Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tiểu luận bảo hộ mậu dịch...

Tài liệu Tiểu luận bảo hộ mậu dịch

.DOCX
40
73
65

Mô tả:

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HÀNG RÀO HẠN CHẾ MẬU DỊCH 1.1. KHÁI NIỆM VỀ HÀNG RÀO HẠN CHẾ MẬU DỊCH 1.1.1. Hàng rào hạn chế mậu dịch trong kinh doanh quốc tế sg Hàng rào mậu dịch hay còn gọi “rào cản thương mại” là các biện pháp mà ạihàng đến hóa, sự phát triển hoặc dịch vụ nhập chính phủ hoặc cơ quan công quyền đưa để làm cho an ninh gia. Tuy thực ngay c và những giaxuất thúc đẩy khẩu trởquốc nên kém cạnhnhiên, tranh trong hơn so vớitế, hàng hóa dịch quốc vụ sản trong niu gcu p u daa phtedm/ re e DỊCH eRÀO trr MẬU 1.2. CÁC TÁC ĐỘNG CỦA HÀNG ctat tat .scce t e r o c e o s t om pss.c chant treea n wnap u h cumol ent id, umco swanvrcD eC oc lidge meeC,c ss a o TSm idw m .S u T is w w / : /w w et g est w / ihsdeol vttp mre h m erovhttp thương mại tự do cũng có rất nhiều trợ cấp chovụcác ngành công nghi nước. Không phải tấất cả mọi hàng hoá dịch bị ngăn chặn ho thương mại đều được xem là một rào cản thương mại . Một rào cản thương mại ph đang được giao dịch và cũng phải có tính ải đượ định và thủ tục. Những nguyên tắc cơ bảnở quốc tế nhằm điều thương hiệu một khu u có nghĩa ch ấất hành chínhvự đôấi vớchỉnh i các quy mại đã được thoả thuận chỉ có việ chính ph những quy định của hàng rào mậu dịch ở một số quốc gia là hợp pháp ều kiện cho ngành công nghiệp tron quan nhằm bảo h và tạo khi những quốc gia là trong g tr ướclàs bấất hạợnh tranh Nói ủa cách hàngkhác, hóa nh ậpcảkhnẩth u.ương khác p pháp. rào mạthể i Đôi nó cũng giúp các cao công ty phải đốichuẩn mặt với những EU. Bảo khi hộ mậ dịchcó là vi ccó ápthể dụng nâng một số tiêu thuộc các trở lĩnh ng chấất lượng, vệ sinh, an toàn, lao động, môi trường, xuấất xứ, v.v… 1.1.2. vi ệc áp đặt thuếấ xuấất nh khẩu cao ôấi với một sôấ mặt hàng nhập khẩu nào đó để bảo vệ ngành sản xuấất các mặt hàng tương tự (hay dịch vụ) trong một Rào cản thương quốc tế. Các rào cản có thể có nhiều hình thức, bao gồm: hay ế – Thu ộđể hạn chế hàng hóa nhập khẩu. – Các hàng rào phi thuế quan đối với thương mại: giấy phép nhập khẩu, giấy phép xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, trợ cấp, tự nguyện hạn chế xuất yêu cầu nội địa hóa, lệnh cấm vận, đồng tiền mất giá, hạn chế thương mại … khẩu, To 1 Hầu hết các rào cản thương mại hoạt động trên cùng một nguyên tắc: việc áp dụng một số loại chi phí về thương mại làm tăng giá của các sản phẩm được giao dịch. Nếu hai hay nhiều quốc gia liên tục sử dụng các rào cản thương mại gây khó khăn với nhau, sau đó kết quả là một cuộc chiến thương mại. Các nhà kinh tế đều đồng ý rằng rào cản thương mại gây bất lợi và giảm hiệu quả kinh tế tổng thể, điều này có thể được giải thích bằng lý thuyết về lợi thế so sánh. Về lý thuyết, tự do thương mại liên quan đến việc loại bỏ tất cả các rào cản như vậy, có lẽ ngoại trừ những quốc gia lo ng ả định, chẳng hạn như nông nghiệp và thép. te s 1.2.1. Bảo hộ mậu dịch Bảo hộ mậu dịch là đi ộ nước c u ệ vực như ập quốc gia nào đó. 1.2.1.1. Đăc điểm – Nhà đ h ̣ y To – Nhà nước nâng đỡ các nhà sản xuất nội địa bằng cách giảm hoặc miễn thuế xuất khẩu, thuế doanh thu, thuế lợi tức, giá tiền tệ nội địa, trợ cấp xuất 2 khẩu…để họ dễ dàng bành trướng ra thị trường nước ngoài.Về lý thuyết, việc bảo hộ mậu dịch đem lại lợi ích nhất thời cho các nhà sản xuất trong nước, đảm bảo được mục tiêu xã hội là đảm bảo được công ăn việc làm cho một số nhóm người lao động nào đó. Mặt trái của nó là làm cho các nhà sản xuất trong nước có cơ hội đầu cơ trên giá bán hàng (hay cung cấp dịch vụ) ở mức có lợi nhất cho họ hoặc không có các biện pháp nâng cao chất lượng và hạ giá t at nig p rodu c d nigu s etd u u hmt / e rcea e s or et et.c r octat a a s d e p / rececrerhht en a sn t h wvw o ttn ur m e n mee idnCv ,ep c m Conpu ossa, lidDu S do e o .S ium hso g m T iswww se.S ihsmw t h: veehtt://w // w ov t p e r m T ome thành sản phẩm. Điều này đem lại thiệt hại cho ngườ i tiêu dùng xét theo mục tiêu dài hạn. 1.2.1.2. Lý thuyết và thực tế thực tế khác là điều trái Về lý thuyết, cácgia tiêu chuẩn nóitrương trên thuộc lĩnh vực kinh tế cầu. học ự dovềthương ngược xảy ra việc ngayáp tạiđặt quốc kêu gọi chủ mại toàn vĩ mô, được các chính phủ áp dụng khi các báo cáo thống kê và các phân tích pậ khẩ u đối v ới s ản xuất trong nước dường như lớn hơn so ph tự mậnh u ữlàm hành pháp nhằm đưa ra những luật lệtbấ Việc đóclậbị vậớ ldo ợội ng ích mà việnhà này ếề đtbình n ảểi làivđẳng. nđ ng p coi pháplàvàcổ mang l ạ i. kinh tế – xã hội cho thấy ảnh hưởng tiêu cực củ a việc nh dịch. m ại thế giớ i (WT ối với ều thành đ một hay viên O): nhi việc khác của WTO ch áp đặt này chỉ được phép – Đôấi với các quôấc gia đã gia nhập T p khi và chỉ khi phán quyếất của WTO cho ổ ức thươ phép quôấc ng này làm điếều đó (với +hay Bảo vệ ngành nghiệp non – Đố với các quốc gia chư gia nhập WTO hoặc quốc gia là thành viên của nh trẻ v.v). i áp đặt đối với các quố c gia ch ư a là thành viên WTO hay a ngược lại: Việc WTO áp đặt này hoàn toàn nằm trong ý chí chủ quan của từng quốc gia hoặc s au n khi nhận được đ ơ kiện của các (nhóm, hiệp hội) công ty tại quốc gia đó về gia u kiện tôm hay cá tra, cá ba sa tại Mỹ vừa qua đối với việc bán phá giá. Các vụ u các quôấc xuấất kh ẩ các mặt hàng này là một ví dụ cho thấấy việc áp đặt bảo Ngân hàng Thế giới (WB) ước tính nếu các rào cản thương mại hoàn toàn dịch. được dỡ bỏ thì sẽ có thêm hàng chục triệu người nữa được thoát nghèo… hộ mậ + Bảo vệmại an ninh Thương và tựquốc do hóa thương mại thậm chí có thể còn là những công cụ hữu hiệu hơn để xóa đói, giảm nghèo và giúp cho các quốc gia có nguồn lực gia. To 3 kinh tế để đáp ứng các nhu cầu cấp thiết nhất của họ. Cũng theo Ngân hàng Thế giới, chỉ riêng việc xóa bỏ các rào cản thương mại đối với hàng hóa, mỗi năm các quốc gia đang phát triển cũng có thể tăng thêm thu nhập 142 tỷ USD. Con số đó có thể sẽ cao hơn 80 tỷ USD viện trợ kinh tế của các nước công nghiệp phát triển trong năm 2005 và cao hơn 42,5 tỷ USD tổng các khoản nợ dự kiến được giảm cho các nước đang phát triển. Trên thực tế, các yếu tố chính trị có ảnh hưởng rất lớn đến quyết định của một chính phủ trong bảo hộ mậu dịch. Còn một t s prod thảnăng nho sảnững Các nhà sản xuất Hoa Kỳ – thay vì tăng cường hiệu xuquy định ed u th ae/ niguctat r c e r e t e ntC om saerac cao tính cạnh tranh, lại sẵn sàng chi đôấi phó với khủng hoảng kinh tếấ và đấấu tranh ch ng những quyếất định bảo vũ cho chủ nghĩa bảo hộ chứ không chung 1.2.1.3. Lý lẽ bảo vệ cho đ y các định việc chống chủ nghĩa bảo hộ D vàươthúc cải (Indonesia) cách khó nh khăn ng (APEC) tại Bali ận đang – Về mặt Kinh tế: đố vi ới sự phục hồi của nền ẩ kinh tế toàn cầu. Theo ông Yudhoyono – Tổng th Indonesia, cộng ng doanh nghiệp cần s. ngăn wc S oD mlidecu oum himw.S Sessath d /ww ovetp: tp o r remTtho e,pc vụ cho việc tăng c tạng kết nối;trong bảo khu đả vực;tăng trư ng bền vững và ụcông o vi ệc làm phátvà triểnhỏ, n cơ skhu ở hạ vực tấềng ph c hỗ trợ doanh nghiệp vừa tư nhân; bảo ở ườ + Tạo nên bằng;ổn định tài đảm + chính; i phát . n cho đó tăng ng lưới an sinh xã hội cho mọi ự h tho i + Thực hiện phân phối lại thu nhập những – Vếề mặ biện Chínhpháp trị: bảo vệ ngành công nghiệp của mình trước sự cạnh tranh từ t + quan 1.2.2.1. Khái niệm + Trả đũa. 4 1.2.1.4. Chống bảo hộ mậu dịch / Chống bảo hộ mậu dịch đã và đang được các tổ chức ban ngành quốc tế và nhiều quốc gia quan tâm và có nhiều tranh cãi trong việc tìm các biện pháp giải quyết, nhằm hạn chế những trở ngại trên thị trường quốc tế. Ngày 14/02/2009, các bộ trưởng tài chính và thống đốc ngân hàng trung ương các thành viên nhóm 7 nước công nghiệp phát triển nhất thế giới (G7) nig us duct taed pro htem/ rce r nhóm họp tại Roma, Italy, với trọng tâm là soạn ố Thuế hộ mậunhập dịch.khẩu là thuế đánh vào hàng hóa nh ập khẩu, còn thuế xuất khẩ là u Ngày 06/10/2013, các nhà lãnh đạo dự tác Kinh tế châu Á – Thái Bình s entCon wvh aeats de,puumen o umli c ssalid ogD is ihsdo m Tisww. ht Seo movtp:/ re at đóng vai trò quan trọng ng – Giảm nhập khẩu bằng cách làm chúng tr nên ắt hơn so với mặt đhàng thay thế có chặn các chính sách mang tính ước và đi u này làm gi m thâm hụt trong cán ở trong các trì tăng trưởng và – Chống lại các hành vi phá giá bằng cách tăng hàng nhập khẩu của mặt hàng phá giá lên tới mứ giá chung của thị trư ng. Trong khi đó, Thủ t ng Singapore Lý Hiển Long cho rằng các doanh nghiệp – Trảthuế đũa đối trướvới c các hành vi dựng hàng rào thuếấ quan do quôấc gia khác đánh nên khuyến khích chính phủ hạn chế rào cản thương mại thay vì yêu cầu ấấchiếấn tranh thương mại.ướ bên ngoài. 1.2.2. sách vếề thuếấ quan của Liến minh chấu Âu đã thực hiện trong – Bảo vệ các ngành công nghiệp non trẻ cho đến khi chúng đủ vững mạnh để 5 Đây là một loại thuế đánh vào hàng mậu dịch, phi mậu dịch khi hàng hóa đi qua khu vực hải quan của một nước. Hiện nay, khi hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng thì các quốc gia tìm cách giảm dần và tiến tới xóa bỏ hàng rào thuế quan. 1.2.2.2. Nhân tố cấu thành hàng rào thuế quan Trong các loại thuế do chính phủ Việt Nam ban hành, có 2 loại thuế được xem như là hàng rào thuế quan. Đó là thuế nhập khẩu và thuế xuất khẩu. s ig thuế đánh vào hàng hóa xuất khẩu. 1.2.2.3. Vai trò của hàng rào thuế quan urod ateep Thuế nhập khẩu có thể được dùng nh suấấ thuếấ cao hoặ cho trong n quá cao đánh vào m t khíchếấ c ch a đủ khuyến đ ho cân thương mại. eC o ôấnvà thuếấ được sử dụng kể cả h i lộ cán b c nhiều gốc. phư ng hi giá ờ o S ml Ss l dsagid et h /:/w /w – Thuế nhập khẩ ả xu các doanh nghiệ nhiếề h ộ t ch se.caom s wnv c me tnourc tình hải quan ôấ ucta bao gồm hàng hóa xu khẩu của mình, nhất là trong các cuộc trong – Bảo hộ cho các ĩnh vự l c sả t then chốt, chẳng hạn nông nghiệp giống n xuất Tisww lí. Chính thuếấ nhập khẩu đánh vào hàng nguyến liệu đấều vào làm tăng giá cả như các chính Chính sách nông nghiệp chung của họ. To veh có thểHàng cạnh tranh sòng phẳng trên thị trườ ng quốc tế. rào thuếấ quan ở Việt remottp chuẩn bị hoàn tất đàm phán các hiệp định thương mại như TPP, FTA Thuế Nam xuất khẩu có thể được dùng để: 6 Việt – Giảm xuất khẩu do nhà nước không khuyến khích xuất khẩu các mặt hàng sử dụng các nguồn tài nguyên khan hiếm đang bị cạn kiệt hay các mặt hàng mà tính chất quan trọng của nó đối với sự an toàn lương thực hay an ninh To quốc gia được đặt lên trên hết. 1.2.2.4. Hạn chế của hàng rào thuế quan Hàng rào thuế quan góp phần quan trọng trong việc điều tiết nền kinh tế của quốc gia. Tuy nhiên việc áp dụng thuế còn nhiều hàng hóa nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam. nig us ducta om po r ea rhte t e as eass.c ent vc e h tnwoC nurm pcu os cuogD h Ssalid o ihTsis me .S t /w ww ttp v:/ rem đ trạng buôn lậu và trốn thu thương mại, bằng cách này làm biến dạng sản xuất trong C tượng tiêu cực khác. Tuy nhiến, Baldwin (1970) có l đưa ra nhận nhiều nhất về mặt khái niệm: “Một sự biến ạng phi thuế quan là bất kì u tiêu thụ đặc hóa và dịch vụ trong mua bán quốc hoặc mọi nào nguồn khu vự c nhà nướctếhay tư nhấn) khiếấnlực cácdành hàng cho việc đó nhằm giả nhập tiềm năng ực sự củ thế – Trong thực tế, việc xác định nh ng biện pháp phi thuế quan nào là các hàng giới”. sản xuấtthuế làmquan giảm có thể khảrất năng cạnh của tasách trênlàthị trường quốc rào phi khó. Chủtranh ý củahàng công hóa cụ chính quan trọng, ữ tế. có những chính sách mà chủ ý của chúng không thể được xác định nếấu không có sự điếều tra kyỹ lưỡng mà có thể không đi đếấn kếất quả vếề bản chấất và 1.2.2.5. Nhiều hàng rào thuế quan và rào cản thương mại sẽ được gỡ bỏ khi Việt Nam Nam – EU…, thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam sang các thị trường lớn. Điều này cũng làm cho nền kinh tế Việt Nam đối mặt với nhiều 7 rủi ro và thách thức. Do đó cần phải hoàn thiện chính sách thuế xuất nhập khẩu của ta cho phù hợp với chính sách của khu vực và trên thế giới. o 1.2.3. Hàng rào phi thuế quan. 1.2.3.1.Định nghĩa về hàng rào phi thuế quan Năm 1977, Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) định nghĩa: “ Các hàng rào phi thuế quan là những biện pháp biên giới nằm ngoài phạm vi thuế quan có thể đượ c các quốc gia sử dụng, thông thường dựa trên cơ sở lựa chọn, nhằm hạn chế nhập khẩu”. Nghiên cứu của Hội đồng Hợp tác Kinh tế Thái Dương (PECC) “Các hàng rào phi thuế quan là mọi công c 1995). e ẽ d một biện pháp (thuộc m lid sản xuấất các hàng hóa và m thu th d h t h hoạt động thực sự 1.2.3.2.1. Các hàng rào To a ịch song 1.2.3.2. Các o vụ đó, ủa chúng. c phi thuế quan phong phú về hình thức đáp ng mụm này, hàngchúng phi thuạ quan đó,đnng,skhdụnănghàng ràocphi thuế quan để phục vụ một mục tiêu cụ thể thì sẽ có nhiều sự lựa chọn, mà không bị bó hẹp trong khuôn khổ một công cụ duy nhất như thuế quan. Ví dụ Nhờ ứđặc điểc tiêu của rào rất đa dếấng. Dotác ộếu ử ả và mứ độ 8 để hạn chế nhập khẩu phân bón, có thể đồng thời áp dụng các hạn ngạch nhập khẩu, cấp giấy phép nhập khẩu không tự động, đầu mối nhập khẩu, phụ thu nhập khẩu. 1.2.3.2.2 Một hàng rào phi thuế quan có thể đồng thời đáp ứng nhiều mục tiêu với hiệu quả cao. Mỗi quốc gia thường theo đuổi nhiều mục tiêu trong chính sách kinh tế, thương mại của mình. Các mục tiêu đó có thể là: (1) bảo hộ sản xuất trong t at nước, khuyến khích phát triển một số ngành nghề; (3) bảo đảm an toàn sức khỏe con người, động thực vật, môi trường; (3) hạn chế tiêu dùng; (4) đảm nig p rodu c s etd u e e athem/ as c etr asts c.o r en m tnwonrverch bảo cân bằng cán cân thanh toán; (5) đảm bảo an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, v.v…Các hàng rào phi thuế quan có thể đồng thời phục vụ hiệu quả nhiều mục tiêu khác nhau nêu trên trong khi việc sử dụng công cụ thuế 1.2.3.2.3. Hình thức thể hiện của các hàng rào phi thuế quan rất phong phú nên nhiều hàng rào phi thuế quan chưa chịu sự điều chỉnh của các qui tắc thương mại. quan không khả thi hoặc không hữu hi ệu bằng. tính “mập ư mức độ ảnh hưởng d lCi e c, u o gpu ss l id D c moeSo a u ew .So si Th d ihs m o e t t /ww :p/ T oe r vmh đổi mang tính định l ượng của thuế qua n nên th có ể lớn như ng l ại là tác động ngầm ờ” có thể che đậy ộ hếấ quan b ằng cách này shoặ ửc dụng cách khác. Hiệp việc m ộ Hiện t s nay ốcác hàng ràođ Các hàng rào phi thu thỉch ườngnh mang đị ịnh a của không rõ ràng nh những thayquan nhất phi thuế dù tác động củ chúng hoặc biện ỉ nh. Theo đó, tấất cả các hàng rào WTO mới điều Một sốchhàng rào phi thuếấ quan hạn chếấ định lượng đếều ư không được ện phép áp dụng, trừ trquyếtờđịnh ng hợp ngoạirõlệ. với điều tuân thủ những cụ thể, ràng, khách quan. Chẳng phi thuếấ quan khác tuy có thể nhăềm mục tếu hạn chếấ nhập hạn như các tiêu chuẩn kỹ thuật, biện pháp kiểm dịch động thực vật, tự vệ, khẩu, bảo h ộ sản xuất trong nước nhưng vẫn được WTO cho phép áp dụng ế thu ch ống bán phá giá, các biện pháp chống trợ cấp, thuế đối kháng, mộthình số thứkic hôỹ trợ nông nghiệp (dạng hộp xanh). 9 Thậm chí với những hàng rào phi thuế quan chưa xác định được là phù hợp hay không với các quyết định của WTO, các nước vẫn có thể tiếp tục áp dụng mà chưa bị yêu cầu cắt giảm hay loại bỏ. Những hàng rào phi thuế quan này có thể do WTO chưa có quyết định điều chỉnh hoặc có quyết định điều chỉnh nhưng rất chung chung và trên thực tế rất khó có thể xác định được tính phù hợp hay không phù hợp với quyết định đó, hoặc chúng vẫn là một thực tế được thừa nhận chung. Chẳng hạn như yêu cầu đặt cọc, trả thuế nhập khẩu trước, v.v…. t at 1.2.3.2.4. Dự đoán việc áp dụng các hàng rào phi thuế quan là rất khó khăn, vì trên thực tế chúng ng ig p rodu c niuct s e t d u r r oud aeae m / th o e t d e as c trease e s.c at asts. p / r ntwon c een rthom scveuerchm at r t vnr w mS lient o c e n c ssa s a l D lidD o o e C p u e p u o g ichosdudom o d e , e , c g mlid u ihsomw.S s id T /w:/w ww e t ihsmw.S e m ov v ttp e h /re moptt To 10 Tor thường được vận dụng trên cơ sở dự đoán chủ quan, đôi khi tùy tiện của nhà chức trách về sản xuất và nhu cầu tiêu thụ trong nướ c. ại khu vực thường chỉ Trong ôấi cảnhthuế kinh tquan ếấ phức là tạpcông và thừa bnhận cụ bảo hộ hợp pháp duy nhất nh ng ờ ưth ng xuyên biến động ưcác hi ện nay, vi ệc đáp ứ ng m đích bảocủa hộ, thị vừatrường Các hàng rào phi thuế quan đôi khi cũng làm nhi ễuụctín hiệu ự ểhàng đ hi 1.2.3.3. Mụcdự đích sử dụng của đưa ra một đoán tương đốicác chính xác rào là rất khóquan khăn. Hậu quả c ủa việc d phi thuế ự Do nhiều nguyên nhân, đặc bi là do trình độ phát triển kinh ế không đồng báo không chính xác sẽ rất nghiêm trọng. đều giữa các nước, các nước ều duy trì các rào cản thương mại nhăềm bảo hộ ế quan, rất nền sản xuất nội địa. Bên cạnh bi n pháp bảo hộ bằng trung và dài hạn của người n xuấất bị n chếấ. nhiều clịnnh. ôềvàTín ựlí trong ội bộ nếền là kinh ếấnướ . ịDo cc mà người sản xuấất d quycầ ếất thiết ệunnày chính giátth ệa vào đó đ Mứcrađộ do sấu xa dấỹn đếấn việc bảo hộ sản xuất n địa của t ũngcáckhác nhau, tượng hộếấhỏi cũng 1.2.3.2.5. Không vì khó dựnóđoán nên hàng rào phi đối thuế quan chi phí quản trường. Khi bị những làm saithế, lệch, seỹ ph n ánh không trung ththường ựcbảo lợi đòi th cạnh ả đầu tư, sả n lí cao và ng lực duybtrì hệ tranh thậtiêu t sựtốn chnhânỉ d ấỹncủa sai nhà nước việc để phấn ổ thống ngu điều hành kiểm soát thương mại bằng các đó, khả năng xây dựng kế hoạch hàng rào phi thuế quan. ng sả xuất, kinh doanh hiệu quả tro hạ 1.2.3.2.6. Tác động của việc sử dụng các hàng rào phi thuế quan Tác ộng của việc sử dụng các hàng rào phi thuế quan nhằm hạn chế nhập khẩu, bảo hộ sản xuất trong nước hầu như không đem lại nguồn thu tài chính thấp hơn giá ược duy trì. hoặc ngành nhất định được bảo hộ hoặc được hưởng ưu đãi đ ặc quyền như đphân bổ hạn ngạch, được chỉ định làm đầu mối nhập khẩu. Điều này được trực tiếp nào cho nhà nước mà thường chỉ làm lợi cho một số doanh nghiệp + Thiếấ lt ập giá trong nước của các sản phẩm nhấất định vì sự giao động giá cả còn dẫn đến sự bất bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong nội bộ nền kinh tế. Tóm lại, các hàng rào thuế quan và phi thuế quan là hai công cụ bảo hộ sản xuất trong nước quan trọng đối với mọi quốc gia. Do mỗi công cụ đều có điểm mạnh, yếu đặc thù nên các hàng rào thuế quan và phi thuế quan thường được sử dụng kết hợp, bổ sung lẫn nhau nhằm nâng cao hiệu quả bảo hộ sản xuất trong nước. Mặc dù về lý thuyết WTO và các định chế thương m thực tế đã ch ứng minh rằng các nước không ngừng sử dụng hàng rào phi thuế quan mới, vừa nig etd us e athem/ etrc ha v e s en nae on ts wC p o mcu e a g iholid s dc t id oe s D e o o Smw.S s T h w h pett : // h e rvm không trái với thông lệ quốc tế. p c rodu r ệ đ thu hàng rào phi thuế quan ra đời. ội thiên nhiên, an ninh quốc tiên là cấm nhập khẩ Các nước trên thế ừ khác nhau khi giới chỉ được sử dụng cấấm nh cộng, sức khỏe con cóngư th c.o p kh nụcc tếu bảo vệ p khẩu này vì ẩm i, tàiạmnguyên thời áp dụng ur các nướ ạo đức công ũng Việt Nam sử dụng biện pháp quản lí giá cả của các sản phẩm được nhập khẩu biện bảo hộ cán cân thanh toan, an ninh lương thực quốc nh pháp này nhằm gia…Vì ếấ nh ng hàng hóa nước củaộcác c danh mphẩm ục cấấm nhập kh ẩu củ a các qunhập ôấc gia khẩu + Giữthvững trong sản khi giá ẩu khá phù hợpdvới ợc, m ma ụctuý, tếu hóa nhất thường là vũgiá khí, đạn chấ định độc hại. Nói chung hàng trến. xuất khẩu của tđNam ít hạn ch bởi biện pháp này do qui định của các nước pháp ch nh lượ thứ hai là hạn ạn ch nh kh ngạch nhập khẩu. Hạn ngạch trong thị trường ội địa hoặc sự không ổn định giá cả trên thị trường nước ngoài; và ường nhịtấ là một từ thị trường nào đó, trong một nhập khẩuđ nói (th chung hoặc một năm). nhập khẩu là qui định c ủ a nhà nước vếề sôấ lượng hoặc giá trị một mặt hàng đó đượ nào c + Chống hại do việc áp dụng các hoạt động không bằng và củathuộc h ạH lạinsự ngthiệt ạch nhập khẩu là một hình thức hạn chế vềcông số lượng ệ thống mại nước ngoài. thương n 11 Đứng trước xu hướng tất yếu của tự do hoá thương mại và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, nếu không có chiến lược bảo hộ đúng đắn thì nhiều ngành sản xuất trong nước sẽ không thể đứng vững trước sức ép cạnh tranh gay gắt của hàng nhập khẩu. Tuy nhiên, việc bảo hộ phải có chọn lọc, có điều kiện, có thời hạn và phải giải quyết thỏa đáng mối quan hệ giữa hội nhập và bảo hộ về mặt thời gian và “độ trưởng thành” một cách chủ động. t at 1.2.3.4. Các hàng rào phi thuế quan trên thế giới hiện nay 1.2.3.4.1. Nhóm biện pháp hạn chế định lượng Cấm nhập khẩu Biện pháp hạn chế định lượng đầu s g prodniuc u htem/ mặt hàng trên. Mỗi doanh taed đ nghiệp được phép phân bổ một số lượng tối đa các mặt hàng trên trong một ờ phòng…Trong trườ ng thu ectat eov s. t cu p e geeDo wnrcns tnoume owC c mlid u eo idoSssalid s ihsmw.S To o wm h 12 ư t giấy phép nhập khẩu. Theo chế độ này, hàng hóa muố thâm nhập vào lãnh b ế nhập kh khẩu st uất khẩu của Việt Nam muốn xuất sang Thái Lan và Trung Quốc đã gặp phải khó khăn không nh do biện pháp này gây ra. , thời giangiấy nh phép riêng. loấấy phépphkhôngặcựbi ộ nàoKhi hthì Nhàch nhcpđkhẩrađược quinh nh cho(tmng định ngạch) nhập khẩu mặtgiáhàng đó ôấtrong một thời gian nhất định không kể ệ ụng ho nh p thiể bước u trong đánhgiá nhập khẩu. Nam cam t ới ASEAN th hi th nguồn gốc hàng hóa đó từ đâu đến. Khi hạn ngạch qui định cho cả mặt hàng và thị thìhình hàng hóacủa chỉhệ được nhập từ nước (thị tục trường) định vẻ rằngtrường mộtẩm số giákhẩu tối thiểu tiếp trongđãmột giại sản đ t đthức ệtng. đó thống ạn ngạ n ướậ ưa sẽ u một đị địngạ ổ ột với số lượng bao nhiêu, trong thời hạn bao lâu. To vài Thường hạn ngạch nhập khẩu được áp dụng bằng cách cấp giấy phép nhập khẩu cho một số công ty. Ví dụ như ở Việt Nam, các mặt hàng liên quan đến các cân đối lớn của nền kinh tế quốc dân đều có qui định hạn ngạch nhập khẩu như xăng dầu, phân bón, xi măng, đường, thép xây dựng. Chỉ có một số doanh nghiệp mới được phép nhập khẩu những năm Giấy phép nhập khẩu Biện pháp hạn chế định lượng nig p rodu c d us et e / a r e t o tm rea ehsc n thổ một nước phải xin giấy phép nhập m các công ty thương mạ bằng cách tạm thời không i sở hữu nhà ũng như vậy giá bị lệ ch l ạc và có ơ cấu c ỏ nước. Cho đến nay và có thể cho đến nay, các công ty ẻnày thể hy vọng cr en . v s s tn e w p C ,e o cu melid n o u m do Sssa lid ew.S o i h s m T Trhis t /w:/w e v r emo ttp h 13 T oe được “bảo lãnh” khi họ bị thiệt hại. khuyến khích làm các phương ti Theo cách C n chính sách thô có v m. đãđoguẩ ư sách Sự cần thiết đối với các chính quản ạ 1.2.3.4.2. biện phápthiế quản lí giá cả như th khẩu tốiNhóm thiểu được t lập là có ích. đối việc Việt Nam tại nhập c tương đố i nhạy cả giá này trong những năm gần đây ế nào đ ối v Tuy nhiên, tháng 7/1997, chính ới dầu thô thể phủ đã quyết quy định giá khẩu gỗ, cao su từ Campuchia “để tránh cạnh tranh dẫn đến tăng giá GATT vào năm 2000. Điếều này đòi hỏi một chương trình các hoạt động toàn diện, nhưng mới chỉ đạt được một chút cho tới nay. Điều đó hầu như có năm. u cầthanh toán trước: Giá trị của giao dịch nhập khẩu và/hoặc ập khẩu liến quan được yếu cấều tại thời điểm áp dụng hoặc cấấp giấấy Giágiao nhập khẩu tối đa dịch nhập khẩu trong một thời gian cho phép trước khi nhập khẩu, ủa Việc đặt ra giá nhập khẩu tối đa là một cơ chế để tránh gian lận chuyển đổi giá của các công ty thương mại nhà nước. Điều đó có thể có liên quan trọng môi trường thương mại ít cạnh tranh hơn của năm 1994, nhưng năm này điều đó có vẻ là một giải pháp không cần thiết đối với vấn đề đó. Mục đích cũng có thể là thiết lập giá trong nước đối với một số hàng hóa đó. Giá xuất khẩu tối thiểu Dầu thô và gạo là đối tượng của giá xuất khẩu tối thiểu. Chính sách này giống như chính sách của việc có giá nhập khẩu tối đa, có vẻ khác thường trong một nền kinh tế thị trường. Trên thực tế, nguồn gốc của chúng có thể dựa trên sự cần thiết phải quản lí các hoạt động của ệ là không rõ ràng. Xuất kh r ợc tự do hóa, và khó mà thấy giá xuất có Giá hành chính c Việt Nam. và thiệt hại”. c 1.2.3.4.3. Các biện pháp tài chính tiền tệ Các yêu thuế nh phép nhập khẩu. Tiền gửi nhập khẩu trước: Nghĩa vụ gửi trước phần trăm giá trị của các khô ng cho phé p lã i su ất đ ối v ới t ền gửi. t at 14 Yêu cầu giới hạn tiền mặt: Nghĩa vụ gửi toàn bộ số tiền liên quan đến giá Việtngân Namhàng thì việc trị giao dịch hoặc một phần được xác định của số tiền dụ đó tại trong ngoại thương trước khi mở thư tín dụng, việc thanh toán có thể được yêu cầu bằng ngoại tệ. Trả trước thuế hải quan: thanh toán trước toàn bộ hoặc một phần, không và sử cho phép sinh ra lãi suất. ngoại hối trong quan hệ kinh tế với nước ngoài. Thực hiện biện pháp này Tỷ giá hối đoái đa dạng: khi nhập khẩu vào trong nước, người ta qui định khi tính thuế nhập khẩu, việc chuyển đổi ngoại tệ ra tiền trong nước theo tỷ giá hối đoái, bảo vệ dự trữ cách xác định tỷ giá hối đoái tại nước nhập khẩu. Ví dụng chuyển đổi ngoại tệ được tính theo tỷ giá doạiliên hàngtậcông bố tại hốingân phải trung vàothời điểm làm tờ khai hải quan. Quản lý ngoại hối: Nhà nước kiểm soát và quản lý việc thu chi hối. od nigu / h etaedu cteat s epr sp , e dConvur um t n me waechn ngân ập ngo khẩu trong nước. Đó là các nước áp dụng các biện tìm nhằm hạn chế việc sử dụng ulioc coadDiseodSssli mw.So làm chi mọi cách đpháp ể thuế nhập phí nh ngokhẩu, t e làm giảm sức cạnh tranh chuyển nước ngoài. ộirađịa, như: ckhẩ ủa Theo chế độ này, tất cả các nguồn thu ngo ế tiêunhững – thụ đặc hàng hoặc cơ biệt quan:Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gián thu do người h Tisw sản xuấất và người nhập khẩu mặt hàng chịu thuếấ tếu thụ đặc biệt phải nộp eth/ đ ếấ phải chịu qua việc mua hàng. người tiêu dùng tăng em ot :/ hàng nh ht n trị tăng vào giá cấu thành trong giá thành hàng hóa (hoặc dịch vụ) nhằm động viên sự đóng Thu khi bán hàng hóa đó. Thu – Thuế p w r này được cấu thành trong giá bán hàng hóa mà thêm của sản phẩm qua mỗi khâu luân chuyển, một yếu tố To 1.2.3.4.4. Bi a ng pháp tếu dùng nh trong trường hợp nộp thuếấ doanh thu. Các biện pháp về hành chính nig us 15 Trong số các biện pháp quản lý hành chính, biện pháp thủ tục hành chính có tác dụng bảo hộ khá rõ, bao gồm hình thức hàng đổi hàng, đặt cọc… Biện pháp hàng đổi hàng giúp đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa, trong khi biện pháp đặt cọc có thể hạn chế nhập khẩu các mặt hàng mà nhà nước không khuyến khích. Ngoài các biện pháp trên, các nước có thể dùng một số biện pháp về thủ tục hải quan, mua sắm chính phủ, qui tắc xuất xứ như các rào cản đối với gói, dấu, khẩu và cáccủa yêu cầuNam. dán nhãn vàcác chúng được ápthdụ một sản phương pháp ử nghiệm,cho đóng hàngđóng hóa xuất Việt ducta rcetareases.c pro t eom r etdh/ t hn e rcaeet oc n Các biện pháp về kỹ thuật Các biện pháp kỹ thuật đề cập đến các sản phẩm có đặc trưng như chất lượng, an toàn hoặc kích thước, bao gồm các điều khoản hành chính có thể áp dụng,tếthuật hiệu, thử nghiệm và ngoài đánh giá được quy cách, chất quốc bằngngữ, cáchkígiúp người mua nước thể thành rào cản ng phẩm. muốn tại nước khác có thể phải điều chỉ lại quy trình sản xuất. Ngoài ra, đòi thương Các h ỏi tiêu chuẩn, kỹ thuật là phù p với những quy định của nước đó về kỹ thuật và an toàn khiến cho các nước áp dụng. Một mlide,Copuu hcoa mw.So Tisw removetp:/ g lượng của sản phẩm. Nhưng mặt khác, chúng chi phí kiểm tra cao hơn cho quá trình kiểm tra này. nh mại nếấu chúng quá thử nghi các nhà xuất khẩu phải chịu những quy trình kiểm tra nghiêm ngặt hơn hoặc góp củ ệ ươì về hành chính kĩưthuậ th /w ht is T oRÀO ƯƠNG N2:CHTH MẬ TRDNG V ẠIHÀNG NAM 16 Hiện nay, hàng rào mậu dịch tại Việt Nam được xem như một công cụ hiệu quả để bảo vệ các ngành công nghiệp cũng như những doanh nghiệp trong mẽ và rõ rệt hơn cả ở nước và trên thế giới. Với những chính sách, những quy định, quy chế cụ thể tác động đến thị trường của hàng rào mậu dịch đã tác động mạnh mẽ đến hoạt động và sự phát triển của thị trường Việt Nam. Bên cạnh đó, nó cũng mang lại không ít khó khăn, tồn đọng của Việt Nam trước những “rào cản” của thế giới nói chung, của các nước đối tác nói riêng. nigu / t h prod rceatedus sees.c om ctat n ter , e p cu e ave rhSẢN anXUẤT t KINHtnDOANH 2.1. w LĨNH VỰC ourcXE ÔTÔ me lid C cuogD s i T doeSssodl m mt o sw // a h mot tp HẠ ve:w e Ế r U ỊCH T VIỆT Sự tác động của hàng rào mậu dịch ảnh hưởng mạnh 2.1.1. Thị trường xe ôtô những năm gần đây Việt Nam là trên thị trường xe ôtô, thị trường bia rượu, thị trườ ng nông – thủy hải sản,… hững hy vọtích ng mcực ới cho tới. xe ô tô khá hiệu quả. Hà sưởi ấm thịnăm trường c Nội b Đây là đ ộng thái khởi đầu v i việc giả mang thăng trầm để có niềm thuế trước giảm xu ống 12% từ 12/07/2013 đã ô cũng hưởng ứng giảm thuếấ tr Giảm thuếấ trướ bạ đ kích cấều người dấn mua xe. ạ như tháo khó khăn ngành họ cũng rấất nhiếều ltế ấền cũng đệ trình, kiếấđể n ngh ị giảdỡ m thu ếấ tr ước bcủa ạ cho phù hợôtô. p vớiQuả thực, ớ m đã có dấấu hiệu ấấm lến rõ rệt. thị CH ớ Trận chiến phân khúc xe B Động thái giảm tình hình kinh trường ỰC Ạ ỀỀ To Nhenngonhóm ụừ năm 2011, ng nămi2013 Tháng 6,khúcbinh City t cu công thộ trường và ngay lập tức mang lại kết quả kinh doanh ấn tượng cho hãng xe 17 Honda, tính đến hết tháng 11, Honda đã đ ạt mục tiêu doanh số đề ra với City 1.000 chiếc trong năm 2013. nig p rodu c d us et e / e om r a th etr r se Cùng với sự xuất hiện của City, hàng loạt các mẫu xe khác cũng lần lượt ra ấất là Euro Auto – nhà phấn ph ôấi mắt thị trường, các sản phẩm nổi bật như Accent, Ford asử Hyundai ch ữa các mẫu xe Fiesta, RollsRoyce Sunny, MG5… do có Mitsubishi Mirage, Chevrolet Aveo, Nissan acủ hai th ương hi ệ u. Tuy nhiên, Euro c sd .curcu m e Ceosnv n T Royce ưng họ vhiệu ấỹn nhquốc ận bảotếtrìđổ bộ vào Việt Nam Nhiềunhthương MINI, Lexus, Rolls-Royce, Peugeot, MG, Infiniti là những gương mặt mới nhiếều điểm chung giữa các sản ẩm trong làng ôtô Việt Năm 2013. Điểm qua một lượt chúng ta cũng có thể thấy cũng giành đ ược quyếền phấn phôấi thương hiệu MINI tại thị ờng Việt Nam. không ít những mác xe đến từ lục địa già, cao cấp và có cả thương hiệu siêu đắt tiền như Rolls-Royce. Ngạc nhiên nh ương v ất ới các th thương hiệu BMW (BMW sở hữu Rolls-Royce) đã không phân hiệu phối Mazda Rolls(VinaMazda), nghiệp bán nhiều xe nhất Việt Nam. Đến thời điểm này, những doanh ph các th ươ ệu mớ v hãng ếề Việt xe Nam, THACO là ớmưộtctrong đ ường Hải cònvà làm cngvihi mài các trong xcó n Kia (THACO KIA) mớiượđây nhất là ệcPeugoet. Bên cạnh đó,nTuy THACO ũng nhiến, ay hinămếm th2013ực c Xuất hiệkhẩu n được:xe xuấất kh ẩ u xe ra nư ớc ngoài. Cụ thể, các mấỹu xe lăấp ráp trong ga D c o id o s do Sss ih ume m .Sl o, p T i snt w w e th/ Ngoài việc đưa thêm o v à t :/ h e ở giaitác sản ASEAN, trong đó hợp đoạn Trường Hải đang xu đầu tiên là thị trường Lào. Sau đó, Trường Hải e m r dụng lớn nhất thị trường. doanh số xe thương mại xe tay thuận. THACO được chuyển giao công nghệ từ Mazda để sản xuất, lắ Tr p ráp 3 mẫu xe CKD là Mazda 2, Mazda 3, Mazda CX-5. o ưa Đế ủa ường ả ả là xuấất ất ẩu ẩu d kiến là đếấn xe. xuất khẩu sang các thị trường trong khu vực nhà máy Vina Mazda đã Kì ọng năm ồ ạt w v t c vào thị trườđếấ xe hơ Việt. thì phấn tân B có mộ ấn ộ đổ b ị ạ ỏ lái n ăm 2014.2013ncnămTr2020 sHnilượng xukhkh 300ựxe và lến15.0003.000 xe Tiêu thụ 108.000 xe/năm g t at 18 Tính đến hết tháng 11/2013, lượng xe VAMA bán ra đã bằng năm 2012. ều socảvới đầu năm và Các hãng đều công bố mức tăng trưởng ấn tượng so với năm 2012. Nhưng với các khó khăn về tài chính, chính sách, doanh số này vẫn chưa phản ánh đúng mức tiềm năng của thị trường. prodniuc htem/ etaedu tat stcrsre.co ,esp um 12/2013, VAMA kì vọng sẽ tiêu thụ khoảng 108.000 xe/năm, tăng gần 10.000 xe so với hồi đầu năm. Con số này nhiều khả năng sẽ đạt được khi thị t nhiếều xe NG-NN ị tịch thu đổi chủ. ều ch sang tên Trong trường 2 tháng cuối nămkhi đềuđócó doanh số hơn 10.000 xe/năm vì mức phí tnw e chưđà a gi ảm nhi trước tại Hà HCM thuế đã trên tên đổibạchủ, trả Nội biểnvà số TP. thì ti ph đóng còn ắt hơn mua một cuối năm là dịp mua sắm ôtô rộn ràng nhất. chiếc aea ai mua, trùm mếền lại Siết chặt xe mang biển NG,NN Từng được coi là niềm kiêu hãnh cho chủ xe, nhưng năm 2013, biển NG, NN c ehstn dConvurc oSsslid th/ww s lại là nỗi ám ảnh của nhiều người. tếấc, nhi n tháng 11, có tới 540 xe của các nhân viên ảcơ quan ngoại giao, lãnh sự và các tương tự mang biển số thông thường. Bán không còn chạy sẽ bị phạt. đã s tớ xe trong đó ho n ngày ngư i, ôtô chở hàng hóa, ôtô vừa chở người vừa chở hàng, ôtô chuyên dùng) T mht i m hết hạn đăng ký tính w i ngày To re 26/7/2011 và 161 xe đã h ết hạn đăng ký từ chỉ được phép nhập khẩu nếấu sử dụng không quá 5 năm, tính từ năm sản 1/7/2011 tới ngày 31/10/2012. Cấm nh ầu 20/02/2014, ôtô các loại đã qua sử dụng (bao gồm ôtô chở ờ xuất đến năm nhập khẩu. Đây là một trong những quy định được Bộ Tài chính ban hành trong thông tư số TT 04/2014-BTC. Như vậy, ôtô các loại ở các nước đã sử dụng quá 5 năm, tính từ năm sản xuất đến năm nhập khẩu (Ví nig p rodu c d us et e / rco m e ht rtera ses.c a s a e h c n w e t mlid C ,epcu 19 dụ: Năm 2014 chỉ được nhập khẩu ôtô loại sản xuất từ năm 2009 trở lại đây) sẽ bị “cấm cửa” vào thị trường Việt Nam. Bên cạnh đó, theo thông tư 04, Bộ Tài chính cũng quy định cấm nhập khẩu và khi nhập khẩu, cấấ m nhập kh ẩu phương tiện vận tải tay lái nghịch, ngoại trừ các loại phương tiện chuyên ịbcặxe cần đục scẩu;ửmáy a, đóng lại kênh sôấ khung, s xeôấ dùng hoạt động trong phạm vi hẹp gồm đào rãnh; độ ơ. ng c quét đường, tưới xe chở rác ôtô và chất sinh xe thi công mặt đ ổihoạt; thay ôtô các loại và bộđường; linh kiện lắp ráp đã thải kết cấu, chuyển đổi công d ẫu trong tình hình khó khăn chung của đường; xe chở khách trong sânnền bay và xe nâng hàng trong kho, cảng; xe bơm ầ đ y thăng tr ầm, như bêtông; xe chỉ di chuyển trong sân golf, công viên. ng nhìn ều Nóột Ngoài ra, thông tư 04 cũng quy định cấm nhập khẩu ôtô cứu thương đã qua n, sử dụng, cấm tháo rời ôtô khi vận chuyển r d e ol ido u S ss ihD o mw.S T is w en /:wo u m mo e ttp / h r es h v nhiều các thươ hiệu danhrào tiếng tới Việt Nam, các sản phẩm mới ưu việt và động của hàng mậu dịch năng so với thiết ơ kế ban đầu ho i t giảm … Tóm lại, năm 2013 đã đi qua, quốc gia ặt đểếấb chính vượt một chung, đấy vấỹn là m ảo vệ là ăm có nhi dấấu hiệ tích cực. ng biệ ậ khẩ phi ấ ếấ ẩu T o N chính là tếền đếề để năm 2014 sắp tới hứa hẹn những sự phát triển sôi động hơn khi mà đã có lượng đã ấn đ ngịnh, bằng cách tăng thuế nhập khẩu, giới hạn hàng nhập khẩu, trong nước. Chính vì vậy, nó có ảnh hưởng không nhỏ đếấn thị trường ă ị 2.1.2. Tác ở Việt Nam. ô tô đ Hàng rào phi giới hạn th nghiệp ra thu quan hàng hoá nh p ữ u/xu n pháp kh thu m không do phủ quá số trường hoạt động trong nước của các nước ngoài để bảo vệ doanh
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan