Đăng ký Đăng nhập

Tài liệu Câu hỏi ôn tập tâm lý y học

.DOCX
24
14502
71

Mô tả:

CÂU HỎI ÔN TẬP TÂM LÝ Y HỌC – ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP 1. Trình bày nhiệm vụ của tâm lý học y học và ý nghĩa của việc nghiên cứu tâm lý học y học (10p) Nhiệm vụ của tâm lý học y học: – Các trạng thái tâm lý của người bệnh và cán bộ y tế. – Các yếu tố tâm lý của người bệnh và cán bộ y tê ảnh hưởng đến sự phát sinh, phát triển bệnh, quá trình điều trị và phòng bệnh. – Mối quan hệ giao tiếp giữa cán bộ y tế với người bệnh trong phòng bệnh và chữa bệnh. Ý nghĩa của việc nghiên cứu tâm lý học y học – Cung cấp kiến thức cho cán bộ y tế, người bệnh và những người quan tâm về các loại bệnh, nguyên nhân phát sinh, phát triển của bệnh và cách phòng ngừa, điều trị có hiệu quả các bệnh đó. – Hướng dẫn cho cán bộ y tế, người bệnh và những người quan tâm về nghệ thuật giao tiếp, cách thức phối hợp hành động (thông qua hiểu tâm lý của đối tượng tác động) để thúc đẩy sự tiến bộ của người bệnh. – Nói cách khác, việc nghiên cứu tâm lý học y học sẽ giúp nâng cao nhận thức, thái độ và hành động cho cán bộ y tế, người bệnh và những người quan tâm về những vấn đề có liên quan đến tâm lý người bệnh, cán bộ y tế, thực thể lâm sàng các loại bệnh và mối quan hệ giữa các vấn đề đó nhằm điều trị đạt hiệu quả tốt nhất. – Xetrenov cho rằng : người thầy thuốc không những là chuyên gia về trạng thái thực thể mà còn là chuyên gia về tâm lý người bệnh.. 2. Nêu 2 đặc điểm về bản chất tâm lý của con người. Ví dụ minh họa tương ứng với từng đặc điểm (10p) Tâm lý người mang tính chủ thể Tâm lý Con người mang bản chất xã hội 3. Nêu 2 đặc điểm về bản chất tâm lý của người bệnh. Ví dụ minh họa tương ứng với từng đặc điểm (10p) Tính chủ thể của người bệnh phản ánh thế giới khách quan bị chế ước bởi những tác động của bệnh tật. Tâm lý người bệnh tác động đến các mối quan hệ xã hội, môi trường tự nhiên 4. Tâm lý người mang bản chất xã hội. Vì vậy trong thực tiễn y học nhân viên ý tế cần lưu ý những đặc điểm gì ở người bệnh? Tâm lý có nguồn gốc thế giới khách quan nên khi điều trị, chăm sóc người bệnh cần chú ý đến hoàn cảnh sống và hoạt động của họ. Tâm lý người mang tính chủ thể nên khi điều trị, chăm sóc người bệnh cần chú ý đến cái riêng trong tâm lý của mỗi người. Tâm lý người có nguồn gốc xã hội nên trong điều trị, chăm sóc người bệnh cần chú ý đến môi trường xã hội, nền văn hóa xã hội và các mối quan hệ mà họ sống và làm việc. 5. Liệt kê 4 yếu tố cơ bản tác động đến tâm lý người bệnh ? Cho ví dụ minh họa về sự ảnh hưởng của các yếu tố đó đến tâm lý người bệnh ? (15p)  Nhận thức của người bệnh về căn bệnh của mình.  Nhân cách của người bệnh.  Phẩm chất nhân cách của cán độ y tế.  Môi trường xung quanh. 6. Phân tích các yếu tố chính tác động đến tâm lý người bệnh ( 20p) Nhận thức của người bệnh về bệnh tật Là một quá trình phản ánh hiện thực khách quan dưới nhiều mức độ khác nhau : từ cảm giác, tri giác (gọi là quá trình nhận thức cảm tính, nó phản ánh những thuộc tính bề ngoài, cụ thể của bệnh tật) đến tư duy, tư tưởng (gọi là quá trình nhận thức lý tính, nó phản ánh những thuộc tính bên trong, những mối liên hệ bản chất của bệnh tật) và kết quả của phản ánh là những sản phẩm khác nhau về hiện thực khách quan (hình ảnh, hình tượng, biểu tượng, khái niệm). Bệnh tật có thể làm người bệnh thay đổi nhẹ về cảm xúc của mình như : hơi khó chịu, đôi lúc hơi buồn rầu, v.v khi họ nhận thức còn đơn giản về căn bệnh của mình, song cũng có thể làm biến đổi mạnh mẽ nhân cách của người bệnh như : luôn cáu kỉnh, bực tức, thiếu tự chủ, thậm chí bi quan dẫn đến những hành vi sai lệch (tự tử, trả thù đời) khi họ nhận thức rõ hơn về bản chất của căn bệnh. Tuy nhiên tùy thuộc vào nhận thức, đời sống tâm lý vốn có của người bệnh mà mỗi người có thái độ, trạng thái tâm lý, hành vi ứng xử khác nhau. Cùng loại bệnh, có người nhận thức đúng và có bản lĩnh sẽ hợp tác với thầy thuốc để điều trị ; có người hiểu biết chưa đầy đủ, thiếu niềm tin sẽ gây khó khăn cho thầy thuốc trong chẩn đoán và điều trị. Nhân cách người bệnh Nhân cách của người bệnh là hệ thống các phẩm chất của họ được tạo nên trong quá trình hoạt động xã hội và được phản ánh vào toàn trạng người bệnh tác động tích cực hoặc tiêu cực lên sự phát sinh, phát triển của bệnh. Nhân cách con người nói chung, nhân cách người bệnh nói riêng bao gồm 4 thuộc tính cơ bản : xu hướng, tính cách, năng lực, khí chất. Hệ thống các thuộc tính này có ảnh hưởng lớn đến tâm lý người bệnh. Bệnh tật có thể làm cho người bệnh mang kiểu khí chất không cân bằng, không linh hoạt và dễ tổn thương ; họ thường có biểu hiện giảm trí nhớ, đãng trí, không tập trung chú ý, giảm khả năng nhận thức, lao động, dễ bị ám thị, bị động, phụ thuộc, thậm chí tin vào bất cứ điều gì (kể cả mê tín, số phận) nhằm mong thoát nhanh khỏi bệnh tật hiện tại. Nhân cách người bệnh sẽ tạo nên những phản ứng phủ nhận hoặc quá đề cao bệnh tật. Vì vậy, cán bộ y tế cần nắm được đặc điểm về nhân cách của người bệnh để thông cảm và giúp đỡ họ vượt qua bệnh tật. Nhân cách của cán bộ y tế * Nhân cách của cán bộ y tế là hệ thống các phẩm chất của họ, biểu hiện ở bản sắc và giá trị xã hội của người đó, nó có tác động mạnh mẽ đến người bệnh. Những phẩm chất này được xem xét qua 4 thuộc tính cơ bản của nhân cách có liên quan đến tính chất nghề nghiệp : – Xu hướng nghề y : là một bộ phận quan trọng của xu hướng nhân cách, được thúc đẩy bởi các động cơ nhằm thỏa mãn những nhu cầu nhất định của cá nhân trong một hệ thống thống nhất và tương đối ổn định, quy định tính tích cực và sự lựa chọn thái độ của người thầy thuốc trong các hoạt động thông qua các mặt : nhu cầu, hứng thú, niềm tin, lý tưởng. – Tính cách người thầy thuốc : là hệ thống thái độ của họ đối với xung quanh và bản thân, được thể hiện trong hành vi của họ thông qua hoạt động giải quyết các nhiệm vụ và giao tiếp xã hội ; nó có thể bao gồm những nét tính cách : yêu nghề, say mê với công việc, tinh thần trách nhiệm, tính trung thực, sự dũng mãnh, tính tự chủ, tính kiêm tốn. – Năng lực người thầy thuốc : là một trong những thành tố quan trọng bậc nhất trong năng lực chuyên môn, bảo đảm cho sự thành công của người thầy thuốc ; bao gồm hệ thống kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp mà thông thường được gọi là khả năng hay tài năng. – Khí chất của người thầy thuốc : là những thuộc tính cá thể của tâm lý quy định động thái của hoạt động con người, quy định sắc thái thể hiện bên ngoài của đời sống tinh thần của họ. * Phẩm chất của cán bộ y tế có thể được khái quát ở 2 mặt : Đức và Tài, nói cách khác là đạo đức và tài năng. – Đạo đức của người thầy thuốc đòi hỏi phải có tâm với nghề nghiệp, không làm điều ác, chân thật, tình cảm, độ lượng, giúp đỡ mọi người,... – Tài năng của người thầy thuốc đòi hỏi phải có kiến thức sâu rộng, có kỹ năng, kỹ xảo trong chuyên môn, biết cộng tác trong hoạt động, biết nghiên cứu khoa học để áp dụng vào thực tiễn. * Đạo đức và tài năng là những phẩm chất cần có ở người thầy thuốc. Để có được những phẩm chất này, người thầy thuốc phải không ngừng học tập về chuyên môn, đồng thời không ngừng tự rèn luyện tu dưỡng về đạo đức trong quá trình hoạt động nghề nghiệp. Môi trường xung quanh Môi trường xung quanh bao gồm môi trường tự nhiên và môi trường xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau và thường có tác động mạnh mẽ đến tâm lý của người bệnh. Môi trường tự nhiên gồm những yếu tố như : nhiệt độ, màu sắc, âm thanh, mùi vị, thời tiết, khí hậu và các yếu tố địa lý khác thường tác động trực tiếp hoặc gián tiếp làm thay đổi trạng thái tâm lý, khí sắc, sức khỏe, tình trạng bệnh tật của người bệnh. Môi trường xã hội bao gồm các mối quan hệ đa dạng của người bệnh (với cán bộ y tế, gia đình, cơ quan, bạn bè, người bệnh,...) hoặc những tác động của các phương tiện truyền thông (đài, báo, sách,...) thường có tác động trực tiếp hay gián tiếp tích cực hay tiêu cực đến tâm lý người bệnh. 7. Liệt kê 5 yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách (5p) : phong tục tập quán, thói quen,yếu tố di truyền, văn hoá- xã hội, kinh tế- chính trị... 8. Trình bày định nghĩa quá trình tâm lý, trạng thái tâm lý và thuộc tính tâm lý (15p) Quá trình tâm lý :Là những hiện tượng tâm lý diễn ra trong thời gian tương đối ngắn, có mở đầu, diễn biến và kết thúc tương đối rõ ràng nhằm biến tác động bên ngoài thành hình ảnh tâm lý. Trạng thái tâm lý :Là những hiện tượng tâm lý diễn ra trong thời gian tương đối dài, việc mở đầu và kết thúc không rõ ràng, thường ít biến động nhưng chi phối một cách căn bản các quá trình tâm lý đi kèm với nó. Thuộc tính tâm lý :Là những hiện tượng tâm lý tương đối ổn định, khó hình thành và khó mất đi (hình thành lâu dài và kéo dài rất lâu) có khi kéo dài suốt cả đời người, tạo thành những nét riêng của người đó (nhân cách), chi phối các quá trình và trạng thái tâm lý của người đó. 9. Vẽ sơ đồ các hiện tượng tâm lý (10p) Hiện tượng tâm lý Quá trình tâm lý Trạng thái tâm lý Thuộc tính tâm lý - Nhận thức - Ý chí - Sự chú ý - Xu hướng - Khí chất - Cảm xúc - Tâm trạng - Tính cách - Năng lực Sơ đồ 1.1. Các hiện tượng tâm lý 10.Trình bày khái niệm hành vi và hành vi sức khỏe ? Cho ví dụ minh họa. (10p) Hành vi là cách ứng xử của con người đối với một sự vật, sự kiện, hiện tượng trong một hoàn cảnh, tình huống cụ thể, nó được biểu hiện bằng lới nói, cử chỉ, hành động nhất định. Hành vi con người hàm chứa các yếu tố kiến thức, thái độ, niềm tin, giá trị xã hội cụ thể của con người. Các yếu tố này thường đan xen, liên kết chặc chẽ với nhau. Hành vi sức khỏe: Là hành vi của con người liên quan đến việc tạo ra, bảo vệ và nâng cao sức khỏe, hoặc liên quan đến một vấn đề sức khỏe nhất định. 11.Nêu 5 yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sức khỏe (5p)  Yếu tố cá nhân  Các mối quan hệ cá nhân  Môi trường học tập và làm việc  Yếu tố pháp luật, chính sách xã hội  Yếu tố cộng động(các quan hệ xã hội) 12.Vẽ sơ đồ 5 bước trong quá trình thay đổi hành vi (5p) Yếếu tốế cá nhân (1) Yếếu tốế cộng đốồng (các quan hệ xã hội) (5) HÀNH VI SỨC KHỎE Yếếu tốế luật pháp, chính sách xã hội (4) Các mốếi quan hệ cá nhân (2) Mối trường học tập, làm việc (3) 13.Nêu các biện pháp người tư vấn cần làm tương ứng với từng bước trong quá trình thay đổi hành vi của đối tượng (15p) Bước 1 : Chưa quan tâm đến sự thay đổi hành vi (từ chưa hiểu biết đến hiểu biết nhưng chưa chấp nhận). Trong giai đoạn này đối tượng chưa có hiểu biết về vấn đề sức khỏe của họ và / hoặc chưa nhận thấy nguy cơ tiềm tàng của hành vi sức khỏe hiện có. Biện pháp tốt nhất lúc này là cung cấp các thông tin về nguy cơ của bệnh tật và thực hành lối sống cá nhân. Bước 2 :Đã có quan tâm để thay đổi hành vi (từ chưa chấp nhận đến chấp nhận thay đổi). Thông thường ở giai đoạn này đối tượng đã quan tâm và hiểu biết phần nào đến vấn đề sức khỏe của mình. Họ đã xem xét đến việc thay đổi hành vi nhưng còn thiếu kiến thức, kinh nghiệm, hoặc có thể gặp phải một số khó khăn làm cản trở dự định thay đổi của họ. Để giúp đối tượng thay đổi hành vi cần tiếp tục đưa thông tin về nguy cơ bệnh của bệnh tật với hành vi cá nhân và giúp họ nhận thấy được lợi ích của việc thay đổi. Giai đoạn này đối tượng cần có sự hỗ trợ về mặt tinh thần, vật chất, đặc biệt sự giúp đỡ của các tổ chức đoàn thể, bạn bè để tạo nên môi trường thuận lợi giúp họ thay đổi hành vi. Bước 3 : Chuẩn bị thay đổi hành vi (từ chưa có ý định đến có ý định thực hiện). Đối tượng đã nhận thấy sự bất lợi khi duy trì hành vi cũ, đã nhận thấy lợi ích của hành vi mới. Họ đã có quyết tâm và kế hoạch để thay đổi hành vi. Giai đoạn này đối tượng rất cần sự giúp đỡ về kiến thức, kỹ năng và điều kiện cần thiết từ gia đình, bạn bè, xã hội. Giúp đối tượng lập kế hoạch cụ thể cho tiến trình thay đổi, hướng dẫn cho đối tượng những việc cần chuẩn bị để vượt qua một số khó khăn tạm thời có thể xảy ra trong những ngày đầu thay đổi thói quen. Bước 4 : Hành động (thực hiện hành vi mới). Đối tượng sẵn sàng thực hiện việc thay đổi và thay đổi theo kế hoạch của họ, đồng thời đánh giá những lợi ích mà họ nhận được từ việc thực hiện hành vi mới. Họ rất cần sự trợ giúp của bạn bè, gia đình, cộng đồng để khuyến khích đối tượng thực hiện hành động thay đổi hành vi sức khỏe. Bước 5 : Duy trì hành vi đã thay đổi (hành vi mới). Các đối tượng thực hiện và duy trì hành vi mới có lợi cho sức khỏe của mình. Hành vi mới này nếu thực hiện trong môi trường thuận lợi thì nó sẽ ổn định, bền vững, đồng thời đối tượng còn có thể phổ biến, vận động người khác làm theo ; nếu thực hiện trong môi trường không thuận lợi, gặp phải những yếu tố cản trở thì việc duy trì hành vi mới dễ bị phá vỡ và đối tượng có thể sẽ quay trở lại hành vi cũ. 14.Nêu 5 điều kiện cần thiết để thay đổi hành vi sức khỏe (5p)  Việc thay đổi hành vi phải do đối tượng tự nguyện.  Hành vi phải nổi bật, điển hình, gây hậu quả nhiều tới sức khỏe  Các hành vi thay đổi phải được duy trì qua thời gian  Việc thay đổi hành vi không quá khó cho đối tượng (không là một thách thức đối với đối tượng)  Phải có sự trợ giúp xã hội 15.Trình bày khái niệm “ý thức đạo đức”; “hành vi đạo đức”; (10p)  Ý thức đạo đức: Ý thức về hệ thống những quy tắc, chuẩn mực, hành vi phù hợp với những quan hệ đạo đức đã và đang tồn tại. Những cảm xúc, những tình cảm đạo đức của con người  Hành vi đạo đức: Những biểu hiện ra bên ngoài của ý thức đạo đức, hướng cá nhân đến cách thức hành động Khi những biểu hiện ra bên ngoài được thực hiện do thúc đẩy bởi ý thức đạo đức thì đó là hành vi đạo đức Hành vi đạo đức liên quan chặt chẽ đến văn hoá của cá nhân và tổ chức Hành vi đạo đức vừa biểu hiện của nhận thức và tình cảm đạo đức cá nhân, vừa bị chi phối bởi các chuẩn mực và quy tắc xã hội. 16.Trình bày khái niệm “Quá trình hình thành đạo đức”; “ Đạo đức nghề nghiệp” (10p)  Quá trình hình thành đạo đức là quá trình nhận thức: Nhận thức cá nhân về chân giá trị của các quan hệ xã hội. Hình thành nhận thức của một nhóm về các chân giá trị. Hình thành nhận thức và công nhận lẫn nhau các chẩn giá trị. Pháp lý hóa các giá trị(quy tắc, luật lệ).  Đạo đức nghề nghiệp là một nhánh trong hệ thống đạo đức xã hội, là một loại đạo đức đã được thực tiễn hoá, là các chuẩn mực về nhận thức và hành vi phù hợp với đặc thù của từng lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quy định. 17.Phân tích vai trò của đạo đức đối con người trong xã hội (15p)  Điều chỉnh hành vi Điều chỉnh hành vi của con người trên cơ sở xem xét sự vận động của cái đúng và cái sai Khi thừa nhận những chuẩn mực đạo đức con người sẽ phải ứng xử theo những chuẩn mực đó. Sự điều chỉnh hành vi của đạo đức làm cho hoạt động của cá nhân phù hợp với lợi ích của xã hội, của cộng đồng. Sự điều chỉnh hành vi thông qua chuẩn mực đạo đức mang tính tự giác hơn so với điều chỉnh bằng pháp luật Mục đích điều chỉnh: đảm bảo sự tồn tại và phát triển của xã hội theo nguyên tắc hài hoà lợi ích cá nhân và cộng đồng Điều chỉnh hành vi đạo đức bằng dư luận xã hội và lương tâm: 2 hình thức điều chỉnh hành vi Xã hội tạo dư luận khuyến khích cái thiện, lên án cái ác Cá nhân tự giác điều chỉnh hành vi trên cơ sở chuẩn mực đạo đức xã hội.  Giáo dục con người Con người từ khi sinh ra đã bị ảnh hưởng của môi trường sống với các mối quan hệ trong ứng xử, giao tiếp, những chuẩn mực đạo đức và con người được uốn nắn theo những chuẩn mực của gia đình, xã hội. Điều chỉnh các quan hệ giữa người với người Hình thành nhân cách con người, nâng cao vai trò tự ý thức của con người. Xã hội gìn giữ những chuẩn mực truyền thống và những giá trị đạo đức mới cần phải chuẩn hoá để trở thành những chuẩn mực chung của xã hội. Nhận thức thông qua phản ánh tồn tại xã hội Nhận thức đạo đức vừa hướng ngoại, vừa hướng nội Hướng ngoại: Lấy chuẩn mực đạo đức xã hội làm đối tượng nhận thức Hướng nội: chủ thể lấy bản thân cá nhân làm đối tượng nhận thức (tự đánh giá, tự thẩm định, tự đối chiếu những hành vi, chuẩn mực của cá nhân với chuẩn mực của cộng đồng  Giúp con người nhận thức theo chuẩn mực Là sự phản ánh tồn tại xã hội của cộng đồng và là phương thức điều chỉnh hành vi của các cá nhân thuộc cộng đồng nhằm hình thành, phát triển, hoàn thiện tồn tại xã hội Đạo đức xã hội được hình thành trên cơ sở cộng đồng về lợi ích và hoạt động cá nhân thuộc cộng đồng. 18.Trình bày 12 điều y đức theo qui định của ngành y tế Việt Nam (20p) 1. Phải có lương tâm và trách nhiệm cao, hết lòng yêu nghề, luôn rèn luyện nâng cao phẩm chất đạo đức của thầy thuốc. Không ngừng học tập và tích cực nghiên cứu khoa học để nâng cao trình độ chuyên môn. Sẵn sàng vượt qua mọi khó khǎn gian khổ vì sự nghiệp chǎm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân. 2. Tôn trọng pháp luật và thực hiện nghiêm túc các quy chế chuyên môn. Không được sử dụng người bệnh làm thực nghiệm cho những phương pháp chẩn đoán, điều trị, nghiên cứu khoa học khi chưa được phép của Bộ Y tế và sự chấp nhận của người bệnh. 3. Tôn trọng quyền được khám bệnh, chữa bệnh của nhân dân. Tôn trọng những bí mật riêng tư của người bệnh; khi thǎm khám, chǎm sóc cần bảo đảm kín đáo và lịch sự. Quan tâm đến những người bệnh trong diện chính sách ưu đãi xã hội. Không được phân biệt đối xử với người bệnh. Không được có thái độ ban ơn, lạm dụng nghề nghiệp và gây phiền hà cho người bệnh. Phải trung thực khi thanh toán các chi phí khám bệnh, chữa bệnh. 4. Khi tiếp xúc với người bệnh và gia đình họ, luôn có thái độ niềm nở, tận tình; trang phục phải chỉnh tề, sạch sẽ để tạo niềm tin cho người bệnh. Phải giải thích tình hình bệnh tật cho người bệnh và gia đình họ hiểu để cùng hợp tác điều trị; phổ biến cho họ về chế độ, chính sách, quyền lợi và nghĩa vụ của người bệnh; động viên an ủi, khuyến khích người bệnh điều trị, tập luyện để chóng hồi phục. Trong trường hợp bệnh nặng hoặc tiên lượng xấu cũng phải hết lòng cứu chữa và chǎm sóc đến cùng, đồng thời thông báo cho gia đình người bệnh biết. 5. Khi cấp cứu phải khẩn trương chẩn đoán, xử trí kịp thời không được đùn đẩy người bệnh. 6. Kê đơn phải phù hợp với chẩn đoán và bảo đảm sử dụng thuốc hợp lý an toàn; không vì lợi ích cá nhân mà giao cho người bệnh thuốc kém phẩm chất, thuốc không đúng với yêu cầu và mức độ bệnh. 7. Không được rời bỏ vị trí trong khi làm nhiệm vụ, theo dõi và xử trí kịp thời các diễn biến của người bệnh. 8. Khi người bệnh ra viện phải dặn dò chu đáo, hướng dẫn họ tiếp tục điều trị, tự chǎm sóc và giữ gìn sức khỏe. 9. Khi người bệnh tử vong, phải thông cảm sâu sắc, chia buồn và hướng dẫn, giúp đỡ gia đình họ làm các thủ tục cần thiết. 10. Thật thà, đoàn kết tôn trọng đồng nghiệp, kính trọng các bậc thầy, sẵn sàng truyền thụ kiến thức, học hỏi kinh nghiệm, giúp đỡ lẫn nhau. 11. Khi bản thân có thiếu sót, phải tự giác nhận trách nhiệm về mình không đổ lỗi cho đồng nghiệp, cho tuyến trước. 12. Hăng hái tham gia công tác tuyên truyền giáo dục sức khỏe, phòng chống dịch bệnh, cứu chữa người bị nạn, ốm đau tại cộng đồng; gương mẫu thực hiện nếp sống vệ sinh, giữ gìn môi trường trong sạch. 19.Phân tích mối quan hệ thầy thuốc với người bệnh/người nhà của bệnh nhân qua 12 điều qui định về y đức (15p) (phân tích những điều có liên quan) Tôn trọng quyền được khám bệnh, chữa bệnh của nhân dân. Tôn trọng những bí mật riêng tư của người bệnh; khi thǎm khám, chǎm sóc cần bảo đảm kín đáo và lịch sự. Quan tâm đến những người bệnh trong diện chính sách ưu đãi xã hội. Không được phân biệt đối xử với người bệnh. Không được có thái độ ban ơn, lạm dụng nghề nghiệp và gây phiền hà cho người bệnh. Phải trung thực khi thanh toán các chi phí khám bệnh, chữa bệnh. Khi tiếp xúc với người bệnh và gia đình họ, luôn có thái độ niềm nở, tận tình; trang phục phải chỉnh tề, sạch sẽ để tạo niềm tin cho người bệnh. Phải giải thích tình hình bệnh tật cho người bệnh và gia đình họ hiểu để cùng hợp tác điều trị; phổ biến cho họ về chế độ, chính sách, quyền lợi và nghĩa vụ của người bệnh; động viên an ủi, khuyến khích người bệnh điều trị, tập luyện để chóng hồi phục. Trong trường hợp bệnh nặng hoặc tiên lượng xấu cũng phải hết lòng cứu chữa và chǎm sóc đến cùng, đồng thời thông báo cho gia đình người bệnh biết. 20.Phân tích mối quan hệ thầy thuốc với nghề nghiệp qua 12 điều qui định về y đức (15p) (phân tích những điều có liên quan) Khi cấp cứu phải khẩn trương chẩn đoán, xử trí kịp thời không được đùn đẩy người bệnh. Kê đơn phải phù hợp với chẩn đoán và bảo đảm sử dụng thuốc hợp lý an toàn; không vì lợi ích cá nhân mà giao cho người bệnh thuốc kém phẩm chất, thuốc không đúng với yêu cầu và mức độ bệnh. Không được rời bỏ vị trí trong khi làm nhiệm vụ, theo dõi và xử trí kịp thời các diễn biến của người bệnh. Khi người bệnh ra viện phải dặn dò chu đáo, hướng dẫn họ tiếp tục điều trị, tự chǎm sóc và giữ gìn sức khỏe. Khi người bệnh tử vong, phải thông cảm sâu sắc, chia buồn và hướng dẫn, giúp đỡ gia đình họ làm các thủ tục cần thiết. Thật thà, đoàn kết tôn trọng đồng nghiệp, kính trọng các bậc thầy, sẵn sàng truyền thụ kiến thức, học hỏi kinh nghiệm, giúp đỡ lẫn nhau. Khi bản thân có thiếu sót, phải tự giác nhận trách nhiệm về mình không đổ lỗi cho đồng nghiệp, cho tuyến trước. Hăng hái tham gia công tác tuyên truyền giáo dục sức khỏe, phòng chống dịch bệnh, cứu chữa người bị nạn, ốm đau tại cộng đồng; gương mẫu thực hiện nếp sống vệ sinh, giữ gìn môi trường trong sạch. 21.Phân tích mối quan hệ thầy thuốc với cộng đồng qua 12 điều qui định về y đức (15p) (phân tích những điều có liên quan) Phải có lương tâm và trách nhiệm cao, hết lòng yêu nghề, luôn rèn luyện nâng cao phẩm chất đạo đức của thầy thuốc. Không ngừng học tập và tích cực nghiên cứu khoa học để nâng cao trình độ chuyên môn. Sẵn sàng vượt qua mọi khó khǎn gian khổ vì sự nghiệp chǎm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân. Tôn trọng pháp luật và thực hiện nghiêm túc các quy chế chuyên môn. Không được sử dụng người bệnh làm thực nghiệm cho những phương pháp chẩn đoán, điều trị, nghiên cứu khoa học khi chưa được phép của Bộ Y tế và sự chấp nhận của người bệnh. Hăng hái tham gia công tác tuyên truyền giáo dục sức khỏe, phòng chống dịch bệnh, cứu chữa người bị nạn, ốm đau tại cộng đồng; gương mẫu thực hiện nếp sống vệ sinh, giữ gìn môi trường trong sạch. 22.Phân tích mối quan hệ thầy thuốc với đồng nghiệp/bậc thầy/người học qua 12 điều qui định về y đức (15p) (phân tích những điều có liên quan) 10. Thật thà, đoàn kết tôn trọng đồng nghiệp, kính trọng các bậc thầy, sẵn sàng truyền thụ kiến thức, học hỏi kinh nghiệm, giúp đỡ lẫn nhau. 11. Khi bản thân có thiếu sót, phải tự giác nhận trách nhiệm về mình không đổ lỗi cho đồng nghiệp, cho tuyến trước. 23.Phân tích các mối quan hệ của người dược sĩ thông qua 10 điều qui định đạo đức của người hành nghề dược (30p) 1. Phải đặt lợi ích của người bệnh và sức khoẻ nhân dân lên trên hết. 2. Phải hướng dẫn sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và tiết kiệm cho người bệnh và nhân dân. Tích cực, chủ động tuyên truyền kiến thức về chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân. 3. Phải tôn trọng và bảo vệ quyền của người bệnh, những bí mật liên quan đến bệnh tật của người bệnh. 4. Phải nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật và những quy định chuyên môn; thực hiện Chính sách quốc gia về thuốc. Không lợi dụng hoặc tạo điều kiện cho người khác lợi dụng nghề nghiệp để mưu cầu lợi ích cá nhân, vi phạm pháp luật. 5. Phải tôn trọng và hợp tác với cơ quan quản lý nhà nước, kiên quyết đấu tranh với các hiện tượng tiêu cực trong hoạt động nghề nghiệp 6. Phải trung thực, thật thà, đoàn kết, kính trọng các bậc thầy, tôn trọng đồng nghiệp. Sẵn sàng học hỏi kinh nghiệm, trao đổi kiến thức với đồng nghiệp và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. 7. Phải hợp tác chặt chẽ với các cán bộ y tế khác để thực hiện tốt nhiệm vụ phòng chống dịch bệnh, khám chữa bệnh, nghiên cứu khoa học. 8. Phải thận trọng, tỷ mỉ, chính xác trong khi hành nghề. Không được vì mục đích lợi nhuận mà làm thiệt hại sức khoẻ và quyền lợi của người bệnh, ảnh hưởng xấu đến danh dự và phẩm chất nghề nghiệp. 9. Không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp, tích cực nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học- công nghệ, phát huy sáng kiến, cải tiến, đáp ứng tốt các yêu cầu phục vụ xã hội trong mọi tình huống. 10. Phải nâng cao tinh thần trách nhiệm trong hành nghề, gương mẫu thực hiện nếp sống văn minh; tích cực tham gia đấu tranh phòng chống các tệ nạn xã hội. Không có đơn thuốc mà bán thuốc kê đơn có thể bị xử lý hình sự. 24.Trình bày những việc người nhân viên y tế phải làm trong khi thực thi nhiệm vụ (10p)  Thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về nghĩa vụ của công chức, viên chức;  Có đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của người thầy thuốc theo quan điểm cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư;  Có ý thức tổ chức kỷ luật; thực hiện đúng quy trình chuyên môn, nghiệp vụ, nội quy, quy chế làm việc của ngành, của đơn vị;  Học tập thường xuyên nhằm nâng cao trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp, kỹ năng giao tiếp, ứng xử;  Phục tùng và chấp hành nhiệm vụ được giao; chủ động, chịu trách nhiệm trong công việc;  Đóng góp ý kiến trong hoạt động, điều hành của đơn vị nhằm bảo đảm thực hiện công vụ, nhiệm vụ được giao đạt hiệu quả;  Giữ uy tín, danh dự cho đơn vị, cho lãnh đạo và đồng nghiệp;  Mặc trang phục, đeo thẻ công chức, viên chức đúng quy định; đeo phù hiệu của các lĩnh vực đã được pháp luật quy định (nếu có). 25.Trình bày những việc người nhân viên y tế phải làm khi ứng xử với đồng nghiệp (10p)  Trung thực, chân thành, đoàn kết, có tinh thần hợp tác, chia sẻ trách nhiệm, giúp đỡ lẫn nhau;  Tự phê bình và phê bình khách quan, nghiêm túc, thẳng thắn, mang tính xây dựng;  Tôn trọng và lắng nghe ý kiến của đồng nghiệp; phối hợp, trao đổi kinh nghiệm, học hỏi lẫn nhau trong thi hành công vụ, nhiệm vụ được giao;  Phát hiện công chức, viên chức trong đơn vị thực hiện không nghiêm túc các quy định của pháp luật về nghĩa vụ của công chức, viên chức và phản ánh đến cấp có thẩm quyền, đồng thời chịu trách nhiệm cá nhân về những phản ánh đó. 26.Trình bày những việc người nhân viên y tế phải làm khi ứng xử với người đến khám bệnh (10p) a) Niềm nở đón tiếp, tận tình hướng dẫn các thủ tục cần thiết; b) Sơ bộ phân loại người bệnh, sắp xếp khám bệnh theo thứ tự và đối tượng ưu tiên theo quy định; c) Bảo đảm kín đáo, tôn trọng người bệnh khi khám bệnh; thông báo và giải thích tình hình sức khỏe hay tình trạng bệnh cho người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh biết; d) Khám bệnh, chỉ định xét nghiệm, kê đơn phù hợp với tình trạng bệnh và khả năng chi trả của người bệnh; đ) Hướng dẫn, dặn dò người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh về sử dụng thuốc theo đơn, chế độ chăm sóc, theo dõi diễn biến bệnh và hẹn khám lại khi cần thiết đối với người bệnh điều trị ngoại trú; e) Hỗ trợ người bệnh nhanh chóng hoàn thiện các thủ tục nhập viện khi có chỉ định. 27.Trình bày những việc người nhân viên y tế phải làm khi ứng xử với người bệnh nội trú (10p) a) Khẩn trương tiếp đón, bố trí giường cho người bệnh, hướng dẫn và giải thích nội quy, qui định của bệnh viện và của khoa; b) Thăm khám, tìm hiểu, phát hiện những diễn biến bất thường và giải quyết những nhu cầu cần thiết của người bệnh; giải thích kịp thời những đề nghị, thắc mắc của người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh; c) Tư vấn giáo dục sức khoẻ và hướng dẫn người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh thực hiện chế độ điều trị và chăm sóc; d) Giải quyết khẩn trương các yêu cầu chuyên môn; có mặt kịp thời khi người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh yêu cầu; đ) Đối với người bệnh có chỉ định phẫu thuật phải thông báo, giải thích trước cho người bệnh hoặc người đại diện của người bệnh về tình trạng bệnh, phương pháp phẫu thuật, khả năng rủi ro có thể xảy ra và thực hiện đầy đủ công tác chuẩn bị theo quy định. Phải giải thích rõ lý do cho người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh khi phải hoãn hoặc tạm ngừng phẫu thuật. 28.Trình bày những việc người nhân viên y tế phải làm khi người bệnh chuyển viện/ra viện (10p) a) Thông báo và dặn dò người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh những điều cần thực hiện sau khi ra viện. Trường hợp chuyển tuyến cần giải thích lý do cho người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh; b) Công khai chi tiết từng khoản chi phí trong phiếu thanh toán giá dịch vụ y tế mà người bệnh phải thanh toán; giải thích đầy đủ khi người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh có yêu cầu; c) Khẩn trương thực hiện các thủ tục cho người bệnh ra viện hoặc chuyển tuyến theo quy định; d) Tiếp thu ý kiến góp ý của người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh khi người bệnh ra viện hoặc chuyển tuyến. 29.Phân tích vấn đề vi phạm y đức trong tình huống sau: (tham khảo bài 6, giáo trình tâm lý – đạo đức nghề nghiệp của Trường ĐH Tây Đô để trả lời) – (20p) Tình huống: “Trung tâm nhận và lưu giữ tạng hiến” có 4 bác sĩ và kỹ thuật viên. Họ có trách nhiệm tiếp nhận, bảo quản các mô, tạng của những người tình nguyện hiến tạng cho y học và chuyển mô, tạng đến cơ sở y tế khi có yêu cầu ghép tạng. Khi có xác hiến tạng chuyển tới, nhóm bác sĩ và kỹ thuật viên đã lấy tạng hiến tặng theo di chúc của người hiến. Họ cũng tranh thủ lấy thêm những mô và tạng khác như da, sụn, xương, giác mạc… Sau đó, họ hỏa táng xác và trao cho cốt cho gia đình người hiến tạng. Những mô và tạng này được bán cho một đường dây buôn bán nội tạng quốc tế. Phân tích diễn biến tâm lý của người cao tuổi và cách ứng xử của nhân viên y tế trong vai trò người tư vấn như thế nào? (tham khảo bài 5, giáo trình tâm lý – đạo đức nghề nghiệp của Trường ĐH Tây Đô để trả lời) – (20p) Tình huống: Ông M. 79 tuổi, sống cùng vợ đã 45 năm nay. Không may, vợ ông mới mất cách đây 2 tháng do bị nhồi máu cơ tim cấp. Ông M. luôn cảm thấy buồn, không nói gì, lúc nào cũng tha thẩn trong nhà, thậm chí không buồn đi tắm hay thay quần áo bẩn. Con gái M. rất lo lắng và nghĩ rằng có lẽ cha mình đang có vấn đề về tâm thần. Cô đưa bố đến phòng tư vấn đề khám và xin tư vấn. Tại phòng tư vấn, cuộc nói chuyện cho thấy mọi câu hỏi đều làm cho ông M. nhớ tới người vợ đã mất và có lúc ông M. dường như sắp khóc. Trong trường hợp này thì điều gì đã xảy ra với ông M.? Nhà tư vấn cần phải xử trí như thế nào? 30.Nêu những quyền và nghĩa vụ của người bệnh (15p) Quyền của người bệnh:  Quyền được khám bệnh, chữa bệnh có chất lượng phù hợp với điều kiện thực tế   Quyền được tôn trọng bí mật riêng tư Quyền được tôn trọng danh dự, bảo vệ sức khỏe trong khám bệnh, chữa bệnh   Quyền được lựa chọn trong khám bệnh, chữa bệnh Quyền được cung cấp thông tin về hồ sơ bệnh án và chi phí khám bệnh, chữa bệnh  Quyền được từ chối chữa bệnh và ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh  Quyền của người bệnh bị mất năng lực hành vi dân sự, không có năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người chưa thành niên từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi Nghĩa vụ của người bệnh:  Nghĩa vụ tôn trọng người hành nghề  Nghĩa vụ chấp hành các quy định trong khám bệnh, chữa bệnh  Nghĩa vụ chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh 31.Trình bày nội dung Quyền của người bệnh (30p) Điều 7. Quyền được khám bệnh, chữa bệnh có chất lượng phù hợp với điều kiện thực tế 1. Được tư vấn, giải thích về tình trạng sức khỏe, phương pháp điều trị và dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với bệnh. 2. Được điều trị bằng phương pháp an toàn, hợp lý và có hiệu quả theo các quy định chuyên môn kỹ thuật. Điều 8. Quyền được tôn trọng bí mật riêng tư 1. Được giữ bí mật thông tin về tình trạng sức khỏe và đời tư được ghi trong hồ sơ bệnh án. 2. Thông tin quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được phép công bố khi người bệnh đồng ý hoặc để chia sẻ thông tin, kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng chẩn đoán, chăm sóc, điều trị người bệnh giữa những người hành nghề trong nhóm trực tiếp điều trị cho người bệnh hoặc trong trường hợp khác được pháp luật quy định. Điều 9. Quyền được tôn trọng danh dự, bảo vệ sức khỏe trong khám bệnh, chữa bệnh 1. Không bị kỳ thị, phân biệt đối xử hoặc bị ép buộc khám bệnh, chữa bệnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 66 của Luật này. 2. Được tôn trọng về tuổi tác, giới tính, dân tộc, tín ngưỡng. 3. Không bị phân biệt giàu nghèo, địa vị xã hội. Điều 10. Quyền được lựa chọn trong khám bệnh, chữa bệnh 1. Được cung cấp thông tin, giải thích, tư vấn đầy đủ về tình trạng bệnh, kết quả, rủi ro có thể xảy ra để lựa chọn phương pháp chẩn đoán và điều trị. 2. Chấp nhận hoặc từ chối tham gia nghiên cứu y sinh học về khám bệnh, chữa bệnh. 3. Được lựa chọn người đại diện để thực hiện và bảo vệ quyền, nghĩa vụ của mình trong khám bệnh, chữa bệnh. Điều 11. Quyền được cung cấp thông tin về hồ sơ bệnh án và chi phí khám bệnh, chữa bệnh 1. Được cung cấp thông tin tóm tắt về hồ sơ bệnh án nếu có yêu cầu bằng văn bản, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. 2. Được cung cấp thông tin về giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, giải thích chi tiết về các khoản chi trong hóa đơn thanh toán dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh. Điều 12. Quyền được từ chối chữa bệnh và ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh 1. Được từ chối xét nghiệm, sử dụng thuốc, áp dụng thủ thuật hoặc phương pháp điều trị nhưng phải cam kết tự chịu trách nhiệm bằng văn bản về việc từ chối của mình, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 66 của Luật này. 2. Được ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi chưa kết thúc điều trị nhưng phải cam kết tự chịu trách nhiệm bằng văn bản về việc ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trái với quy định của người hành nghề, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 66 của Luật này. Điều 13. Quyền của người bệnh bị mất năng lực hành vi dân sự, không có năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người chưa thành niên từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi 1. Trường hợp người bệnh bị mất năng lực hành vi dân sự, không có năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người chưa thành niên từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi thì người đại diện hợp pháp của người bệnh quyết định việc khám bệnh, chữa bệnh. 2. Trường hợp cấp cứu, để bảo vệ tính mạng, sức khỏe của người bệnh, nếu không có mặt người đại diện hợp pháp của người bệnh thì người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quyết định việc khám bệnh, chữa bệnh. 32.Trình bày nội dung quyền được tôn trọng bí mật riêng tư; quyền tôn trọng danh dự, bảo vệ sức khỏe trong khám bệnh, chữa bệnh (15p) Điều 8. Quyền được tôn trọng bí mật riêng tư 1. Được giữ bí mật thông tin về tình trạng sức khỏe và đời tư được ghi trong hồ sơ bệnh án. 2. Thông tin quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được phép công bố khi người bệnh đồng ý hoặc để chia sẻ thông tin, kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng chẩn đoán, chăm sóc, điều trị người bệnh giữa những người hành nghề trong nhóm trực tiếp điều trị cho người bệnh hoặc trong trường hợp khác được pháp luật quy định. Điều 9. Quyền được tôn trọng danh dự, bảo vệ sức khỏe trong khám bệnh, chữa bệnh 1. Không bị kỳ thị, phân biệt đối xử hoặc bị ép buộc khám bệnh, chữa bệnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 66 của Luật này. 2. Được tôn trọng về tuổi tác, giới tính, dân tộc, tín ngưỡng. 3. Không bị phân biệt giàu nghèo, địa vị xã hội. 33.Trình bày nội dung Quyền được khám bệnh, chữa bệnh có chất lượng phù hợp với điều kiện thực tế; được cung cấp thông tin về hồ sơ bệnh án và chi phí khám bệnh, chữa bệnh (10p) Điều 7. Quyền được khám bệnh, chữa bệnh có chất lượng phù hợp với điều kiện thực tế 1. Được tư vấn, giải thích về tình trạng sức khỏe, phương pháp điều trị và dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với bệnh. 2. Được điều trị bằng phương pháp an toàn, hợp lý và có hiệu quả theo các quy định chuyên môn kỹ thuật. Điều 11. Quyền được cung cấp thông tin về hồ sơ bệnh án và chi phí khám bệnh, chữa bệnh 1. Được cung cấp thông tin tóm tắt về hồ sơ bệnh án nếu có yêu cầu bằng văn bản, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. 2. Được cung cấp thông tin về giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, giải thích chi tiết về các khoản chi trong hóa đơn thanh toán dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh. 34.Trình bày nội dung Quyền được lựa chọn; Quyền được từ chối chữa bệnh và ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (10p) Điều 12. Quyền được từ chối chữa bệnh và ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh 1. Được từ chối xét nghiệm, sử dụng thuốc, áp dụng thủ thuật hoặc phương pháp điều trị nhưng phải cam kết tự chịu trách nhiệm bằng văn bản về việc từ chối của mình, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 66 của Luật này. 2. Được ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi chưa kết thúc điều trị nhưng phải cam kết tự chịu trách nhiệm bằng văn bản về việc ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trái với quy định của người hành nghề, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 66 của Luật này. 35.Nêu các trường hợp bắt buộc chữa bệnh theo quy định (5p) Bệnh nhân mắc các bệnh truyền nhiễm. 36.Trình bày nguyên tắc đạo đức cơ bản trong nghiên cứu y sinh (20p) Quyền tôn trọng con người: Tôn trọng con người là nguyên tắc cơ bản của đạo đức y học và cũng là nguyên tắc cơ bản của đạo đức trong nghiên cứu. Tôn trọng con người được thể hiện ở đạo đức trong nghiên cứu bao gồm: - Tôn trọng quyền tự quyết: Tất cả mọi nghiên cứu đều phải tôn trọng sự lựa chọn tự nguyện tham gia nghiên cứu hoặc quyết định dừng không tham gia nghiên cứu ở bất kỳ thời điểm nào của đối tượng nghiên cứu. Họ được quyền biết đầy đủ các thông tin liên quan đến nghiên cứu mà họ tham gia, kể các các lợi ích
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng