vậy, thị trường mở tạo điều kiện cho các ngân hàng sử dụng nguồn
vốn tạm thời nhàn rỗi hiệu quả hơn và đa dạng hoá thêm các nghiệp
vụ kinh doanh của các ngân hàng.
Thông qua việc phát hành, mua bán CTCG trên thị trường mở, chủ
thể của thị trường mở đã làm tăng thêm tính thanh khoản cho các
CTCG này, điều này góp phần thúc đẩy thị trường tài chính phát
triển. Sự phát triển của thị trường mở tác động mạnh đến sự hoàn
thiện và phát triển của thị trường liên ngân hàng.
Mặc khác, hiện nay Việt Nam đang trong quá trình mở cửavà hội
nhập vào nền kinh tế thế giới. Tại các quốc gia phát triển hay các
quốc gia trong khu vực Đông Nam Á đều sử dụng thị trường mở
trong điều hành CSTT để đạt được các mục tiêu kinh tế vĩ mô. Chính
vì thế, việc sử dụng thị trường mở là một điều kiện cần thiết để hội
nhập nền kinh tế vào khu vực thế giới.
6.3. Đối với các thành viên tham gia
Thị trường mở góp phần đa dạng hoá các nghiệp vụ kinh doanh của
các TCTD. Các TCTD không chỉ đơn thuần thực hiện các nghiệp vụ
kinh doanh truyền thống như cho vay, bảo lãnh, dịch vụ … mà còn
sử dụng một nguồn vốn nhất định để thực hiện nghiệp vụ kinh doanh
mới là mua bán các GTCG. Thị trường mở cũng thúc đẩy các mối
quan hệ mang tính kinh doanh giữa các thành viên tham gia thị
trường.
Thị trường mở do các ngân hàng tự nguyện tham gia thực hiện theo
các nguyên tắc thị trường, không mang tính chất bắt buộc và lãi suất
trên thị trường mở cũng mang tính chất thị trường chứ không bị áp
đặt như trong công cụ chiết khấu CTCG của NHTW. Điều này tạo
điều kiện cho các TCTD chủ động hơn trong việc phối hợp với
NHTW nhằm thực hiện mục tiêu chính sách tiền tệ.
Đáp ứng hoạt động quản lý và sử dụng vốn khả dụng cần phải chủ
động và linh hoạt hơn và quan trong nhất không gây ách tắc trong
thanh toán cũng như đáp ứng nhu cầu tăng trưởng tín dụng. Khi cần
thiết, các ngân hàng có thể bán lại các CTCG này trên thị trường mở
để giải quyết khó khăn về nguồn vốn.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ
THỊ TRƯỜNG MỞ TẠI VIỆT NAM
1. Lịch sử hình thành của thị trường mở
Nghiệp vụ thị trường mở được xem là còn khá mới ở Việt Nam để NHNN
điều hành chính sách tiền tệ. Phiên giao dịch đầu tiên được thực hiện vào
tháng 7/2000 bởi quyết định số 85/2000/QĐ – NHNN14. Mặc dù vậy,
nghiệp vụ thị trường mở đã phần nào đáp ứng được yêu cầu đổi mới của
nền kinh tế, chuyển dần từ sử dụng các công cụ tiền tệ trực tiếp sang sử
dụng công cụ gián tiếp, giúp các TCTD đảm bảo khả năng thanh toán
nhanh chóng, kịp thời. Nghiệp vụ thị trường mở dần trở thành kênh chủ
đạo để NHNN điều tiết dòng tiền, góp phần quan trọng điều hòa vốn khả
dụng của các NHTM.
2. Tổ chức
NHNN thành lập Ban điều hành nghiệp vụ thị trường mở do Phó Thống
đốc là trưởng ban và các thành viên là đại diện của các đơn vị có liên quan
thuộc NHNN
Ban điều hành nghiệp vụ thị trường mở có thẩm quyền quyết định các nội
dung:
- Khối lượng các loại GTCG cần mua hoặc bán tính theo giá thanh
toán giữa NHNN với TCTD
- Quyết định thông báo hoặc không thông báo khối lượng CTCG
-
NHNN cần mua hoặc bán trước mỗi phiên đấu thầu
Các loại GTCG cần mua bán
Tỷ lệ giao dịch của các GTCG
Phương thức đầu thầu
Phương thức xét thầu
Thời hạn của giao dịch mua bán
Lãi suất mua, bán
Thời gian, cách thức xém xét và quyết định các nội dung chủ yếu trong
phiên giao dịch nghiệp vụ thị trường mở do Trưởng ban hoặc người được
Trưởng ban ủy quyền quyết định.
Ban điều hành nghiệp vụ thị trường mở sẽ thông báo cho Sở giao dịch
NHNN các nội dung và Ban điều hành nghiệp vụ thị trường mở đã quyết
định về phiên giao dịch để Sở giao dịch sẽ thông báo cho các thành viên.
3. Thành viên tham gia thị trường mở
Các thành viên tham gia thị trường mở bao gồm NHTW, các ngân hàng và
tổ chức phi ngân hàng. Khi mới thành lập, ban điều hành thị trường mở có
21 TCTD tham gia. Số lượng thành viên thị trường mở tăng dần qua các
năm, nhưng với tốc độ chậm, chỉ 1 – 2 thành viên mỗi năm. Đến ngày 31 –
12 – 2005, đã có 30 TCTD được công nhận là thành viên tham gia thị
trường mở. Năm 2006 – 2007, con số này tăng lên và duy trì ở mức 35
thành viên. Năm 2008, số lượng thành viên tham gia thị trường mở là 56
thành viên, tăng thêm 21 thành viên và tăng 27.3% so với năm 2007, đến
31 – 3 – 2009 đã có 58 thành viên. Lý do việc tăng mạnh như vậy là các
TCTD đã nhận thức đầy đủ hơn về tầm quan trọng của kênh cung ứng vốn
thông qua thị trường mở của NHNN trong điều kiện CSTT được điều hành
thắt chặt trong nửa đầu năm 2008. Số lượng thành viên tham gia chưa
đông, chủ yếu tập trung vào một số NHTM Nhà nước và NHTM cổ phần
lớn, do lượng nắm giữ GTCG còn ít, khối lượng giao dịch chưa nhiều. Tuy
nhiên, trong các phiên giao dịch, bên cạnh các thành viên là NHTM Nhà
nước thì số thành viên là các NHTM cổ phần và các ngân hàng liên doanh,
ngân hàng nước ngoài tăng mạnh. Từ năm 2010 đến nay, còn có sự tham
gia của các thành viên thuộc khối ngân hàng liên doanh, ngân hàng nước
ngoài thể hiện sự tăng trưởng không ngừng về cả số lượng và chất lượng
của thành viên tham gia thị trường mở ở Việt Nam.
4. Các loại hàng hóa
4.1. Tín phiếu kho bạc (Treasury Bonds)
Tín phiếu kho bạc là giấy nhận nợ do chính phủ phát hành để bù đắp thiếu
hụt tạm thời của ngân sách nhà nước. Chính phủ phải cam kết về việc hoàn
trả vốn và lãi cho người sở hữu tín phiếu kho bạc. Đây là công cụ chủ yếu
của nghiệp vụ Thị trường mở của hầu hết các NHTW các nước vì:
- Thời hạn của tín phiếu thông thường là dưới 12 tháng (thuộc loại
chứng từ có giá ngắn hạn)
- Có tính thanh khoản cao, dễ dàng chuyển hóa thành tiền
- Được phát hành định kỳ với khối lượng lớn qua kênh thị trường mở
- Được chuyển nhượng một cách thuận lợi
4.2. Tín phiếu Ngân hàng Trung ương (Central Bank Bonds)
Tín phiếu NHTW là giấy nhận nợ do chính NHTW phát hành và cũng có
những đặc điểm tương tự như tín phiếu kho bạc. Tuy nhiên, vì do mình
phát hành nên tín phiếu NHTW là công cụ chủ động hơn cho NHTW điều
hành chính sách tiền tệ thông qua việc mua – bán tín phiếu này.
Tín phiếu NHTW được phát hành với nhiều thời hạn khác nhau, gồm có
loại 91 ngày, 120 ngày, 182 ngày, 274 ngày, 365 ngày để đáp ứng các yêu
cầu điều chỉnh tổng khối lượng tiền cung ứng.
4.3.
Trái phiếu chính phủ (Government Bonds)
Trái phiếu chính phủ là chứng khoán nợ dài hạn được Nhà nước phát hành
nhằm bù đắp thiếu hụt ngân sách của nhà nước. Mặc dù là dài hạn nhưng
trái phiếu chính phủ được sử dụng phổ biến trong Nghiệp vụ thị trường mở
bởi tính an toàn, khối lượng phát hành, tính ổn định trong phát hành và khả
năng tác động trực tiếp đến giá cả trái phiếu kho bạc trên thị trường tài
chính.
Trái phiếu chính phủ có đặc điểm:
- Thời hạn trái phiếu từ trên 1 năm đến 5 năm
- Có lãi suất cố định
- Tiền lãi trái phiếu được thanh toán theo nhiều phương thức khác
nhau như trả lãi một lần khi đáo hạn, trả lãi định kì, trả lãi trước
- Được chuyển nhượng theo luật pháp quy định
- Được mua – bán công khia trên thị trường.
4.4. Trái phiếu đô thị (Municipal Bonds)
Trái phiếu đô thị do chính quyền của các đô thị lớn phát hành, nhằm mục
đích vay nợ để phục vụ các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của các
địa phương.
4.5.
Chứng chỉ tiền gửi (Certificate Deposit)
Chứng chỉ tiền gửi là giấy nhận nợ của ngân hàng hay các định chế tài
chính phi ngân hàng để huy động vốn có thời hạn xác định ngắn với một
mức lãi suất định trước.
Chứng chỉ tiền gửi có đặc điểm:
- hạn hoặc trung hạn) và chỉ được thanh toán khi đáo hạn với mức lãi
suất cao được định trước
- Được mua – bán, chuyển nhượng
- Được cầm cố, thế chấp để vay vốn
5. Cơ chế hoạt động của nghiệp vụ thị trường mở
5.1. Giao dịch mua hoặc bán hẳn (Giao dịch không hoàn lại)
Các giao dịch này bao gồm các nghiệp vụ mua, bán các giấy tờ có giá của
NHTW trên thị trường theo phương thức mua đứt, bán đoạn trên cơ sở giá
thị trường. Hình thức giao dịch này là chuyển hẳn quyền sở hữu đối với
các chứng khoán là đối tượng giao dịch. Do vậy, tác động của giao dịch
này đối với dự trữ ngân hàng thường là dài hạn. Các GTCG đó phải là các
công cụ nợ có mức rủi ro thấp và phải được phát hành bởi các tổ chức đủ
điều kiện theo quy định.
5.2.
Giao dịch mua hoặc bán có kỳ hạn (Giao dịch có hoàn lại
– REPO)
Phương pháp này chủ yếu được sử dụng cho mục đích giao dịch tạm thời là
các hợp đồng mua lại. Hợp đồng mua lại được sử dụng khi NHTW thực
hiện một giao dịch theo hợp đồng mua lại, có nghĩa là nó mua chứng khoán
từ người môi giới trên thị trường, người đồng ý sẽ mua lại vào một ngày
trong tương lai.
Giao dịch mua bán có kì hạn tồn tại dưới dạng:
- Mua bán theo hợp đồng mua lại: là việc NHTW ký hợp đồng mua
bán với người giao dịch và người giao dịch đồng ý mua lại các
GTCG của NHTW vào một ngày xác định trong tương lai.
- Mua bán theo hợp đồng mua lại đảo ngược: là việc NHTW bán các
GTCG cho người giao dịch và người giao dịch lại đồng ý bán lại các
GTCG cho NHTW vào một ngày xác định trong tương lai.
Các giao dịch có hoàn lại được sử dụng chủ yếu trong Nghiệp vụ thị trường
mở vì:
- Đây là công cụ có hiệu quả nhất để bù đắp hoặc triệt tiêu những ảnh
hưởng không dự tính trước đến dự trữ của các Ngân hàng, chi phí
giao dịch của hợp đồng mua lại rẻ hơn so với hợp đồng mua đứt bán
đoạn.
- Thích hợp trong trường hợp các định hướng chính sách tiền tệ không
hoàn hảo dẫn đến việc sử dụng các giải pháp khắc phục.
- Làm giảm thời gian thông báo, do đó mà làm giảm bớt biến động của
thị trường trước các quyết định hàng ngày của NHTW.
6. Phương thức hoạt động của thị trường mở
Đấu thầu khối lượng
Là việc NHTW cho người giao dịch biết khối lượng cần can thiệp, NHTW
mua hay bán, niêm yết trước mức lãi suất, thời hạn các GTCG còn lại, loại
giấy tờ, thời điểm và địa điểm mua bán thanh toán. Các tổ chức tham gia
đấu thầu chỉ việc đăng kí số tiền trên cơ sở chấp nhận mức lãi suất cho
trước. Việc phân phối thầu đối với một phiên thầu có lãi suất cố định được
tiến hành như sau: Nếu người giao dịch chấp nhận mức lãi suất mà NHTW
đưa ra và họ đặt mức khối lượng giao dịch. Sau đó toàn bộ số đăng kí đặt
thầu được cộng lại với nhau. Nếu tổng số đặt thầu nhỏ hơn khối lượng
NHTW cần can thiệp thì toàn bộ đơn đặt thầu đều được phân phối, nếu
ngược lại thì được phân bổ.
Đặc điểm của đấu thầu khối lượng
- NHTW sẽ vừa cố định khối lượng CTCG cần bán hoặc cần mua, vừa
ấn định mức lãi suất giao dịch.
- Các thành viên giao dịch nếu chấp nhận mức lãi suất cố định này, thì
đăng ký mua hoặc bán. Họ chỉ được đấu thầu với khối lượng dự thầu
không được vượt quá khối lượng thông báo.
- Khối lượng trúng thầu của mỗi thành viên dự thầu sẽ được phân bổ
theo 2 trường hợp:
+ Nếu tổng khối lượng dự thầu nhỏ hơn hoặc bằng khối lượng thông
báo, thì khối lượng trúng thầu của mỗi thành viên chính là khối
lượng đã đăng ký dự thầu.
+ Nếu tổng khối lượng dự thầu lớn hơn khối lượng thông báo thì
khối lượng trúng thầu của mỗi thành viên sẽ được phân bổi theo tỷ lệ
giữa khối lượng thông báo và khối lượng dự thầu.
Đấu thầu lãi suất
Các tổ chức tham gia đấu thầu tự đăng ký số tiền ứng với mức lãi suất mình
chọn. Đối với đấu thầu nhằm cung ứng thêm vốn khả dụng, các số lượng
đặt thầu được sắp xếp theo thứ tự và được phân phối theo các mức lãi suất
cao sẽ được ưu tiên phân phối trước cho đến khi số lượng phân phối được
sử dụng hết. Trong đấu thầu lãi suất, NHTW có thể áp dụng dưới hình thức
một giá (phương thức Hà Lan) hoặc nhiều giá (phương thức Mỹ)
Trong đấu thầu lãi suất, cần phân biệt 2 trường hợp:
Trường hợp 1: Đấu thầu lãi suất khi NHTW mua chứng từ có giá.
Các đơn dự thầu sẽ được sắp xếp theo thứ tự và được phân bổ theo các mức
lãi suất từ cao xuống thấp, tức là mua với giá cao thì sẽ trúng thầu. Các
mức lãi suất đặt thầu bằng hoặc lớn hơn lãi suất trúng thầu đều được đáp
ứng.
Ta có khối lượng trúng thầu của các đối tác là khối lượng của các dự
thầu có lãi suất bằng hoặc lớn hơn lãi suất trúng thầu.
Lãi suất trúng thầu riêng lẻ ≥ Lãi suất trúng thầu
Trường hợp 2: Đấu thầu lãi suất khi NHTW bán chứng từ có giá.
Theo nguyên tắc đối tác nào đặt mua với lãi suất thấp tức là sẽ mua với giá
cao, thì đối tác đó sẽ trúng thầu. Các mức lãi suất đặt thầu nhỏ hơn hoặc
bằng mức lãi suất trúng thầu đều được đáp ứng.
Ta có khối lượng trúng thầu của các đối tác là khối lượng của các
mức dự thầu có lãi suất bằng hoặc thấp hơn lãi suất trúng thầu.
Lãi suất trúng thầu riêng lẻ
≤
Lãi suất trúng thầu
7. Khối lượng giao dịch
Khối lượng giao dịch nghiệp vụ thị trường mở tăng mạnh qua các năm.
Năm 2008, NHNN thực hiện 401 phiên đấu thầu, tăng 46 phiên so với năm
2007. Tổng doanh số giao dịch năm 2008 là 1036 nghìn tỷ đồng, tăng 618
nghìn tỷ đồng so với năm 2007. Năm 2011, để áp dụng nhu cầu vốn cho
các TCTD trong điều kiện gặp khó khan về than5h khoản, NHNN tổ chức
431 phiên mua có kì hạn GTCG với tổng doanh số trúng thầu 2800 nghìn
tỷ đồng. Năm 2012, thanh khoản của hệ thống được cải thiện hơn, số tiền
NHNN cung ứng cho các ngân hàng thông qua nghiệp vụ thị trường mở
trong 10 tháng đầu năm đạt 404 nghìn tỷ đồng với số phiên đấu thầu giảm
xuống còn 257 phiên.
Doanh số giao dịch trên thị trường mở năm 2006 – 2012
Bắt đầu từ năm 2008, khối lượng giao dịch tăng không ngừng vì thời điểm
các ngân hàng gặp khó khăn về thanh khoản. Khi đó, NHNN đã thực hiện
cung một khối lượng tiền đáng kể để hỗ trợ các ngân hàng. Có thời điểm,
lãi suất trên thị trường liên ngân hàng lên tới 40%/năm, NHNN kịp thời can
thiệp thông qua nghiệp vụ thị trường mở bằng việc tăng lượng cung tiền và
áp dụng phương pháp đấu thầu khối lượng, ngay lập tức, lãi suất liên ngân
hàng giảm quanh 20%/năm. Chính vì vậy, NHNN chủ yếu chào thầu đối
với các phiên mua kì hạn GTCG để tiếp tục hỗ trợ thanh khoản cho các
ngân hàng, khối lượng trúng thầu mua kỳ hạn GTCG là 6.455.551 tỷ đồng,
chiếm tới 98.5%/ tổng khối lượng trúng thầu trong giao dịch nghiệp vụ thị
trường mở.
CHƯƠNG III: TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ THỊ
TRƯỜNG MỞ TẠI MỸ
1. Lịch sử phát triển
Danh mục viết tắt
S
1
Tên
viết tắt
Federal reserve bank
FED
2
FOM
TT
Tên đầy đủ
Federal open market
committee
C
3
Open
market
committee
4
System open market
account
A
OMC
SOM
Dịch nghĩa
Cục dự trữ liên
bang Mỹ
Ủy ban thị
trường mở liên bang
Ủy ban thị
trường mở
Tài khoản hệ
thống thị trường mở
5
Permanent
market operation
open
Perma
nent OMO
OMO dài hạn
6
Temporary
market operation
open
Temp
orary OMO
OMO tạm thời
7
0
The trading desk
Desk
8
Personal
consumption expenditure
PCE
9
Mortgage – backed
securities
MBS
1
Large – scale assets
purchase
LSAP
Chi nhánh giao
dịch thị trường mở
New York
Chỉ số tiêu
dùng cá nhân
Chứng khoảng
đảm bảo bằng tài sản
thế chấp
Kế hoạch mua
giấy tờ có giá với số
lượng lớn
Như một ngân hàng trung ương của quốc gia, Cục dự trữ liên bang Mỹ
(Fed) chịu trách nhiệm xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ. Việc xây
dựng các chính sách tiền tệ liên quan đến việc phát triển một kế hoạch
nhằm theo đuổi các mục tiêu của giá cả ổn định, việc làm đầy đủ và tổng
quát hơn, một môi trường ổn định cho nền kinh tế. Trong việc thực hiện kế
hoạch đó, Fed sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ để tạo ra thay đổi
lãi suất, số lượng tiền và tín dụng trong nền kinh tế từ đó đạt được các mục
tiêu đề ra.
Nghiệp vụ thị trường mở, một trong những công cụ chính của chính sách
tiền tệ tại Mỹ, được tìm ra một cách bất ngờ và là bước tiền đề lớn nhất
trong quá trình phát triển của Fed từ một tổ chức thụ động sang chủ động.
Sau chiến tranh thế giới thất nhất, chủ tịch Fed Benjamin Strong vàng
không còn đóng vai trò trọng tâm trong việc kiểm soát tín dụng nữa. Hành
động quyết liệt của ông nhằm ngăn chặn sự suy thoái năm 1923 thông qua
việc mua một lượng trái phiếu chính phủ đã trở thành bằng chứng rõ ràng
về sức mạnh của hoạt động thị trường mở tác động đến tính sẵn sàng của
tín dụng trong hệ thống thị trường mở. Đồng thời các quan chức của Fed
cũng nhận ra rằng khi Fed mua chứng khoán sẽ làm tăng dự trữ NHTM và
nới lõng tín dụng, do đó ảnh hưởng đến các điều kiện tín dụng chung trong
cả nước. Từ đó, Fed đã bắt đầu sử dụng nghiệp vụ này như một công cụ
chính sách tiền tệ.
Tháng 5 – 1922, một ủy ban được thành lập để phối hợp chính sách đầu tư
thông qua một địa điểm tập trung, các Ngân hàng Dự trữ Liên bang New
York, tiếp theo đó Uỷ ban thị trường mở Liên bang Mỹ FOMC ra đời thay
thế cho OMC và trở thành cơ quan hoạch định chính sách mạnh nhất của
Fed. FOMC chịu trách nhiệm thực hiện CSTT của Mỹ, quản lý các tài
khoản SOMA tại Ngân hàng Dự trữ Liên bang New York thông qua ủy
quyền.
2. Cơ quan điều hành
Ủy ban Thị trường Mở – FOMC là một tổ chức gồm có 7 Thống đốc trong
Hội đồng quản trị của Ngân hàng Dự trữ Liên bang và 5 Chủ tịch Ngân
hàng Dự trữ Liên bang. FOMC thường tổ chức cuộc họp định kỳ 8 lần/năm
để thảo luận và đưa ra quyết định về xu hướng ngắn hạn đối với chính sách
tiền tệ. Các thay đổi trong chính sách tiền tệ thường được thông báo trong
cuộc họp báo ngay sau cuộc họp.
Ủy ban thị trường mở liên bang (FOMC) sẽ quyết định nguồn cung tiền
trong hệ thống tài chính Mỹ và điều này ảnh hưởng đến thị trường toàn cầu.
Ủy ban thị trường mở liên bang (FOMC) là một ủy ban thuộc Cục dự trữ
liên bang Mỹ (Fed) có nhiệm vụ kiểm soát hoạt động thị trường mở của Mỹ
ví dụ như mua bán trái phiếu Bộ Tài chính. Ủy ban này chịu trách nhiệm
đưa ra những quyết định quan trọng liên quan đến lãi suất hay tăng trưởng
cung tiền của Mỹ. Đây có thể coi là cơ quan chính sách tiền tệ quốc gia của
Mỹ. Ủy ban này đưa ra các chính sách tiền tệ thông qua việc cụ thể hóa
mục tiêu ngắn hạn cho hoạt động thị trường mở của Fed (như mục tiêu lãi
- Xem thêm -