Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tiểu luận chuẩn mực kiểm toán 530...

Tài liệu Tiểu luận chuẩn mực kiểm toán 530

.DOCX
22
255
137

Mô tả:

MỤC LỤC 1.1. Mục đích:.............................................................................................................2 1.2. Các khái niệm cơ bản về chọn mẫu kiểm toán:....................................................2 1.3. Phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán:.....................................................3 1.4. Kỹ thuật lấy mẫu..................................................................................................4 1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến cỡ mẫu:....................................................................5 1.6. Các yếu tố cần xem xét:.......................................................................................7 1.7. Phương pháp lựa chọn các phần tử của mẫu:.....................................................10 1.8. Dự tính sai sót của tổng thể:...............................................................................17 1.9. Đánh giá kết quả của mẫu:.................................................................................18 TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................23 Nhóm 7 Lớp Kiểm toán NH T05 1. Những vấn đề cơ bản về chuẩn mực kiểm toán 530 1 Mục đích: Mục đích của chuẩn mực 530 là qui định các nguyên tắc, thủ tục cơ bản và hướng dẫn thể thức áp dụng các nguyên tắc và thủ tục cơ bản về lấy mẫu kiểm toán và các thủ tục lựa chọn khác để thu thập bằng chứng kiểm toán trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính. 2 Các khái niệm cơ bản về chọn mẫu kiểm toán: Lấy mẫu kiểm toán (gọi tắt là lấy mẫu): Là áp dụng các thủ tục kiểm toán trên số phần tử ít hơn 100% tổng số phần tử của một số dư tài khoản hay một loại nghiệp vụ, sao cho mọi phần tử đều có cơ hội để được chọn. Lấy mẫu sẽ giúp kiểm toán viên thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán về các đặc trưng của các phần tử được chọn, nhằm hình thành hay củng cố kết luận về tổng thể. Lấy mẫu có thể tiến hành theo phương pháp thống kê hoặc phi thống kê. Sai phạm: Là việc không thực hiện hoặc thực hiện sai thủ tục kiểm soát, phát hiện được qua các thử nghiệm kiểm soát hoặc các sai lệch về thông tin hoặc số liệu phát hiện được qua các thử nghiệm cơ bản, do cá nhân hoặc tập thể gây ra một cách cố ý (gian lận) hoặc không cố ý (sai sót). Tổng sai phạm được tính bằng tỷ lệ lỗi hoặc tổng giá trị sai lệch về số liệu. Sai phạm cá biệt: Là các sai phạm phát sinh từ những sự kiện cá biệt không tái diễn trừ khi xảy ra những tình huống đặc biệt có thể dự tính trước. Sai phạm cá biệt không đại diện cho sai phạm của tổng thể. Tổng thể: Là toàn bộ dữ liệu mà từ đó kiểm toán viên lấy mẫu để có thể đi đến một kết luận. Ví dụ, tất cả các phần tử trong một số dư tài khoản hay một loại nghiệp vụ cấu thành một tổng thể. Một tổng thể có thể được chia thành các nhóm hoặc các tổng thể con và mỗi nhóm được kiểm tra riêng. Trong trường hợp này, thuật ngữ “tổng thể” bao hàm cả thuật ngữ “nhóm”.Vấn đề trung tâm của chọn mẫu kiểm toán là chọn được mẫu tiêu biểu, mẫu có những đặc điểm giống với những đặc điểm của quần thể có mẫu được chọn ra. Ví dụ: Qua kiểm soát nội bộ kiểm toán viên xác định có 6% phiếu chi không có chứng từ gốc đính kèm. Nếu trong hàng ngàn phiếu chi chọn ra 100 phiếu lấy đúng có 6 lần thiếu chứng từ gốc thì mẫu chọn là tiêu biểu. Có 2 khả năng dẫn đến mẫu chọn không tiêu biểu: Hoặc do sai lầm do chọn mẫu hoặc do sai lầm khác không do chọn mẫu. Từ đó dẫn tới 2 loại rủi ro tương ứng: rủi ro lấy mẫu và rủi ro ngoài lấy mẫu. Rủi ro lấy mẫu: Là sai lầm vốn có trong chọn mẫu do không khảo sát toàn bộ chứng từ nghiệp vụ. Khả năng này luôn luôn tồn tại do hạn chế vốn có của chọn mẫu. Có hai loại rủi ro lấy mẫu đó là: a) Rủi ro khi kiểm toán viên kết luận rủi ro kiểm soát thấp hơn mức rủi ro thực tế (đối với thử nghiệm kiểm soát) hoặc không có sai sót trọng yếu trong khi thực tế là có (đối với thử nghiệm cơ bản). Loại rủi ro này ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của cuộc kiểm toán, và có thể dẫn đến ý kiến kiểm toán không xác đáng. b) Rủi ro khi kiểm toán viên kết luận rủi ro kiểm soát cao hơn mức rủi ro thực tế (đối với thử nghiệm kiểm soát) hoặc có sai sót trọng yếu trong khi thực tế không có (đối với thử nghiệm cơ bản). Loại rủi ro này ảnh hưởng đến hiệu quả của cuộc kiểm toán vì nó thường dẫn đến các công việc bổ sung để chứng minh rằng các kết luận ban đầu là không đúng. 2 Nhóm 7 Lớp Kiểm toán NH T05 Ví dụ: Nếu một quần thể chứng từ có tỷ lệ khác biệt là 5% thì kiểm toán viên vẫn có thể chọn một mẫu có chứa ít hơn hoặc nhiều hơn 5%. Để giảm bớt rủi ro do chọn mẫu có thể có 2 cách: + Một là: Tăng kích cỡ mẫu, khi nào kích cỡ mẫu bằng 100% tổng thể, nghĩa là toàn bộ các phần tử của tổng thể đều được kiểm tra thì mẫu sẽ là đại diện hiển nhiên cho tổng thể và như vậy rủi ro lấy mẫu sẽ bị triệt tiêu. Tuy nhiên một cỡ mẫu lớn sẽ đòi hỏi nhiều chi phí và thời gian, do vậy vấn đề là phải giải quyết mối quan hệ cân đối giữa rủi ro lấy mẫu và chi phí bỏ ra nếu tiêu dùng một cỡ mẫu lớn . + Hai là: Lựa chọn phương pháp chọn mẫu thích hợp: Chọn mẫu ngẫu nhiên qua bảng số ngẫu nhiên hoặc chọn mẫu ngẫu nhiên theo hệ thống. Rủi ro ngoài lấy mẫu: Là loại rủi ro do kiểm toán viên có thể đưa ra những kết luận sai lầm không phải do lỗi chọn mẫu mà do các yếu tố không liên quan trực tiếp đến việc chọn mẫu. Chẳng hạn, kiểm toán viên có thể sử dụng thủ tục kiểm toán không phù hợp với mục tiêu kiểm toán hoặc sử dụng đúng thủ tục nhưng không phát hiện ra sai phạm trong mẫu đã chọn do thiếu thận trọng. Các trường hợp dẫn tới rủi ro không do chọn mẫu thường bao gồm: + Đánh giá rủi ro tiềm tàng không đúng + Đánh giá không đúng về rủi ro kiểm soát + Lựa chọn các thủ tục kiểm toán không thích hợp và thực hiện công việc kiểm toán không hợp lý Rủi ro ngoài lấy mẫu có thể giảm được bằng cách thực hiện đúng đắn việc lập kế hoạch kiểm toán, giám sát và soát xét lại quá trình thực hiện kiểm toán 3 Phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán: Theo VSA 530 thì các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán bao gồm kiểm tra, quan sát, điều tra, xác nhận, tính toán và thủ tục phân tích. Việc lựa chọn phương pháp thích hợp phụ thuộc vào sự xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên trong từng trường hợp cụ thể. Việc áp dụng các phương pháp này thường liên quan đến sự lựa chọn các phần tử lấy mẫu từ một tổng thể để thử nghiệm. Khi thiết kế các thủ tục kiểm toán, kiểm toán viên phải xác định các phương pháp thích hợp để lựa chọn cá phần tử để kiểm tra. Các phương pháp sau có thể giúp cho kiểm toán viên thu thập đầy đủ các bằng chứng thích hợp: Cách thức chọn mẫu Phương pháp này phù hợp khi: - Tổng thể bao gồm số ít các phần tử có giá trị lớn - Rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát đều rất cao và Chọn 100% phần tử các phương pháp khác không cung cấp đủ bằng chứng (ít được áp dụng trong thử thích hợp nghiệm kiểm soát nhưng - Có thể áp dụng phần mềm máy tính hỗ trợ để xử lý thường được áp dụng các tổng thể lớn trong thử nghiệm cơ bản) - Đơn vị được kiểm toán có dấu hiệu kiện tụng, tranh chấp - Theo yêu cầu của khách hàng Chọn các phần tử đặc Phương pháp này phù hợp khi: 3 Nhóm 7 Lớp Kiểm toán NH T05 biệt Lấy mẫu kiểm toán - Một số phần tử chính có giá trị lớn có thể tạo ra sai sót trọng yếu - Tất cả các phần tử vượt qua một giá trị nhất định được xác định trước - Một số phần tử có mức độ nhạy cảm hoặc bất thường - Một số phần tử thể hiện bản chất của đơn vị, bản chất của giao dịch hoặc bản chất của kiểm soát nội bộ - Một số phần tử đại diện cho hoạt động kiểm soát nhất định  Là phương pháp hiệu quả để thu thập bằng chứng kiểm toán nhưng kết quả của các thủ tục lựa chọn áp dụng cho các phần tử đặc biệt không thể nhân lên cho toàn bộ tổng thể. Kiểm toán viên phải xem xét việc thu thập bằng chứng liên quan đến các phần tử còn lại của tổng thể nếu các phần tử còn lại này được coi là trọng yếu. - Phương pháp này phù hợp cho mục đích đạt được kết luận về tổng thể thông qua đánh giá kết quả của mẫu chọn từ tổng thể. - Lấy mẫu cho phép kiểm toán viên thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán. Kiểm toán viên có thể xác định cỡ mẫu thông qua chọn mẫu thống kê và chọn mẫu phi thống kê. Kiểm toán viên có thể lựa chọn một hoặc kết hợp các cách thực chọn mẫu trên trong quá trình thực hiện kiểm toán. 4 Kỹ thuật lấy mẫu Có 2 kỹ thuật lấy mẫu Các phần tử được chọn ngẫu nhiên vào mẫu. Có thể biết được khả năng được lựa chọn (theo xác suất thống kê) của tất cả các phần tử trong tổng thể. Lấy mẫu thống kê Kết quả trên mẫu chọn có thể được suy rộng ra cho tổng thể dựa trên các phương pháp thống kê. Sử dụng lý thuyết xác suất thống kê để đánh giá kết quả mẫu, bao gồm cả việc định lượng rủi ro lấy mẫu. Lấy mẫu phi thống kê Kỹ thuật lấy mẫu không có các đặc điểm nêu trên của Lấy mẫu thống kê. 4 Nhóm 7 Lớp Kiểm toán NH T05 5 Các nhân tố ảnh hưởng đến cỡ mẫu: Các nhân tố ảnh hưởng đến cỡ mẫu trong thử nghiệm kiểm soát Dưới đây là những nhân tố mà kiểm toán viên thường quan tâm đến khi xác định cỡ mẫu của một thử nghiệm kiểm soát. Những nhân tố này phải được xem xét đồng thời với nhau, không được tách rời từng nhân tố. Ảnh hưởng đến cỡ mẫu Nhân tố 1. Mức độ tin cậy mà kiểm toán viên dự định dựa vào hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ tăng lên. 2. Tỷ lệ sai phạm đối với thủ tục kiểm soát mà kiểm toán viên có thể chấp nhận được tăng lên. 3. Tỷ lệ sai phạm đối với thử nghiệm kiểm soát mà kiểm toán viên dự đoán sẽ xảy ra trong tổng thể tăng lên. 4. Rủi ro do kiểm toán viên đánh giá rủi ro kiểm soát thấp hơn thực tế giảm xuống. 5. Số lượng đơn vị lấy mẫu trong tổng thể tăng lên. Tăng lên Giảm xuống Tăng lên Tăng lên ảnh hưởng không đáng kể 1. Mức độ tin cậy mà kiểm toán viên dự định dựa vào hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ: Mức độ bảo đảm mà kiểm toán viên dự định đạt được từ hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị càng cao thì mức rủi ro kiểm soát mà kiểm toán viên đánh giá sẽ càng thấp và do đó cỡ mẫu cần thiết càng phải lớn hơn. Ví dụ: Mức đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát là thấp cho thấy kiểm toán viên dự định đặt nhiều tin cậy vào hoạt động hữu hiệu của kiểm soát nội bộ. Khi đó, kiểm toán viên sẽ phải thu thập nhiều bằng chứng kiểm toán hơn để làm cơ sở cho sự đánh giá của mình so với trường hợp đánh giá rủi ro kiểm soát là cao. 2. Tỷ lệ sai phạm có thể chấp nhận được đối với thủ tục kiểm soát (sai sót có thể bỏ qua): Tỷ lệ sai phạm mà kiểm toán viên có thể chấp nhận được càng thấp thì cỡ mẫu cần thiết càng lớn. 3. Tỷ lệ sai phạm đối với thử nghiệm kiểm soát mà kiểm toán viên dự tính sẽ xảy ra trong tổng thể: Tỷ lệ sai phạm mà kiểm toán viên dự tính càng cao thì cỡ mẫu càng phải lớn. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự xét đoán của kiểm toán viên về tỷ lệ sai phạm dự tính bao gồm hiểu biết về tình hình kinh doanh (đặc biệt là các thủ tục được thực hiện để tìm hiểu về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ), các thay đổi về nhân sự hoặc hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ, kết quả của các thủ tục kiểm toán kỳ trước và kết quả của các thủ tục kiểm toán khác áp dụng trong kỳ này. Nếu tỷ lệ sai phạm dự tính là cao thì khó có khả năng giảm được rủi ro kiểm soát. Khi đó kiểm toán viên thường bỏ qua các thử nghiệm kiểm soát. 4. Rủi ro do kiểm toán viên đánh giá rủi ro kiểm soát thấp hơn thực tế: Rủi ro được đánh giá là rủi ro kiểm soát thấp hơn thực tế mà kiểm toán viên yêu cầu càng tăng lên, nghĩa là độ tin cậy kiểm toán viên mong muốn mẫu sẽ chỉ ra đúng các sai sót trong tổng thể càng giảm xuống, thì cỡ mẫu cần thiết sẽ tăng lên. 5. Số lượng đơn vị lấy mẫu trong tổng thể: Trong các tổng thể lớn, số lượng phần tử trong tổng thể hầu như không có ảnh hưởng đến cỡ mẫu. Trong các tổng thể nhỏ, lấy mẫu kiểm 5 Nhóm 7 Lớp Kiểm toán NH T05 toán thường lại không hiệu quả bằng các phương pháp lựa chọn khác để thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp. Các nhân tố ảnh hưởng đến cỡ mẫu trong thử nghiệm cơ bản Kiểm toán viên cần cân nhắc những nhân tố dưới đây khi xác định cỡ mẫu trong thử nghiệm cơ bản Ảnh hưởng đến Nhân tố cỡ mẫu 1. Đánh giá của kiểm toán viên về rủi ro tiềm tàng tăng lên Tăng lên 2. Đánh giá của kiểm toán viên về rủi ro kiểm soát tăng lên Tăng lên 3. Sử dụng nhiều hơn thử nghiệm cơ bản cho cùng cơ sở dẫn Giảm xuống liệu của báo cáo tài chính 4. Rủi ro mà kiểm toán viên kết luận rằng không có sai phạm Tăng lên trọng yếu trong khi thực tế là có. 5. Tổng sai sót mà kiểm toán viên có thể chấp nhận được (sai Giảm xuống sót có thể bỏ qua) tăng lên. 6. Số tiền của sai sót kiểm toán viên dự tính sẽ phát hiện trong Tăng lên tổng thể tăng lên 7. Áp dụng việc phân bổ cho tổng thể (nếu phương pháp này Giảm xuống là thích hợp). 8. Số lượng đơn vị lấy mẫu trong tổng thể tăng lên Ảnh hưởng không đáng kể 1. Đánh giá của kiểm toán viên về rủi ro tiềm tàng: Kiểm toán viên đánh giá về rủi ro tiềm tàng càng cao thì cỡ mẫu cần thiết càng tăng lên. Rủi ro tiềm tàng càng cao đòi hỏi rủi ro phát hiện cần thiết càng thấp để có thể giảm rủi ro kiểm toán xuống thấp đến mức có thể chấp nhận được. Do đó cỡ mẫu cần thiết phải tăng lên. 2. Đánh giá của kiểm toán viên về rủi ro kiểm soát: Kiểm toán viên đánh giá rủi ro kiểm soát càng cao thì cỡ mẫu càng tăng lên. Ví dụ, một mức rủi ro kiểm soát được đánh giá là cao cho thấy kiểm toán viên không thể dựa vào sự hoạt động hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ liên quan đến cơ sở dẫn liệu cụ thể của báo cáo tài chính. Do đó, để giảm rủi ro kiểm toán xuống thấp đến mức có thể chấp nhận được, kiểm toán viên cần phải đưa ra một mức rủi ro phát hiện thấp và do đó phải tin cậy nhiều hơn vào các thử nghiệm cơ bản. Việc dựa nhiều hơn vào các thử nghiệm cơ bản sẽ dẫn đến cỡ mẫu cần thiết tăng lên. 3. Sử dụng thử nghiệm cơ bản cho cùng cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính: Khi kiểm toán viên dựa nhiều hơn vào thử nghiệm cơ bản (kiểm tra chi tiết hay thủ tục phân tích) để giảm rủi ro phát hiện xuống thấp đến mức có thể chấp nhận được sẽ dẫn đến mức đảm bảo mà kiểm toán viên đặt ra đối với việc lấy mẫu giảm xuống và do đó cỡ mẫu sẽ giảm xuống. 4. Rủi ro do kiểm toán viên kết luận là không có sai phạm trọng yếu trong khi thực tế là có: Nếu kiểm toán viên muốn giảm rủi ro kiểm toán, nghĩa là tăng độ tin cậy vào kết quả mẫu. Kết quả mẫu sẽ chỉ ra đúng hoặc thấp hơn sai sót thực tế của tổng thể, thì cỡ mẫu cần thiết phải tăng lên. 5. Tổng sai sót mà kiểm toán viên có thể chấp nhận được (sai sót có thể bỏ qua): Tổng sai sót mà kiểm toán viên có thể chấp nhận được càng thấp, cỡ mẫu cần thiết càng phải lớn hơn. 6 Nhóm 7 Lớp Kiểm toán NH T05 6. Số liệu sai sót mà kiểm toán viên dự tính sẽ phát hiện trong tổng thể: Kiểm toán viên dự tính sai sót phát hiện trong tổng thể càng lớn thì cỡ mẫu cần thiết càng phải tăng lên để có thể đưa ra một ước tính hợp lý về số liệu sai sót thực sự của tổng thể. Các nhân tố liên quan đến sự xem xét của kiểm toán viên về sai sót gồm phạm vi mà các giá trị được xác định một cách chủ quan, kết quả của thử nghiệm kiểm soát, kết quả của các thủ tục kiểm toán áp dụng kỳ trước và kết quả của các thử nghiệm cơ bản áp dụng kỳ này. 7. Phân nhóm khi có sự biến động lớn về giá trị các phần tử trong tổng thể: Cần thực hiện việc phân nhóm các phần tử có giá trị gần nhau vào một tổng thể con, gọi là nhóm. Khi một tổng thể được phân nhóm thích hợp thì tổng hợp cỡ mẫu của các nhóm sẽ nhỏ hơn là cỡ mẫu cho toàn bộ tổng thể, mặc dù rủi ro lấy mẫu không đổi. 8. Số lượng đơn vị lấy mẫu trong tổng thể: Trong các tổng thể lớn số lượng phần tử của tổng thể không có ảnh hưởng đáng kể đến cỡ mẫu. Trong các tổng thể nhỏ, lấy mẫu kiểm toán không có hiệu quả bằng các phương pháp khác để thu thập bằng chứng kiểm toán. 6 Các yếu tố cần xem xét: Việc lựa chọn lấy mẫu thống kê hay phi thống kê là tuỳ thuộc vào việc xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên xem phương pháp nào có hiệu quả hơn để thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp trong từng trường hợp cụ thể. Ví dụ, trong thử nghiệm kiểm soát, sự phân tích của kiểm toán viên về bản chất và nguyên nhân của sai sót sẽ quan trọng hơn việc phân tích thống kê về tần suất xảy ra của sai sót. Trong trường hợp này, lấy mẫu phi thống kê là phương pháp thích hợp hơn. Kiểm toán viên cần xem xét các yếu tố sau khi lấy mẫu thống kê hoặc phi thống kê: Yếu tố cần xem xét Nhận xét Mục đích kiểm tra Cần phải thiết lập mục đích kiểm tra và cơ sở dẫn liệu cần kiểm tra Nguồn bằng chứng kiểm toán ban đầu Nguồn bằng chứng kiểm toán ban đầu cho từng cơ sở dẫn liệu cần kiểm tra? và nguồn bằng chứng bổ sung? nhằm đảm bảo mục tiêu kiểm toán đi đúng hướng Kinh nghiệm kỳ trước Kinh nghiệm (nếu có) khi thực hiện kiểm tra tương tự trong cuộc kiểm toán kỳ trước? Xem xét hiệu quả của thủ tục kiểm tra này, sự tồn tại và xu hướng của các sai lệch (sai sót), nếu có, trong mẫu đã chọn kiểm tra. Tổng thể cần kiểm tra Đảm bảo tổng thể được kiểm tra phù hợp với mục đích kiểm tra. Đối với sai lệch kê khai cao hơn thực tế (Overstatement), tổng thể phù hợp là tổng thể đã ghi nhận trên BCTC, còn với sai lệch kê khai thấp hơn thực tế (Understatement), tổng thể phù hợp không chỉ bao gồm tổng thể đã ghi nhận trên BCTC, mà còn phản ánh ở các tổng thể khác thuộc chu trình kinh doanh chủ yếu mà tổng thể đã ghi nhận ở trên BCTC có liên quan, nhằm tìm ra những khoản mục chưa được ghi sổ. 7 Nhóm 7 Lớp Kiểm toán NH T05 Yếu tố cần xem xét Nhận xét Theo quy ước, kiểm tra theo hướng khoản mục có sai lệch kê khai cao hơn thực tế áp dụng cho các khoản mục Tài sản và Chi phí. Kiểm tra theo hướng khoản mục có sai lệch kê khai thấp hơn thực tế áp dụng cho các khoản mục Nguồn vốn, Nợ và Thu nhập. Ví dụ:Đối với khoản mục phải thu (Tài sản), mẫu chọn được sử dụng để kiểm tra tính hiện hữu (tồn tại) của khoản phải thu sẽ không phù hợp để kiểm tra tính đầy đủ của khoản phải thu. Đơn vị lấy mẫu được áp dụng Xem xét mục đích kiểm tra và cơ sở dẫn liệu cần kiểm tra nhằm xác định loại phần tử sẽ được lựa chọn để kiểm tra. Ví dụ:các phần tử có thể được lựa chọn để kiểm tra hóa đơn bán hàng, đơn đặt hàng, số dư phải thu khách hàng,... Lấy mẫu thống kê hoặc phi thống kê Lấy mẫu thống kê có thể giúp kiểm toán viên đưa ra kết luận mang tính thống kê. Lấy mẫu phi thống kê có thể giúp kiểm toán viên đưa ra kết luận mang tính xét đoán. Định nghĩa sai lệch Không định nghĩa được sai lệch sẽ dẫn đến không hiệu quả khi lựa chọn kiểm tra các phần tử cá biệt nhỏ có thể chứa đựng sai lệch. Đồng thời giúp kiểm toán viên xác định nguyên nhân và ảnh hưởng của các sai lệch cần xử lý. Xác định phần tử giá trị lớn cần kiểm tra riêng. Điều đó có thể Xác định phần tử giảm bớt cỡ mẫu trong tổng thể còn lại cần kiểm tra. Trong một giá trị lớn cần kiểm số trường hợp bằng chứng thu thập từ việc kiểm tra phần tử có tra riêng giá trị lớn có thể khiến kiểm toán viên không cần thực hiện lấy mẫu kiểm tra. Xác định xem liệu phần mềm kiểm toán có hỗ trợ kết quả kiểm Sử dụng phần mềm tra có hiệu quả hơn? trong một số trường hợp có thể kiểm tra hỗ trợ 100% phần tử với sự trợ giúp của phần mềm kiểm toán. Phân nhóm Xem xét liệu tổng thể có thể được phân thành các nhóm có đặc tính xác định. Ví dụ:nếu tổng thể chứa đựng các phần tử có giá trị lớn, tổng thể có thể được phân nhóm dựa trên giá trị tiền tệ. Tổng thể có thể được phân thành các nhóm dựa trên các đặc tính tạo ra rủi ro có sai sót trọng yếu. Ví dụ:khi kiểm tra khoản mục dự phòng phải thu khó đòi, số dư phải thu khách hàng có thể được phân theo tuổi nợ. Khi các nhóm được kiểm tra một cách riêng rẽ, sai sót sẽ được suy rộng cho từng nhóm. Sai sót suy rộng của từng nhóm có thể được tổng hợp để đánh giá tác động có thể của sai sót đến tổng 8 Nhóm 7 Lớp Kiểm toán NH T05 Yếu tố cần xem xét Nhận xét thể. Độ chính xác yêu cầu Mức độ trọng yếu thực hiện thường được sử dụng là cơ sở cho sai sót có thể bỏ qua, đồng thời cũng là độ chính xác khi kiểm tra thống kê. Mức độ trọng yếu thực hiện có thể là giá trị cho phép tồn tại sai sót trọng yếu được tổng hợp từ các sai sót không trọng yếu không được phát hiện. Độ tin cậy (Confidence) là mức độ rủi ro có thể chấp nhận được (rủi ro phát hiện) mà thủ tục kiểm tra không đưa ra kết quả chính xác. Theo đó, độ tin cậy cao (cần lấy nhiều mẫu) hay độ tin cậy thấp (cần lấy ít mẫu) sẽ được lựa chọn. Độ tin cậy được xác định dựa trên các yếu tố sau: Bằng chứng từ các nguồn khác như thủ tục phân tích, thủ tục kiểm tra chi tiết khác, kiểm tra tính hữu hiệu của kiểm soát có liên quan; và Độ tin cậy yêu cầu Tầm quan trọng của cơ sở dẫn liệu báo cáo tài chính hoặc khoản mục so với mức trọng yếu tổng thể. Ví dụ: Độ tin cậy của kiểm toán viên là 95%, có nghĩa là kiểm toán viên thực hiện kiểm tra 100 phần tử (lựa chọn ngẫu nhiên đại diện), kết quả chính xác có thể trong 95 phần tử. Có thể có rủi ro rằng 5 phần tử được chọn kiểm tra cho kết quả không chính xác. Mức độ đảm bảo mà kiểm toán viên yêu cầu về việc kết quả mẫu phản ánh chân thực số liệu sai sót thực tế của tổng thể càng lớn thì cỡ mẫu cần thiết càng lớn. Sai sót có thể bỏ qua hoặc Tỷ lệ sai lệch có thể bỏ qua (Chỉ áp dụng đối với lấy mẫu thống kê) Sai sót có thể bỏ qua được sử dụng trong lấy mẫu kiểm tra chi tiết. Kiểm toán viên cần xác định sai sót có thể bỏ qua để giảm thiểu rủi ro các sai sót không trọng yếu khi tổng hợp lại, có thể làm cho báo cáo tài chính có sai sót trọng yếu và dự phòng cho các sai sót có thể không được phát hiện. Sai sót có thể bỏ qua là việc áp dụng mức trọng yếu thực hiện cho một thủ tục lấy mẫu cụ thể. Sai sót có thể bỏ qua có thể bằng hoặc thấp hơn mức trọng yếu thực hiện. Tỷ lệ sai lệch có thể bỏ qua: Là một tỷ lệ sai lệch được kiểm toán viên đặt ra đối với các thủ tục kiểm tra kiểm soát nội bộ mà dựa vào đó kiểm toán viên mong muốn đạt được mức độ đảm bảo hợp lý rằng tỷ lệ sai lệch thực tế của tổng thể không 9 Nhóm 7 Lớp Kiểm toán NH T05 Yếu tố cần xem xét Nhận xét vượt quá tỷ lệ sai lệch đặt ra. 7 Phương pháp lựa chọn các phần tử của mẫu: Các phương pháp chủ yếu để lựa chọn các phần tử của mẫu là: Sử dụng một chương trình chọn số ngẫu nhiên hoặc bảng số ngẫu nhiên o Chọn mẫu bằng bảng số ngẫu nhiên: Chọn mẫu ngẫu nhiên dựa vào bảng số ngẫu nhiên là phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên rất đơn giản dựa trên các bảng số ngẫu nhiên đã được thiết kế sẵn, bao gồm các số ngẫu nhiên độc lập được sắp xếp thuận lợi cho việc lựa chọn ngẫu nhiên. Bảng số ngẫu nhiên là bảng kê các con số độc lập được xếp ngẫu nhiên phục vụ cho chọn mẫu. Bảng thường bao gồm nhiều con số được sắp xếp vào một bảng in sẵn. “Bảng 105.000 số ngẫu nhiên thập phân” do Hội đồng thương mại liên quốc gia lập. Bảng này gồm nhiều dòng và cột. Các con số được xếp vào dòng và cột theo kiểu bàn cờ, mỗi con số này có 5 chữ số. Sau đây là một trang trích trong “Bảng 105.000 số ngẫu nhiên thập phân”. Cột Dòng 1 2 3 4 5 6 7 8 1000 37039 97547 64673 31546 99314 66854 97855 99965 1001 25145 84834 23009 51584 66754 77785 52357 25532 1002 98433 54725 18864 65866 76918 78825 5810 76835 1003 97965 63548 81545 82933 93545 85959 63282 61454 1004 78049 67830 14624 17563 25697 07734 48243 94318 1005 50203 25658 91478 08509 23308 48130 65047 77873 1006 40059 67825 18934 64998 49807 71126 77818 56869 1007 84350 67241 54031 34535 04093 35062 58163 14205 1008 30954 51637 91500 48722 60988 60029 60873 37423 1009 86723 36464 98305 08009 00666 29255 18514 41958 1010 50188 22554 86160 92250 14021 65859 16237 72296 1011 50014 00463 13906 35936 71761 95755 87002 71667 1012 66023 21428 14742 94874 13308 58533 26507 11208 1013 04458 61862 63119 09541 01715 87901 91260 03079 1014 57510 36314 30452 09712 37714 95482 30507 68475 1015 43373 58939 95848 28288 60341 52174 11879 18115 1016 61500 12763 64433 02268 57905 72347 49498 21871 1017 78938 71312 99705 71546 42274 23915 38405 18779 1018 64257 93218 35793 43671 64055 88729 11168 60260 10 Nhóm 7 Lớp Kiểm toán NH T05 1019 56864 21554 70445 24841 04779 56774 96129 73594 1020 53314 39631 06937 54545 04470 75463 77112 77126 1021 40704 48823 65963 39359 12717 56201 22811 24863 1022 07318 44623 02843 33299 59872 86774 06926 12672 1023 94550 23299 45557 07923 75126 00808 01312 46689 1024 34348 81191 21027 77087 10919 03676 97723 34469 1025 92277 57115 50789 68111 75305 53289 39751 45760 1026 56093 58302 52236 64756 50273 61566 61962 93280 1027 16623 17849 96701 94971 94758 08845 32260 59823 1028 50848 93982 66451 32143 05441 10399 17775 74169 1029 48006 58200 58367 66577 68583 21108 41361 20732 Ví dụ: o Đối với chọn mẫu theo đơn vị hiện vật: Kiểm toán viên cần kiểm tra 100 phiếu thu tiền từ các phiếu thu có số thứ tự từ 3156 đến 7856 của ngân hàng Eximbank. Giả sử lấy 4 chữ số đầu của các con số trong bảng số ngẫu nhiên, hành trình là xuôi theo cột, từ trái sang phải điểm xuất phát là dòng 1000, cột 01. - Bước 1: Do phiếu thu đã được đánh số trước nên KTV không cần đánh STT lại - Bước 2: Cần xác định lấy 4 chữ số nào đó trong 5 chữ số của các con số ngẫu nhiên, giả sử lấy 4 chữ số đầu - Bước 3: Hành trình được xác định xuôi theo cột, từ trái sang phải. - Bước 4: Điểm xuất phát là dòng 1000, cột 01 Như vậy phiếu thu đầu tiên được kiểm toán là: 3703, 3 số tiếp theo bị loại do ngoài phạm vi đối tượng kiểm toán, các phiếu chi tiếp theo được chọn là 7804, 5020, 4005, 5018, 5001, 6602, 5751, 4337, 6150, 6425… Chú ý: Trong quá trình chọn mẫu có thể có những phần tử xuất hiện đến lần thứ 2. Tuỳ theo yêu cầu và quy định trước của cuộc kiểm toán người ta có thể chọn một trong hai trường hợp sau: + Chọn mẫu thay thế (chọn mẫu lặp lại): Là cách chọn mà một phần tử trong tổng thể có thể được chọn vào mẫu nhiều hơn một lần. + Chọn mẫu không thay thế (chọn mẫu không lặp lại) : Là cách chọn mà mỗi phần tử chỉ được phép xuất hiện một lần trong mẫu chọn. Trong thực tế, mặc dù chọn mẫu thay thế vẫn đảm bảo tính ngẫu nhiên song số lượng mẫu thực tế khảo sát sẽ giảm đi và lúc đó độ tin cậy của quần thể mẫu chọn cũng giảm. Do đó, chọn mẫu thay thế thường ít người sử dụng. o Đối với chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ: 11 Nhóm 7 Lớp Kiểm toán NH T05 - Bước 01 đến bước 04 giống như chọn mẫu theo đơn vị hiện vật, trừ đơn vị mẫu trong trường hợp này là số tiền cộng dồn. - Bước 01: Định lượng đối tượng kiểm toán + Xác định số tiền cộng dồn luỹ kế + Định dạng các phần tử - Bước 02: Xác định quan hệ (bao nhiêu chữ số: 2 hoặc 3, 4, 5) - Bước 03: Xác định lộ trình hay hướng sử dụng bảng - Bước 04: Xác định điểm xuất phát một cách ngẫu nhiên + Lựa chọn số ngẫu nhiên trong bảng số ngẫu nhiên + Xác định số luỹ kế và số ngẫu nhiên. Xác định số luỹ kế, có thể lựa chọn một trong hai cách theo thông lệ quốc tế: Cách 1: Xác định số luỹ kế có giá trị gần hơn tới số ngẫu nhiên Cách 2: Lựa chọn số luỹ kế có giá trị lớn hơn số ngẫu nhiên + Đối chiếu tìm kết quả Ví dụ: Giả sử cần chọn 5 khoản mục để kiểm toán số dư các khoản tiền gửi của khách hàng tại Ngân Hàng Eximbank với 20 khoản mục có số dư cụ thể và được cộng dồn trong bảng sau: Bảng 01: Số dư các TK Tiền gửi được cộng dồn (ĐVT: 1.000.000 đồng) Số STT Số dư trên sổ Số tiền cộng dồn Số thứ tự Số dư trên sổ Số tiền cộng dồn 01 02 03 04 05 06 07 08 09 10 234 16 750 20 280 70 80 50 375 125 234 250 1000 1020 1300 1370 1450 1500 1875 2000 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 214 326 110 417 33 122 518 160 75 635 2214 2540 2650 3067 3100 3222 3740 3900 3975 4610 - Bước 01: Xác định số tiền luỹ kế: 234 đến 4610 triệu đồng - Bước 02: Xác định quan hệ: Lấy 4 chữ số đầu trong các con số của bảng số ngẫu nhiên - Bước 03: Xác định lộ trình: Xuôi từ trên xuống, từ trái sang phải - Bước 04: Điểm xuất phát là hàng 1000 cột 01 + Lựa chọn số ngẫu nhiên: 3703, 2514, 4005, 3095, 0445 + Xác định số luỹ kế Cách 01: Lựa chọn số luỹ kế có giá trị lớn hơn số ngẫu nhiên 12 Nhóm 7 Lớp Kiểm toán NH T05 Số ngẫu nhiên: 0445, 2514, 3095, 3703, 4005 Số luỹ kế được chọn: 1000 > 0445 => Chọn 1000 2540 > 2514 => Chọn 2540 3100 > 3095 => Chọn 3100 3740 > 3703 => Chọn 3740 4610 > 4005 => Chọn 4610 Cách 02: Lựa chọn số luỹ kế có giá trị nhỏ hơn số ngẫu nhiên Số ngẫu nhiên: 0445, 2514, 3095, 3703, 4005 Số luỹ kế được chọn: 0250 < 0445 => Chọn 250 2214 < 2514 => Chọn 2214 3067 < 3095 => Chọn 3067 3222 < 3703 => Chọn 3222 3975 < 4005 => Chọn 3975 Nếu chọn theo cách 01 các số dư cần kiểm toán sẽ gồm: Số thứ tự Số dư TK Số tiền luỹ kế Số ngẫu nhiên 3 12 15 17 20 750 326 33 518 635 1000 2540 3100 3740 4610 0445 2514 3095 3703 4005 Qua kết quả kiểm toán cho ta thấy các phần tử được chọn vào mẫu thường rơi vào các khoản mục có số tiền lớn. o Chọn mẫu ngẫu nhiên qua máy tính: Hiện nay phần lớn các hãng kiểm toán đã thuê hoặc tự xây dựng các chương trình chọn mẫu ngẫu nhiên qua máy tính nhằm tiết kiệm thời gian và giảm sai sót trong chọn mẫu.Các chương trình chuyên dụng này rất đa dạng nhưng nói chung vẫn tôn trọng 2 bước đầu tiên của chọn mẫu ngẫu nhiên theo Bảng số ngẫu nhiên là lượng hoá đối tượng kiểm toán bằng hệ thống con số duy nhất và xác lập mối quan hệ giữa đối tượng kiểm toán đã định lượng với các số ngẫu nhiên. Tuy nhiên, số ngẫu nhiên lại do máy tính tạo ra. Ở đầu vào của chương trình cần có số nhỏ nhất và số lớn nhất trong dãy số thứ tự của đối tượng kiểm toán, quy mô mẫu chọn và có thể cần có một số ngẫu nhiên làm điểm xuất phát. Ở đầu ra thường là bảng kê số ngẫu nhiên theo trật tự lựa chọn hoặc theo dãy số tăng dần hoặc cả hai. Chọn mẫu bằng chương trình máy vi tính có thể loại bỏ những con số không thích hợp, tự động loại bỏ những phần tử trùng lắp và tự động phản ánh kết quả vào giấy tờ làm việc. 13 Nhóm 7 Lớp Kiểm toán NH T05 Song ưu điểm nổi bật nhất vẫn là giảm sai sót chủ quan của con người (rủi ro không do chọn mẫu) trong quá trình chọn mẫu. Lựa chọn theo hệ thống: Chọn mẫu hệ thống là cách chọn để sao cho chọn được các phần tử trong tổng thể có khoảng cách đều nhau (khoảng cách mẫu). Khoản cách mẫu được tính theo công thức: o Chọn mẫu theo đơn vị hiện vật K = Tổng số đơn vị tổng thể (N)/ kích cỡ mẫu (n) o Chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ K = (Số tiền cộng dồn max – số tiền cộng dồn min)/ Số lượng mẫu chọn Với số lượng mẫu chọn (n). Tìm số ngẫu nhiên: m1 thoả mãn điều kiện: X1 ≤ m1 ≤ X1+ K m2 = m1 + K m3 = m2 + K … mn = mn-1 + K - Tìm số tiền cộng dồn (số tiền luỹ kế) tương ứng với m theo nguyên tắc sau: + Lấy số tiền luỹ kế có khoảng cách gần hơn với m + Lấy số tiền luỹ kế có giá trị lớn hơn m Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm và đảm bảo phân bổ đều đặn các mẫu chọn vào đối tượng cụ thể (loại khoản mục tài sản, hoặc chứng từ theo thời gian thành lập). Dễ dàng trong việc lựa chọn các phần tử của kiểm toán viên không cần thiết phải đánh số lại tổng thể vì chỉ cần căn cứ trên khoảng cách là có thể xác định được phần tử nào được chọn vào mẫu. Nhược điểm: Tính tiêu biểu của mẫu chọn phụ thuộc hoàn toàn vào việc ấn định mẫu chọn đầu tiên. Một khi mẫu đầu tiên được chọn thì tự nhiên các mẫu khác cũng được ấn định. Tất nhiên không có vấn đề gì phát sinh nếu sai sót trọng yếu cũng được phân bổ như vậy. Dĩ nhiên, thực tế ít có sự trùng hợp này. Do vậy để ứng dụng phương pháp này phải nghiên cứu kỹ quần thể được kê ra để đánh giá khả năng có sai sót hệ thống. Tuy nhiên phương pháp này cũng có một hạn chế lớn là nó sẽ cho một mẫu bị thiên lệch nếu các phần tử trong tổng thể không được sắp xếp một cách ngẫu nhiên hoàn toàn. Có thể khắc phục điều này bằng cách sử dụng nhiều điểm xuất phát ngẫu nhiên, hoặc áp dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên khác. Ví dụ: o Theo đơn vị hiện vật Để lựa chọn mẫu theo hệ thống, trước hết kiểm toán viên cần xác định khoảng cách lấy mẫu được tính bằng cách chia số lượng phần tử của tổng thể cho cỡ mẫu. Giả sử với một tổng thể có 10.000 phần tử, cỡ mẫu cần thiết là 200 thì khoảng cách lấy mẫu là 50. Sau đó chọn điểm xuất phát bất kỳ của phần tử đầu tiên và cứ thế cách 50 phần tử sẽ chọn một phần 14 Nhóm 7 Lớp Kiểm toán NH T05 tử vào mẫu. Giả sử điểm xuất phát được chọn là 23, thì các phần tử được chọn sẽ là 23, 73,123,... Khi sử dụng phương pháp lựa chọn theo hệ thống, kiểm toán viên cần xác định các đơn vị lấy mẫu trong tổng thể không được sắp xếp theo cách mà khoảng cách lấy mẫu trùng hợp với một kiểu sắp xếp nhất định trong tổng thể. o Theo đơn vị tiền tệ: Ví dụ tiếp theo ví dụ trên - Khoảng cách mẫu: K = (4610 – 234)/5 = 875 - Tìm số ngẫu nhiên thoả mãn điều kiện: 234 ≤ m1 ≤ 234 + 875 Vậy lấy m1 = 250 thì các số ngẫu nhiên tiếp theo lần lượt là: m2 = m1 + K = 250 + 875 = 1125 m3 = m2 + K = 1125 + 875 = 2000 m4 = m3 + K = 2000 + 875 = 2875 m5 = m4 + K = 2875 + 875 = 3750 - Xác định số tiền cộng dồn (số tiền luỹ kế) theo cách lấy số tiền cộng dồn (số tiền luỹ kế) lớn hơn gần nhất giá trị m. Khi đó ta có bảng các số dư cần kiểm toán sẽ gồm: (ĐVT: Triệu đồng) Số thứ tự Số dư TK Số tiền luỹ kế Số ngẫu nhiên 3 5 11 14 18 750 280 214 417 160 1000 1300 2214 3067 3900 250 1125 2000 2875 3750 Ưu điểm: Khác với chọn mẫu theo đơn vị tự nhiên, chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ đã chú ý tới quy mô (một biểu hiện của tính trọng yếu) nên đã khắc phục được nhiều nhược điểm của phương pháp này trong chọn mẫu theo đơn vị hiện vật. Do vậy, trong chọn mẫu phương pháp chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ được ứng dụng khá rộng rãi. Nhược điểm: Đối với cách chọn mẫu theo hệ thống thì tính đại diện bị ấn định bởi số đầu tiên. Kết quả chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ dựa theo bảng số ngẫu nhiên đã cho thấy các mẫu được chọn thường là những khoản mục có số dư lớn, đặc biệt là trong trường hợp c ó bước nhảy đột biến về mặt lượng (số tiền). Vì vậy trong trường hợp các khoản mục trong quần thể có tính chất giống nhau (Ví dụ: Tiền mặt, hàng tồn kho, tiền thu bán hàng…) thì các mẫu chọn có tính đại diện cao đó tập trung vào những khoản mục trọng yếu. Ngược lại, trong trường hợp các khoản mục không đồng nhất về tính trọng yếu biểu hiện qua số tiền (Ví dụ: Các khoản mục trong bảng cân đối tài sản…) chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ không phát huy được tính ưu việt nói trên. Lựa chọn bất kỳ (phi ngẫu nhiên): 15 Nhóm 7 Lớp Kiểm toán NH T05 Kiểm toán viên lựa chọn các phần tử vào mẫu không theo một trật tự nào nhưng phải tránh bất kỳ sự thiên lệch hoặc định kiến chủ quan nào (Ví dụ: bỏ qua các phần tử khó tìm hoặc luôn luôn chọn các phần tử nằm ở dòng đầu tiên hoặc dòng cuối của trang) đồng thời phải đảm bảo cho tất cả các phần tử trong tổng thể đều có cơ hội được chọn. Phương pháp lựa chọn bất kỳ không phù hợp khi lấy mẫu thống kê. o Chọn mẫu theo khối (lô) Chọn mẫu theo khối là việc chọn một tập hợp các phần tử liên tục trong một dãy nhất định, nếu phần tử đầu tiên trong khối được chọn thì phần tử còn lại cũng được chọn tất yếu. Mẫu chọn có thể là một khối hoặc nhiều khối. Ví dụ: Lựa chọn 30 phiếu chi của tháng 1, 2, 3. - Lựa chọn 1 khối: 30 hoá đơn đầu tháng 1 hoặc tháng 2, 3 - Lựa chọn theo 3 khối: Đầu tháng 1, 2, 3 đều lựa chọn 10 hoá đơn - Lựa chọn theo 6 khối: 5 hoá đơn đầu tháng, 5 hoá đơn cuối tháng của từng tháng 1,2, 3. Ưu điểm: Càng nhiều khối được lựa chọn thì tính đại diện của mẫu càng cao, rủi ro càng thấp và ngược lại. Phương pháp chọn mẫu theo khối đòi hỏi KTV phải ấn định chủ quan về khả năng sai sót hoặc phải biết phân vùng sai sót. Nhược điểm: Việc chọn mẫu theo khối để kiểm toán các nghiệp vụ, tài sản, hoặc khoản mục chỉ được áp dụng khi đã nắm chắc tình hình của đơn vị được kiểm toán và khi có số lượng các khối vừa đủ. Do đó trong việc xác định các mẫu cụ thể cần đặc b iệt chú ý đến các tình huống đặc biệt như: T hay đổi nhân sự, thay đổi hệ thống kế toán và chính sách kinh tế, tính thời vụ của ngành kinh doanh… o Chọn mẫu theo xét đoán Trong nhiều trường hợp, kiểm toán viên sẽ sử dụng sự phán đoán nghề nghiệp của mình khi lựa chọn các phần tử của mẫu. Điểm cần chú ý khi lựa chọn mẫu theo phương pháp này iểm toán viên muốn thu được một mẫu có tính đại diện phải lưu ý các vẫn đề sau: - Theo loại nghiệp vụ kinh tế chủ yếu: Nếu có nhiều loại nghiệp vụ cần được kiểm tra, thì cần thiết mỗi loại nghiệp vụ quan trọng trong kỳ phải được lựa chọn. - Theo phần việc do các nhân viên khác nhau phụ trách: Theo đó, số lượng nghiệp vụ do mỗi người thực hiện phải được kiểm toán, nếu có thay đổi nhân viên hoặc nếu các nghiệp vụ ở các địa điểm khác nhau sẽ dễ có mẫu chọn không đại diện khi giới hạn phạm vi chọn mẫu. - Theo quy mô: Khi chọn các mẫu có quy mô tiền tệ khác nhau (số tiền lớn, nhỏ khác nhau) thì các khoản mục nghiệp vụ, tài khoản… có số dư lớn cần được lựa chọn để kiểm toán. Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng tại các đơn vị mà kiểm toán viên đã tiến hành kiểm toán các niên độ trước và phải do các kiểm toán viên lâu năm có kinh nghiệm thực hiện. o Chọn mẫu bất kỳ (tình cờ) Đây là phương pháp rất ít được sử dụng, phương pháp này được thực hiện bằng cách kiểm toán viên nghiên cứu qua tổng thể và lựa chọn ra các phần tử mẫu mà không chú ý đến 16 Nhóm 7 Lớp Kiểm toán NH T05 quy mô, nguồn gốc hoặc các đặc điểm phân biệt khác của chúng để cố gắng có được một mẫu kiểm toán khách quan. Nhược điểm: Theo cách chọn mẫu này kiểm toán viên rất khó có thể hoàn toàn khách quan khi lựa chọn các phần tử mẫu, điều này tuỳ thuộc vào thói quen của kiểm toán viên rất nhiều. Ví dụ: Khi tiến hành chọn mẫu, có kiểm toán viên thích lựa chọn các khoản mục ở đầu trang, có kiểm toán viên thích khoản mục ở cuối trang, có kiểm toán viên thích chọn những khoản mục có số tiền lớn … 8 Dự tính sai sót của tổng thể: Khi thực hiện thử nghiệm cơ bản, kiểm toán viên cần dự tính sai sót trong tổng thể dựa trên giá trị của sai sót phát hiện trong mẫu. Kiểm toán viên phải xem xét sự ảnh hưởng của sai sót dự tính này đối với từng mục tiêu thử nghiệm cơ bản và đối với các khâu khác của cuộc kiểm toán. Kiểm toán viên dự tính sai sót trong tổng thể để đánh giá tổng quát về sai sót, và so sánh sai sót đã dự tính với sai sót có thể bỏ qua. Khi thực hiện thử nghiệm cơ bản, sai sót có thể bỏ qua là số tiền sai lệch có thể chấp nhận được và là số nhỏ hơn số ước tính của kiểm toán viên về mức trọng yếu được dùng cho số dư của tài khoản được kiểm toán. Khi một sai sót được coi là cá biệt, thì được loại trừ trước khi dự tính sai sót trong tổng thể. ảnh hưỏng của các sai sót cá biệt dù không phải điều chỉnh, vẫn cần được xem xét thêm cùng với các sai sót dự tính. Nếu số dư của một tài khoản hoặc một loại nghiệp vụ được phân nhóm, các sai sót sẽ được dự tính riêng cho từng nhóm. Các sai sót dự tính của từng nhóm cộng thêm các sai sót cá biệt của từng nhóm, sau đó kết hợp với sai sót của tất cả các nhóm để xem xét ảnh hưởng có thể có của sai sót lên số dư của tài khoản hoặc loại nghiệp vụ phát sinh. Khi thực hiện thử nghiệm kiểm soát không cần phải dự tính sai sót trong tổng thể vì tỷ lệ sai sót của mẫu cũng là tỷ lệ sai sót dự tính của tổng thể. o Trong thử nghiệm kiểm soát T ỷ l ệ sai p h ạ m c ủ a mẫ u=t ỷ l ệ sail ệ c h d ự t í n h c ủ a t ổ ng t h ể ¿ s ố p h ầ n t ử sai p h ạ m p h á t h i ệ n trong m ẫ u t ổ ng s ố p h ầ nt ử c ủ a mẫ u o Trong thử nghiệm cơ bản : Gi á tr ị sail ệ c h d ự t í n h c ủ a t ổ ng t h ể ¿ 9 gi á tr ị sail ệ c h p h á t hi ệ n trong mẫ u x giá trị tổng thể Gi á tr ị mẫ u Đánh giá kết quả của mẫu: Kiểm toán viên phải đánh giá kết quả mẫu để khẳng định tính phù hợp và đầy đủ của tổng thể hoặc quyết định xem có cần phải điều chỉnh cho phù hợp không? Trong thử nghiệm kiểm soát nếu tỷ lệ sai sót của mẫu cao hơn so với dự tính thì cần điều chỉnh tăng mức rủi ro kiểm soát, trừ khi kiểm toán viên thu thập được những bằng chứng khác hỗ trợ cho việc đánh giá trước đây. Trong thử nghiệm cơ bản, nếu số tiền sai sót của mẫu cao hơn dự tính, 17 Nhóm 7 Lớp Kiểm toán NH T05 kiểm toán viên có thể kết luận là số dư tài khoản hoặc loại nghiệp vụ đã bị sai lệch trọng yếu, trừ khi thu thập được các bằng chứng khác để chứng minh rằng không tồn tại sai sót trọng yếu nào. Nếu tổng giá trị của sai sót dự tính cộng (+) với sai sót cá biệt nhỏ hơn nhưng gần tới mức sai sót có thể bỏ qua, kiểm toán viên cần xem xét tính thuyết phục của kết quả mẫu bằng cách kết hợp với kết quả cuả các thủ tục kiểm toán khác hoặc thu thập thêm bằng chứng kiểm toán. Tổng giá trị của sai sót dự tính cộng (+) với sai sót cá biệt là dự tính thích hợp nhất của kiểm toán viên về sai sót của tổng thể. Tuy nhiên, kết quả mẫu vẫn bị ảnh hưởng bởi rủi ro lấy mẫu. Khi tổng sai sót dự tính cộng (+) với sai sót cá biệt gần bằng sai sót có thể bỏ qua thì kiểm toán viên phải thừa nhận tồn tại rủi ro vì nếu lấy một mẫu khác có thể dẫn đến một kết quả dự tính khác cao hơn sai sót có thể bỏ qua. Việc thực hiện thêm các thủ tục kiểm toán khác sẽ giúp kiểm toán viên đánh giá đúng hơn rủi ro này. Rủi ro sẽ giảm đi khi thu thập thêm được những bằng chứng khác. Khi đánh giá kết quả lấy mẫu dẫn đến phải điều chỉnh những đánh giá ban đầu của kiểm toán viên về tính chất của tổng thể thì kiểm toán viên cần phải: a) Đề nghị Giám đốc đơn vị được kiểm toán kiểm tra lại những sai sót đã phát hiện và những sai sót còn có thể có và thực hiện những điều chỉnh cần thiết. b) Điều chỉnh thủ tục kiểm toán đã định. Ví dụ, trong thử nghiệm kiểm soát, kiểm toán viên cần mở rộng cỡ mẫu, thực hiện thủ tục kiểm toán thay thế hoặc bổ sung thử nghiệm cơ bản liên quan. c) Xem xét ảnh hưởng của nó đến Báo cáo kiểm toán o Trong thử nghiệm kiểm soát Phương pháp lấy mẫu phi thống kê: Tỷ lệ sai phạm của mẫu < Tỷ lệ sai phạm dự tính => thủ tục kiểm soát hữu hiệu Phương pháp lấy mẫu thống kê: Tỷ lệ sai phạm tối đa = tỷ lệ sai phạm của mẫu + rủi ro lấy mẫu < tỷ lệ sai phạm chấp nhận  thủ tục kiểm soát hữu hiệu Trong thử nghiệm cơ bản Phương pháp lấy mẫu phi thống kê: Giá trị tổng sai lệch dự tính của tổng thể < giá trị sai phạm dự tính => chập nhận Phương pháp lấy mẫu thống kê: Giá trị tổng sai lệch dự tính của tổng thể + sai sót cá biệt + rủi ro lấy mẫu < sai sót có thể bỏ qua => chấp nhận 18 Nhóm 7 Lớp Kiểm toán NH T05 2. Vận dụng VSA 530 trong chọn mẫu kiểm toán: 3. Bài tập 2.7 4. Bước 1: Thiết kế mẫu - Mục tiêu kiểm toán: kiểm tra tính hợp lý của cơ sơ dẫn liệu của báo cáo tài chính nhằm mục tiêu xác định có hay không có sai lệch trọng yếu hiện hữu trong số dư tài khoản tiền gửi của khách hàng -Sai lệch nếu có: sự khác biệt giữa giá trị trình bày trên báo cáo tài chính và giá trị kiểm toán: giá trị các khoản tiền gửi phản ánh không chính xác, không có thực hoặc không thuộc quyền sử dụng của đơn vị - Tổng thể lấy mẫu: tất cả các tài khoản hoạt động và không hoạt động - Đơn vị lấy mẫu : dưới dạng vật chất : số tài khoản Bước 2: Xác định cỡ mẫu Cỡ mẫu = ( giá trị tổng thể/mức trọng yếu của khoản mục)x hệ số rủi ro = 196076/(196076*10%)*1.5 = 15 Bước 3: Lựa chọn các phần tử vào mẫu Khoảng cách mẫu = số lượng phần tử trong Tổng thể/cỡ mẫu =181/14 =12.067 ≈ 12 Chọn phần tử đầu tiên là tài khoản 1001 ta có bảng BẢNG KÊ CHỌN MẪU GỬI THƯ YÊU CẦU XÁC NHẬN SỐ DƯ TIỀN GỬI TÍNH ĐẾN 31/12/20X6 STT TK Tình trạng Số dư 1 1001 Hoạt động 738 13 1014 Hoạt động 575 25 1027 Hoạt động 4138 37 1040 Hoạt động 719 49 1053 Hoạt động 637 61 1065 Hoạt động 2803 73 1079 Hoạt động 755 85 1092 Hoạt động 852 97 1106 Hoạt động 120 109 1121 Không hoạt động 120 121 1133 Hoạt động 0 133 1145 Hoạt động 110 145 1160 Hoạt động 570 157 1173 Hoạt động 1200 169 1185 Hoạt động 540 Bước 4: Thực hiện thủ tục kiểm toán gửi thư xác nhận Bước 5: Xem xét sai lệch: Chủ tài khoản 1001 có số dư cuối kì là 738 trong khi thư phản hồi xác nhận số dư là 781 19 Nhóm 7 Lớp Kiểm toán NH T05 KTV đã sử dụng thủ tục kiểm toán thay thế và biết được 31/12/20x6 ngân hàng đã ghi nợ TK 1001 số tiền 43 triệu để thu hồi khoản nợ đến hạn. Tuy nhiên khoản nợ này theo hợp đồng tín dụng là 34 triệu. Ngoài ra chủ tài khoản 1001 không còn nghĩa vụ nào khác phải thanh toán cho ngân hàng tính đến 31/12/2006 Nhận xét: Khoản sai lệch này có thể là do cố ý, cũng có thể là do nhân viên kế toán ghi nhầm (ghi ngược) BẢNG KÊ CHỌN MẪU GỬI THƯ YÊU CẦU XÁC NHẬN SỐ DƯ TIỀN GỬI TÍNH ĐẾN 31/12/20X6 STT 1 13 25 37 49 61 73 85 97 109 121 133 145 157 169 TK 1001 1014 1027 1040 1053 1065 1079 1092 1106 1121 1133 1145 1160 1173 1185 Tình trạng Hoạt động Hoạt động Hoạt động Hoạt động Hoạt động Hoạt động Hoạt động Hoạt động Hoạt động Không hoạt động Hoạt động Hoạt động Hoạt động Hoạt động Hoạt động Số dư 738 575 4138 719 637 2803 755 852 120 120 0 110 570 1200 540 Số dư xác nhận 781 BẢNG CHỈNH HỢP TÀI KHOẢN 1001 Bảng chỉnh hợp tài khoản 1001 Số dư theo trả lời xác nhận Cộng vào Trừ ra Số dư sau khi chỉnh hợp Số dư theo sổ sách của khách hàng Chênh lệch 20 781 0 34 747 738 9 Sai lệch 43
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan