Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực trạng và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về hoạt động giao nhận hàng ...

Tài liệu Thực trạng và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về hoạt động giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu ở việt nam

.PDF
96
492
73

Mô tả:

Khóa luận tốt nghiệp MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 CHƢƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ GIAO NHẬN HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU ........................................................................................................ 3 I. KHÁI QUÁT VỀ GIAO NHẬN HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU 3 1. KHÁI NIỆM GIAO NHẬN ................................................................ 3 1.1 KHÁI NIỆM ................................................................................. 3 1.2 PHÂN LOẠI................................................................................. 4 2. NỘI DUNG DỊCH VỤ GIAO NHẬN ................................................ 5 2.1 THAY MẶT CHO NGƢỜI GỬI HÀNG ...................................... 5 2.2 THAY MẶT CHO NGƢỜI NHẬN HÀNG .................................. 7 2.3 DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HOÁ ĐẶC BIỆT ...................... 7 2.4 CÁC DỊCH VỤ KHÁC CỦA NGƢỜI GIAO NHẬN ................... 8 3. VAI TRÒ CỦA NGƢỜI GIAO NHẬN .............................................. 8 3.1 MÔI GIỚI HẢI QUAN ................................................................. 9 3.2 LÀM ĐẠI LÝ ............................................................................... 9 3.3 NGƢỜI GOM HÀNG .................................................................. 9 3.4 NGƢỜI CHUYÊN CHỞ ........................................................... 10 3.5 NGƢỜI KINH DOANH VẬN TẢI ĐA PHƢƠNG THỨC (MTO) ......................................................................................................... 10 3.6 NGƢỜI CUNG CẤP DỊCH VỤ LOGISTICS ............................ 10 4. ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA NGƢỜI GIAO NHẬN ............................. 11 II. KHÁI QUÁT QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU........................................... 12 1. KHÁI NIỆM VỀ QUẢN LÝ VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN ........................................................................... 12 1.1 KHÁI NIỆM QUẢN LÝ ............................................................ 12 1.2 KHÁI NIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU ..................................... 13 2. SỰ CẦN THIẾT PHẢI CÓ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN ........................................................................... 13 3. NỘI DUNG KHÁI QUÁT CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU .................. 15 3.1 CHỦ THỂ QUẢN LÝ ................................................................ 15 3.2 CÔNG CỤ QUẢN LÝ ................................................................ 15 Đỗ Thu Trang Lớp Anh 9 - K42C – KT&KDQT Khóa luận tốt nghiệp 3.3 ĐỐI TƢỢNG QUẢN LÝ ........................................................... 17 CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU Ở VIỆT NAM .................... 18 I. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN Ở VIỆT NAM ....... 18 1. SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN ........................................................ 18 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN Ở VIỆT NAM .......... 20 2.1 THÀNH TỰU ............................................................................. 20 2.2 KHÓ KHĂN ............................................................................... 21 II. QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU Ở VIỆT NAM ........................................... 22 1. CHỦ THỂ QUẢN LÝ ...................................................................... 23 1.1 CHỦ THỂ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU Ở VIỆT NAM ................................................... 23 1.2 THỰC TRẠNG .......................................................................... 25 2. CÔNG CỤ QUẢN LÝ ..................................................................... 28 2.1 HỆ THỐNG LUẬT: ................................................................... 28 2.1.1 CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT CỦA VIỆT NAM LIÊN QUAN TỚI HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU ..................................................................................................... 28 2.1.2 CÁC NGUỒN LUẬT QUỐC TẾ LIÊN QUAN TỚI HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN ..................................................................... 41 2.2 THỰC TRẠNG .......................................................................... 43 3. ĐỐI TƢỢNG QUẢN LÝ ................................................................. 49 3.1 CÁC DOANH NGHIỆP GIAO NHẬN HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU Ở VIỆT NAM ........................................................... 49 3.1.1 MỤC ĐÍCH VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP GIAO NHẬN ................................................................................. 49 3.1.2 CƠ CẤU THÀNH PHẦN CÁC DOANH NGHIỆP................ 51 3.1.3 QUY MÔ VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP .. 53 3.2 SỰ CẠNH TRANH GIỮA CÁC DOANH NGHIỆP GIAO NHẬN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ................................................... 54 3.3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU ......................................................................................................... 55 III. HIỆP HỘI GIAO NHẬN KHO VẬN VIỆT NAM (VIFFAS) VÀ NHIỆM VỤ GIÚP ĐỠ NHÀ NƢỚC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU........................................... 61 Đỗ Thu Trang Lớp Anh 9 - K42C – KT&KDQT Khóa luận tốt nghiệp 1. VÀI NÉT KHÁI QUÁT VỀ HIỆP HỘI GIAO NHẬN KHO VẬN VIỆT NAM (VIFFAS) ......................................................................... 61 2. NHIỆM VỤ GIÚP ĐỠ NHÀ NƢỚC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIFFAS....... 63 2.1 CÁC ĐIỀU KIỆN KINH DOANH CHUẨN CỦA HIỆP HỘI GIAO NHẬN KHO VẬN VIỆT NAM VIFFAS .............................. 63 2.2 NHỮNG KẾT QUẢ ĐÃ ĐẠT ĐƢỢC........................................ 65 2.3 NHỮNG YẾU KÉM CẦN KHẮC PHỤC .................................. 66 CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU Ở VIỆT NAM ..................................................................................................................... 68 I. SỰ CẦN THIẾT TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU Ở VIỆT NAM ............................................................................................. 68 1. VỀ LÝ LUẬN .................................................................................. 68 2. VỀ THỰC TIỄN .............................................................................. 69 II. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƢỚC.......................................... 70 1. VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU ................................................................. 70 2. VỀ QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI KINH DOANH CÁC DỊCH VỤ VẬN TẢI ............................................................................................................. 72 3. VỀ QUẢN LÝ VẬN ĐƠN VÀ CHỨNG TỪ NGƢỜI GIAO NHẬN PHÁT HÀNH ....................................................................................... 73 4. VỀ VIỆC THÀNH LẬP CÁC HIỆP HỘI GIAO NHẬN VÀ LOGISTICS ......................................................................................... 74 III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU ..................................................................................................... 75 1. VỀ CHỦ THỂ QUẢN LÝ ................................................................ 75 2. VỀ CÔNG CỤ QUẢN LÝ ............................................................... 77 2.1 XÂY DỰNG MỘT CHIẾN LƢỢC, ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH GIAO NHẬN VẬN TẢI QUỐC TẾ ..................... 77 Đỗ Thu Trang Lớp Anh 9 - K42C – KT&KDQT Khóa luận tốt nghiệp 2.2 ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC, HOÀN THIỆN HỆ THỐNG VĂN BẢN LUẬT, ĐIỀU CHỈNH HÀNH LANG PHÁP LÝ ĐỂ TRÁNH CHỒNG CHÉO ................................................................................ 79 2.3 CHUẨN HOÁ CÁC CHỨNG TỪ NGƢỜI GIAO NHẬN PHÁT HÀNH .............................................................................................. 83 2.4 QUẢN LÝ GIÁ CẢ MỘT SỐ DỊCH VỤ GIAO NHẬN ............ 84 3. VỀ ĐỐI TƢỢNG QUẢN LÝ ........................................................... 84 3.1 TẠO 1ẬP VÀ DUY TRÌ MỘT MÔI TRƢỜNG CẠNH TRANH LÀNH MẠNH VÀ BÌNH ĐẲNG .................................................... 84 3.2 QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP GIAO NHẬN .............................................................................................. 85 3.3 TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC CỔ PHẦN HÓA CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC ...................................................... 86 IV. GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI HIỆP HỘI GIAO NHẬN KHO VẬN VIỆT NAM VIFFAS ......................................................................................... 87 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 89 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 91 Đỗ Thu Trang Lớp Anh 9 - K42C – KT&KDQT Khóa luận tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU Trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới và khu vực mạnh mẽ hiện nay, cùng với sự tác động của xu hƣớng toàn cầu hóa và tự do hoá các hoạt động kinh tế quốc tế, thƣơng mại và vận tải quốc tế đóng vai trò là đòn bẩy cho sự tăng trƣởng kinh tế của các quốc gia. Một trong những khâu quan trọng thúc đẩy quá trình dịch chuyển hàng hóa từ ngƣời bán đến ngƣời mua trong thƣơng mại quốc tế là giao nhận hàng hóa. Việc phát triển các hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế có ý nghĩa quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện các hợp đồng mua bán ngoại thƣơng, làm đơn giản hoá chứng từ, thủ tục thƣơng mại, hải quan và các thủ tục pháp lý khác, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa trên thị trƣờng quốc tế, đẩy mạnh tốc độ giao lƣu hàng hóa xuất nhập khẩu với các nƣớc trên thế giới, góp phần làm cho nền kinh tế phát triển nhịp nhàng, cân đối. Trong quá trình phát triển của hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu ở Việt Nam, một trong những khía cạnh quan trọng đó là vấn đề quản lý của Nhà nƣớc đối với hoạt động của thị trƣờng. Có thể nói, bên cạnh những thành tựu đáng ghi nhận là những khó khăn và những bất cập còn tồn tại, và việc nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nƣớc về hoạt động giao nhận trở thành một vấn đề cấp thiết, nhất là trong bối cảnh hiện nay. Chính vì lẽ đó, em đã chọn đề tài cho khóa luận là: "Thực trạng và giải pháp tăng cƣờng quản lý Nhà nƣớc về hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu ở Việt Nam". Giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu là một đề tài có nội dung phong phú và đa dạng. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của đề tài không đi sâu vào hoạt động của các doanh nghiệp giao nhận ở từng lĩnh vực cụ thể nhƣ đƣờng biển, đƣờng hàng không, vận chuyển hàng hóa bằng container.... mà chỉ tập trung nghiên cứu chủ yếu vào vấn đề quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu nói chung trên phƣơng diện lý luận và thực tiễn. Đỗ Thu Trang 1 Lớp Anh 9 - K42C – KT&KDQT Khóa luận tốt nghiệp Nội dung nghiên cứu của đề tài này là dựa trên những cơ sở lý luận về giao nhận hàng hóa quốc tế và về quản lý Nhà nƣớc đối với các hoạt động kinh tế, vận dụng vào nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt động giao nhận, trong đó tập trung vào chủ thể quản lý, công cụ quản lý và đối tƣợng quản lý, từ đó chỉ ra những bất cập, những vấn đề còn gây vƣớng mắc trong thực tiễn. Từ sự phân tích trên, em xin đƣa ra một số ‎ý kiến về các giải pháp để tăng cƣờng công tác quản lý của Nhà nƣớc nhằm mục tiêu thúc đẩy sự phát triển của thị trƣờng theo hƣớng ổn định và hiện đại đồng thời đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập quốc tế. Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của khóa luận tốt nghiệp đƣợc trình bày trong 3 chƣơng: Chƣơng 1: Khái quát về giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu và quản‎ lý hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu Chƣơng 2: Thực trạng quản lý Nhà nƣớc về hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu ở Việt Nam Chƣơng 3: Một số giải pháp tăng cƣờng quản lý Nhà nƣớc về hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu ở Việt Nam Trong quá trình nghiên cứu, khóa luận có thể chƣa thể hiện một cách triệt để và đầy đủ những khía cạnh liên quan đến hoạt động giao nhận và vấn đề quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, nhƣng mong rằng khóa luận này sẽ đóng góp một phần ‎ý kiến cho tiến trình hoàn thiện của Nhà nƣớc trong công tác quản lý hoạt động này. Qua đây, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến thầy giáo, PGS.TS Nguyễn Nhƣ Tiến, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn và tận tình giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Đỗ Thu Trang 2 Lớp Anh 9 - K42C – KT&KDQT Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG I KHÁI QUÁT VỀ GIAO NHẬN HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU I. KHÁI QUÁT VỀ GIAO NHẬN HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU 1. Khái niệm giao nhận 1.1 Khái niệm Theo quy tắc mẫu của Liên đoàn các hiệp hội giao nhận quốc tế (FIATA), dịch vụ giao nhận là bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lƣu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hoá cũng nhƣ các dịch vụ tƣ vấn hay có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu nhập chứng từ liên quan đến hàng hoá. Theo Luật Thƣơng mại Việt Nam 1997, Dịch vụ giao nhận hàng hoá là hành vi thƣơng mại, theo đó ngƣời làm dịch vụ giao nhận hàng hoá nhận hàng từ ngƣời gửi, tổ chức việc vận chuyển, lƣu kho, lƣu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho ngƣời nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng, của ngƣời vận tải hoặc của ngƣời làm dịch vụ giao nhận khác (gọi chung là khách hàng). Mục tiêu của giao nhận hàng hoá là hoàn thành đúng yêu cầu của khách hàng và thu đƣợc hiệu quả cao nhất, lâu dài và vững bền. Nói một cách ngắn gọn, giao nhận là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có liên quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hoá từ nơi gửi hàng (ngƣời gửi hàng) đến nơi nhận hàng (ngƣời nhận hàng). Ngƣời giao nhận có thể làm các dịch vụ một cách trực tiếp hoặc thông qua đại lý và thuê dịch vụ của ngƣời thứ ba khác. Đỗ Thu Trang 3 Lớp Anh 9 - K42C – KT&KDQT Khóa luận tốt nghiệp Ngƣời kinh doanh dịch vụ giao nhận gọi là Ngƣời giao nhận (Forwarder, Freight forwarder, Forwarding agent). Ngƣời giao nhận có thể là: - Chủ hàng - Chủ tàu - Công ty xếp dỡ hay kho hàng - Ngƣời giao nhận chuyên nghiệp - Bất kỳ một ngƣời nào khác có đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá hoặc đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá. Theo luật Thƣơng mại 1997 thì đó là thƣơng nhân có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá. Theo luật Thƣơng mại 2005, thƣơng nhân kinh doanh dịch vụ logistics là doanh nghiệp có đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics theo quy định của pháp luật. 1.2 Phân loại Dựa theo các tiêu chí khác nhau có thể phân chia giao nhận thành nhiều loại. Căn cứ vào phạm vi hoạt động có: - Giao nhận quốc tế: là hoạt động giao nhận phục vụ tổ chức chuyên chở quốc tế - Giao nhận nội địa: là hoạt động giao nhận phục vụ chuyên chở hàng hoá trong phạm vi một quốc gia Căn cứ vào phƣơng thức vận tải có: - Giao nhận hàng hoá chuyên chở bằng đƣờng biển - Giao nhận hàng hoá chuyên chở bằng đƣờng sắt - Giao nhận hàng hoá chuyên chở bằng đƣờng hàng không - Giao nhận hàng hoá chuyên chở bằng đƣờng thủy nội địa - Giao nhận hàng hoá chuyên chở bằng đƣờng bộ - Giao nhận hàng hoá chuyên chở bằng đƣờng ống Đỗ Thu Trang 4 Lớp Anh 9 - K42C – KT&KDQT Khóa luận tốt nghiệp - Giao nhận hàng hoá chuyên chở kết hợp nhiều phƣơng thức vận tải khác nhau Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh giao nhận có: - Giao nhận thuần tuý: là hoạt động giao nhận chỉ bao gồm thuần tuý việc gửi hàng đi hoặc nhận hàng đến. - Giao nhận tổng hợp: là hoạt động giao nhận mà ngoài giao nhận thuần tuý còn bao gồm cả xếp dỡ, bảo quản hàng hoá, vận tải đƣờng ngắn, hoạt động kho hàng. Căn cứ vào tính chất của giao nhận có: - Giao nhận riêng: là hoạt động giao nhận do ngƣời xuất khẩu tự tổ chức, không sử dụng dịch vụ của ngƣời giao nhận. - Giao nhận chuyên nghiệp: là hoạt động giao nhận của các tổ chức, công ty chuyên kinh doanh giao nhận theo sự uỷ thác của khách hàng. 2. Nội dung dịch vụ giao nhận Giao nhận là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có liên quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hoá từ nơi gửi hàng đến nơi nhận hàng nên phạm vi hoạt động của ngƣời giao nhận khá rộng. Những dịch vụ mà ngƣời giao nhận cung cấp rất đa dạng. Hiện nay trên thế giới, dịch vụ giao nhận hàng hoá bao gồm 4 loại thông dụng: thay mặt ngƣời gửi hàng, thay mặt ngƣời nhận hàng, dịch vụ hàng hoá đặc biệt, những dịch vụ khác 2.1 Thay mặt cho người gửi hàng Khi thay mặt cho ngƣời gửi hàng, ngƣời giao nhận có thể thực hiện các công việc sau đây: - Lựa chọn tuyến đƣờng, phƣơng thức vận tải và ngƣời chuyên chở thích hợp để đảm bảo cho hàng hoá đƣợc vận chuyển nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí; Đỗ Thu Trang 5 Lớp Anh 9 - K42C – KT&KDQT Khóa luận tốt nghiệp - Ký hợp đồng với ngƣời chuyên chở đã đƣợc lựa chọn, thay mặt khách hàng lƣu cƣớc trên các phƣơng tiện vận tải; - Nhận hàng và cung cấp những chứng từ thích hợp nhƣ: vận đơn ngƣời giao nhận phát hành, chứng từ vận tải đa phƣơng thức; - Nghiên cứu những điều khoản trong tín dụng thƣ và tất cả những luật lệ của Chính phủ áp dụng vào việc giao hàng ở nƣớc xuất khẩu, nƣớc nhập khẩu cũng nhƣ ở bất kỳ nƣớc quá cảnh nào, và chuẩn bị tất cả những chứng từ cần thiết; - Đóng gói hàng hoá (trừ phi việc này do ngƣời gửi hàng làm trƣớc khi giao hàng cho ngƣời giao nhận) có tính đến tuyến đƣờng, phƣơng thức vận tải, bản chất của hàng hoá và những luật lệ áp dụng nếu có, ở nƣớc xuất khẩu, nƣớc quá cảnh và nƣớc nhập khẩu; - Lo liệu việc lƣu kho bảo quản hàng hoá; - Cân, đo hàng hoá; - Mua bảo hiểm cho hàng hoá trong trƣờng hợp đƣợc ngƣời gửi hàng yêu cầu; - Vận chuyển hàng hoá ra cảng, thực hiện việc khai báo Hải quan, thông quan cho hàng hoá và làm các thủ tục chứng từ liên quan và giao hàng cho ngƣời chuyên chở; - Thực hiện việc giao dịch ngoại hối, nếu có; - Thanh toán cƣớc phí cho ngƣời chuyên chở và những chi phí cho các cơ quan khác có liên quan; - Nhận vận đơn đã ký của ngƣời chuyên chở và giao cho ngƣời gửi hàng; - Thu xếp việc chuyển tải hàng hoá trong hành trình nếu cần thiết; - Giám sát việc vận chuyển hàng hoá đến khi ngƣời nhận hàng nhận đƣợc hàng hoá thông qua những mối liên hệ với ngƣời chuyên chở và đại lý của ngƣời giao nhận ở nƣớc ngoài; - Ghi nhận những hƣ hỏng, tổn thất của hàng hoá, nếu có; Đỗ Thu Trang 6 Lớp Anh 9 - K42C – KT&KDQT Khóa luận tốt nghiệp - Giúp đỡ ngƣời gửi hàng trong việc khiếu nại đòi bồi thƣờng về những mất mát, hƣ hỏng của hàng hoá trong quá trình chuyên chở; 2.2 Thay mặt cho người nhận hàng Khi thay mặt cho ngƣời nhận hàng, ngƣời giao nhận có thể thực hiện các công việc sau: - Thay mặt ngƣời nhận hàng giám sát quá trình vận chuyển hàng hoá khi nghĩa vụ lo liệu vận chuyển hàng hoá thuộc ngƣời nhận hàng; - Nhận và kiểm tra tất cả các chứng từ phù hợp liên quan đến quá trình vận chuyển hàng hoá; - Nhận hàng của ngƣời chuyên chở và nếu cần thì thanh toán cƣớc; - Thu xếp việc khai báo hải quan, thông quan cho hàng hoá, nộp thuế cùng với các loại phí và lệ phí khác; - Thu xếp việc lƣu kho, lƣu bãi và quá cảnh, nếu cần; - Giao hàng đã làm thủ tục hải quan cho ngƣời nhận hàng; - Ghi nhận những tổn thất của hàng hoá nếu có, kịp thời thông báo cho ngƣời chuyên chở và lập các biên bản chứng từ cần thiết để bảo vệ quyền lợi cho khách hàng; - Giúp đỡ ngƣời nhận hàng tiến hành khiếu nại đối với ngƣời chuyên chở về những tổn thất của hàng hoá, nếu có; - Giúp ngƣời nhận hàng trong việc lƣu kho và phân phối hàng hoá; 2.3 Dịch vụ giao nhận hàng hoá đặc biệt Ngƣời giao nhận thƣờng thực hiện giao nhận hàng bách hoá bao gồm nhiều loại thành phẩm, bán thành phẩm, hay hàng sơ chế và những hàng hoá khác giao thƣơng trong buôn bán quốc tế. Ngoài ra tuỳ theo yêu cầu của khách hàng, ngƣời giao nhận cũng có thể làm những dịch vụ khác có liên quan đến các loại dịch vụ hàng hoá đặc biệt nhƣ: Đỗ Thu Trang 7 Lớp Anh 9 - K42C – KT&KDQT Khóa luận tốt nghiệp - Vận chuyển hàng công trình, vận chuyển máy móc nặng, thiết bị v.v.....cho những công trình lớn nhƣ sân bay, nhà máy....từ nơi sản xuất đến công trình xây dựng; - Dịch vụ vận chuyển hàng may mặc treo trên mắc trong các container đến thẳng các cửa hàng để bày bán; - Chuyên chở hàng đến nơi triển lãm ở nƣớc ngoài; 2.4 Các dịch vụ khác của người giao nhận Ngoài những dịch vụ kể trên, tuỳ thuộc vào yêu cầu của khách hàng, ngƣời giao nhận cũng có thể làm những dịch vụ khác liên quan trong quá trình chuyên chở và những dịch vụ đặc biệt nhƣ: - Dịch vụ gom hàng và phân phối hàng lẻ; - Tƣ vấn cho khách hàng về nhu cầu tiêu dùng, những thị trƣờng mới, tình hình cạnh tranh, chiến lƣợc xuất khẩu, những điều khoản thích hợp cần đƣa vào hợp đồng mua bán ngoại thƣơng và những vấn đề khác liên quan đến công việc kinh doanh của khách hàng; Trong những năm gần đây, ngƣời giao nhận thƣờng cung cấp dịch vụ vận tải đa phƣơng thức (đóng vai trò là MTO - ngƣời kinh doanh vận tải đa phƣơng thức). Ngƣời giao nhận cũng có thể trở thành ngƣời kinh doanh dịch vụ logistics. 3. Vai trò của ngƣời giao nhận Ngày nay, cùng với sự phát triển của của vận tải hàng hoá bằng container và vận tải đa phƣơng thức, ngƣời giao nhận không chỉ làm đại lý, ngƣời nhận uỷ thác mà còn cung cấp dịch vụ vận tải và đóng vai trò nhƣ một bên chính (Principal) - ngƣời chuyên chở (Carrier). Vai trò của ngƣời giao nhận trong thƣơng mại quốc tế ngày càng đƣợc mở rộng, cụ thể là ngƣời giao nhận đã đảm nhiệm chức năng và công việc của những ngƣời sau đây: Đỗ Thu Trang 8 Lớp Anh 9 - K42C – KT&KDQT Khóa luận tốt nghiệp 3.1 Môi giới hải quan Ban đầu ngƣời giao nhận chỉ hoạt động trong nƣớc với nhiệm vụ là làm thủ tục hải quan cho hàng hoá nhập khẩu, dần dần mở rộng hoạt động sang hàng xuất khẩu và tiến hàng lƣu cƣớc với các hãng tàu theo sự uỷ thác của ngƣời xuất khẩu hoặc ngƣời nhập khẩu, tuỳ thuộc vào hợp đồng mua bán ngoại thƣơng. Trên cơ sở đƣợc Nhà nƣớc cho phép, ngƣời giao nhận thay mặt ngƣời xuất khẩu, nhập khẩu để khai báo, làm thủ tục hải quan nhƣ một môi giới hải quan. 3.2 Làm đại lý Trƣớc đây, ngƣời giao nhận không đảm nhận trách nhiệm của ngƣời chuyên chở. Khi đó ngƣời giao nhận chỉ hoạt động nhƣ một cầu nối giữa ngƣời gửi hàng và ngƣời chuyên chở nhƣ là một đại lý của ngƣời chuyên chở hoặc ngƣời gửi hàng. Ngƣời giao nhận nhận uỷ thác từ chủ hàng hoặc từ ngƣời chuyên chở để thực hiện các công việc khác nhau nhƣ nhận hàng, giao hàng, lập chứng từ làm thủ tục hải quan, lƣu kho....trên cơ sở hợp đồng uỷ thác. Ngƣời giao nhận khi là đại lý sẽ tiến hành: - Nhận uỷ thác từ một ngƣời chủ hàng để lo những công việc giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu, làm việc để bảo vệ lợi ích của chủ hàng, làm trung gian giữa ngƣời gửi hàng với ngƣời vận tải, ngƣời vận tải với ngƣời nhận hàng, ngƣời bán với ngƣời mua. - Hƣởng hoa hồng và không chịu trách nhiệm về tổn thất của hàng hoá, chỉ chịu trách nhiệm về hành vi của mình chứ không chịu trách nhiệm về hành vi của ngƣời làm thuê cho mình hoặc cho chủ hàng. 3.3 Người gom hàng Tại Châu Âu, ngƣời giao nhận từ lâu đã cung cấp dịch vụ gom hàng để phục vụ cho vận tải đƣờng sắt. Đặc biệt trong vận tải hàng hoá bằng container, Đỗ Thu Trang 9 Lớp Anh 9 - K42C – KT&KDQT Khóa luận tốt nghiệp dịch vụ gom hàng là không thể thiếu đƣợc nhằm biến hàng lẻ (LCL- less than container load) thành hàng nguyên (FCL-full container load) để tận dụng sức chở của container và giảm cƣớc phí vận tải. Khi là ngƣời gom hàng, ngƣời giao nhận có thể đóng vai trò là ngƣời chuyên chở hoặc chỉ làm đại lý. 3.4 Người chuyên chở Ngày nay, trong nhiều trƣờng hợp, ngƣời giao nhận đóng vai trò là ngƣời chuyên chở, tức là ngƣời giao nhận trực tiếp ký hợp đồng vận tải với chủ hàng và chịu trách nhiệm chuyên chở hàng hoá từ một nơi này đến nơi khác. Ngƣời giao nhận đóng vai trò là ngƣời thầu chuyên chở (contracting carrier) nếu anh ta ký hợp đồng mà không trực tiếp chuyên chở. Còn nếu ngƣời giao nhận trực tiếp chuyên chở thì là ngƣời giao nhận thực tế (performing carrier). Trong trƣờng hợp này, ngƣời giao nhận phải chịu trách nhiệm về hàng hoá trong suốt hành trình và có thể phát hành vận đơn. 3.5 Người kinh doanh vận tải đa phương thức (MTO) Tổng hợp đƣợc những ƣu điểm, lợi ích của việc vận chuyển hàng hoá bằng container, của việc gom hàng (Consolidation, Groupage) và của phƣơng pháp vận chuyển đi suốt, vận tải đa phƣơng thức ra đời đã mang lại hiệu quả to lớn cho các bên tham gia quá trình vận tải cũng nhƣ cho xã hội. Khi cung cấp dịch vụ vận tải đi suốt, hay còn gọi là vận tải từ cửa đến cửa, ngƣời giao nhận đã đóng vai trò là ngƣời kinh doanh vận tải đa phƣơng thức (MTO). Lúc này ngƣời giao nhận là ngƣời duy nhất chịu trách nhiệm về hàng hoá trong toàn bộ hành trình trƣớc chủ hàng với tƣ cách là ngƣời chuyên chở chứ không phải với tƣ cách là đại lý. Và trong vai trò của một MTO, ngƣời giao nhận cũng có thể là ngƣời chuyên chở thực tế hoặc là ngƣời thầu chuyên chở. 3.6 Người cung cấp dịch vụ logistics Có nhiều định nghĩa về logistics, nhƣng nhìn chung "logistics là quá trình lập kế hoạch, thực hiện và kiểm soát một cách hiệu quả luồng lƣu thông Đỗ Thu Trang 10 Lớp Anh 9 - K42C – KT&KDQT Khóa luận tốt nghiệp và khối lƣợng tồn kho của hàng hóa cùng với những thông tin có liên quan, từ nơi xuất phát hình thành nên hàng hóa cho đến điểm tiêu thụ cuối cùng". Trong lĩnh vực giao nhận vận tải, “logistics là một chuỗi hệ thống các dịch vụ về giao nhận hàng hóa nhƣ: làm các thủ tục giấy tờ, tổ chức vận tải, bao bì đóng gói, ghi nhãn hiệu, lƣu kho lƣu bãi, phân phối hàng hoá đi các địa điểm khác nhau, chuẩn bị cho hàng hoá luôn luôn sẵn sàng ở trạng thái nếu có yêu cầu của khách hàng là đi ngay đƣợc (Inventory level)”. Nói tới logistics bao giờ cũng nói tới một chuỗi hệ thống dịch vụ (Logistics System Chain). Với hệ thống chuỗi dịch vụ này, ngƣời cung cấp dịch vụ sẽ giúp khách hàng có thể tiết kiệm đƣợc chi phí đầu vào trong các khâu dịch chuyển, lƣu kho, lƣu bãi và phân phối hàng hóa cũng nhƣ các chi phí dịch vụ logistics nhƣ nói trên (theo Logistics Management của ESCAP xuất bản năm 2000). Logistics chính là sự phát triển cao, hoàn thiện thành hệ thống của các khâu dịch vụ riêng lẻ trong vận tải giao nhận đơn thuần, trên cơ sở tận dụng các ƣu điểm của công nghệ thông tin để điều phối hàng hoá từ khâu tiền sản xuất tới tận tay ngƣời tiêu dùng cuối cùng qua các công đoạn: dịch chuyển, lƣu kho và phân phát hàng hoá. Nhƣ vậy, có thể nói giao nhận là “kiến trúc sƣ của quá trình vận tải” vì ngƣời giao nhận có khả năng tổ chức quá trình vận tải một cách tốt nhất, an toàn nhất và tiết kiệm nhất. 4. Địa vị pháp lý của ngƣời giao nhận Do chƣa có luật lệ quốc tế về lĩnh vực giao nhận, địa vị pháp lý của ngƣời giao nhận ở từng nƣớc có khác nhau, tuỳ theo luật pháp ở nƣớc đó. Ở những nƣớc có luật tập tục (Common law) thì địa vị pháp lý của ngƣời giao nhận dựa trên khái niệm về đại lý. Ngƣời giao nhận lấy danh nghĩa của ngƣời uỷ thác (tức là ngƣời gửi hàng hay ngƣời nhận hàng) để giao dịch cho công việc của ngƣời uỷ thác. Đỗ Thu Trang 11 Lớp Anh 9 - K42C – KT&KDQT Khóa luận tốt nghiệp Ở những nƣớc có luật dân sự (Civil Law) thì tuỳ từng nƣớc mà địa vị pháp lý, quyền lợi và nghĩa vụ của ngƣời giao nhận có khác nhau. Họ vừa là ngƣời uỷ thác, vừa là đại lý. Đối với ngƣời uỷ thác (ngƣời nhận hàng hay ngƣời gửi hàng) họ đƣợc coi là đại lý của ngƣời uỷ thác và đối với ngƣời chuyên chở thì họ lại là ngƣời uỷ thác. Khi ngƣời giao nhận phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện đúng hợp đồng vận tải ngoài trách nhiệm giao nhận của mình thì ngƣời giao nhận đƣợc coi là ngƣời chuyên chở. Liên đoàn các Hiệp hội giao nhận quốc tế (FIATA) đã đƣa ra một bản mẫu “Điều kiện kinh doanh chuẩn” để các nƣớc tham khảo xây dựng các điều kiện cho ngành giao nhận của mình, giải thích rõ ràng các quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm cho ngƣời giao nhận. Ở Việt Nam, Hiệp hội Giao nhận kho vận Việt Nam (VIFFAS) cũng đã soạn thảo “Các điều kiện kinh doanh chuẩn” áp dụng cho tất cả các hội viên của VIFFAS. II. KHÁI QUÁT QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU 1. Khái niệm về quản lý và quản lý Nhà nƣớc về hoạt động giao nhận 1.1 Khái niệm quản lý Có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về quản lý. Nhìn chung, quản lý là sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý lên đối tƣợng quản lý một cách liên tục, có tổ chức, liên kết các thành viên trong tổ chức hành động nhằm đạt tới mục tiêu với kết quả tốt nhất. Quản lý Nhà nƣớc đối với nền kinh tế phải bao gồm các yếu tố sau: - Tạo môi trƣờng pháp lý ổn định cho các hoạt động sản xuất - kinh doanh đƣợc tiến hành thuận lợi, an toàn. Phát triển đồng bộ các thị trƣờng, kiềm chế lạm phát, thất nghiệp, ổn định nền tài chính tiền tệ; - Nhà nƣớc sử dụng các phƣơng pháp, các công cụ kinh tế nhƣ giá cả, tín dụng, chính sách tài chính tiền tệ v.v.... để điều tiết nền kinh tế thị trƣờng, Đỗ Thu Trang 12 Lớp Anh 9 - K42C – KT&KDQT Khóa luận tốt nghiệp điều tiết cung - cầu, thu nhập vì vậy Nhà nƣớc cần phải tôn trọng các quy luật khách quan của thị trƣờng, hạn chế can thiệp hành chính, gây khó khăn cản trở sự phát triển của thị trƣờng; - Đầu tƣ xây dựng các công trình hạ tầng xã hội; - Ban hành các đạo luật khẳng định quyền sở hữu, thực hiện lợi ích chủ sở hữu thông qua chính sách thuế; - Thực hiện chính sách kinh tế đối ngoại rộng mở, đa phƣơng hoá, đa dạng hoá, huy động mọi tiềm năng, mọi thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động kinh tế đối ngoại, vừa đáp ứng nhu cầu trong nƣớc vừa đẩy mạnh xuất khẩu, gắn thị trƣờng trong nƣớc với thị trƣờng thế giới; Quản lý Nhà nƣớc đối với doanh nghiệp là sự tác động của Nhà nƣớc lên đối tƣợng quản lý, ở đây là các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Cụ thể là Nhà nƣớc tạo khung pháp lý bình đẳng và quản lý thống nhất giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. 1.2 Khái niệm quản lý Nhà nước về hoạt động giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu Quản lý hoạt động giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu là một bộ phận của khoa học quản lý nói chung và công tác quản lý của toàn ngành giao nhận kho vận nói riêng. Quản lý Nhà nƣớc về hoạt động giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu chính là sự tác động có chủ đích của Nhà nƣớc, các cơ quan có thẩm quyền tới các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu nhằm tạo môi trƣờng kinh doanh lành mạnh, ổn định cho sự phát triển của toàn ngành. 2. Sự cần thiết phải có quản lý Nhà nƣớc về hoạt động giao nhận Hoạt động kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp giao nhận vận tải nói riêng đều cần có sự quản lý của Nhà nƣớc. Bởi lẽ hoạt động của các doanh nghiệp, dù thuộc thành phần Đỗ Thu Trang 13 Lớp Anh 9 - K42C – KT&KDQT Khóa luận tốt nghiệp kinh tế nào, quy mô nào cũng ít nhiều ảnh hƣởng tới sự vận động của thị trƣờng (cung-cầu, giá cả...), từ đó ảnh hƣởng tới nền kinh tế nói chung. Vì vậy, Nhà nƣớc, bằng hệ thống luật tiến hành quản lý thống nhất giữa các doanh nghiệp, cụ thể là quy định về điều kiện thành lập doanh nghiệp và điều kiện kinh doanh ( ví dụ nhƣ Luật Doanh nghiệp), giám sát hoạt động của các Doanh nghiệp và việc thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp (nghĩa vụ tuân theo các quy định của pháp luật, nghĩa vụ nộp ngân sách....). Bằng những biện pháp kinh tế vĩ mô, Nhà nƣớc tiến hành điều tiết cungcầu, ổn định giá cả...., đồng thời có biện pháp ngăn chặn xử lý các hiện tƣợng tiêu cực nhƣ đầu cơ lũng đoạn thị trƣờng, cạnh tranh không lành mạnh, buôn lậu, gian lận thƣơng mại, trốn thuế, kinh doanh không đúng ngành nghề. Mục đích chung của quản lý Nhà nƣớc, xét trên khía cạnh kinh tế là nhằm ổn định thị trƣờng, tạo ra môi trƣờng kinh doanh lành mạnh, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển không chỉ trong nƣớc mà còn vƣơn ra tầm quốc tế. Nhìn chung, bất kỳ hoạt động kinh doanh nào cũng cần có sự quản lý của Nhà nƣớc, và hoạt động kinh doanh giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu cũng không là ngoại lệ. Trong giai đoạn hiện nay, tiến trình mở cửa hội nhập và xu thế toàn cầu hoá đã tác động mạnh mẽ tới thị trƣờng giao nhận vận tải ở Việt Nam nói chung và mỗi doanh nghiệp giao nhận nói riêng. Nhìn chung, số lƣợng các doanh nghiệp không ngừng tăng lên, phạm vi kinh doanh đƣợc mở rộng, các dịch vụ cung cấp ngày càng đa dạng, khối lƣợng hàng hoá xuất nhập khẩu tăng mạnh, hoạt động tại các cảng biển, sân bay, nhà ga trở nên tấp nập, khiến cho nhiệm vụ quản lý của Nhà nƣớc ngày càng trở nên phức tạp. Nhà nƣớc phải có chiến lƣợc và lộ trình phát triển ngành giao nhận vận tải sao cho phù hợp với những cam kết quốc tế, cụ thể là cam kết của Việt Nam khi gia nhập tổ chức Thƣơng mại thế giới WTO. Đỗ Thu Trang 14 Lớp Anh 9 - K42C – KT&KDQT Khóa luận tốt nghiệp Tóm lại, vai trò quản lý của Nhà nƣớc trong giai đoạn hiện nay cần phải không ngừng đổi mới và hoàn thiện. Tuy nhiên, tăng cƣờng quản lý Nhà nƣớc là một công việc phức tạp, khó khăn, đòi hỏi sự phối hợp của nhiều cơ quan chức năng khác nhau. Vì vậy cần phải có một sự phối hợp đồng bộ, một cơ chế điều hoà chung của Nhà nƣớc để có thể đạt đƣợc mục tiêu quản lý. 3. Nội dung khái quát của quản lý Nhà nƣớc về hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu Quản lý nói chung và quản lý hoạt động giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu nói riêng, về mặt lý luận khái quát, là sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý tới đối tƣợng quản lý một cách liên tục, có tổ chức, bằng công cụ quản lý là hệ thống luật. 3.1 Chủ thể quản lý Chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra tác động quản lý. Chủ thể quản lý hoạt động giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu chính là các cơ quan chức năng của Nhà nƣớc trực tiếp quản lý các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giao nhận hàng hoá. Ở Việt Nam hiện nay các Bộ ngành (Bộ Công thƣơng, Bộ Giao thông vận tải, Bộ kế hoạch đầu tƣ), Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố và cơ quan quản lý chuyên ngành (nhƣ Cục Hàng hải Việt Nam) cùng tham gia quản lý hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu. 3.2 Công cụ quản lý Nhìn chung, các văn bản pháp luật hiện nay có liên quan đến hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bao gồm: - Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2005 áp dụng trong hoạt động hàng hải, đƣợc Quốc hội thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2006, thay thế cho Bộ luật Hàng hải Việt Nam năm 1990 Đỗ Thu Trang 15 Lớp Anh 9 - K42C – KT&KDQT Khóa luận tốt nghiệp - Luật Thƣơng mại Việt Nam 2005 đƣợc Quốc hội thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2006, thay thế cho Luật thƣơng mại năm 1997 - Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 đƣợc Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2006 thay thế cho Luật Hàng không dân dụng 1991 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật hàng không 1995. Đây là văn bản luật có giá trị pháp lý cao nhất trong lĩnh vực kinh doanh vận tải hàng không. - Nghị định số 125/2003/NĐ-CP của Chính phủ ngày 29/10/2003 về vận tải đa phƣơng thức quốc tế và thông tƣ số 10/2004/TT-BGTVT ngày 23/06/2004 hƣớng dẫn thi hành Nghị định số 125/2003/NĐ-CP - Nghị định của Chính phủ số 115/2007/NĐ-CP (05/07/2007) về điều kiện kinh doanh dịch vụ vận tải biển - Nghị định số 140/2007/NĐ-CP về điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics và giới hạn trách nhiệm đối với thƣơng nhân kinh doanh dịch vụ logistics Ngoài ra, các văn bản pháp luật khác liên quan bao gồm: - Luật Hải quan năm 2001 và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan năm 2005 - Thông tƣ 125/2004/TT-BTC ngày 24/12/2004 hƣớng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hoá vận tải đa phƣơng thức quốc tế - Nghị định 79/2005/NĐ-CP ngày 16/06/2005 về điều kiện đăng ký và hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan và Thông tƣ 73/2005/TT-BTC ngày 05/09/2005 hƣớng dẫn thực hiện Nghị định 79/2005/NĐ-CP của Chính phủ - Quyết định số 88/2004/QĐ-BTC về việc ban hành mức thu phí, lệ phí hàng hải - Quyết định 73/2006/QĐ-BTC (18/12/2006) về việc quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực hải quan Đỗ Thu Trang 16 Lớp Anh 9 - K42C – KT&KDQT
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan