Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng và những giải pháp phát triển kinh doanh các dịch vụ tại công ty chứn...

Tài liệu Thực trạng và những giải pháp phát triển kinh doanh các dịch vụ tại công ty chứng khoán ssi

.DOC
73
128
111

Mô tả:

Chuyên đêề thực tập Mục Lục Danh mục bảng biểu................................................................................................3 Chương I: Khái Quát chung về công ty chứng khoán SSI....................................4 1.1.Lịch sử hình thành và phát triển....................................................................4 1.2. Chức năng và nhiệm vụ.................................................................................6 1.2.1. Chức năng.................................................................................................6 1.2.2.Nhiệm vụ.....................................................................................................6 1.2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh...........................................................8 1.3.Kết quả kinh doanh trong những năm gần đây............................................9 1.3.1.Đặc điểm kinh doanh.................................................................................9 1.3.2.Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây.....9 Chương II: Thực trạng kinh doanh các dịch vụ tại công ty chứng khoán SSI. .12 2.1. Sự cần thiết khách quan phải phát triển kinh doanh các dịch vụ tại công ty chứng khoán SSI.............................................................................................12 2.2 .Phân tích thực trạng kinh doanh các dịch vụ tại công ty chứng khoán SSI ..............................................................................................................................12 2.2.1. Khái quát về các dịch vụ tại công ty chứng khoán SSI...........................12 2.2.2 Phân tích tình hình kinh doanh các dịch vụ của công ty chứng khoán SSI ...........................................................................................................................19 2.2.3. Phân tích thực trạng phát triển kinh doanh các dịch vụ tại công ty chứng khoán SSI...........................................................................................................21 2.3 Kết Luận chung về thực trạng kinh doanh các dịch vụ tại SSI..................36 2.3.1. Những kết quả đạt được..........................................................................36 2.3.2. Những tồn tại, yếu kém và nguyên nhân.................................................40 Sinh viên thực hiện: Phan Xuân Dương Page 1 Chuyên đêề thực tập Chương III: Một số giải phát chủ yếu phát triển kinh doanh các dịch vụ tại công ty chứng khoán SSI.......................................................................................44 3.1 Phương hướng phát triển của công ty những năm tới...............................44 3.2. Một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy kinh doanh dịch vụ tại Công ty Công ty Cổ phần CK Sài Gòn (SSI).................................................................................46 3.2.1 Một số giải pháp nhằm phát triển kinh doanh các dịch vụ tại công ty SSI ...........................................................................................................................48 3.2.2. Các giải pháp cụ thể đối vvi ttng dịch vụ̣.............................................57 3.3. Môṭ số kiến nghị với hà nước..................................................................66 3.3.1. Hoàn thiêṇ khung pháp í cho hoạt động dịch vụ của C CCK.................66 3.3.2. Căng cung cho thị trường chứng khoán cả về số ượng, chất ượng và chủng oại..........................................................................................................67 3.3.3. Cần co quy định cụ thể, rr ràng về phương thức, tổ chức hoạt động của C CGDCK Hà Nội...............................................................................................68 3.3.4. Căng cường công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chứng khoán và C CCK............................................................................................................69 3.3.5. Căng cường chế đô ̣ công bố thông tin.....................................................69 3.3.6. Phát triển các tổ chức phụ trợ................................................................71 3.3.7. Bổ sung chính sách ưu đai thuế cho các C CCK......................................72 3.3.8. Cạo điều kiê ̣n cho bên nưvc ngoài tham gia vào thị trường chứng khoán Việt Nam............................................................................................................72 Kết luận...................................................................................................................74 Danh mục bảng biểu Sinh viên thực hiện: Phan Xuân Dương Page 2 Chuyên đêề thực tập Bảng 1:Kết quả hoạt động kinh doanh của CTCPCK Sài Gòn (SSI) từ 2006 – 2009 Bảng 2: số liệu doanh thu của công ty CPCK Sài Gòn (SSI) qua 2 năm 2008 -2009 Bảng 3: Cơ cấu trình độ học vấn nhân sự tại SSI Bảng 4: số liệu hoạt động môi giới chứng khoán qua các năm của của công ty CPCK Sài Gòn (SSI) Bảng 5: Doanh thu dịch vụ môi giới chứng khoán Bảng 6: Doanh thu dịch vụ bảo lãnh phát hành Bảng 7: Doanh thu dịch vụ quản lý danh mục đầu tư Bảng 8: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty CPCK Sài Gòn (SSI) từ 2006 - 2009 Chương I: Khái Quát chung về công ty chứng khoán SSI Sinh viên thực hiện: Phan Xuân Dương Page 3 Chuyên đêề thực tập 1.1.Lịch sử hình thành và phát triển SSI là doanh nghiệp hoạt động dưới hình thức Công ty cổ phần, được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 056679 do Sở Kế hoạch Đầu tư Tp Hồ chí Minh cấp ngày 30/12/1999. Vốn điều lệ ban đầu là 6 tỷ đồng.SSI là Công ty Chứng khoán đầu tiên tại Thành phố Hồ Chí Minh.SSI đồng thời là thành viên của hai Trung tâm Giao dịch Chứng khoán: Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội và Trung tâm giao dịch chứng khoán Tp HCM (nay là Sở Giao dịch Chứng khoán TP Hồ Chí Minh). Năm 30/12/1999: SSI được thành lập với trụ sở 30/12/1999: Vốn điều lệ ban đầu là 6 tỷ chính tại TP. HCM với hai nghiệp vụ Môi 1999 đồng. giới và Tư vấn đầu tư chứng khoán. 02/2001: SSI tăng vốn điều lệ lên 9 tỷ 07/2001: SSI có 4 nghiệp vụ chính: Tư vấn đồng Đầu tư, Môi giới, Tự doanh và Lưu ký chứng 2001 07/2001: SSI tăng vốn điều lệ lên 20 tỷ khoán. đồng 09/07/2002: Mở chi nhánh tại Hà nội, mở rộng hoạt động kinh doanh chứng khoán trên 2002 địa bàn từ Bắc vào Nam. 2004 4/2004: SSI tăng vốn điều lệ lên 23 tỷ đồng 2/2005: SSI có 5 nghiệp vụ chính: Tư vấn 2/2005: SSI tăng vốn điều lệ lên 26 tỷ đầu tư, Môi giới, Tự doanh, Lưu ký chứng đồng khoán và Quản lý danh mục đầu tư. 2005 6/2005: SSI tăng vốn điều lệ lên 52 tỷ 6/2005: Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành được đồng bổ sung 15/12/2006: Cổ phiếu SSI đăng ký giao 2006 02/2006: SSI tăng vốn điều lệ lên 120 tỷ dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán đồng. Sinh viên thực hiện: Phan Xuân Dương Page 4 Chuyên đêề thực tập Hà Nội 2006: SSI được vinh danh ‘Vietnam Excellent Brand” của tạp chí Vietnam Economic Times 05/2006: SSI tăng vốn điều lệ lên 300 tỷ đồng, trở thành công ty chứng khoán có quy mô vốn lớn nhất trên thị trường chứng khoán Việt nam tại thời điểm đó. 09/2006: Vốn điều lệ đạt 500 tỷ đồng. 3/8/2007: công ty Quản lý Quỹ SSI, công ty TNHH một thành viên của SSI được thành lập 29/10/2007: SSI chính thức niêm yết tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (nay là Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh). 2007: SSI đã được vinh danh với những giải thưởng uy tín nhất về kinh tế: giải thưởng 2007 07/2007: SSI tăng vốn điều lệ lên 799.999.170.000 đồng “Thương hiệu mạnh Việt Nam”, là 1 trong 100 doanh nghiệp được vinh danh “Sao vàng Đất Việt” 2007 (công ty duy nhất trong lĩnh vực chứng khoán), được tạp chí Euro Money bình chọn là Nhà thu xếp số 1 trong nước về trái phiếu nội địa năm 2007, được World Bank bình chọn là một trong 10 cổ phiếu có giá trị nhất tại Sở giao dịch Chứng khoán TP. HCM 03/2008: cổ phiếu SSI được Merrill Lynch 2008 03/3/2008: SSI tăng vốn điều lệ lên chọn là 1 trong số 50 cổ phiếu là thành phần 1.199.998.710.000 đồng cấu thành của chỉ số ML Frontier Index, chỉ 16/4/2008: SSI tăng vốn điều lê ̣ lên số này nhằm cung cấp cho các nhà đầu tư 1.366.666.710.000 đồng. những cơ hội tốt nhất tại các thị trường mới nổi và có tiềm năng nhất tại châu Âu, Trung Đông, châu Phi và châu Á. 2008: SSI được vinh hạnh nằm trong top 20 doanh nghiệp niêm yết tiêu biểu trên thị trường chứng khoán Việt Nam, do Trung tâm Thông tin tín dụng – CIC – Ngân hàng Nhà nước VN cùng Hãng tin danh tiếng Sinh viên thực hiện: Phan Xuân Dương Page 5 Chuyên đêề thực tập D&B (Mỹ), được giải thưởng Nhà môi giới tốt nhất Việt Nam do tạp chí danh tiếng FinanceAsia trao 2009: SSI được tạp chí danh tiếng FinanceAsia trao giải “Nhà môi giới tốt nhất 30/01/2009: SSI tăng vốn điều lệ lên 2009 Việt Nam” và “Nhà tư vấn tốt nhất Việt 1.533.334.710.000 đồng Nam” 1.2. Chức năng và nhiệm vụ 1.2.1. Chức năng Công ty Cổ phần CK Sài Gòn (SSI) có các chức năng chủ yếu sau: - Tạo ra một cơ chế huy động vốn linh hoạt giữa người có tiền nhàn rỗi với người sử dụng vốn. - Cung cấp cơ chế giá cả hợp lý cho giao dịch. - Tạo ra tính thanh khoản tốt cho chứng khoán. - Góp phần điều tiết và bình ổn thị trường chứng khoán. 1.2.2. hiệm vụ Công ty Cổ phần CK Sài Gòn (SSI) có các nhiệm vụ khác nhau đối với các chủ thể khác nhau trên thị trường chứng khoán: Đối vvi thị trường chứng khoáṇ Giá cả chứng khoán là do thị trường quyết định, tuy nhiên, để đưa ra mức giá cuối cùng thì người mua và người bán phải thông qua các CTCK vì họ không được trực tiếp tham gia vào thị trường. Do đó, Công ty Cổ phần CK Sài Gòn (SSI) góp phần làm cầu nối giữa người mua và người bán. Thêm vào đó các CTCK là những thành viên của thị trường, do vậy cũng góp phần tạo lập giá cả thị trường thông qua đấu giá. Giá cả của mỗi loại chứng khoán đều có sự tham gia định giá của các công ty chứng khoán. Trên thị Sinh viên thực hiện: Phan Xuân Dương Page 6 Chuyên đêề thực tập trường sơ cấp các CTCK cùng các nhà phát hành đưa ra mức giá đầu tiên. Với việc thực hiện nghịêp vụ bảo lãnh phát hành, CTCK đã tham gia vào quá trình tạo hàng hoá cho thị trường. Trên thị trường thứ cấp, bằng nghiệp vụ môi giới và tư vấn, CTCK giúp các nhà đầu tư có thể mua bán trao đổi chứng khoán một cách dễ dàng. Do vậy chứng khoán trở nên hấp dẫn các nhà đầu tư hơn, từ đó tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp tục phát hành trên thị trường sơ cấp. Đối vvi các tổ chức phát hành: Công ty Cổ phần CK Sài Gòn (SSI) sẽ giúp các doanh nghiệp giảm thời gian và chi phí phát hành đồng thời giảm rủi ro sau khi phát hành chứng khoán. Với kinh nghiệm và kỹ năng về lĩnh vực tài chính của mình Công ty Cổ phần CK Sài Gòn (SSI) sẽ hỗ trợ doanh nghiệp trong việc quản trị điều hành, củng cố công tác tài chính kế toán, quản lý nhân sự, giúp các doanh nghiệp đáp ứng được yêu cầu, tuân thủ các quy định khi tham gia niêm yết trên thị trường chứng khoán. Hơn nữa, Công ty Cổ phần CK Sài Gòn (SSI) là một kênh thông tin thị trường, tài chính với các dịch vụ như: quản lý danh mục đầu tư, tư vấn đầu tư…. Sẽ tạo cho các doanh nghiệp nhiều sự lựa chọn hơn để tối ưu hoá hoạt động tài chính của mình. Đối vvi các nhà đầu tư: Khi đầu tư vào chứng khoán, các nhà đầu tư không thể tự đến Sở giao dịch để mua bán chứng khoán. Mặt khác, họ cũng ít có trình độ chuyên môn, chưa nắm vững các quy tắc giao dịch, quy trình nghiệp vụ. Sự biến động thường xuyên của giá cả chứng khoán cũng như mức độ rủi ro cao sẽ làm cho các nhà đầu tư tốn kém chi phí, công sức và thời gian tìm hiểu thông tin trước khi quyết định đầu tư. Thông qua các hoạt động như môi giới, tư vấn, quản lý danh mục đầu tư Công ty Cổ phần CK Sài Gòn (SSI) sẽ giúp các nhà đầu tư thực hiện có hiệu quả. Đối vvi các cơ quan quản ý thị trường: Công ty Cổ phần CK Sài Gòn (SSI) có vai trò cung cấp thông tin về thị trường chứng khoán cho các cơ quan quản lý Sinh viên thực hiện: Phan Xuân Dương Page 7 Chuyên đêề thực tập thị trường. Các thông tin đó bao gồm: thông tin về các giao dịch mua bán trên thị trường, thông tin về các cổ phiếu, trái phiếu và tổ chức phát hành, thông tin về các nhà đầu tư,…. Nhờ các thông tin này, các cơ quan quản lý thị trường có thể kiểm soát và chống các hiện tượng thao túng, lũng đoạn và bóp méo thị trường. Đối vvi xa hộị Công ty Cổ phần CK Sài Gòn (SSI) góp phần giảm chi phí giao dịch, lưu thông các dòng chảy tài chính, từ đó thúc đẩy tiết kiệm và đầu tư cho phát triển kinh tế. Công ty Cổ phần CK Sài Gòn (SSI) tạo ra những dịch vụ mới trong nền kinh tế, tạo việc làm và làm phong phú môi trường đầu tư. Sự góp mặt của các CTCK nói chung và sự góp mặt của Công ty Cổ phần CK Sài Gòn (SSI) nói riêng trên thị trường tài chính làm mất đi tính độc quyền của các ngân hàng trong quá trình huy động vốn, tạo ra môi trường cạnh tranh, góp phần nâng cao hiệu quả của hệ thống tài chính quốc gia. 1.2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh Công ty Cổ phần CK Sài Gòn (SSI) có cơ cấu tổ chức bộ máy lãnh đạo công ty bao gồm: Chủ tịch công ty, Giám đốc và các phó giám đốc, trong đó có Phó giám đốc trực tiếp phụ trách hoạt động chi nhánh TP HCM. Công ty Cổ phần CK Sài Gòn (SSI) có trụ sở chính ở Hà Nội, chi nhánh ở Thành phố Hồ Chí Minh 1.3.Kết quả kinh doanh trong những năm gần đây 1.3.1.Đặc điểm kinh doanh Công ty chứng khoán luôn gắn liền với nhiệm vụ là cầu nối giữa người mua và người bán chứng khoán trên thị trường.Vì vậy mọi sản phẩm của công ty chứng khoán đều nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu của người mua và người bán.Cũng như các sản phẩm dịch vụ khác,các sản phẩm dịch vụ của công ty CPCK Sài Gòn (SSI) cũng có những đặc điểm chung của các hoạt động dịch vụ Sinh viên thực hiện: Phan Xuân Dương Page 8 Chuyên đêề thực tập Thứ nhất,các hoạt động dịch vụ của công ty cần được diễn ra kịp thời nhanh chóng,đáp ứng được yêu cầu về thời gian của khách hàng.Như đã biết,đặc điểm của thị trường chứng khoán là chỉ một sự chậm trễ nhỏ về thời gian cũng có thể gây tổn hại rất lớn.Do vậy,các hoạt động dịch vụ của công ty luôn diễn ra khẩn trương,đặc biệt là dịch vụ môi giới chứng khoán và các dịch vụ bổ xung như cho vay cầm cố,bảo lãnh chứng khoán. Thứ hai,đặc điểm của dịch vụ của công ty CPCK Sài Gòn (SSI) là thường xuyên phải tiếp xúc với khách hàng,do vậy sự đánh giá của khách hàng về các hoạt động của công ty phụ thuộc rất nhiều vào khả năng giao tiếp của nhân viên.Nhưng hiện nay,công ty chưa có hay chưa đào tạo cho nhân viên về khả năng giao tiếp với khách hàng mà đa phần là nhân viên làm ở bộ phận nào thì trực tiếp tiếp xúc với khách hàng của mình. 1.3.2.Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây Có thể nói,sau hơn 4 năm kể từ ngày niêm yết trên sàn chứng khoán năm 2007,công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn (SSI) đã bước đầu xay dựng được các quy trình nghiệp vụ và tích lũy được 1 số kinh nghiệm trong kinh doanh chứng khoán.Doanh thu và lợi nhuận của công ty qua các năm có sự gia tăng đáng kể Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty CPCK Sài Gòn (SSI) từ 2006 - 2009 (Đơn vị: triệu đồồng) Năm 2006 2007 2008 2009 Chỉ tiêu Doanh thu 379.095 1291.685 1017995 1189.385 Chi phí 75.795 342.692 740.176 233.474 Lợi Nhuận 303.300 948.993 277.819 955.911 (nguồṇ báo cáo tài chính hằng năm của công ty CPCK Sài Gòn (SSI) ) Sinh viên thực hiện: Phan Xuân Dương Page 9 Chuyên đêề thực tập Năm 2006 công ty đạt mức lợi nhuận là 303 tỷ, doanh từ hoạt đọng tự doanh chứng khoán chiếm phần lớn với giá trị là 194 tỷ và đây cũng là năm thị trường chứng khoán chuẩn bị bước vào thời kì “sốt” với sự tăng giá mạnh của 1 loạt các cổ phiếu trên thị trường.Nghiệp vụ môi giới chứng khoán của công ty CPCK Sài Gòn (SSI) đạt 49 tỷ chiếm 12% doanh thu Sang năm 2007 lợi nhuận của công ty CPCK Sài Gòn (SSI) tăng đột biến lên 948 tỷ gấp 3 lần so với năm 2006. Trong đó lợi nhuận từ môi giới chứng khoán là 250 tỷ và từ tự doanh chứng khoán 690 tỷ. Cũng trong năm này,sự đẩy mạnh hoạt động của các cổ phiếu,tính thanh khoản gia tăng và hoạt động giao dịch cổ phiếu cũng tăng liên tục,mọi người kì vọng rất nhiều về lãi từ cổ phiếu mang lại,điều này đã giúp cho công ty CPCK Sài Gòn (SSI) có 1 khoản thu không nhỏ từ hoạt động môi giới giao dịch Sang đến năm 2008 mức lợi nhuận giảm di rất nhiều từ 948 tỷ xuống chỉ còn 277 tỷ nguyên nhân là do trong mục chi phí, công ty CPCK Sài Gòn (SSI) đã tăng cường thêm tiền vào quỹ dự phòng chứng khoán trước những biến động khó lường của thị trường chứng khoán năm 2008 Sang năm 2009 lợi nhuận lại được đẩy lên cào vì lúc này quỹ dự phòng chứng khoán đã được rút xuống ,điều này làm giảm chi phí,tăng doanh thu lợi nhuận tăng Qua những con số trên chúng ta có thể thấy công ty CPCK Sài Gòn (SSI) phải trai qua 1 thời gian biến động rất lớn của thị trường chứng khoán đi từ tăng trưởng mạnh mẽ đột biến xuống suy thoái khó lường.Cùng với sự tăng trường của thị trường chứng khoán là lợi nhuận và sự suy thoái là thua lỗ,tuy nhiên với những bước đi đúng đăn và đội ngũ nhân viên có chuyên môn trình độ cao,công ty CPCK Sài Gòn (SSI) đã từng bước khẳng định mình trên thị trường môi giới và đầu tư chứng khoán! Sinh viên thực hiện: Phan Xuân Dương Page 10 Chuyên đêề thực tập Chương II: Thực trạng kinh doanh các dịch vụ tại công ty chứng khoán SSI 2.1. Sự cần thiết khách quan phải phát triển kinh doanh các dịch vụ tại công ty chứng khoán SSI Là cầu nối trung gian giúp người mua và người bán chứng khoán giao dịch mua bán chứng khoán với nhau 1 cách dễ dàng nhất với chi phí thấp nhất. Các dịch vụ kinh doanh chứng khoán của CTCK góp phần giảm bớt những chi phí thông tin và giao dịch lớn của mỗi cá nhân ,tổ chức và toàn bộ nền kinh tế Sinh viên thực hiện: Phan Xuân Dương Page 11 Chuyên đêề thực tập Các dịch vụ của công ty chứng khoán giúp đáp ứng đầy đủ kịp thời yêu cầu của người cần vốn và người có vốn. Các dịch vụ của CTCK giúp tư vấn,tài trợ và phòng ngừa rủi ro cho hoạt động kinh doanh của người đầu tư trên TTCK 2.2 .Phân tích thực trạng kinh doanh các dịch vụ tại công ty chứng khoán SSI 2.2.1. Khái quát về các dịch vụ tại công ty chứng khoán SSI 2.2.1.1.Dịch vụ môi givi chứng khoán Dịch vụ môi giới chứng khoán là dịch vụ mà công ty chứng khóan (CTCK) đứng ra làm trung gian hoặc đại diện mua bán chứng khóan cho khách hàng để hưởng hoa hồng. Theo đó, CTCK đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng khóan (SGDCK) mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với kết quả giao dịch của mình. Dịch vụ môi giới chứng khóan bao gồm các dịch vụ nhỏ: Mở tài khoản cho khách hàng̣ Khách hàng được công ty hướng dẫn thủ tục mở tài khoản, điền thông tin cá nhân vào “giấy mở tài khoản” bao gồm các thông tin theo luật định và thông tin cần yêu cầu thêm. Thông tin yêu cầu có thể bao gồm: Họ và tên, địa chỉ, số điện thoại, nghề nghiệp…Bộ phận quản lí tài khoản khách hàng của công ty phải kiểm tra tính chính xác của thông tin. Sau khi mở tài khoả, CTCK sẽ cung cấp cho khách hàng một mã số tài khoản và mã truy nhập và tài khoản để kiểm tra sau mỗi lần giao dịch. Nhận ệnh tt khách hàng: Đối với mỗi lần giao dịch, khách hàng phải phát lệnh theo mẫu in sẵn. Lệnh giao dịch phải được khách hàng điền đầu đỷ theo các nội dung theo đúng qui định. Đó là các điều kiện đảm bảo an toàn cho côn ty Sinh viên thực hiện: Phan Xuân Dương Page 12 Chuyên đêề thực tập cũng như tạo điều kiện cho khách hàng yên tâm khi phát lênhj. Việc ra lệnh có thể theo hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp qua điện thoại, telex, fax tùy thuộc vào sự phát triển của thị trường. CTCK khi nhận lệnh phải kiểm tra tính khả thi của lệnh. Nếu là lệnh mua, công ty phải kiểm tra số tiền kí quỹ của khách hàng trên tài khoản. Còn nếu là lệnh bán, công ty phải kiểm tra số chứng khóan hiện có của khách hàng để đảm bảo rằng các giao dịch sẽ được thực hiện không vi phạm qui định của cơ quan quản lý. Chực hiện ệnh: CTCK kiểm tra lại lệnh của khách hàng, sau đó với mạng lưới thông tin trực tiếp từ trụ sở chính và các chi nhánh đến phòng sở giao dịch, các lệnh này được truyền trực tiếp đến phòng giao dịch của sở chứng khoán tương ứng. Nếu loại chứng khóan mua bán là loại chứng khoán niêm yết trên Sở giao dịch thì phiếu lệnh sẽ được chuyển đến nàh môi giới tại sàn, môi giới tại sàn chuyển lệnh cho các nhà môi giới của chính CTCK đó tại sở giao dịch. Đến khi ghép lệnh, nhà môi giới của công ty tại Sở giao dịch thông báo kết quả cho môi giới tại sàn. Từ đây, kết quả giao dịch được gửi về công ty. Xác nhận kết quả: Sau khi nhận được kết quả chuyển đến từ Sở giao dịch, nhà môi giới tại sàn sẽ báo về cho phòng giao dịch của CTCK với các nội dung chính: Số hiệu nhà môi giới tại sàn, số hiệu lệnh, đã mua hay bán, mã chứng khoán, số lượng, giá, thời gian. Phòng giao dịch chuyển phiếu lệnh có giao dịch tới phòng thanh toán. Cuối mỗi buổi giao dịch, phòng thanh tóan căn cứ vào kết quả giao dịch lập báo cáo kết quả giao dịch và chuyển kết quả đến trung tâm lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khóan để tiến hành quá trình thanh tóan. Sinh viên thực hiện: Phan Xuân Dương Page 13 Chuyên đêề thực tập Đồng thời, sau khi nhận kết quả giao dịch, CTCK sẽ chuyển cho khách hàng một phiếu xác nhận đã thực hiện xong lệnh. Xác nhận này có vai trò như một hóa đơn hen ngày thanh toán với khách hàng. Thanh tóan và hòan tất giao dịch. Đến ngày thanh toán, các thủ tục chuyển tiền và giao nhận chứng khóan sẽ được hòan tất. Như vậy, Thông qua dịch vụ môi giới chứng khóan, CTCK sẽ chuyển đến khách hàng những sản phẩm dịch vụ tư vấn đầu tư và kết nối giữa nhà đầu tư bán chứng khóan với nhà đầu tư mua chứng khoán. 2.2.1.2. Dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoan. Tư vấn đầu tư chứng khoán là dịch vụ mà theo đó CTCK thông qua các hoạt động phân tích để đưa ra các lời khuyên, phân tích các tình huống và có thể thực hiện một dịch vụ khác có liên quan đến phát hành, đầu tư và cơ cấu tài chính cho khách hàng. Có hai dạng tư vấn đầu tư là tư vấn đầu tư cho cá nhân và tư vấn đầu tư cho tổ chức. Đối với tư vấn đầu tư cho cá nhân: CTCK thông qua các nhân viên tư vấn của mình cung cấp cho khách hàng các thông tin, cách thức, đối tượng chứng khoán, thời điểm và các vấn để có tính qui luật của hoạt động đầu tư chứng khoán. Dịch vụ này đòi hỏi nhiều kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm chuyên môn mà không cần nhiều vốn. Ban đầu, CTCK và khách hàng cùng tìm hiểu khả năng của nhau. Công ty phải tìm hiểu rõ khách hàng, số tiền định đầu tư, khả năng thu nhập trong tương lai, lợi nhuận mong đợi, thời hạn đầu tư. Đồng thời, công ty cũng cần chứng minh cho khách hàng thấu được khả năng chuyên môn cũng như khả năng kiểm soát nội bộ của mình. Tiếp theo, công ty khác hàng sẽ ký kết hợp đồng tư vấn. Nội dung hợp đồng cần quy định quyền hạn và trách nhiệm của công ty, phí tư vấn công ty được Sinh viên thực hiện: Phan Xuân Dương Page 14 Chuyên đêề thực tập hưởng. Ngoài ra, hợp đồng cũng có thể quy định số tiền và thời hạn ủy thác, mục tiêu đầu tư và qui trình đầu tư. Tiếp theo là thực hiện hợp đồng tư vấn. Công ty và nhân viên cần vận dụng tất cả các kỹ năng chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn của mình khi thực hiện hợp đồng tư vấn. Lợi ích của khách hàng phải được đặt lên hàng đầu, mục tiêu tối ưu là thu lợi nhuận tối đa cho khách hàng. Cuối cùng là thang lý hợp đồng. Khách hàng có thể chấm dứt hợp đồng với công ty nếu họ cảm thấy việc tư vấn không hiệu quả, hoặc muốn đổi chiến lược đầu tư họ có thể làm lại hợp đồng mới. Đối với tư vấn cho nhà đầu tư tổ chức thì đây là công việc tư vấn cổ phần hóa, niêm yết, bảo lãnh phát hành. Công việc này đòi hỏi CTCK phải hiểu rõ quy trình tư vấn, các luật lệ có liên quan, tìm hiểu các khách hàng có hội đủ những điều kiện yêu cầu của quy định pháp luật liên quan hay không, hiểu rõ thực trạng tình hình thị trường cũng như khả năng tiếp nhận thêm cổ phiếu của chúng. Đồng thời, dịch vụ này yêu cầu CTCK phải có vốn lớn để có thể thực thi dịch vụ bảo lãnh phát hành. Tư vấn cổ phần hóa là việc CTCK thực hiện hoạt động dịch vụ để chuyển một công ty trở thành một công ty cổ phần. Quy trình thực hiện dịch vụ tư vấn cổ phần hóa: Bước một, CTCK tìm kiếm khách hàng và ký kết hợp đồng tu vấn cổ phần hóa. Bước hai, CTCK làm dịch vụ tư vấn giúp khách hàng tập hợp đầy đủ hồ sơ tài liệu để tiến hành cổ phần hóa. Bước ba, CTCK giúp khách hàng lập hồ sơ xin phép cổ phần hóa và gửi đến các cơ quan chức năng. Bước bốn, CTCK giúp khách hàng bổ sung chỉnh sửa bộ hồ sơ cổ phần hóa nếu cần. Sinh viên thực hiện: Phan Xuân Dương Page 15 Chuyên đêề thực tập Bước năm, sau khi được phép cổ phần hóa CTCK giúp khách hàng công bố thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng và tiến hành các công việc trước khi cổ phần hóa - phát hành chứng khóan ra công chúng. Cuối cùng, khi tiến hành cổ phần hóa, CTCK giúp khách hàng thực hiện các côn việc: Đăng ký kinh doanh cổ phần, làm thủ tục chuyển quyền sở hữu của công ty cổ phần, làm thủ tục phát hành cổ phiếu cho công ty cổ phần và cấp phát sổ chứng nhận cổ đông cho các cổ đông. Tư vấn niêm yết là việc tư vấn cho các công ty cổ phần có đủ những yêu cầu theo luật chứng khóan xin phép cơ quan quản lý trở thành một công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán. Quy trình thực hiện dịch vụ tư vấn niêm yết bao gồm: Bước một, CTCK tìm kiếm khách hàng và ký kết hợp đồng tư vấn niêm yết. Bước hai, CTCK cùng khách hàng hoàn thành thủ tục xin phép niêm yết bao gồm các giấy tờ: Giấy phép thành lập hoặc quyết định chuyển đổi, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, điều lệ công ty, các báo cáo tài chính, chính sách kinh doanh… Bước ba, CTCK cùng khách hàng lập và gửi hồ sơ xin đăng ký niêm yết đến cơ quan quản lý. Bước bốn, CTCK cùng khách hàng sửa những sai sót trogn hồ sơ xin đăng ký niêm yết nếu có. Bước năm, sau khi được phép niêm yết CTCK giúp khách hàng côgn bố thông tin trên các phương tiện thôgn tin đại chúng và tiến hành niêm yết chứng khoán. Sau khi niêm yết thì công ty chứng khoán vẫn cần tư vấn cho công ty xin niêm yết trong việc cung cấp tài liệu, hướng dẫn công bố thông tin cũng như tiếp tục hợp tác với nhau về lâu dài và tiếp tục các dạng tư vấn khác. Sinh viên thực hiện: Phan Xuân Dương Page 16 Chuyên đêề thực tập 2.2.1.3. Dịch vụ tư vấn chứng khoán. Đây là dịch vụ lưu giữ, bảo quản chứng khoán của khách hàng thông qua các tài khoản lưu ký chứng khoán. Khi thực hiện dịch vụ lưu ký chứng khóan cho khách hàng. Khi thực hiện dịch vụ lưu ký chứng khoán, phí gửi, phí rút và phí chuyển nhượng chứng khoán. Để thực hiện dịch vụ này, công ty đăng là thành viên của trung tâm lưu ký và có cán bộ thực hiện công tác lưu ký chứng khoán. Việc lưu ký có thể so khách hàng mang chứng khoán đến công ty hoặc cán bộ lưu ký nhận chứng khoán tại địa điểm khách hàng yêu cầu. Sau khi nhận lưu ký của khách hàng, công ty thực hiện tái lưu ký các chứng khóan tại trung tâm lưu ký để đảm bảo điểu kiện giao dịch cho chứng khoán. 2.2.1.4. Dịch vụ bảo anh phát hành. Để thực hiện thành công các đợt chào bán chứng khoán ra công chúng đòi hỏi tổ chức phát hành phải cần đến các CTCK tư vấn cho đợt phát hành và thực hiện việc bảo lãnh, phân phối chứng khoán ra công chúng. Bảo lãnh phát hành là việc CTCK giúp các tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khóan, tổ chức phân phối chứng khóan và giúp bình ổn giá cả chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành. CTCK sẽ được hưởng phí bảo lãnh hoặc một tỷ lệ hoa hồng nhất định trên số tiền thu được. Các phương thức bảo lãnh phát hành là cam kết chắc chắn, cố gắng tối đa, bán tất cả hoặc không. Ngoài ra còn có một số phương thức bảo lãnh khác như: bảo lãnh tối thiểu - tối đa, bảo lãnh dự phòng… Dịch vụ bảo lãnh phát hành bao gồm các bước:  Ký kết hợp đồng tư vấn quản lý: Khi một tổ chức muốn phát hành chứng khoán thì tổ chức này sẽ gửi yêu cầu bảo lãnh phát hành đến CTCK. Sau đó, CTCK có thể sẽ ký một hợp đồng tư vấn quản lý để tư vấn cho tổ chức phát hành Sinh viên thực hiện: Phan Xuân Dương Page 17 Chuyên đêề thực tập về loại chứng khoán cần phát hành, số lượng chứng khoán cần phát hành, định giá chứng khoán và phương thức phân phối chứng khoán đến các nhà đầu tư thích hợp.  Đệ trình phương án bán: Để được phép bảo lãnh phát hành thì CTCK phải đệ trình một phương án bán và cam kết bảo lãnh lên cơ quan quản lý.  Phân tích định giá chứng khoán.  Ký hợp đồng bảo lãnh.  Đăng ký phát hành chứng khoán: Sau khi ký kết hợp đồng bảo lãnh thì tổ chức bảo lãnh phải trình lên cơ quan quản lý đơn xin đăng ký phát hành cùng một bản cáo bạch thị trường và phải có đầy đủ chữ ký của tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh, công ty luật.  Phân phối chứng khoán trên cơ sở phiếu đăng ký.  Thanh tóan: đến đúng ngày theo hợp đồng thì tổ chức bảo lãnh phải giao tiền bán chứng khóan cho tổ chức phát hành. 2.2.1.5. Dịch vụ quản ý danh mục đầu tư. Quản lý danh mục đầu tư là việc xây dựng một danh mục các loại chứng khoán, tài sản đầu tư đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng và sau đó thực hiện theo dõi điều chỉnh các danh mục này nhằm thực hiện các mục tiêu đề ra. Yếu tố quan trọng đầu tiên mà khách hàng quan tâm đó là mức độ rủi ro mà họ chấp nhận, và đây là điều kiện cơ sở để CTCK thực hiện quản lý danh mục đầu tư, xác định danh mục đầu tư sao cho lợi ích thu được là lợi ích tối đa 2.2.2 Phân tích tình hình kinh doanh các dịch vụ của công ty chứng khoán SSI Sinh viên thực hiện: Phan Xuân Dương Page 18 Chuyên đêề thực tập Trong 2009.VNIndex tăng 57% so với mức giảm 66% năm 2008,Chứng kiến sự hồi phục của Thị trường Chứng khoán Việt Nam (TTCK VN) sau thời kỳ suy thoái 2008.công ty CPCK Sài Gòn (SSI) cũng có những bước phát triển nhảy vọt sau thời kì suy thoái nặng nề của nền kinh tế Tổng số tài khoản mới mở tăng thêm 9000 tài khoản ,tăng thêm 23% so với năng 2008.Lợi nhuận từ việc môi giới chứng khoán tăng từ 121 tỷ đồng năm 2008 lên 198 tỷ đồng năm 2009.Còn về hoạt động bảo lãnh và phát hành của công ty CPCK Sài Gòn (SSI) ,lợi nhuận tăng từ 18 tỷ đồng năm 2008 lên 60 tỷ đồng năm 2009.Dịch vụ quản lý quỹ cũng có nhưng bước nhảy vọt đáng kể,lợi nhuận tăng từ 45 tỷ đồng năm 2008 lên 88 tỷ đồng năm 2009 Sinh viên thực hiện: Phan Xuân Dương Page 19 Chuyên đêề thực tập Bảng2: số liệu doanh thu của công ty CPCK Sài Gòn (SSI) qua 2 năm 2008 -2009 ăm 2008 2009 Môi giới chứng khoán 121 198 Bảo lãnh phát hành 18 60 Quản lý quỹ 45 88 Đơn vị̣ tỷ đồng Công ty CPCK Sài Gòn (SSI) theo sát chiến lược đồng đầu tư và đồng hành cùng doanh nghiệpDM đầu tư, phân bổ hợp lý giữa các công cụ thị trường tiền tệ, trái phiếu, trái phiếu CĐ và cổphiếu.Trong năm 2009, doanh thu thuần từ đầu tư và kinh doanh vốn của công ty CPCK Sài Gòn (SSI) đạt 776 tỷ đồng, trong đó doanh thu từ đầu tư đạt 603 tỷ đồng , chiếm 53% tổng doanh thu của SSI; doanh thu từ kinh doanh vốn đạt 172 tỷđồng, chiếm26% tổng doanh thu của SSI.Tổng giá trị nguồn vốn SSI quản lý lên đến gần 7000 tỷ đồng, tăng 29% so với 2008.Ngoài hoạt động kinh doanh và điều hòa vốn bảo đảm thanh khoản, SSI còn cung cấp các dịch vụ khác như môi giới, đấu thầu, bảo lãnh phát hành trái phiếu, thu xếp vốn cho nhà đầu tư 2.2.3. Phân tích thực trạng phát triển kinh doanh các dịch vụ tại công ty chứng khoán SSI 2.2.3.1 Phân tích nguồn ực của công ty chứng khoán SSI 2.2.3.1.1.Về con người Sinh viên thực hiện: Phan Xuân Dương Page 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan