BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ
TÊN ĐỀ TÀI
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC
THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ
CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
Nam Định, tháng 11 năm 2017
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ
TÊN ĐỀ TÀI
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC
THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ
CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐINH
Chủ nhiệm đề tài: Đinh Thị Hạnh
Nam Định, tháng 11 năm 2017
BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI CẤP CƠ SỞ
1. Tên đề tài: “Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến việc thực hiện
Quy chế dân chủ của Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định”.
2. Chủ nhiệm đề tài: Ths. Đinh Thị Hạnh
3. Cơ quan chủ trì đề tài: Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
4. Cơ quan quản lý đề tài: Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
5. Danh sách nghiên cứu viên:
- TS. Đinh Quốc Thắng
- Ths. Lê Xuân Hồng
- Ths. Vũ Thị Huệ
- Ths Trần Thị Vân Anh
6. Thư ký đề tài: Ths. Vũ Thị Huệ
7. Thời gian thực hiện từ tháng 4 đến tháng 11 năm 2017.
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ ĐẦY ĐỦ
QCDC
Quy chế dân chủ
CBVC
Cán bộ viên chức
MỤC LỤC
1. ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................................................1
2. TỔNG QUAN ĐỀ TÀI ..................................................................................................... 3
2.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài. .................................................................. 3
2.2. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu. ........................................................................... 8
2.2.1. Khái niệm Dân chủ. .................................................................................................... 8
2.2.2. Khái niệm Dân chủ cơ sở. ......................................................................................... 10
2.2.3. Quy chế dân chủ ở trường đại học. ........................................................................... 11
2.2.4. Quy chế dân chủ của Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định................................. 12
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................... 14
3.1. Đối tượng và thời gian nghiên cứu. ............................................................................ 14
3.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 14
3.2.1. Thiết kế nghiên cứu.................................................................................................. 14
3.2.2. Phương pháp chọn mẫu. ........................................................................................... 14
3.2.3 .Công cụ và phương pháp thu thập thông tin. ............................................................ 14
3.2.4. Quy trình thu thập thông tin. .................................................................................... 15
3.2.5. Phương pháp quản lý, xử lý và phân tích số liệu. ..................................................... 16
3.2.6. Đạo đức trong nghiên cứu. ...................................................................................... 16
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ................................................................. 16
4.1. Thực trạng thực hiện Quy chế dân chủ của Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định.
............................................................................................................................................ 17
4.1.1. Thực trạng triển khai các bước thực hiện Quy chế dân chủ. .................................... 17
4.1.2. Các nội dung Hội nghị CBVC của Nhà trường. ...................................................... 22
4.1.3. Một số nội dung và hình thức hiện Quy chế dân chủ của Trường Đại học Điều dưỡng
Nam Định. ........................................................................................................................... 24
4.1.3.1. Nội dung và hình thức thực hiện những việc phải công khai để cán bộ, viên chức được
biết. ...................................................................................................................................... 24
4.1.3.2. Nội dung và hình thức thực hiện những việc cán bộ viên chức được tham gia ý kiến 29
4.1.3.3. Nội dung và hình thức thực hiện những việc CBVC kiểm tra, giám sát..................... 32
4.1.4. Mức độ thực hiện Quy chế dân chủ qua một số lĩnh vực hoạt động chính. .............. 35
4.2. Các yếu tố liên quan đến việc thực hiện Quy chế dân chủ của Trường Đại học Điều
dưỡng Nam Định. ............................................................................................................... 39
4.2.1. Hệ thống quan điểm đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về
dân chủ và thực hiện dân chủ. ............................................................................................ 40
4.2.2. Năng lực của lãnh đạo Nhà trường và nhận thức của cán bộ viên chức. ................. 41
4.2.3. Sự phối hợp của các đơn vị và tổ chức chính trị - xã hội. ........................................ 42
4.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát. ..................................................................... 42
4.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện Quy chế dân chủ của Trường Đại học Điều
dưỡng Nam Định. ............................................................................................................... 43
4.3.1. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của cán bộ, viên
chức về QCDC. ................................................................................................................... 44
4.3.2. Bổ sung, hoàn thiện các hình thức, các biện pháp tổ chức thực hiện Quy chế dân
chủ ở cơ sở. ......................................................................................................................... 45
4.3.3. Phát huy vai trò trách nhiệm của CBVC, gắn việc thực hiện Quy chế dân chủ với
khen thưởng và kỷ luật. ...................................................................................................... 47
4.3.4. Tăng cường công tác sơ kết, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực hiện
QCDC.................................................................................................................................. 47
5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................................. 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 55
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu…………………..
17
Bảng 4.2. Kết quả khảo sát ý kiến CBVC về các bước đã triển khai thực
hiện QCDC..........................................................................................
18
Bảng 4.3. Đánh giá về nội dung của Hội nghị CBVC……………………
23
Bảng 4.4. Những việc và hình thức công khai để CBVC được biết…………
25
Bảng 4.5. Những việc và hình thức CBVC được tham gia ý kiến………
29
Bảng 4.6. Nội dung và hình thức kiểm tra, giám sát CBVC được tham gia
33
Bảng 4.7. Mức độ tác động của các yếu tố liên quan đến việc thực hiện
QCDC……………………………………………………………………
39
Bảng 4.8. Mức độ cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đối với việc
thực hiện tốt QCDC……………………………………………………
44
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Đánh giá mức độ kịp thời các việc phải công khai………….
27
Biểu đồ 4.2. Mức độ thực hiện dân chủ ................................................ ......
35
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Quy chế dân chủ cơ sở là một bước cụ thể hóa quan điểm của Đảng ta về
bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện tốt chế độ dân chủ đại diện kết
hợp với dân chủ trực tiếp ở cơ sở, gắn chặt quyền làm chủ của nhân dân ở cơ sở
theo chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
“Trong trường học, dân chủ được thể hiện ở quyền và nghĩa vụ của CBVC đối
với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của nhà trường. CBVC và người học trong
nhà trường phát huy quyền làm chủ của mình theo phương châm: được biết, được
bàn, được tham gia ý kiến, được giám sát kiểm tra mọi mặt hoạt động của nhà
trường. Dân chủ gắn với kỷ cương, thực hiện dân chủ phải đảm bảo các nguyên tắc,
sự lãnh đạo và quản lý của Đảng và Nhà nước đối với sự nghiệp phát triển giáo
dục. Trong trường học, việc thực hiện dân chủ của cán bộ, viên chức và người học
trên cơ sở sự lãnh đạo của đảng bộ, chi bộ sự quản lý của Ban Giám hiệu. Các đoàn
thể, tổ chức trong nhà trường có vai trò to lớn trong việc tham gia, việc thực hiện
dân chủ ở trường học.” [21, tr 17-18]
Thực hiện QCDC trong trường học còn nhằm phát huy tốt nhất quyền làm
chủ và huy động tiềm năng trí tuệ của cán bộ, viên chức để xây dựng nhà trường
nề nếp kỷ cương, đảm bảo cho hoạt động dạy và học đạt chất lượng, hiệu quả
mong muốn. Chính vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng và đề xuất biện pháp tổ
chức thực hiện QCDC trong trường học hiện nay là vấn đề cần được nghiên cứu
để việc tổ chức thực hiện QCDC trong trường học đạt hiệu quả. Đặc biệt trong
các trường đại học, việc tổ chức thực hiện QCDC trong nhà trường càng đòi hỏi
các nhà quản lý phải vận dụng hệ thống các quy chế phù hợp với đặc thù của
mình và chỉ đạo tốt việc thực hiện QCDC tại trường của mình để thực hiện tốt
nhiệm vụ
Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định trong gần 15 năm xây dựng và phát
triển kể từ khi lên đại học, đã 02 lần xây dựng, ban hành Quy chế thực hiện dân
chủ trong các hoạt động của Nhà trường. Các nội dung trong QCDC của Trường
đã bám sát các Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Bộ GD&ĐT và được
tổ chức thực hiện, tác động đến mọi hoạt động trong Nhà trường những năm
1
qua. Đặc biệt là Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Trường Đại học
Điều dưỡng Nam Định ban hành theo Quyết định số 2006/QĐ-ĐDN ngày
01/12/2015 của Hiệu trưởng Nhà trường đã kịp thời điều chỉnh bổ sung các nội
dung phù hợp với Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015 của Chính phủ
và Quyết định số 779/QĐ-BYT ngày 07/3/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
Quy chế Tổ chức và hoạt động của Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định.
Quá trình tổ chức triển khai và thực hiện QCDC với các nội dung quy định
cơ bản đã đạt mục đích: phát huy quyền làm chủ của CBVC và người học; nâng cao
trách nhiệm của Hiệu trưởng trong các hoạt động của Nhà trường; góp phần xây
dựng đội ngũ CBVC có trình độ năng lực và đạo đức nghề nghiệp; đảm bảo quyền
lợi chính đáng của CBVC và người học... Do đó, đã tạo ra không khí dân chủ trong
các hoạt động, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và phát triển của Nhà trường.
Song, quá trình tổ chức thực hiện còn có những vấn đề bất cấp, hạn chế
như: chưa đảm bảo đúng, đủ các bước triển khai; có nội dung được quy định
thực hiện còn chậm hoặc chưa thực sự hiệu quả; còn tình trạng CBVC chưa
nhận thức đầy đủ về nội dung QCDC, chưa thực hiện đúng quyền và trách
nhiệm của mình; có lúc, có việc chưa thực hiện tốt theo phương châm “dân biết,
dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”… cần có nghiên cứu, khảo sát để làm rõ thực
trạng và các yếu tố liên quan đến việc thực hiện QCDC trong các hoạt động của
Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định, thấy được những kết quả, hạn chế cụ
thể, từ đó đề xuất, kiến nghị giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện dân chủ trong
Nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới và phát triển.
Vì vậy, chúng tôi chọn và thực hiện đề tài cấp cơ sở “Thực trạng và một số
yếu tố liên quan đến việc thực hiện Quy chế dân chủ của Trường Đại học
Điều dưỡng Nam Định”.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu 1: Mô tả thực trạng việc thực hiện QCDC của Trường Đại học
Điều dưỡng Nam Định.
Mục tiêu 2: Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến việc thực hiện QCDC
của Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định.
2
2. TỔNG QUAN ĐỀ TÀI
2.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
Dân chủ là một giá trị mang tính toàn cầu, từ đầu thế kỷ XX, dân chủ trở
thành khái niệm phổ biến nhất của nhân loại và luôn được các nhà lý luận và
hoạt động chính trị - xã hội quan tâm, đề cập. Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã từng nói “Dân chủ là của quý báu nhất của nhân dân, là chìa khóa vạn năng
để giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội” [11, tr. 49]. Tuy nhiên, cách thức thực
hành mỗi nơi mỗi khác, tuỳ theo dân trí, văn hóa và thể chế chính trị của mỗi
nước. Nhưng dù khác nhau thế nào cũng tuân theo nguyên tắc căn bản là phải có
sự tham gia của dân chúng và dân chúng phải là người thụ hưởng thành quả từ
sự tham gia của mình.
Xác định đúng đắn tầm quan trọng và vai trò to lớn của dân chủ, trong bất
kỳ giai đoạn nào, Đảng và Nhà nước ta đều nhận thức việc thực hành dân chủ
rộng rãi sẽ tạo nên sức mạnh to lớn, đảm bảo sự thành công của cách mạng Việt
Nam. Trong công cuộc đổi mới toàn diện đất nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa hiện nay, dân chủ hoá đời sống xã hội được Đảng Cộng sản Việt Nam xác
định là một trong những nội dung cốt lõi, đặc biệt là dân chủ hoá đời sống xã hội
từ cơ sở.
Nhằm cụ thể hóa những tư tưởng, quan điểm về phát huy quyền làm chủ
của nhân dân theo tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, trong những năm qua
Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều Chỉ thị, Nghị định quan trọng nhằm
phát huy quyền làm chủ, sức sáng tạo của nhân dân để ổn định chính trị, phát
triển kinh tế, phát triển xã hội như: Chỉ thị số 30- CT/TW ngày18/02/1998 của
Bộ Chính trị về Xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở [4]; Nghị định
số 71/NĐ-CP ngày 08/9/1998 của Chính phủ về Quy chế thực hiện dân chủ
trong hoạt động của cơ quan [12]. Quán triệt Chỉ thị 30-CT/TW và Nghị định
71/NĐ-CP, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Quyết định số 04/2000/QĐBDG&ĐT ngày 01/3/2000 về Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của
nhà trường [16]. Trên cơ sở đó, tất cả các ngành học, bậc học đã quán triệt và tổ
3
chức thực hiện Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của trường theo
quyết định của Bộ Giáo dục và Đào tạo một cách nghiêm túc.
Từ khi QCDC cơ sở ra đời cho đến nay đã có nhiều nhà hoạt động chính
trị, nhiều nhà khoa học, những người làm công tác lý luận trên nhiều lĩnh vực ở
những góc độ, khía cạnh khác nhau quan tâm, nghiên cứu với kết quả hàng trăm
bài viết, công trình khoa học được xuất bản thành sách. Trong đó, có nhiều
nghiên cứu, liên quan đến tổ chức thực hiện QCDC trong các trường đại học.
* Các bài viết trên tạp chí chuyên ngành:
“Thực hiện dân chủ ở nước ta hiện nay: Vấn đề đặt ra và giải pháp” của
Trần Khắc Việt, Tạp chí Lý luận chính trị, số 9 (2004); “Quan điểm về dân chủ
và việc thực hiện dân chủ ở nước ta hiện nay” của Nguyễn Thị Chinh, Mai Thị
Quý, Tạp chí Triết học, số 3 (2013) [3]
Những nghiên cứu này đã tập trung đến các nội dung: ý nghĩa, tầm quan
trọng việc thực hiện QCDC ở cơ sở; phân tích, lý giải về yêu cầu, cách thức tổ
chức, biện pháp, con đường để thực hiện tốt QCDC ở cơ sở; sơ kết, đánh giá
bước đầu quá trình thực hiện QCDC ở cơ sở từ đó gợi mở phương hướng cho
việc xây dựng QCDC ở cơ sở một cách thiết thực, cụ thể để tổ chức thực hiện tốt
hơn.
* Các công trình nghiên cứu được in thành sách:
“Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở trong tình hình hiện nay - Một số vấn
đề lý luận và thực tiễn” do tác giả Nguyễn Thu Cúc (chủ biên), Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 2002 [5]; “Thực hiện dân chủ trong các trường đại học nước
ta hiện nay” của tác giả Đồng Văn Quân Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2014
[15], ...
Những công trình nghiên cứu trên đã phân tích một cách sâu sắc, phong
phú cả về nội dung lý luận và thực tiễn các vấn đề xây dựng và việc tổ chức thực
hiện QCDC cơ sở qua khảo sát các cơ quan, đơn vị và nhà trường. Đồng thời
phân tích, lý giải yêu cầu, cách thức tổ chức, thực hiện và đưa ra các biện pháp
để QCDC cơ sở thực sự nhanh chóng đi vào đời sống, ngày càng trở thành nhân
tố tích cực, thúc đẩy quá trình dân chủ hóa
4
Đặc biệt, cuốn sách “Thực hiện dân chủ trong các trường đại học nước ta
hiện nay” của tác giả Đồng Văn Quân đã phân tích cơ sở lý luận của việc thực
hiện dân chủ ở các trường đại học nước ta hiện nay; làm rõ thực trạng nguyên
nhân những thành tựu và hạn chế trong quá trình thực hiện dân chủ ở các trường
đại học; trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
quá trình thực hiện dân chủ ở các trường đại học nước ta hiện nay.
* Các luận văn, luận án đã nghiên cứu và bảo vệ thành công.
Các luận văn thạc sĩ: “Thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở trên địa bàn
Hà Tĩnh - Thực trạng và giải pháp” của tác giả Hoàng Trung Dũng, bảo vệ tại
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - ĐHQG Hà Nội năm 2013 [6];
“Thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở ở các trường đại học trên địa bàn thành phố
Vinh, tỉnh Nghệ An”, của tác giả Hoàng Thị Trang, bảo vệ tại Trường Đại học
Vinh năm 2015 [21]; “Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở tại trường Đại học Hoa
Sen hiện nay” của tác giả Nguyễn Thị Điệp, bảo vệ tại Học viện Khoa học Xã
hội năm 2016 [7]…
Các tác giả làm rõ được cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng việc thực
hiện QCDC cơ sở tại địa phương và các cơ sở giáo dục khác nhau, từ đó đã đề
xuất một số giải pháp thực hiện QCDC cơ sở nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới và
phát triển của các cơ sở và đơn vị nghiên cứu.
Luận án Tiến sĩ “Thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở trong các trường
trung học phổ thông trên địa bàn Hà Nội hiện nay - Thực trạng và giải pháp”
của tác giả Nguyễn Thị Xuân Mai bảo vệ năm 2004 [9]: ngoài nội dung lý luận,
tác giả đã phân tích sâu sắc về thực trạng, nguyên nhân và kinh nghiệm thực
hiện QCDC cơ sở qua khảo sát, nghiên cứu tại 41 trường Trung học phổ thông ở
Hà Nội, luận án nêu một số giải pháp và khuyến nghị chủ yếu để thực hiện có
hiệu quả QCDC ở cơ sở trong các trường.
Luận án Tiến sĩ “Thực hiện quy chế dân chủ ở các trường đại học và cao
đẳng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa trong giai đoạn hiện nay” của tác giả
Nguyễn Hữu Tâm, bảo vệ tại Học viện Khoa học Xã hội năm 2016 [19]: luận án
nghiên cứu một cách hệ thống vấn đề thực hiện QCDC ở cơ sở, làm rõ thực
5
trạng và nguyên nhân của việc thực hiện QCDC của các trường đại học và cao
đẳng ở Khánh Hòa thông qua khảo sát thực tế. Đồng thời, luận án đề xuất một số
giải pháp nâng cao hiệu quả của việc thực hiện QCDC trong các trường đại học,
cao đẳng ở Khánh Hòa hiện nay.
Từ đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu trên đây cho thấy, vấn đề dân
chủ cơ sở nói chung và thực hiện QCDC cơ sở nói riêng đã trở thành nội dung
nghiên cứu của nhiều nhà hoạt động chính trị, nhiều nhà khoa học và những
người làm công tác lý luận với nhiều bình diện tiếp cận và luận giải khác nhau.
Có thể khái quát một số điểm chung của các công trình đó như sau:
Những nghiên cứu về thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở trên phương diện
lý luận được đề cấp đến qua hàng loạt bài viết trên các tạp chí chuyên ngành và
sách đã xuất bản. Các tác giả tập trung làm sáng tỏ các khía cạnh chủ yếu về lý
luận và thực tiễn của việc thực hiện QCDC ở cơ sở trong tình hình hiện nay ở
nước ta; nghiên cứu tương đối cơ bản về một số tư tưởng dân chủ, về dân chủ xã
hội chủ nghĩa, những nguyên tắc, lý luận, quan điểm của Đảng ta về dân chủ và
việc thực hiện QCDC cơ sở; khẳng định thực hiện dân chủ ở cơ sở là một tất
yếu, là việc rất quan trọng nhằm hoàn thiện cơ chế nhân dân làm chủ xã hội
trong công cuộc đổi mới ở Việt Nam.
Những nghiên cứu về thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở dưới góc độ thực
tiễn tại các địa phương được đề cập đến rất đa dạng thể loại công trình như các
đề tài khoa học, các báo cáo tại Hội thảo, các sách xuất bản và luận văn, luận án.
Các tác giả đã tập trung làm rõ: ý nghĩa thực tiễn của việc thực hiện QCDC ở cơ
sở, nêu lên tầm quan trọng của dân chủ và dân chủ ở cơ sở; nghiên cứu thực
trạng việc thực hiện QCDC cơ sở ở các địa phương; phân tích, lý giải yêu cầu,
cách thức tổ chức, thực hiện và đưa ra các biện pháp để QCDC ở cơ sở đi vào
đời sống, trở thành nhân tố tích cực, thúc đẩy quá trình dân chủ hóa, phát huy
quyền làm chủ của nhân dân trên các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Những nghiên cứu về thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở từ thực tiễn các
trường học nói chung và trường đại học nói riêng được đề cập đến còn khá ít
qua một số bài viết trên các tạp chí và luận văn, luận án gần đây: các tác giả đã
6
phân tích làm rõ được cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng, nguyên nhân những
thành tựu và yếu kém trong quá trình thực hiện QCDC cơ sở trong các trường,
từ đó cho thấy rõ tầm quan trọng trong việc triển khai và thực hiện QCDC cơ sở
trong các hoạt động , đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quá trình
thực hiện QCDC ở các nhà trường hiện nay.
Qua các nghiên cứu về thực hiện QCDC trong các trường học cho thấy,
việc xây dựng và tổ chức thực hiện QCDC cơ sở trong các trường đã ngày càng
được quan tâm, các trường đại học, cao đẳng đều đã xây dựng QCDC cơ sở theo
quy định. Quá trình thực hiện các nội dung QCDC cơ sở đã tạo sự chuyển biến
tích cực cả về nhận thức, hành động của đội ngũ CBVC và người học, góp phần
quan trọng vào những kết quả mà các nhà trường đã đạt được.
Bên cạnh đó, việc thực hiện QCDC cơ sở trong các nhà trường còn một số
hạn chế nhất định:
+ Nhận thức về dân chủ của phần lớn CBVC và người học còn chưa đầy
đủ, mơ hồ, chung chung. Trong số đó, còn một bộ phận không nhỏ chưa biết về
Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường do Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành và Quy chế dân chủ cơ sở của đơn vị mình. Sự hiểu biết về
những nội dung cơ bản của QCDC cũng chưa thật sự đầy đủ, đúng đắn, chủ yếu
là mới được biết, được nghe nói về sự có mặt của quy chế nên thực sự thiếu hiểu
biết về dân chủ, việc thực hiện quyền và nghĩa vụ dân chủ trong một bộ phận
cán bộ, viên chức và người học còn ở mức thấp.
Việc thực hiện QCDC theo phương châm "Dân biết, dân bàn, dân làm,
dân kiểm tra" ở các nhà trường thời gian qua vẫn còn nhiều hạn chế.
Trước hết, là việc “biết” cũng không đồng nhất, đầy đủ và kịp thời. Có người
được biết do được cung cấp thông tin, có người được biết qua những thông tin
ngoài luồng, có người được biết kịp thời, có người được biết khi sự việc đã rồi.
Thứ hai, là việc “bàn” cũng chưa có những quy định rõ ràng về thẩm quyền,
trách nhiệm của mỗi cấp, mỗi đơn vị, cá nhân trong trường. Có những vấn đề được
đưa ra bàn bạc nhưng sự hưởng ứng của cán bộ, viên chức rất hời hợt, mang tính
chiếu lệ. Có vấn đề liên quan trực tiếp đến quyền lợi của cán bộ, viên chức, người
7
học đáng lẽ ra phải được đưa ra bàn bạc công khai, kỹ càng thì lại được đặt vào thế
đã rồi nên không được ủng hộ.
Thứ ba, là việc “làm” ở một số trường còn nặng về hành chính, gò ép, gây
bức xúc cho nhiều người. Cán bộ, viên chức ngày càng chịu nhiều áp lực về thời
gian, công việc, về đổi mới chương trình, nâng cao trình độ… trong khi thu nhập bị
giảm, đời sống khó khăn, nên khả năng làm việc chủ động và sáng tạo của họ bị
hạn chế.
Thứ tư, là vấn đề “kiểm tra” là một trong những vấn đề quan trọng nhất để
thực hiện QCDC cơ sở thì ở các trường hiện nay lại là vấn đề yếu nhất. Việc kiểm
tra, giám sát thông qua các cơ quan đại diện là các Ủy ban kiểm tra, Ban thanh tra
nhân dân các cấp cũng không hiệu quả, phần lớn các sai sót đều không phải do các
tổ chức này phát hiện.
Đối với các đoàn thể quần chúng như Công đoàn, Đoàn thanh niên, Hội sinh
viên, hoạt động còn mang tính thụ động, chưa thường xuyên, có nơi, có lúc vai trò
còn chưa rõ nét. Nhất là việc tham gia của tổ chức Công đoàn vào quá trình quản lý
và đào tạo của các nhà trường còn khá hạn chế. Công đoàn có mặt trong tất cả các
hội nghị, diễn đàn để đại diện cho ý chí, nguyện vọng của người lao động nhưng lại
chưa thể hiện được vai trò đại diện của mình. Những yếu kém trên đã làm hạn chế
việc xây dựng và phát huy quyền làm chủ của cán bộ, viên chức trong các nhà
trường, chức năng giám sát - một chức năng quan trọng của tổ chức Công đoàn vì
vậy cũng không thực hiện được.
Những nghiên cứu trên đây có ý nghĩa rất lớn về mặt lý luận và thực tiễn
trong việc thực hiện QCDC. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào về việc thực hiện
QCDC của Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định để thấy được những kết quả,
hạn chế cụ thể, từ đó đề xuất, kiến nghị giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực
hiện dân chủ trong Trường đáp ứng yêu cầu đổi mới và phát triển.
2.2. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
2.2.1. Khái niệm Dân chủ.
Dân chủ là vấn đề có vai trò quan trọng trong mọi lĩnh vực của đời sống
xã hội. Dân chủ vừa là động lực, vừa là mục đích vươn tới của xã hội loài người.
8
Năng lực trí tuệ của con người càng phát triển thì xu hướng dân chủ càng mạnh
mẽ. Môi trường xã hội dân chủ càng cao sẽ càng thúc đẩy năng lực sáng tạo của
con người [7, tr 10]
Từ khi xã hội phân chia thành giai cấp và có nhà nước, mọi hình thức dân
chủ đều mang tính giai cấp; dân chủ mang nghĩa dân chủ chính trị. Theo Từ điển
Bách khoa Việt Nam: dân chủ là hình thức tổ chức thiết chế chính trị xã hội dựa
trên việc thừa nhận nhân dân là nguồn gốc của quyền lực, thừa nhận nguyên tắc
bình đẳng và tự do. Dân chủ cũng được vận dụng vào tổ chức và hoạt động của
những tổ chức và thiết chế nhất định... Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tiếp cận và lý
giải khái niệm dân chủ một cách đơn giản nhưng hết sức cô đọng, súc tích:
"Nước ta là nước dân chủ. Bao nhiêu lợi ích đều vì dân. Bao nhiêu quyền hạn
đều của dân. Công việc đổi mới, xây dựng là trách nhiệm của dân. Sự nghiệp
kháng chiến kiến quốc là công việc của dân. Chính quyền từ xã đến Chính phủ,
Trung ương do dân cử ra. Đoàn thể từ Trung ương đến xã do dân tổ chức nên.
Nói tóm lại, quyền hành và lực lượng đều nơi dân” [11, tr 590].
Cùng với sự phát triển và hoàn thiện dân chủ với tính cách là một giá trị to
lớn của văn minh nhân loại, một phương thức tồn tại của xã hội hiện đại. Dân
chủ có vị thế quan trọng trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, được vận dụng
vào hoạt động của những tổ chức và thiết chế chính trị nhất định. Trong đó, dân
chủ được thể hiện trên nhiều lĩnh vực như: Chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục
và các lĩnh vực khác của đời sống xã hội. Tuy nhiên, dân chủ chỉ có thể được
xác lập và thể chế hóa trong điều kiện lịch sử nhất định. Hiệu quả phát huy dân
chủ là tùy thuộc vào những điều kiện cụ thể, chịu tác động bởi tính giai cấp, tính
lịch sử, đặc điểm truyền thống dân tộc, tính chất thời đại, v.v…
Dân chủ luôn mang một giá trị nhân văn và là một vấn đề mang tính chính
trị xã hội căn bản. Dân chủ không chỉ ảnh hưởng đến sự tồn vong của chế độ,
quốc gia, dân tộc mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích, đời sống của người
dân. Thực hiện chế độ dân chủ rộng rãi, đặc biệt thực hiện dân chủ cơ sở là việc
làm cần thiết, cấp bách cho mỗi quốc gia trong quá trình toàn cầu hóa và hội
nhập quốc tế [7, tr 13].
9
2.2.2. Khái niệm Dân chủ cơ sở.
Nếu như dân chủ được thực hiện trên cả một hệ thống từ Trung ương đến
địa phương, thì dân chủ ở cơ sở giống như là gốc của hệ thống đó. Có làm tốt
dân chủ cơ sở thì nền dân chủ của đất nước mới bền vững và phát triển lên cao
được. Trên cơ sở quan điểm “lấy dân làm gốc” và phương châm “dân biết, dân
bàn, dân làm, dân kiểm tra” của Đại hội VI, đến Đại hội toàn quốc lần thứ VIII
của Đảng tiếp tục khẳng định: Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là nội
dung cơ bản đổi mới hệ thống chính trị ở nước ta. Phải có cơ chế và cách làm cụ
thể để thực hiện phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” đối với
các chủ trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà nước. Tư tưởng quan trọng này
chính là cơ sở của Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 Ban chấp hành Trung ương
Đảng khóa VIII (tháng 6/1997) khẳng định: khâu quan trọng và cấp bách trước
mắt là phát huy quyền làm chủ của nhân dân ở cơ sở, là nơi trực tiếp thực hiện
mọi chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, là nơi cần thực hiện quyền
dân chủ của nhân dân một cách trực tiếp và rộng rãi nhất. Theo tinh thần Nghị
quyết đó, Bộ Chính trị đã ra Chỉ thị 30/CT-TW tháng 2/1998 [4], Chính phủ đã
ban hành các Quy chế dân chủ ở xã, phường, thị trấn, cơ quan và doanh nghiệp
nhà nước. Mới đây, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 04/2015/NĐ-CP, ngày
09/01/2015 “Về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan nhà nước và đơn
vị sự nghiệp công lập” thay thế cho Nghị định 71/NĐ - CP ngày 08/9/1998 [13]
và Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư 01/2016/TT-BNV ngày 13/01/2016 về
“Hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày
09/01/2015 của Chính phủ [24]. Đó là những văn bản chính trị và pháp lý làm
cơ sở để mọi người, mọi tổ chức xây dựng và thực hành dân chủ - làm chủ.
QCDC cơ sở là một bước cụ thể hóa quan điểm của Đảng ta về bảo đảm
quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện tốt chế độ dân chủ đại diện kết hợp với
dân chủ trực tiếp ở cơ sở, gắn chặt quyền làm chủ của nhân dân ở cơ sở với chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Trên cơ sở đó, QCDC cơ sở phải
đảm bảo 3 tiêu chí sau:
10
Quy định rõ những nội dung cần được công khai tạo điều kiện cho các cá
nhân có được thông tin đầy đủ về các vấn đề mà họ quan tâm;
Quy định rõ những nội dung người dân tham gia ý kiến;
Quy định cụ thể hình thức thực hiện dân chủ ở cơ sở.
Như vậy, dân chủ ở cơ sở là hình thức nhân dân thực hiện quyền làm chủ
của mình bằng cách thể hiện ý chí nguyện vọng đối với tổ chức và hoạt động
của cơ quan, chính quyền ở cơ sở theo phương châm “dân biết, dân bàn, dân
làm, dân kiểm tra”.
Trong đề tài này, chúng tôi cũng tiếp cận nghiên cứu việc tổ chức triển
khai và thực hiện “Quy chế thưc hiện dân chủ của Trường Đại học Điều dưỡng
Nam Định” theo phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” mà
“dân” ở đây là cán bộ, viên chức và người lao động (gọi chung là CBVC).
2.2.3. Quy chế dân chủ ở trường đại học.
Các trường đại học và cao đẳng là một trong những nơi tập trung chất
xám, trí tuệ của xã hội, vì vậy dân chủ cần phải phải được biểu hiện rõ ràng
trong mọi hoạt động của nhà trường, từ hoạt động xây dựng đội ngũ giảng viên,
cán bộ quản lý, xây dựng cơ sở vật chất, chương trình đào tạo cho đến tổ chức
quản lý, hợp tác đào tạo, xây dựng môi trường văn hóa học đường... Chỉ như vậy
mới huy động và phát huy năng lực, trí tuệ, sức mạnh của mọi cá nhân, tổ chức
trong xã hội vào sự phát triển của nhà trường.
Trường học nói chung, trường đại học nói riêng là nơi thực hiện nhiệm vụ
giáo dục và đào tạo, bồi dưỡng, phát triển các phẩm chất và năng lực cho công
dân về tư tưởng và đạo đức, tri thức khoa học và kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp,
giáo dục rèn luyện thể chất v.v... Giáo dục trong nhà trường là con đường cơ bản
nhất, vững bền nhất để hình thành người lao động có trình độ tốt, có kỷ luật cao
đáp ứng những yêu cầu của phát triển kinh tế - xã hội.
Thực hiện QCDC trong trường học nhằm phát huy tốt nhất quyền làm chủ
và huy động tiềm năng trí tuệ của CBVC để xây dựng nhà trường nề nếp kỷ
cương, đảm bảo cho hoạt động dạy và học đạt chất lượng, hiệu quả mong muốn.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng và đề xuất biện pháp tổ chức thực hiện
11
QCCD trong trường học hiện nay là vấn đề cần được nghiên cứu để việc tổ chức
thực hiện QCCD trong trường học đạt hiệu quả. Đặc biệt trong các trường đại
học, việc tổ chức thực hiện QCDC càng đòi hỏi các nhà quản lý phải vận dụng
hệ thống các quy chế, quy định phù hợp với đặc thù của mình và chỉ đạo tốt việc
thực hiện QCDC tại trường của mình để thực hiện tốt nhiệm vụ.
Như vậy, dân chủ trong trường học là việc thực hiện một cách trực tiếp
quyền làm chủ của CBVC, thực hiện quyền làm chủ trực tiếp của người học
trong việc thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ của giáo dục. Dân chủ, thực hành dân
chủ trong trường học là yêu cầu khách quan và ngày càng bức thiết đối với các
tổ chức đảng, chính quyền và đoàn thể trong nhà trường nhằm thực hiện tốt
nhiệm vụ dạy và học, xây dựng nền giáo dục thực sự của dân, do dân và vì dân.
2.2.4. Quy chế dân chủ của Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định.
Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định được thành lập năm 2004 trên cơ
sở nâng cấp từ Trường Cao đẳng Y tế Nam Định. Quá trình gần 15 năm xây
dựng và phát triển kể từ khi lên đại học, Nhà trường đã 02 lần xây dựng ban
hành Quy chế thực hiện dân chủ trong các hoạt động của Nhà trường (lần thứ
nhất: Quyết định số 463/QQD-ĐDN, ngày 19/5/2008; lần thứ hai: Quyết định
số 2006/QĐ-ĐDN, ngày 01/12/2015). Các nội dung trong Quy chế thực hiện dân
chủ đã bám sát các Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Bộ GD&ĐT và
được tổ chức thực hiện, tác động đến mọi hoạt động trong Nhà trường những
năm qua.
Đặc biệt là Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Trường Đại
học Điều dưỡng Nam Định ban hành theo Quyết định số 2006/QĐ-ĐDN, ngày
01/12/2015 của Hiệu trưởng Nhà trường đã kịp thời điều chỉnh bổ sung các nội
dung phù hợp với Nghị định số 04/2015/NĐ-CP, ngày 09/01/2015 của Chính
phủ về Thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước và
đơn vị sự nghiệp công lập[17]; Quyết định số 779/QĐ-BYT, ngày 07/3/2014
của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường Đại
học Điều dưỡng Nam Định [18].
12
- Xem thêm -