Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định ...

Tài liệu Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại dntn phú thịnh

.PDF
71
29857
103

Mô tả:

LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài Lịch sử phát triển của xã hội loài ngƣời đã chứng minh rằng sản xuất là cơ sở để cho tất cả các quốc gia trên thế giới tồn tại và phát triển. Hơn nữa quá trình sản xuất đƣợc tiến hành trên những điều kiện thiết yếu nhƣ là tƣ liệu sản xuất và lực lƣợng sản xuất. Trong đó tài sản cố định (TSCĐ) là một phần cơ bản của tƣ liệu sản xuất và lực lƣợng sản xuất. Trong đó TSCĐ là một phần cơ bản của tƣ liệu sản xuất, nó giữ vai trò là tƣ liệu lao động chủ yếu tham gia một cách trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh. TSCĐ đƣợc coi là một bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân và chúng chính là nền tảng để thúc đẩy sản xuất phát triển nâng cao năng suất lao động xã hội. Cùng với sự phát triển không ngừng của xã hội loài ngƣời đòi hỏi các cuộc cách mạng công nghiệp phải tập trung giải quyết các vấn đề cơ khí hóa, điện khí hóa, tự động hóa quá trình sản xuất. Thực chất của vấn đề này là đổi mới, cải tiến hoàn toàn TSCĐ nhằm phù hợp với điều kiện sản xuất của thời thế. Trong điều kiện đang tiếp cận với nền kinh tế thị trƣờng, sự cạnh tranh giữa các nhà sản xuất diễn ra gay gắt, ai cũng muốn có tiếng tăm và chiếm lĩnh thị trƣờng rộng lớn thì việc đổi mới trang thiết bị, các phƣơng tiện sản xuất hay gọi chung là TSCĐ ở các doanh nghiệp đƣợc coi là vấn đề thời sự cấp bách bởi lẽ sự tăng trƣởng hay phát triển của các doanh nghiệp nói riêng và của toàn nền kinh tế quốc dân nói chung phần lớn dựa trên cơ sở trang bị TSCĐ phục vụ cho quá trình sản xuất. Đối với các doanh nghiệp, tài sản cố định là nhân tố đẩy mạnh quá trình sản xuất kinh doanh thông qua việc nâng cao năng suất của ngƣời lao động. Bởi vậy tài sản cố định đƣợc xem nhƣ là thƣớc đo trình độ công nghệ, năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nhƣ vậy, quan tâm đến việc quản lý và sử dụng tài sản cố định là một việc rất cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Qua quá trình học tập và thực tập, em thấy vai trò của TSCĐ rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Tìm hiểu thực tế tại DNTN Phú Thịnh, em thấy việc hạch toán TSCĐ của DN còn có những vấn đề chƣa hợp lý cần phải hoàn thiện. Với sự hƣớng dẫn của cô giáo Võ Thị Thu Hồng và các anh chị trong phòng kế toán nên em đã chọn đề tài: “Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại DNTN Phú Thịnh” làm luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích, phạm vi, giới hạn của đề tài Phạm vi nghiên cứu là DNTN Phú Thịnh và cụ thể là tài sản cố định của doanh nghiệp. Nhận xét về công tác kế toán tài sản cố định, đƣa ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán. 1 Qua việc nghiên cứu đề tài thấy đƣợc mục đích quan trọng của tài sản cố định đối với các doanh nghiệp. Để cung cấp những thông tin nhằm phục vụ tốt cho công tác quản lý, sử dụng tài sản cố định. Để giúp cho doanh nghiệp theo dõi thƣờng xuyên tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. 3. Những phƣơng pháp sử dụng trong đề tài Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp Phƣơng pháp định tính: bằng các phƣơng pháp thông kê, mô tả, so sánh của việc sử dụng TSCĐ qua các năm. Phƣơng pháp định lƣợng: bằng cách xây dựng mô hình nghiên cứu. 4. Những ý tƣởng, đề xuất và giải pháp trong đề tài Các doanh nghiệp nói chung cũng nhƣ DNTN Phú Thịnh nói riêng đều thấy đƣợc tổ chức công tác kế toán TSCĐ có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với quá trình phát triển sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, thu hồi vốn nhanh để tái đầu tƣ sản xuất, đổi mới và trang bị thêm TSCĐ. Nhận thấy đƣợc tầm quan trọng về tài sản cố định trong mỗi doanh nghiệp, vì vậy khi trải qua thời gian lao động thực tế ở công ty em đã học tập và rút ra nhiều kinh nghiệm trong quản lý tài sản cố định. Dƣới đây là một số giải pháp đề xuất với DN Hoàn thiện quy trình ra quyết định mua sắm TSCĐ; Thanh lý, xử lý các tài sản cố định không dùng đến, tận dụng năng lực của tài sản cố định trong DN; Đẩy mạnh việc sửa chữa, bảo dƣỡng máy móc thiết bị; Kiểm kê TSCĐ định kỳ, có chính sách sử dụng hợp lý; Tổ chức ghi chép, tính toán và phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trinh sản xuất kinh doanh. 5. Kết cấu của đề tài tốt nghiệp Báo cáo này gồm ba chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về kế toán tài sản cố định trong các doanh nghiệp Chƣơng 2: Quá trình hình thành, phát triển và thực trạng công tác kế toán TSCĐ tại DNTN Phú Thịnh Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại DNTN Phú Thịnh Do thời gian thực tập nghiên cứu ở DNTN Phú Thịnh với kiến thức hiểu biết về kế toán TSCĐ còn có hạn, nên cuốn chuyên đề này chắc chắn có nhiều thiếu sót em rất mong đƣợc sự quan tâm và góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo về nội dung cũng nhƣ hình thức để bài luận văn của em đƣợc hoàn chỉnh hơn. 2 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TSCĐ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của TSCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của TSCĐ a) Khái niệm về TSCĐ Theo chuẩn mực kế toán số 03, 04 ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐBTC, chuẩn mực số 06 ban hành theo quyết định số 165/2002/QĐ-BTC và quyết định 206/2003/QĐ-BTC thì TSCĐ đƣợc phân loại và định nghĩa nhƣ sau: Tài sản cố định hữu hình là những tƣ liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất thỏa mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhƣng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu nhƣ nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị... Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lƣợng giá trị đã đƣợc đầu tƣ thỏa mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, nhu một số chi phí liên quan tới đất sử dụng, chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả... Tài sản cố định thuê tài chính là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê đƣợc quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính, ít nhất phải tƣơng đƣơng với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng. b) Đặc điểm về TSCĐ Về mặt hiện vật: Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và vẫn giữ nguyên đƣợc hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hƣ hỏng phải loại bỏ. Về mặt giá trị: TSCĐ đƣợc biểu hiện dƣới hai hình thái. Một bộ phận giá trị tồn tại dƣới hình thái ban đầu gắn với hiện vật TSCĐ. Một bộ phận giá trị TSCĐ chuyển vào sản phẩm và bộ phận này sẽ chuyển hóa thành tiền khi bán đƣợc sản phẩm. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, nhìn chung TSCĐ không bị thay đổi hình thái hiện vật nhƣng tính năng công suất giảm dần tức là nó bị hao mòn và cùng với sự giảm dần về giá trị sử dụng thì giá trị của nó cũng giảm đi. Bộ phận giá trị hao mòn đó chuyển vào giá trị sản phẩm mà nó sản xuất ra và gọi là trích khấu hao cơ bản. TSCĐ trải qua rất nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn đủ một vòng quay của số vốn bỏ ra ban đầu để mua sắm. Do đó, DN phải quản lý TSCĐ cả về giá trị và hiện vật. 3 1.1.2. Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ Tƣ liệu lao động là từng tài sản hữu hình có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động đƣợc, nếu thỏa mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn dƣới đây thì đƣợc coi là tài sản cố định: - Chắc chắn thu đƣợc lợi ích kinh tế trong tƣơng lai từ việc sử dụng tài sản. - Nguyên giá tài sản phải đƣợc xác định một cách đáng tin cậy và có giá trị từ 10.000.000 đồng (mƣời triệu đồng) trở lên. - Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên. 1.1.3. Vai trò của TSCĐ trong sản xuất kinh doanh TSCĐ đƣợc sử dụng hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp bảo toàn và phát huy vốn tốt nhất (đây là nghĩa vụ của doanh nghiệp để bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc về vốn đầu tƣ, là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển, tăng thu nhập cho ngƣời lao động và làm nghĩa vụ với ngân sách Nhà nƣớc) do tận dụng đƣợc công suất máy móc, sắp xếp dây chuyền hợp lý hơn, vấn đề khấu hao TSCĐ, trích lập quỹ khấu hao... đƣợc tiến hành đúng đắn, chính xác. 1.2. Nhiệm vụ kế toán TSCĐ trong sản xuất kinh doanh Hạch toán nói chung và hạch toán TSCĐ nói riêng là một nhu cầu khách quan của bản thân quá trình sản xuất kinh doanh của DN. Ngày nay khi mà quy mô sản xuất ngày càng lớn, trình độ và sức sản xuất ngày càng cao thì việc hạch toán không ngừng đƣợc tăng cƣờng và cải thiện. TSCĐ là bộ phận chủ yếu, là cơ sở vật chất kỹ thuật của một DN, chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ số vốn sản xuất kinh doanh, việc trang bị và sử dụng TSCĐ có ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả và chất lƣợng của sản xuất kinh doanh. Để có đƣợc những thông tin nhằm phục vụ tốt cho công tác quản lý, sử dụng TSCĐ. Để giúp cho DN theo dõi thƣờng xuyên tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Do đó đòi hỏi hạch toán TSCĐ phải đảm bảo các nghiệp vụ sau: - Ghi chép, phản ánh chính xác, đầy đủ và kịp thời về số hiện có và tình hình tăng giảm TSCĐ của DN cũng nhƣ từng bộ phận trong DN về các mặt số lƣợng, chất lƣợng, cơ cấu, giá trị ... đồng thời kiểm soát chặt chẽ việc bảo quản, bảo dƣỡng và sử dụng TSCĐ nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng TSCĐ. - Tính toán chính xác và kịp thời số khấu hao TSCĐ, đồng thời phân bổ chính xác số khấu hao hàng tháng vào các đối tƣợng sử dụng TSCĐ. - Phản ánh và kiểm tra chặt chẽ các khoản thuộc chi phí sửa chữa TSCĐ, tham gia lập dự toán chi phí sửa chữa, theo dõi đôn đốc đƣa TSCĐ sửa chữa vào hoạt động một cách nhanh chóng. 4 - Theo dõi, ghi chép, kiểm tra chặt chẽ quá trình thanh lý hoặc nhƣợng bán TSCĐ nhằm đảm bảm việc quản lý và sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả. - Lập các báo cáo về TSCĐ tham gia phân tích tình hình sử dụng, bảo quản và trang bị các loại TSCĐ. 1.3. Cách phân loại TSCĐ và nguyên tắc đánh giá TSCĐ 1.3.1. Phân loại TSCĐ TSCĐ đƣợc phân theo nhiều tiêu thức khác nhau nhƣ theo hình thái biểu hiện, theo quyền sở hữu, theo tình hình sử dụng… mỗi một cách phân loại sẽ đáp ứng những nhu cầu quản lý nhất định và có những tác dụng riêng của nó. - Theo hình thái biểu hiện: TSCĐ hữu hình là những tƣ liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất, có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhƣng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Thuộc về loại này gồm có: + Nhà cửa vật kiến trúc: bao gồm các công trình xây dựng cơ bản nhƣ: nhà cửa, vật kiến trúc, hàng rào, các công trình cơ sở hạ tầng nhƣ đƣờng sá, cầu cống, đƣờng sắt… phục vụ cho hạch toán sản xuất kinh doanh; + Máy móc thiết bị: bao gồm các loại máy móc thiết bị dùng trong sản xuất kinh doanh nhƣ máy móc chuyên dùng, máy móc thiết bị công tác, dây chuyền thiết bị công nghệ; + Thiết bị phƣơng tiện vận tải truyền dẫn: là các phƣơng tiện dùng để vận chuyển nhƣ các loại đầu máy, đƣờng ống và phƣơng tiện khác (ô tô, máy kéo, xe tải, ống dẫn…); + Thiết bị, dụng cụ dùng cho quản lý: bao gồm các thiết bị dụng cụ phục vụ cho quản lý nhƣ dụng cụ đo lƣờng, máy tính, máy điều hoà… + Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: bao gồm các loại cây lâu năm (cà phê, chè, cao su…) súc vật nuôi để lấy sản phẩm (bò sữa, súc vật sinh sản…); + TSCĐ khác: bao gồm những TSCĐ mà chƣa đƣợc quy định phản ánh vào các loại nói trên (tác phẩm nghệ thuật, sách chuyên môn kỹ thuật…); Phƣơng thức phân loại theo hình thái biểu hiện có tác dụng giúp doanh nghiệp nắm đƣợc những tƣ liệu lao động hiện có với giá trị và thời gian sử dụng bao nhiêu, để từ đó có phƣơng hƣớng sử dụng TSCĐ có hiệu quả. - Theo quyền sở hữu: Theo cách này toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp đƣợc phân thành TSCĐ tự có và thuê ngoài: 5 + TSCĐ tự có: là những TSCĐ xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng nguồn vốn của doanh nghiệp do ngân sách cấp, do đi vay của ngân hàng, bằng nguồn vốn tự bổ sung, nguồn vố liên doanh… + TSCĐ đi thuê: là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê ngoài để phục vụ cho yêu cầu sản xuất kinh doanh. - Theo nguồn hình thành: Theo cách phân loại này TSCĐ đƣợc phân thành: + TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn đƣợc ngân sách cấp, cấp trên cấp + TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung của doanh nghiệp (quỹ phát triển sản xuất, quỹ phúc lợi…) + TSCĐ nhận vốn góp liên doanh. - Theo tình hình sử dụng: TSCĐ đƣợc phân thành các loại sau: + TSCĐ đang sử dụng: đó là những TSCĐ đang trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hay đang sử dụng với những mục đích khác nhau của những doanh nghiệp khác nhau; + TSCĐ chờ xử lý: bao gồm các TSCĐ không cần dùng, chƣa cần dùng vì thừa so với nhu cầu sử dụng hoặc vì không còn phù hợp với việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hoặc TSCĐ tranh chấp chờ giải quyết. Những TSCĐ này cần xử lý nhanh chóng để thu hồi vốn sử dụng cho việc đầu tƣ đổi mới TSCĐ. Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng giúp doanh nghiệp nắm đƣợc những TSCĐ hữu hình nào đang sử dụng tốt, những TSCĐ nào không sử dụng nữa để có phƣơng hƣớng thanh lý thu hồi vốn cho doanh nghiệp. Mặc dù TSCĐ đƣợc phân thành từng nhóm với đặc trƣng khác nhau nhƣng trong việc hạch toán thì TSCĐ phải đƣợc theo dõi chi tiết cho từng tài sản cụ thể và riêng biệt, gọi là đối tƣợng ghi TSCĐ. Đối tƣợng ghi TSCĐ là từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau thực hiện một hay một số chức năng nhất định. 1.3.2. Nguyên tắc đánh giá TSCĐ Xác định giá TSCĐ là việc tính toán giá trị ghi sổ của TSCĐ. Xuất phát từ đặc điểm TSCĐ tham gia vào nhiều chu kì kinh doanh và giá trị hao mòn dần, dẫn đến yêu cầu ghi sổ theo 2 loại giá là giá trị ban đầu (nguyên giá) và giá trị trong quá trình sử dụng (giá trị còn lại). Xác định giá trị TSCĐ là điều kiện cần thiết để kế toán TSCĐ, tính khấu hao và để phân tích, đánh giá năng lực sản suất, tình hình trang bị cũng nhƣ hiệu quả sử dụng vốn cố định trong DN. 6 a) TSCĐ hữu hình : là toàn bộ các chi phí mà DN phải bỏ ra để có đƣợc TSCĐ hữu hình tính đến thời điểm đƣa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng - Đối với TSCĐ hữu hình hình thành do mua sắm Nguyên giá TSCĐ hữu hình do mua sắm = Giá mua (không bao gồm CK thƣơng mại và giảm giá) + Các khoản thuế (nếu có) + Chi phí trực tiếp khác Các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu - Các khoản thuế không hoàn lại bao gồm: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu, thuế GTGT đối với doanh nghiệp hạch toán thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp. Chi phí khác bao gồm chi phí chuẩn bị mặt hàng, chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu, chi phí lắp đặt, chạy thử. - Đối với TSCĐ hữu hình hình thành do đầu tƣ xây dựng cơ bản hình thành theo phƣơng pháp giao thầu: Nguyên giá TSCĐ Giá trị quyết toán công trình đầu tƣ = + Chi phí liên quan khác Lệ phí trƣớc bạ + - Đối với TSCĐ hữu hình mua sắm đƣợc thanh toán theo phƣơng thức trả chậm: Nguyên giá TSCĐ = Giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua - TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế: Nguyên giá TSCĐ = Giá thành thực tế của TSCĐ tự xây dựng, tự chế + Chi phí lắp đặt, chạy thử - TSCĐ hữu hình mua dƣới hình thức trao đổi: Nguyên giá TSCĐ = Giá trị hợp lý của TSCĐ + 7 Các khoản thuế không đƣợc hoàn lại + Chi phí khác - TSCĐ hữu hình đƣợc cấp, đƣợc điều chuyển đến: Nguyên giá TSCĐ = Giá trị còn lại TSCĐ ở đơn vị cấp hoặc giá trị đánh giá thực tế + Chi phí bên nhận TSCĐ chi ra - TSCĐ hữu hình đƣợc cho, đƣợc biếu, đƣợc tặng, nhận góp vốn liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa: Nguyên giá TSCĐ = Giá trị TSCĐ theo đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận + Chi phí bên nhận TSCĐ chi ra - Chỉ đƣợc thay đổi nguyên giá TSCĐ hữu hình trong các trƣờng hợp sau: Đánh giá lại TSCĐ theo quy định của pháp luật; Mang tài sản đi góp vốn liên doanh hoặc đầu tƣ vào công ty liên kết; Cổ phần hóa doang nghiệp; Nâng cấp tài sản cố định; Thay đổi bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng thời gian sử dụng hữu ích, hoặc làm tăng công suất sử dụng của chúng; Cải tiến bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng đáng kể chất lƣợng sản phẩm sản xuất ra; Áp dụng quy trình công nghệ sản xuất mới làm giảm chi phí hoạt động của tài sản so với trƣớc; Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ. b) Nguyên giá TSCĐ vô hình: Là tổng số chi phí thực tế về thành lập DN, về nghiên cứu phát triển, số chi trả (chƣa có thuế GTGT) để mua bằng phát minh, sáng chế… trong trƣờng hợp TSCĐ vô hình sử dụng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá và dịch vụ chịu thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ thuế. Trƣờng hợp TSCĐ vô hình sử dụng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT phải trả khi mua TSCĐ vô hình. Nguyên giá TSCĐ vô hình do mua sắm, thanh toán theo phƣơng thức trả chậm, mua dƣới hình thức trao đổi, đƣợc biếu tặng đƣợc xác định tƣơng tự nhƣ TSCĐ hữu hình. 8 + Quyền sử dụng đất: Nguyên giá TSCĐ Tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp = + Chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng, san lấp + Quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế: Nguyên giá TSCĐ là chi phí mà DN đã chi ra để có quyền phát hành, bản quyền bằng sáng chế đó. + Phần mềm máy vi tính: Nguyên giá của TCSĐ là toàn bộ các chi phí thực tế mà DN đã chi ra để có phần mềm máy vi tính. c) Xác định giá trị còn lại của TSCĐ Trong quá trình sử dụng TSCĐ, giá trị của nó bị hao mòn dần và đƣợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, do đó giá trị của TSCĐ sẽ bị giảm dần. Vì vậy, yêu cầu quản lý và sử dụng đƣợc đặt ra là cần xác định giá trị còn lại của TSCĐ để từ đó có thể đánh giá đƣợc năng lực sản xuất thực của TSCĐ trong doanh nghiệp. Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá của TSCĐ - Số khấu hao luỹ kế của tài sản Trong đó, số đã hao mòn chính là phần giá trị của TSCĐ đã đƣợc tính toán, phân bổ vào chi phí kinh doanh để thu hồi chi phí đầu tƣ trong quá trình sử dụng hay nói cách khác chính là số đã khấu hao của TSCĐ. Giá trị còn lại của TSCĐ có thể thay đổi khi doanh nghiệp thực hiện đánh giá lại TSCĐ. Việc điều chỉnh giá trị còn lại đƣợc xác định theo công thức : Giá trị còn lại của TSCĐ sau khi đánh giá lại = Giá trị còn lại của TSCĐ trƣớc khi đánh giá Đánh giá lại của TSCĐ x Nguyên giá cũ của TSCĐ Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại giúp DN xác định đƣợc số vốn chƣa thu hồi của TSCĐ biết đƣợc hiện trạng của TSCĐ là cũ hay mới để có phƣơng hƣớng đầu tƣ và kế hoạch bổ sung thêm TSCĐ và có biện pháp bảo toàn đƣợc vốn cố định. 9 1.4. Kế toán chi tiết tăng, giảm TSCĐ hữu hình và vô hình 1.4.1. Chứng từ kế toán và thủ tục tăng, giảm TSCĐ a) Chứng từ kế toán: Mọi trƣờng hợp tăng, giảm TSCĐ đều phải lập chứng từ, chứng từ phản ánh tình hình tăng giảm bao gồm: Hồ sơ TSCĐ: Hóa đơn, giấy chứng nhận, biên bản cấp vốn, biên bản bàn giao TSCĐ, hợp đồng, biên bản thanh lý TSCĐ, các quy định liên quan. b) Thủ tục tăng, giảm TSCĐ - Đối với trƣờng hợp tăng TSCĐ + Căn cứ chứng từ ban đầu có liên quan đến tăng TSCĐ, tiến hành lập biên bản giao – nhận TSCĐ, sau khi đƣợc Giám đốc và Kế toán trƣởng ký duyệt, chuyển cho phòng kế toán cùng với các hồ sơ gốc khác của TSCĐ. + Kế toán lập thẻ TSCĐ căn cứ vào bộ hồ sơ gốc và lƣu giữ tại phòng kế toán trong suốt quá trình sử dụng TSCĐ. + Căn cứ vào thẻ TSCĐ đăng ký vào sổ TSCĐ. - Đối với trƣờng hợp giảm TSCĐ + Thành lập hội đồng đánh giá thực trạng về mặt kỹ thuật và thẩm định giá trƣớc khi nhƣợng bán, thanh lý TSCĐ. + Căn cứ trên các chứng từ liên quan, lập biên bản giao nhận TSCĐ, đồng thời với việc lập hóa đơn bán TSCĐ hoặc biên bản thanh lý TSCĐ. + Hoàn tất việc ghi chép trên thẻ TSCĐ (ngày đình chỉ sử dụng và lý do đình chỉ) và tiến hành xóa sổ TSCĐ trên sổ chi tiết TSCĐ. 1.4.2. Kế toán chi tiết TSCĐ - Để theo dõi, quản lý từng TSCĐ kế toán phải sử dụng thẻ TSCĐ - Phân loại chi tiết TSCĐ theo kết cấu và hình thái hiện hữu, ngoài các tài khoản cấp 2 theo quy định còn phải mở các tài khoản cấp 3, 4. - Kế toán sử dụng sổ TSCĐ để theo dõi và sổ TSCĐ phải thể hiện đƣợc 3 chỉ tiêu: nguyên giá, hao mòn và giá trị còn lại. 1.5. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ 1.5.1. Tài khoản sử dụng TK 211 – Tài sản cố định hữu hình TK 213 – Tài sản cố định vô hình 10 Hai tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có, tình hình biến động tăng giảm của toàn bộ TSCĐ hữu hình và vô hình của doanh nghiệp theo nguyên giá. Nội dung và kết cấu của tài khoản: Nợ TK 211 Có Phản ánh nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng trong kỳ Phản ánh nguyên giá TSCĐ hữu hình giảm trong kỳ Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do xây lắp, trang bị thêm hoặc do sửa chữa, cải tạo, nâng cấp Nguyên giá giảm do tháo bớt một số bộ phận Điều chỉnh giảm nguyên giá do đánh giá lại Điều chỉnh tăng do đánh giá lại SDCK: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có tại DN Nợ TK 213 Nguyên giá tài sản cố định vô hình tăng Có Nguyên giá tài sản cố định vô hình giảm SDCK: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có tại DN 1.5.2. Nội dung hạch toán a) Kế toán tăng TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình - Đối với TSCĐ hữu hình, vô hình tăng do mua ngoài dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh. 11 Sơ đồ 1.1: Sơ đồ ghi nhận TSCĐ hữu hình, vô hình tăng do mua ngoài TK 111,112,331 TK 2411 Nếu mua về phải qua lắp đặt, chạy thử Giá mua, chi phí liên quan trực tiếp TK 211,213 Khi TSCĐ đƣa vào sử dụng TSCĐ mua sử dụng ngay TK 133 Thuế GTGT (nếu có) TK 3333 Thuế nhập khẩu TK 333 Thuế TTĐB hàng nhập khẩu TK 333 TK 133 Thuế GTGT hàng nhập khẩu (nếu đƣợc khấu trừ) Thuế GTGT hàng nhập khẩu TK 333 Lệ phí trƣớc bạ (nếu có) 12 TK 111,112 CK thƣơng mại, giảm giá TSCĐ mua vào (nếu có) Nếu TSCĐ đƣợc mua sắm bằng quỹ đầu tƣ phát triển (414), nguồn vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản (441), quỹ khen thƣởng phúc lợi (353)... thì phải có bút toán kết chuyển nguồn. TK 411 TK 414,441,353… Kết chuyển nguồn - Đối với TSCĐ hữu hình, vô hình tăng do mua dƣới hình thức trao đổi Sơ đồ 1.2: Sơ đồ ghi nhận TSCĐ hữu hình, vô hình tăng do mua dƣới hình thức trao đổi TK 211,213 TK 211,213 Mua TSCĐ theo hình thức trao đổi tƣơng tự TK 214 TK 711 TK 131 Giá trị của TSCĐ Mua TSCĐ theo hình thức trao đổi mang đi trao đổi không tƣơng tự TK 133 TK 3331 TK 111,112 Thuế GTGT đầu ra TK 111,112 Số tiền thu thêm Số tiền chi thêm TK 211,213 TK 811 Đem TSCĐ đi trao đổi TK 214 13 - Đối với TSCĐ hữu hình, vô hình tăng do mua ngoài theo phƣơng thức trả chậm, trả góp Sơ đồ 1.3: Sơ đồ ghi nhận TSCĐ hữu hình, vô hình tăng do mua ngoài theo phƣơng thức trả chậm, trả góp TK 111, 112 Định kỳ khi thanh toán tiền TK 331 TK 211,213 Tổng số tiền NG ghi theo giá mua trả tiền phải thanh toán ngay tại thời điểm mua cho ngƣời bán TK 142,242 Chi phí trả trƣớc Định kỳ phân bổ dần vào chi phí theo số lãi trả chậm phải trả từng kỳ TK 133 Thuế GTGT đầu vào (nếu có) 14 TK 635 - Các trƣờng hợp tăng TSCĐ khác Sơ đồ 1.4: Sơ đồ ghi nhận TSCĐ tăng theo các hình thức khác TK 211,213 TK 411 Khi nhận vốn góp bằng TSCĐ TK 711 Khi nhận TSCĐ đƣợc tài trợ, biếu tặng TK 111,112… Chi phí liên quan trực tiếp đến TSCĐ đƣợc tài trợ, biếu tặng TK 3381 TSCĐ thừa không rõ nguyên nhân TK 221,222,223 Nhận lại vốn góp bằng TSCĐ TK 635 TK 515 Nếu có lãi Nếu lỗ 15 b) Hạch toán các nghiệp vụ TSCĐ hữu hình, vô hình biến động giảm: - Sơ đồ hạch toán giảm TSCĐ hữu hình do thanh lý, nhƣợng bán Sơ đồ 1.5: Sơ đồ ghi nhận TSCĐ hữu hình, vô hình giảm do TL, NB TK 211, 213 TK 214 Nguyên giá TSCĐ GTHM của TSCĐ TK 3331 TK 811 GTCL của TSCĐ Thuế GTGT phải nộp (nếu có) TK 111,112,131 TK 711 Thu nhập từ TL, NB TSCĐ Các chi phí TL, NB TSCĐ - Các trƣờng hợp giảm TSCĐ khác Sơ đồ 1.6: Sơ đồ ghi nhận các trƣờng hợp giảm TSCĐ khác TK 211,213 TK 214 Giảm TSCĐHH do khấu hao hết TSCĐ hữu hình giảm TK 222,228 Góp vốn liên doanh Cho thuê tài chính TK 411 theo nguyên giá Trả lại TSCĐHH cho các bên góp vốn liên doanh, cổ đông TK 1381 TSCĐ thiếu chờ xử lý 16 1.6. Kế toán khấu hao TSCĐ 1.6.1. Khái niệm hao mòn và trích khấu hao TSCĐ TSCĐ trong quá trình sử dụng bị hao mòn dần. Hao mòn TSCĐ là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ trong quá trình hoạt động của TCSĐ đó. Hao mòn TSCĐ tồn tại dƣới hai hình thức: + Hao mòn hữu hình là sự giảm dần về giá trị sử dụng và giá trị do chúng đƣợc sử dụng trong sản xuất hoặc do tác động của các yếu tố tự nhiên gây ra, biểu hiện ở chỗ hiệu suất của TSCĐ giảm dần, cuối cùng bị hƣ hỏng thanh lý. + Hao mòn vô hình là sự giảm giá TSCĐ do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật đã cho ra đời những tài sản thay thế có tính năng, công dụng tốt hơn và giá thành rẻ hơn, những TSCĐ mà doanh nghiệp đang sử dụng. Hao mòn vô hình phát triển nhanh hay chậm phụ thuộc vào nhịp độ phát triển của tiến bộ khoa học kỹ thuật và sự tăng năng suất của những TSCĐ cùng loại. Chính vì vậy, doanh nghiệp cần phải nhận thức đúng hao mòn TSCĐ đồng thời phải xây dựng và sử dụng một cách hợp lý cả 2 yếu tố hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình để xác định đúng thời gian hữu ích của TSCĐ. Trong quá trình sử dụng, TSCĐ hữu hình bị hao mòn dần và đến một thời điểm nào đó thì TSCĐ này không còn sử dụng đƣợc nữa. Để đảm bảo tái sản xuất TSCĐ, doanh nghiệp phải tiến hành trích khấu hao TSCĐ. Trích khấu hao là việc chuyển dần từng phần giá trị của TSCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh của DN trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản để hình thành nên nguồn vốn khấu hao dùng mua sắm lại TSCĐ mới. Nhƣ vậy, khấu hao TSCĐ là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của TSCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian sử dụng của TSCĐ. Việc tính khấu hao TSCĐ có ý nghĩa rất lớn. Trƣớc hết khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh đƣợc giá trị thực tế của TSCĐ, ghi nhận sự giảm giá TSCĐ. Mặt khác khấu hao là một phƣơng tiện tài trợ giúp cho doanh nghiệp thu đƣợc bộ phận giá trị đã mất của TSCĐ. Tiền tính khấu hao là yếu tố chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm, do vậy tính khấu hao chính xác sẽ góp phần cho việc xác định giá thành chính xác hơn. Hơn nữa khấu hao là một khoản chi phí hợp lý, hợp lệ đƣợc tính trừ vào lợi tức chịu thuế làm cho thuế thu nhập của doanh nghiệp phải nộp cho Nhà nƣớc giảm đi góp phần cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp. 1.6.2. Phƣơng pháp tính khấu hao Việc lựa chọn phƣơng pháp tính khấu hao thích hợp cho doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng. Trƣớc hết nó góp phần bảo toàn vốn cố định, tránh hao mòn vô hình một cách hữu hiệu và góp phần xác định giá thành chính xác, tránh đƣợc hiện tƣợng lãi giả lỗ thật đang còn tồn tại ở các doanh nghiệp. 17 Theo thông tƣ số 203/2009/TT-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2009 về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ quy định ba phƣơng pháp khấu hao cơ bản đó là phƣơng pháp khấu hao đƣờng thẳng, khấu hao theo sản lƣợng và khấu hao theo số dƣ giảm dần có điều chỉnh. Các phƣơng pháp khấu hao này phân bổ các số tiền khác nhau vào chi phí khấu hao cho các thời kỳ khác nhau. Tuy vậy tổng số tiền khấu hao là bằng nhau và bằng giá trị phải khấu hao qua suốt đời tồn tại của TSCĐ. Sau đây ta tìm hiểu kỹ hơn về phƣơng pháp khấu hao đƣờng thẳng. Phƣơng pháp này còn gọi là phƣơng pháp khấu hao theo thời gian sử dụng, hay phƣơng pháp tuyến tính. Theo phƣơng pháp này thì mức khấu hao hàng năm là bằng nhau và đƣợc xác định nhƣ sau: Mức khấu hao năm = Nguyên giá TSCĐ hữu hình x Tỷ lệ khấu hao năm Trong đó: Tỷ lệ khấu hao năm 1 == Số năm sử dụng hữu ích của tài sản Ƣu điểm nổi bật của phƣơng pháp này là đơn giản, dễ tính. Mức khấu hao đƣợc phân bổ vào giá thành này một cách đều đặn làm cho giá thành ổn định. Tuy nhiên phƣơng pháp này không phản ánh đúng giá trị hao mòn tài sản trong khối lƣợng công tác hoàn thành và sẽ không thích hợp đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn, có khối lƣợng TSCĐ lớn, chủng loại phức tạp vì nếu áp dụng phƣơng pháp này dễ dẫn tới khối lƣợng tính toán nhiều, gây khó khăn cho công tác quản lý. 1.6.3. Một số quy định về tính khấu hao TSCĐ theo chế độ hiện hành - Về tăng mức khấu hao. Theo quy định hiện hành, các doanh nghiệp đƣợc phép tăng mức khấu hao cơ bản (không quá 20% mức tính theo quy định và báo cho cơ quan tài chính biết để theo dõi) trong các trƣờng hợp sau với điều kiện không bị lỗ: + Những TSCĐ có tiến bộ kỹ thuật nhanh (hao mòn vô hình nhanh) + TSCĐ làm việc với chế độ cao hơn mức bình thƣờng + TSCĐ đầu tƣ bằng vốn vay hay các hình thức hợp pháp khác (thuê mua, liên doanh...) mà thời gian trả nợ hay thanh toán nhanh hơn thời gian khấu hao theo quy định. 18 Nếu mức trích tăng hơn 20% so với quy định phải đƣợc cơ quan tài chính xem xét, quyết định. - Về những TSCĐ đã khấu hao hết nhƣng vẫn còn sử dụng Với những tài sản cố định này doanh nghiệp không phải trích khấu hao cơ bản nhƣng vẫn phải quản lý và sử dụng bình thƣờng. Bên cạnh đó, toàn bộ khấu hao cơ bản của TSCĐ thuộc nguồn vốn Ngân sách đƣợc để lại cho doanh nghiệp đầu tƣ, thay thế, đổi mới TSCĐ. Cơ quan quản lý cấp trên của doanh nghiệp quyết định việc huy động nguồn vốn khấu hao cơ bản trong phạm vi ngành mình cho các mục tiêu theo nguyên tắc có vay, có trả với lãi suất hợp lý. (Thông qua kế hoạch đầu tƣ từ nguồn vốn khấu hao đã đƣợc cơ quan Nhà nƣớc và cơ quan tài chính xét duyệt). - Về mức trích khấu hao năm cuối Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời hạn sử dụng TSCĐ đƣợc xác định là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và khấu hao luỹ kế đã thực hiện của TSCĐ đó - Về những TSCĐ không phải trích khấu hao Những TSCĐ không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì không phải trích khấu hao, bao gồm: + TSCĐ không cần dùng, chƣa cần dùng đã có quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho phép doanh nghiệp đƣợc đƣa vào cất giữ, bảo quản, điều động... cho doanh nghiệp khác. + TSCĐ thuộc dự trữ nhà nƣớc giao cho doanh nghiệp quản lý hộ, giữ hộ... + TSCĐ phục vụ các hoạt động phúc lợi trong doanh nghiệp nhƣ nhà trẻ, câu lạc bộ, nhà truyền thống, nhà ăn... TSCĐ của các đơn vị sự nghiệp, quốc phòng,an ninh (trừ những đơn vị hạch toán kinh tế) trong doanh nghiệp; những TSCĐ phục vụ nhu cầu chung toàn xã hội, không phục vụ cho hoạt động kinh doanh của riêng doanh nghiệp nhƣ đê đập, cầu cống, đƣờng xá, bến bãi... mà nhà nƣớc giao cho doanh nghiệp quản lý. + TSCĐ khác không tham gia vào quá trình kinh doanh. 1.6.4. Tài khoản sử dụng Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng giảm khấu hao, kế toán sử dụng tài khoản 214 Tài khoản 214 “Hao mòn TSCĐ”: Tài khoản này phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng do trích khấu hao và những khoản tăng giảm hao mòn khác của các loại TSCĐ của doanh nghiệp. 19 Nội dung và kết cấu của tài khoản: TK 214 Nợ Có SDĐK Phát sinh giảm do giảm TSCĐ trong các trƣờng hợp: thanh lý, chuyển nhƣợng … Phát sinh tăng do trích khấu hao TSCĐ đƣa vào các chi phí có liên quan SDCK: Trị giá hao mòn TSCĐ 1.6.5. Hạch toán khấu hao TSCĐ Sơ đồ 1.7 : Sơ đồ kế toán khấu hao TSCĐ TK 211 TK 627,641,642 TK 214 Giảm giá trị TSCĐ đã khấu hao Trích khấu hao TSCĐ 1.7. Kế toán sửa chữa TSCĐ Sửa chữa tài sản cố định: là việc duy tu, bảo dƣỡng, sửa chữa những hƣ hỏng phát sinh trong quá trình hoạt động nhằm khôi phục lại năng lực hoạt động theo trạng thái tiêu chuẩn ban đầu của TSCĐ. Tồn tại hai dạng sửa chữa TSCĐ trong doanh nghiệp: sửa chữa thƣờng xuyên (sửa chữa nhỏ) và sửa chữa lớn TSCĐ. 1.7.1. Kế toán sửa chữa nhỏ TSCĐ Sửa chữa nhỏ TSCĐ là loại sửa chữa có các đặc điểm: mức độ hƣ hỏng nhẹ, kỹ thuật sửa chữa đơn giản, thời gian sửa chữa ngắn và chi phí sửa chữa phát sinh ít nên đƣợc hạch toán một lần vào chi phí của đối tƣợng sử dụng. Khi chi phí sửa chữa nhỏ phát sinh, căn cứ vào chi phí thực tế kế toán ghi: Nợ TK 623, 627, 641, 642 Nợ TK 133 (nếu có) Có TK 111, 112, 152, 153, 331... 1.7.2. Kế toán sửa chữa lớn tài sản cố định Sửa chữa lớn TSCĐ là loại sửa chữa có các đặc điểm: mức độ hƣ hỏng nặng, kỹ thuật sửa chữa phức tạp, công việc sửa chữa có thể do doanh nghiệp tự thực hiện hoặc 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan