Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Y dược Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả chăm sóc người bệnh loạn thần d...

Tài liệu Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả chăm sóc người bệnh loạn thần do rượu tại bệnh viện tâm thần tỉnh nam định

.PDF
51
13
105

Mô tả:

BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH ĐỖ THỊ PHƯƠNG THẢO THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH LOẠN THẦN DO RƯỢU TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN TỈNH NAM ĐỊNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nam Định- 2018 BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH ĐỖ THỊ PHƯƠNG THẢO THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH LOẠN THẦN DO RƯỢU TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN TỈNH NAM ĐỊNH Ngành: Điều Dưỡng Mã số: ……………… KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Giảng viên hướng dẫn: TS.BS Trương Tuấn Anh Nam Định- 2018 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và hoàn thành khóa luận, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô, gia đình và bạn bè. Tôi xin chân thành cảm ơn: Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo đại học Khoa Y học lâm sàng và đặc biệt là Bộ môn Tâm thần Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã tạo điều kiện cho tôi học tập và hoàn thành nội dung khóa luận Tôi tỏ lòng biết ơn đến Ban giám đốc Bệnh viện Tâm thần tỉnh Nam Định đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành khóa luận này. Tôi xin tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới:TS. BS Trương Tuấn Anh, người thầy trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, truyền đạt kiến thức, giúp đỡ tôi hoàn thành luận án này. Tôi xin cảm ơn toàn thể cán bộ, nhân viên Bộ môn Tâm thần, Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định.Cán bộ, nhân viên Bệnh viện Tâm thần Nam Định và bạn bè, gia đình đã động viên giúp đỡ tôi học tập và hoàn thành khóa luận này. Nam Định, ngày 10 tháng 6 năm 2018 3 LỜI CAM ĐOAN Tôi là Đỗ Thị Phương Thảo, sinh viên khóa 10 Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định, chuyên ngành Điều dưỡng đa khoa xin cam đoan: Đây là khóa luận do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của Thầy Trương Tuấn Anh. Bài khóa luận này không trùng lặp với bất kỳ bài khóa luận nào khác đã được công bố tại Việt Nam. Các số liệu và thông tin trong bài khóa luận là hoàn toàn chính xác, trung thực và khách quan. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này. Nam Định, ngày 10 tháng 06 năm 2018 Người viết cam đoan 4 MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 3 LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... 4 MỤC LỤC .................................................................................................................... 5 Danh mục các bảng, biểu đồ .................................................................................... 2 Đặt vấn đề .................................................................................................................. 3 A.Cơ sở lý luận .......................................................................................................... 5 1. Đặc điểm của nghiện rượu ................................................................................... 5 1.1 Khái niệm chung về nghiện rượu. ..................................................................... 5 1.2 Tiêu chuẩn chẩn đoán nghiện rượu .................................................................. 5 1.3.Tác hại của rượu và hậu quả của nghiện rượu. ............................................... 6 1.3.1.Tác hại của rượu .............................................................................................. 6 1.3.2. Hậu quả của nghiện rượu ............................................................................... 6 1.4 Dịch tễ học của nghiện rượu .............................................................................. 7 1.5. Biểu hiện lâm sàng của nghiện rượu ............................................................... 9 1.6. Điều trị nghiện rượu. ........................................................................................ 10 1.6.1 Nguyên tắc điều trị ......................................................................................... 10 1.6.2 Điều trị hội chứng phụ thuộc rượu ............................................................... 11 2. Loạn thần do rượu .............................................................................................. 11 2.1. Khái niệm về loạn thần do rượu ..................................................................... 11 2.2.Biểu hiện lâm sàng của loạn thần do rượu ..................................................... 12 2.2.1 Sảng rượu ....................................................................................................... 12 2.2.2 Ảo giác. ........................................................................................................... 13 2.2.3. Hoang tưởng .................................................................................................. 14 2.2.4. Cảm xúc và hành vi ....................................................................................... 15 2.2.5. Các bệnh não thực tổn mãn tính do rượu ................................................... 15 5 2.2.6. Các bệnh cơ thể phối hợp. .................................................................................. 16 3. Nguyên tắc điều trị loạn thần. ............................................................................ 16 3.1. Giai đoạn loạn thần: ......................................................................................... 16 3.2.Giai đoạn sau loạn thần: ................................................................................... 17 B. Chăm sóc người bệnh loạn thần do rượu ........................................................ 17 C. Thực trạng chăm sóc người bệnh loạn thần do rượu tại Bệnh viện Tâm Thần tỉnh Nam Định .......................................................................................................... 20 1. Khái quát về Bệnh viện Tâm thần tỉnh Nam Định ............................................. 20 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu ........................................................... 21 3. Thu thập số liệu ................................................................................................... 21 4. Kết quả. ................................................................................................................ 21 4.1 Thực trạng bệnh loạn thần do rượu tại Bệnh viện Tâm thần tỉnh Nam Định. .................................................................................................................................. 21 4.2.Thực trạng chăm sóc người bệnh loạn thần do rượu tại Bệnh viện Tâm thần tỉnh Nam Định. ......................................................................................................... 26 D. Đề xuất giải pháp cải thiện thực trạng chăm sóc người bệnh loạn thần do rượu tại bệnh viện tâm thần tỉnh Nam Định .......................................................... 29 1. Đối với bệnh viện và nhân viên y tế. .................................................................. 29 2. Đối với người bệnh và người nhà ...................................................................... 30 E. Kết luận ................................................................................................................ 32 Tài liệu tham khảo ................................................................................................... 34 Phụ Lục .................................................................................................................... 35 6 7 Danh mục chữ viết tắt NVYT: nhân viên y tế VTM: Vitamin ICD: The International Classification of Diseases and Related Health ( Bảng phân loại bệnh quốc tế) BĐ: Biểu đồ B: Bảng 8 Danh mục các bảng, biểu đồ Bảng, biểu đồ Tên bảng, biểu đồ Trang BĐ 1 Phân bố trình độ học vấn đối tương 22 BĐ 2 Tỷ lệ số lượng rượu uống/ngày của các đối tượng 24 BĐ 3 Tỷ lệ người bệnh loạn thần do rượu có ảo tưởng 25 BĐ 4 Tỷ lệ người bệnh loạn thần do rượu có hoang tưởng 26 B1 Tình trạng hôn nhân của các đối tượng 22 B2 Tần suất xuất hiện cảm giác thèm rượu của các đối tượng 23 B3 Thời gian nghiện rượu của các đối tượng 24 2 Đặt vấn đề Có thể nói những năm trở lại đây, nền kinh tế của Việt Nam đang chuyển mình mạnh mẽ, mở rộng quy mô hội nhập kinh tế quốc tế. Quá trình đổi mới và phát triển nền kinh tế đã giúp cho đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao. Xu hướng sử dụng rượu, bia trong sinh hoạt hàng ngày, trong những dịp lễ, hội, trong quan hệ công việc… đang ngày càng gia tăng đã kéo theo mức tiêu thụ rượu, bia bình quân/người/năm ngày một tăng. Vào thời điểm năm 2006, mức tiêu thụ bia bình quân/người/năm ở nước ta là 15,8 lít, gần bằng 2/3 so với mức tiêu thụ chung của toàn thế giới (22 lít). Mức tiêu thụ rượu bình quân/người/năm ở nước ta là 3,9 lít trong khi đó mức tiêu thụ chung trên toàn cầu là 6 lít… Và theo báo cáo xu hướng sử dụng đồ uống có cồn của Tổ chức Lương thực Nông nghiệp Liên hiệp quốc (FAO) cho thấy việc tiêu thụ rượu, bia của Việt Nam đã tăng lên rõ rệt trong hai thập kỷ qua. Từ mức tiêu thụ trung bình năm 1989 là khoảng 0,8 lít/người/năm đã tăng lên mức 1,4 lít/người/năm vào năm 2000. Vấn đề đặt ra là sử dụng rượu như thế nào là hợp lý? Do đó cần phải hiểu về rượu và các vấn đề liên quan đến rượu. Sử dụng rượu, bia với mức độ hợp lý, nếu chúng ta uống rượu với một số lượng vừa phải sẽ làm cho người uống có cảm giác khoan khoái vui vẻ dễ chịu, tạo cảm giác hưng phấn, giảm căng thẳng thần kinh, giảm mệt mỏi, giúp quên đi những khó khăn nhọc nhằn trong cuộc sống và có tác dụng an thần. Uống rượu hợp lý giúp giảm rối loạn tiêu hóa, phòng loét dạ dày, giảm bệnh đái tháo đường, giảm đau khớp và loãng xương.… Song bên cạnh đó rượu bia cũng có những tác hại khủng khiếp. Uống rượu bia quá nhiều có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng cả về mặt cơ thể và tâm thần. Rượu, bia lại là chất kích thích, gây nghiện, vì vậy người sử dụng rất dễ bị lệ thuộc với mức độ dung nạp ngày càng nhiều dẫn đến tình trạng lạm dụng rượu, bia [1] Việc lạm dụng rượu, bia: uống rượu lượng nhiều và đều đặn mỗi ngày trong thời gian dài sẽ dẫn đến hội chứng nghiện rượu. Nó sẽ ăn mòn sức khỏe và nhân cách, gây nhiều tác hại nặng nề. Nghiện rượu gây độc đến các hệ cơ quan như hệ tiêu hóa, hệ tim mạch, hệ tiết niệu hệ thần kinh và não bộ là cơ quan chịu tác hại trực tiếp và nặng nề nhất. Trong đó rối loạn tinh thần là một trong những biểu hiện bệnh lý mà rượu gây ra trên hệ thần kinh và não bộ. Rượu là nguyên nhân gây ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe tâm thần, có tác dụng ức chế hệ thần kinh với những biểu hiện cụ thể như: hoang tưởng, ảo giác, loạn thần do rượu, trì trệ trí tuệ, tâm thần phân liệt… và được xác định là những nguyên nhân hàng đầu dẫn đến gánh nặng bệnh tật lớn của các rối loạn tâm thần. Ở nước ta trước đây các bệnh lý tâm thần do rượu gây ra rất ít, các nghiên cứu về lạm dụng rượu, nghiện rượu cũng không nhiều. Nhưng trong những năm gần đây càng ngày càng xuất hiện nhiều trường hợp loạn thần do rượu phải vào điều trị tại các cơ sở bệnh viện tâm thần. Bệnh lý do rượu gây ra chiếm một tỷ lệ không nhỏ.Trước đây chỉ chiếm 0,31% số người bệnh nằm viện năm 1990 thì đến năm 1994 các bệnh lý tâm thần do rượu đã lên đến 6,99%, tăng hơn 22lần.Tỷ lệ người bệnh điều trị cấp cứu có những vấn đề liên quan đến ruợu chiếm số lượng nhiều: 3 ngộ độc rượu, chấn thương, những bệnh lý do rượu gây ra như xuất huyết tiêu hóa, xơ gan, bệnh lý thần kinh…, các cấp cứu tâm thần như sảng run, tự sát, giết người, đốt nhà....[2] Thống kê ở Việt Nam: Rượu có liên quan đến ít nhất 50% tử vong do tai nạn giao thông và là yếu tố nguy cơ cao trong các loại chấn thương gây tử vong; 67% các vụ tự tử có liên quan đến rượu, 33% vụ tự tử và nghiện rượu có chẩn đoán bệnh tâm thần; 80% người nghiện rượu có triệu chứng trầm; 5% người nghiện ma túy có liên quan đến sử dụng rượu[3]. Theo Cục Y tế dự phòng Bộ Y tế, so sánh năm 2010-2015 đã thấy lượng người sử dụng rượu bia ở mức có hại tăng mạnh. Tỷ lệ nam giới sử dụng rượu bia ở mức có hại năm 2010 là 25% thì đến năm 2015 tỷ lệ này lên trên 44%. Chính hậu quả của việc lạm dụng rượu bia cũng như hậu quả của việc nghiện rượu gây ra cho con người là rất nặng nề, vì vậy việc ngăn ngừa tình trạng lạm dụng rượu bia và hậu quả về sức khỏe kinh tế xã hội là chủ đề mang tính thời sự và rất cần thiết. Vì vậy đây là lý do mà tôi lựa chọn đề tài: “ Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả chăm sóc người bệnh loạn thần do rượu tại Bệnh viện Tâm Thần tỉnh Nam Định” để nghiên cứu với 2 mục tiêu: Mục tiêu 1: Mô tả thực trạng bệnh loạn thần do rượu của người bệnh loạn thần do rượu tại Bệnh Viện Tâm Thần tỉnh Nam Định. Mục tiêu 2: Đề xuất một số giải pháp chăm sóc hiệu quả cho người bệnh loạn thần do rượu tại Bệnh Viện Tâm Thần tỉnh Nam Định. 4 A.Cơ sở lý luận 1. Đặc điểm của nghiện rượu 1.1 Khái niệm chung về nghiện rượu. Năm 1849 Huss M. (Thụy Sĩ)- người đầu tiên sử dụng thuật ngữ “ nghiện rượu” để chỉ những người uống rượu thường xuyên và thái quá có những vấn đề về sức khỏe cơ thể và tâm thần. Cho đến nay, người ta đã xác định nghiện rượu là một loại bệnh lý do rượu, có các tác nhân thúc đẩy và nguyên nhân khác nhau. Tuy nhiên, định nghĩa như thế nào là nghiện rượu thì vẫn đang là một vấn đề còn khó xác định. Đã có nhiều định nghĩa khác nhau đề cập đến nhiều khía cạnh của nghiện rượu [4]: - - Năm 1994 theo P.Hary, O.Keuricis định nghĩa: Nghiện rượu là sử dụng hàng ngày rượu vượt quá 1ml cho 1kg cân nặng hoặc 3/4 lít rượu vang 10 độ cho một người đàn ông nặng 70kg.[5] Năm 1994 theo P.Hary định nghĩa: Nghiện rượu là tất cả những hình thái uống rượu vượt quá việc sử dụng thông thường và truyền thống.[5] Năm 1993 theo WHO , người ta định nghĩa nghiện rượu: những trường hợp uống rượu vô tình hay hữu ý để gây hại cho sức khỏe của mình thế được coi là lạm dụng rượu. Nghiện rượu là sự thèm muốn dẫn đến sự đòi hỏi thường xuyên nước uống có rượu dẫn đến rối loạn nhân cách, thói quen, giảm khả năng hoạt động ảnh hưởng đến sức khỏe [5] Nghiện rượu có đặc điểm là rối loạn tâm thần phát sinh phối hợp với cơ thể do thèm bệnh lý đối với rượu, có hội chứng cai nếu ngừng uống rượu đột ngột, khả năng dung nạp rượu tăng, biến đổi nhân cách và có hội chứng suy não do nhiễm độc[6]. Nghiện rượu là một bệnh mạn tính, do nhu cầu uống rượu không được thỏa mãn một cách thường xuyên, gây thèm rượu bắt buộc làm ảnh hưởng đến hiệu suất công tác, đến sức khỏe tâm thần và thể chất, làm tổn thương đến các mối quan hệ gia đình và đời sống xã hội. 1.2 Tiêu chuẩn chẩn đoán nghiện rượu Tiêu chuẩn chẩn đoán nghiện rượu (ICD-10) được xác định như sau : - Thèm muốn mãnh liệt không thể ngăn cản và bắt buộc phải uống rượu. - Giảm hoặc ngừng uống rượu là một việc rất khó khăn. - Có những chứng cứ về khả năng dung nạp rượu như tăng liều. - Dần dần sao nhãng những thú vui trước đây vốn ưa thích. - Vẫn tiếp tục uống rượu, mặc dù biết những hậu quả tai hại của nó. Chỉ được chẩn đoán nghiện rượu khi có từ 3 triệu chứng trở lên và biểu hiện trong vòng 1 năm trở lại đây 5 1.3.Tác hại của rượu và hậu quả của nghiện rượu. 1.3.1.Tác hại của rượu Có nhiều nguy mà do uống rượu quá nhiều có thể gây hại cho cơ thể[6] - Rượu gây ngộ độc trực tiếp cho một số cơ quan quan trọng như não, gan. - Uống rượu thường phối hợp với chế độ ăn nghèo dinh dưỡng và dẫn đến thiếu protein và VTM nhóm B. - Người uống rượu nhiều có nguy cơ cao bị các tai nạn giao thông. - Người uống rượu nhiều thường có vệ sinh cơ thể bẩn do đó dẫn đến các bệnh nhiễm trùng. Các tổn thương thực tổn xảy ra ở vài cơ quan trong cơ thể: - Tổn thương ở hệ tiêu hóa: là phổ biến nhất, đặc biệt là ở dạ dày, tá tràng, viêm thực quản, viêm tụy cập và mạn. - Các tổn thương cơ thể khác của uống rượu quá nhiều như: thiếu máu, viêm cơ, xuất huyết mãn tính, các cơn hạ đường huyết, thiếu VTM và lao. 1.3.2. Hậu quả của nghiện rượu Nghiện rượu không những để lại hậu quả nghiêm trọng đến chính bản thân người sử dụng mà còn để lại những hậu quả nặng nề về mặt kinh tế và an ninh xã hội. * Hậu quả đối với cá nhân Nghiện rượu dẫn đến hàng loạt các rối loạn cơ thể, thần kinh và tâm thần khác nhau. Rượu sau khi vào cơ thể sẽ phân bổ đến hầu hết tất cả các cơ quan trong cơ thể. Việc sử dụng rượu và lạm dụng rượu lâu ngày sẽ ngày càng ảnh hưởng đến chức năng của các cơ quan, phát sinh ra các rối loạn và các bệnh lý khác nhau. Theo các báo cáo tại Hội nghị “Sơ kết nghiên cứu dịch tễ, lâm sàng lạm dụng rượu”, tỷ lệ những người lạm dụng rượu gây hậu quả xấu về sức khoẻ trong các bệnh nội khoa giao động từ 0,7% đến 34%, trong bệnh thần kinh là 30-40%, còn trong các bệnh tâm thần là từ 50-74%. Năm 1996, Lâm Xuân Điền và cộng sự điều tra tại 5 bệnh viện đa khoa tại Thành phố Hồ Chí Minh thấy 17,1% số bệnh nhân có sử dụng rượu, trong số đó các bệnh về tiêu hoá là 20,9%, các bệnh về cơ khớp là 19,2%, các bệnh hô hấp là 11,6%, bệnh nhiễm trùng là 8,1% và bệnh tim mạch là 7,0%[4]. *Hậu quả về mặt xã hội Uống rượu quá nhiều gây tổn hại sâu sắc đến gia đình và xã hội. Nghiện rượu là nguyên nhân gây ra các mâu thuẫn trong hôn nhân, gia đình. Tỷ lệ ly hôn, ly thân trong các gia đình có người nghiện rượu là rất cao, gia đình có người nghiện rượu thường hay phải lo lắng, lo âu, buồn bã, áp lực. Người 6 nghiện rượu thường bị suy giảm cả về mặt tinh thần và sức khỏe, mất dần khả năng lao động, khả năng đáp ứng nhu cầu công việc kém. Uống rượu và nghiện rượu liên quan chặt chẽ đến tai nạn giao thông. Tại Pháp, theo Ades J. (năm 1990) thì nghiện rượu là nguyên nhân gây ra 15% số vụ tai nạn giao thông với các thiệt hại to lớn về con người và vật chất. Ngoài ra, nghiện rượu còn phải chịu trách nhiệm trong 25% số vụ tai nạn gia đình. Người ta còn cho rằng lạm dụng rượu và nghiện rượu là nguyên nhân gây ra 19% số vụ tội ác. Nhiều ý kiến cho rằng nghiện rượu và lạm dụng rượu là nguyên nhân gây ra 60% số tử vong do tai nạn giao thông, 10-20% số tử vong do tai nạn lao động, 25% số tử vong do tự sát. Theo ước tính, ở Pháp mỗi năm có 60000-70000 người chết do rượu. Do đó từ lâu Tổ chức Y tế Thế giới đã xếp các bệnh lý do rượu là nguyên nhân đứng hàng thứ 3 gây tử vong sau bệnh tim mạch và ung thư. 1.4 Dịch tễ học của nghiện rượu Ở Việt Nam, theo các báo cáo của Hội nghị “Sơ kết nghiên cứu dịch tễ, lâm sàng nghiện rượu” cho thấy trong số người lạm dụng rượu và nghiện rượu thì 31% mất việc làm, 8-18% tan vỡ gia đình, 5-20% gây tai nạn cho người khác, 5-34% tự gây tai nạn cho mình, 5-25% số phạm pháp bị bắt giữ. Trong số những người lạm dụng rượu, 45-68,5% bị sa sút về kinh tế. Nghiện rượu nhiều liên quan trực tiếp đến tăng tỷ lệ tội phạm như ăn cắp, lừa đảo, bán dâm, cướp giật, giết người. Phần lớn trong số họ đã uống rượu trước khi gây án. * Tuổi Nghiện rượu hay gặp ở lứa tuổi từ 30 tuổi trở lên. Tuy nhiên nghiện rượu tăng lên nhanh chóng theo lứa tuổi: khoảng 70% dân số nghiện rượu gặp ở người dưới 40 tuổi, 90 % người nghiện rượu dưới 50 tuổi và 93,6% người nghiện rượu dưới 60 tuổi.[6] Nghiện rượu ở lứa tuổi trẻ thì rối loạn nhân cách trầm trọng, biểu hiện bệnh não thực tổn do rượu nặng nề và nhanh chóng chuyển sang rối loạn tâm thần do nghiện rượu và thường gặp là các trạng thái cấp tính. Nghiện rượu gặp ở lứa tuổi trước tuổi già thì diễn biến cũng rất nhanh chóng và dẫn đến bệnh não thực tổn do nhiễm độc, làm cho các giai đoạn của bệnh chuyển biến rất nhanh. Trong các trường hợp này biểu hiện chủ yếu hay gặp là rối loạn tâm thần do nghiện rượu mạn tính; các rối loạn về cơ thể cũng xảy ra sớm. * Giới Tỷ lệ nam/nữ nghiện rượu nói chung dao động từ 4/1 đến8/1. Trong các nghiên cứu lâm sàng ngày nay hầu hết người bệnh là nam giới. Theo tác giả Starova L.V ( năm 1976) tỷ lện người nghiện rượu là nữ chỉ chiếm 10 % tổng số người bệnh nghiện rượu. Ở Việt Nam các nghiên cứu về nghiện rượu đều cho thấy hầu hết người bệnh là nam giới, số người bệnh là nữ là rất nhỏ hầu như không có[6] 7 * Nghề nghiệp Đặc thù nghề nghiệp có ảnh hướng lớn đến việc sử dụng rượu, từ đó dẫn đến nghiện rượu. Có 3 loại nghề nghiệp đặc biệt ảnh hưởng đến nghiện rượu là nông dân, tầng lớp công nhân lao động, những nghề nghiệp phải tiếp xúc giao tiếp với con người nhiều như giới kinh doanh, lãnh đạo các cơ quan... Theo nghiên cứu của tác giả Lý Trần Tình (2006) cho thấy tỷ lệ nghiện rượu của công nhân chiếm 34,4%, nông dân chiếm 32,3%, viên chức 6,3 %, 21,7% là làm nghề tự do [6] * Trình độ học vấn Nghiện rượu gặp ở mọi tầng lớp xã hội .Trình độ học vấn cũng có liên quan mật thiết đến nghiện rượu. Các nghiên cứu trong và ngoài nước đều cho thấy có một tỷ lệ đáng kể người bệnh có trình độ thấp đều nghiện rượu. Theo Soayka M(1990) cho thấy 64,2% có trình độ học vấn PTTH và 13,2 % có trình độ học vấn Tiểu học. Tác giả Trần Viết Nghị (1996) cho thấy có tới 80,6% số người nghiện rượu chưa tốt nghiệp PTTH. *Yếu tố di truyền Người ta nghiên cứu trên những cặp vợ chồng nghiện rượu cho thấy con của họ có nguy cơ nghiện rượu gấp 2 lần so với con của những cặp vợ chồng có sử dụng rượu những không nghiện. Khoảng 60% trường hợp người bệnh nghiện rượu có bố mẹ, anh, em là người nghiện rươu.[ 5] *Yếu tố tâm lý Những người có nhân cách không bền vững dễ bị lệ thuộc không chỉ là rượu mà còn lệ thuộc vào các chất gây nghiện khác như cà phê, thuốc lá, thuốc phiện.. Những yếu tố xã hội như hệ thống pháp luật, kinh tế, thái độ xã hội đều có liên quan đến mức độ phổ biến nghiện rượu trong nhân dân[5] *Lượng rượu uống hàng ngày Lượng rượu uống hàng ngày mà mỗi người bệnh nghiện rượu là khác nhau, tùy thuộc vào từng vùng miền và từng tập quán khác nhau ở địa phương khác nhau. Nhưng lượng rượu uống trong ngày phải vượt quá 300ml rượu 40 độ thì người bệnh mới có thể trở thành nghiện rượu sau 10 năm uống liên tục.Tuy nhiên thực tế người bệnh nghiện rượu uống rải rác trong ngày, tổng lượng rượu uống có thể lên tới 1000ml rượu 40 độ. *Thời gian uống rượu của người bệnh nghiện rượu Đa số nhiều tác giả cho rằng thời gian uống rượu phải trên 10 năm mới gọi là nghiện rượu, có một số ít người bệnh uống rượu trên 5 năm đã trở thành nghiện rượu. Nói chung, tỷ lệ người bệnh nghiện rượu có thời gian uống dưới 5 năm chiếm 10%, tỷ lệ thời gian uống kéo dài 10-15 năm là tỷ lệ cao nhất chiếm 60%, thời gian uống rượu 15-20 năm của người bệnh chiếm 30%. 8 1.5. Biểu hiện lâm sàng của nghiện rượu Tiến triển của quá trình nghiện rượu trải qua 3 giai đoạn: *Giai đoạn I ( giai đoạn giống suy nhược thần kinh) : Đây là giai đoạn khởi đầu của nghiện rượu. Dựa vào các dấu hiệu lâm sàng trong giai đoạn này để phân biệt giữa nghiện rượu và say rượu, việc phân biệt này có ý nghĩa quan trọng trong chẩn đoán sớm người bệnh nghiện rượu. Giai đoạn này người bệnh chưa thực sự trở thành nghiện rượu do không có hội chứng cai khi ngừng uống rượu. Một trong những dấu hiệu chủ yếu và sớm nhất trong giai đoạn này là người bệnh thích uống rượu và uống ngày càng nhiều. Nếu không uống rượu, người bệnh thấy thèm và nhớ rượu. Khả năng dung nạp với rượu của người bệnh tăng lên nhanh chóng, họ có thể uống 500 ml rượu 40 độ cồn mỗi ngày. Người bệnh mất phản xạ nôn khi uống rượu, thay đổi tính tình và dần trở thành độc ác, hay nổi cáu vô cớ, hay quấy nhiễu và đa nghi. Người bệnh hay quên, mất ngủ, chú ý và trí nhớ kém, hay mệt mỏi, khả năng lao động giảm sút. Giai đoạn này thường kéo dài 5-10 năm. Nếu người bệnh tiếp tục uống rượu thì sẽ chuyển sang giai đoạn 2 của nghiện rượu. *Giai đoạn II(giai đoạn có biểu hiện của hội chúng cai) Các triệu chứng trong giai đoạn I không những không giảm mà còn phát triển tăng lên. Trong giai đoạn này biểu hiện của trạng thái phụ thuộc thực thể chiếm ưu thế. Tình trạng say rượu bệnh lý ngày càng gia tăng và không tự kiềm chế được, người bệnh không thể kiềm chế và chống lại cơn thèm rượu. Đặc điểm của giai đoạn này là hội chứng cai ngay cả khi người bệnh không uống rượu vài giờ hay một ngày. Biểu hiện của hội chứng cai là các triệu chứng rối loạn tâm thần cũng như các triệu chứng rối loạn về thần kinh và các rối loạn cơ thể. Các triệu chứng này chỉ giảm hoặc mất khi người bệnh uống rượu trở lại. Các triệu chứng rối loạn tâm thần ở người bệnh rất rõ: Người bệnh luôn xuất hiện trạng thái buồn rầu,dễ bực tức, giận dữ, đa nghi; Người bệnh luôn cảm thấy sợ hãi vô cơ, có thể có những ảo giác và ảo thính giác thật, giấc ngủ không sâu hay gặp ác mộng. Hội chứng cai còn biểu hiện ở rối loạn thần kinh và thần kinh thực vật: Nhịp tim nhanh, tăng huyết áp, chóng mặt, chán ăn, tăng tiết mồ hôi, buồn nôn.... Khả năng dung nạp rượu trong giai đoạn này tăng cao đến cực điểm và có thể duy trì hằng năm. Lượng rượu mà người bệnh có thể uống đạt đến 1500ml-2000ml trong ngày và triền miên trong trạng thái say rượu. Trong giai đoạn này người bệnh thường có các hành vi hung bạo, khí sắc căng thẳng, biến đổi nhân cách trầm trọng mang tính chất bê tha. Rối loạn tâm thần do rượu trong giai đoạn này biểu hiện thường là tiến triển cấp tính và kéo dài, triệu chứng đa dạng và ngày càng đậm nét. Giai đoạn này kéo dài từ 3-5 năm. 9 *Giai đoạn III( Giai đoạn bệnh não thực tổn do rượu) Giai đoạn này có đặc điểm là biến đổi từ từ làm cho các triệu chứng ở giai đoạn II nặng lên và xuất hiện thêm các triệu chứng mới. Triệu chứng thèm rượu của người bệnh có khuynh hướng giảm đi, bớt lè nhè và bớt quấy rối hơn trước. Khả năng dung nạp rượu của người bệnh kém đi, họ chỉ uống được 150-200ml rượu mạnh đã say và say lâu hơn trước. Khả năng dung nạp rượu của người bệnh càng giảm do những biến đổi thực tổn ngày càng nặng nề. Nổi bật giai đoạn này là nhân cách của người bệnh suy đồi, mọi suy nghĩ chỉ tập chung vào “ rượu” . Người bệnh xuất hiện các hoang tưởng ghen tuông, chống đối xã hội, hành vi thô bạo, cảm xúc căng thẳng. Đôi khi người bệnh có trầm cảm, dễ xúc động ,trí nhớ giảm sút,gần như mất khả năng học tập và làm việc. Do đó người bệnh dần có khuynh hướng chuyển sang rối loạn tâm thân do nghiện rượu mãn tính. Hội chứng cai rượu ở giai đoạn này kéo dài hơn, các triệu chứng rối loạn thần kinh thực vật như mạnh nhanh, huyết áp cao giao động, ra nhiều mồ hôi trầm trọng hơn giai đoạn trước. Giai đoạn này, người bệnh có các bệnh não thực tổn do nghiện rượu mạn tính gây ra, đó là bệnh Korsakov, bệnh viêm não Wernicke và mất trí do rượu. Bằng phương pháp chụp CT Scanner và MRI sọ não, người ta phát hiện hình ảnh teo não trên 2/3 số người bệnh. Hình ảnh này bền vững nửa năm sau khi cai rượu. Nguyên nhân teo não còn được cho là rượu ảnh hưởng đến chức năng gan, gây giảm glucoza và các acid amin trong máu đến nuôi não. Có thể nói teo não do rượu vừa là hậu quả trực tiếp của rượu trên não và cũng gây hậu quả gián tiếp rượu trên gan. 1.6. Điều trị nghiện rượu. Điều trị nghiện rượu có kết quả hay không phụ thuộc hoàn toàn vào sự tự giác điều trị và quá trình tái thích ứng hòa nhập vào cộng đồng của người bệnh. Nghiện rượu là một bệnh mạn tính, không chỉ là bệnh của chính bản thân người bệnh mà còn là bệnh của con cái, của người thân và toàn xã hội. Nghiện rượu, ngoài biểu hiện rối loạn tâm thần còn biểu hiện suy thoái nhân cách nên việc điều trị phải sử dụng các biện pháp mạnh kết hợp với liệu pháp tâm lí. Việc điều trị của thầy thuốc phải kết hợp chặt chẽ với gia đình, bạn bè và cơ quan của người bệnh mới hi vọng có kết quả tốt[7]. 1.6.1 Nguyên tắc điều trị  Sử dụng liệu pháp tâm lý kết hợp với liệu pháp môi trường  Sử dụng các liệu pháp y học - Các phương pháp giải độc bằng thuốc Các phương pháp làm dịu cơn thèm rượu bắt buộc bằng các thuốc hướng tâm thần. 10 - Các phương pháp phục hồi chức năng sinh lý các cơ quan trong cơ thể. Các phương pháp xoa bóp bấm huyệt. Các phương pháp thư giãn luyện tập. Tạo phản xạ có điều kiện sợ rượu bằng thuốc. 1.6.2 Điều trị hội chứng phụ thuộc rượu  Bệnh nhân phải tự nguyện vào điều trị nội trú tại các cơ sở y tế.  Khắc phục hội chứng cai băng các thuốc an thanfanhosm tranquillisnts và các thuốc thích hợp để điều trị rối loạn chức năng của các cơ quan, giải độc, bổ sung VTM nhóm B và C.  Khi hết hội chứng cai cấp (sau 3-5 ngày) cần có biện pháp thành lập phản xạ có điều kiện âm tính với rượu bằng apomorphin: - Apomorphin 1% x 1ml tiêm dưới da cách ngày 1 lần. Sau đó cho bệnh nhân ngửi rượu và ám thị sẽ nôn khi uống. 7-10 phút sau cho bệnh nhân uống 40g rượu, bệnh nhân sẽ nôn. Liệu trình: 15 – 20 lần. Tiếp theo trong thời gian 1 năm,mối tháng 1 lần tiêm liều apomorphin với ám thị và uống rượu như trên.  Một cách khác sau hội chứng cai cấp gây phan rứng với sợ rượu bằng disulfiram (altabus) theo quy trình: - - Trong 4 ngày đầu: cho bệnh nhân uống disulfiram150-200mg/lần/ngày. Từ ngày thứ 5: sau 2h uống disulfiram liều trên, cho bệnh nhân uống 30-40g rượu, ít phút sau xuất hiện các triệu chứng không dung nạp: khó chịu, mệt, tăng tiết mồ hôi, xung huyết da, khó thở,... Những ngày sau: điều trị ngoại trú với liều 150mg altabus/ngày x 2 tháng Ngừng altabus khi có triệu chứng.  Tái thích ứng bằng liệu pháp tâm lý, lao động và phục hồi chức năng. 2. Loạn thần do rượu 2.1. Khái niệm về loạn thần do rượu Rối loạn tâm thần do rượu là bệnh loạn thần được phát sinh và phát triển có liên quan chặt chẽ đến nghiện rượu. Theo thống kê của tổ chức y tế thế giới loạn thần do rượu chiếm 10% các trường hợp nghiện rượu mãn tính [9]. Loạn thần do rượu được xác định bởi loạn thần xuất hiện và phát triển do hậu quả tác dụng trực tiếp của rượu lên não. Loạn thần phát triển chủ yếu do nhiễm độc rượu lâu ngày gây tổn thương các cơ quan nội tạng và rối loạn chuyể hóa trong cơ thể. Loạn thần xuất hiện không những do ngộ độc rượu khi nồng độ rượu cao trong cơ thể mà ngay cả khi lượng rượu trong máu không có hoặc rất thấp[10] .Hình ảnh lâm sàng được biểu hiện ra bên ngoài bằng các rối loạn tâm thần thực tổn và các rối loạn tâm thần nội sinh trầm trọng.Biểu hiện rối loạn tâm thần càng ngày càng chiếm ư thế do quá trình 11 nhiễm độc rượu kéo dài, gây tổn thương ở các cơ quan nội tạng và làm rối loạn chuyển hóa. Do đó người ta gọi loạn thần do rượu là rối loạn tâm thần do rối loạn chuyển hóa gây ra. Để chẩn đoán, điều trị và dự phòng rối loạn tâm thần do rượu chủ yếu phải chú ý đến các dạng tiến triển và các hội chứng rối loạn tâm thần chính bao gồm : + Sảng rượu + Ảo giác do rượu + Hoang tưởng do rượu + Các thể bệnh não thực tổn mãn tính do rượu 2.2.Biểu hiện lâm sàng của loạn thần do rượu Các triệu chứng biểu hiện lâm sàng của loạn thận do rượu khởi phát phải xảy ra trong khi hoặc trong vòng 2 tuần có sử dụng rượu. Các triệu chứng loạn thuần phải tồn tại hơn 48 tiếng và sự kéo dài của rối loạn này không vượt quá 6 tháng. 2.2.1 Sảng rượu Sảng rượu là một bệnh loạn thần cấp tính do rượu xuất hiện ở những bệnh nhân nghiện rượu mãn tính sau khi ngừng uống rượu. Sảng rượu có thể coi là một cấp cứu tâm thần, nếu không được điều trị kịp thời, tỉ lệ tử vong là 20% chủ yếu do các bệnh lý cơ thể như viêm phổi, suy thận, suy tim.... Có thể kể đến một số biểu hiện trên lâm sàng của sảng rượu như: - Người bệnh mất ngủ hoàn toàn kéo dài trong vài ngày, hoặc có thể kéo dài trong vài tuần. - Hội chứng Paranoid trong sảng rượu biểu hiện rất rầm rộ. Người bệnh có hoang tưởng bị hại và có ảo thị khiến người bệnh cảm thấy lo lắng, sợ hãi. Người bệnh có thể có ảo thanh, nghe thấy rất rõ có tiếng nói của người nào đó, với nội dung thường là chủi bới, đe dọa. - Người bệnh có ý thức ở các mức độ khác nhau, rối loạn định hướng không gian, thời gian và bản thân. - Ngoài ra người bệnh còn xuất hiện các rối loạn thần kinh thực vật như : giảm trương lực cơ, run, tăng phản xa gân xương, tăng tiết mồ hôi, tim đập nhanh..... * Điều trị sảng rượu Điều trị sảng rượu cần phải sử dụng các biện pháp tổng hợp đặc biệt là những người bệnh có rối loạn cơ thể nặng. Nguyên tắc chung là giải độc, sử dụng VTM liều cao( chú ý nhất là VTM nhóm B) và thuốc hướng thần. Giải độc bằng dung dịch có chức năng khử độc. Người ta sử dụng rộng rãi các thuốc loại thiol với tác dụng là tranh chấp bất hoạt cấu trúc của nhóm sulfuahydrat của chất độc. Hay dùng nhất là unithiol dung dịch 5% x 1ml cho 10kg thể trọng. Có thể tiêm các dung dịch ưu trương (dd glucoza 40%; ure..) 12 và dung dịch đẳng trương người bệnh uống nhiều nước. ( chlorua natri 0,9 %, glucoza 5% ). Cho Sử dụng thuốc chống loạn thần để điều trị trạng thái hưng phấn và gây ngủ kéo dài16-18 giờ. Có thể tiêm tĩnh mạch dung dịch senduxen 5% x 5ml và dimedrol, pipolphen 0,05 gram tiêm bắp thịt Mục tiêu cơ bản trong điều trị sảng rượu là duy trì hoạt động của, đề phòng giảm huyết áp, chống kích động vận động. Trong các trường hợp sảng rượu nặng cần phải tiến hành các phương pháp hồi sức và lọc máu. 2.2.2 Ảo giác. Ảo giác thường là những ảo giác thật, có thể có nhiều ảo giác trên một người bệnh, có thể có ảo thanh, ảo thị, ảo giác xúc giác, ảo khứu.... Biểu hiện lâm sàng nổi bật của ảo giác do rượu là hội chứng ảo giác thính giác( ảo giác thật) chiếm ưu thế. Các ảo giác ở đây đối với người bệnh thật sự không rõ ràng. Ảo giác thính giác trên người bệnh có nội dung thường gặp là những lời nói đe dọa, chửi rủa, xỉ nhục người bệnh. Ý thức của người bệnh không có rối loạn. Đặc biệt chú ý đến ảo thanh. Ảo thanh do rượu có thể tiến triển cấp tính từ vài ngày đến một tháng hoặc bán cấp tính từ 1-3 tháng và mãn tính từ trên 3 tháng trở lên. Ảo thanh ra lệnh, rất nguy hiểm cho tính mạng người bệnh và những người xung quanh vì họ có thể phá phách, đốt nhà, giết người..... theo mệnh lệnh của ảo thanh. Có đôi khi những hoang tưởng bị truy hại, hoang tưởng liên hệ nhưng không bền vững và nhất thời. Ảo thanh phần lớn được phát triển trên nền tảng những rối loạn khác kèm theo, đôi khi ảo thanh xuất hiện vào ngày cuối cùng của cơn uống rượu. Ảo thanh thường xuất hiện vào chiều tối và lúc gần đi vào giấc ngủ. Có thể là những ảo thanh đơn giản hoặc là ảo thanh lời nói. Người bệnh dường như hình dung được giọng nói có thể nói với người bệnh hoặc nói chuyện với nhau với cường độ có khi là tiếng kêu là, có khi là tiếng thì thầm nhưng có cùng chủ đề hay những chủ đề có liên quan đến nhau. Ảo thanh nặng lên về chiều tối. Thoái triển đột ngột sau một giấc ngủ sâu hay giảm dần về cường độ và tần số, khi ảo thanh hết hẳn thì người bệnh có thể phê phán được trạng thái loạn thần vừa sảy ra. Ảo thị cũng thường gặp sau ảo thanh, nội dung ảo thị thường phù hợp với nội dung ảo thanh và hoang tưởng. Khi ảo giác có sảng thì người bệnh thấy những côn trùng, động vật với kích thước thu nhỏ. Khi ảo giác kèm theo ý thức u ám người bệnh thấy những cảnh giống mộng nhưng chủ đề thường không hoàn chỉnh và mất tính thứ tự. Ảo xúc ít gặp hơn ảo thanh và ảo thị, thường xuất hiện cùng ảo thị, người bệnh thấy những côn trùng bò trên da thịt, chuột gặm nhấm chân tay mình gây cả giác khó chịu. Đôi khi ảo xúc là cảm giác những vật lạ trong miệng và họng người bệnh. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng