LUẬN VĂN:
Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao sức
cạnh tranh trong đấu thầu ở công ty xây
dựng công trình giao thông 873
Lời mở đầu
Trưởng thành và phát triển ngay từ những ngày đầu khó khăn gian khổ của đất nước ,
công ty xây dựng công trình giao thông 873 mà tiền thân là Đoàn khảo sát thiết kế trực
thuộc ban xây dựng số 64 đã sớm định hướng cho mình hướng đi đúng đắn trong công
cuộc chuyển biến của cả đất nước khi bước vào nền kinh tế thị trường . Là một trong
nhiều những công ty khác trực thuộc sự quản lý của Tổng công ty xây dựng công trình
giao thông 8 , công ty không những đã tự khẳng định được sự tồn tại và phát triển của
mình trong cơ chế thị trường mà đã và đang có những bước đi vững chác trên mọi mặt
của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy nhiên , trong quá trình phát triển ,
bên cạnh những thuận lợi trong môi trường kinh doanh như : nguồn lao động dồi dào ,
giá cả sức lao động rẻ ,cán bộ công nhân viên có thế mạnh về chuyên môn , về cơ sở vật
chất được chính phủ quan tâm giúp đỡ về nhiều mặt , được sự quan tâm kịp thời của tổng
công ty và các cấp lãnh đạo….thì công ty vẫn còn gặp nhiều khó khăn do trang thiết bị
kĩ thuật phục vụ thi công xây dựng lạc hậu , lỗi thời , và đặc biệt hơn cả là sự cạnh tranh
gay gắt diễn ra trong nội bộ ngành , mà bắt đầu cạnh tranh gay gắt ngay từ khi mới bắt
đấu đấu thầu , kí hợp đồng. Chính vì nhận thấy tình hình nổi cộm hiện nay trong ngành
xây dựng như vậy nên em đã đi sâu tìm hiểu về thực trạng đấu thầu nơi công ty mình
thực tập nhằm tìm ra cách thức đẩy mạnh hơn nữa năng lực cạnh tranh trong đấu thầu
của công ty XDCTGT873 . Đó chính là lí do giúp em quyết tâm nghiên cứu đề tài này ,
đề tài “Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh trong đấu thầu ở công
ty xây dựng công trình giao thông 873” .
Chương i
MộT Số VấN Đề Lí LUậN CƠ BảN Về ĐấU THầU Và
CạNH TRANH
TRONG ĐấU THầU
I/ Khái quát chung về đấu thầu
1. Khái niệm và đặc điểm của đấu thầu
Thuật ngữ đấu thầu đó trở nên quen thuộc ở Việt Nam trong hơn chục năm gần đây mặc
dù nó đó được xuất hiện từ lâu trên thế giới, bởi thuật ngữ này gắn liền với một hoạt
động chỉ xuất hiện trong nền kinh tế thị trường .Đấu thầu là quá trỡnh thực hiện một hoạt
động mua bán đặc biệt mà người mua yêu cầu một hoặc nhiều người bán cung cấp những
bản chào hàng cho một dịch vụ , công trỡnh hoặc một hàng hoá cần mua nào đó và trên
cơ sở những bản chào hàng , người mua sẽ lựa chọn cho mỡnh một hoặc một vài người
bán tốt nhất .
Đấu thầu giúp cho người mua mua được hàng hoá , công trỡnh hay dịch vụ mỡnh cần
một cách tôt nhất hay nói một cách khác là sử dụng đồng tiền của mỡnh một cách hiệu
quả nhất.
Theo từ diển Tiếng Việt (do Viện ngôn ngữ khoa học biên soạn , xuất bản năm 1998) đấu
thầu được giải thích là “ đọ công khai ,, ai nhận làm nhận bán với điều kiện tốt nhất thỡ
được giao cho làm hoặc được bán hàng. Theo quy chế đấu thầu của Việt Nam ban hành
theo nghị định số 88/ 1999/NĐ- CP ngày 01/09/1999 , thỡ đấu thầu là quá trỡnh lựa chọn
nhà thầu đáp ứng yêu cầu của bên mời thầu. Trên cơ sở những khái niệm đó về đấu thầu
mà chúng ta có thể thấy những đặc điểm cơ bản của đấu thầu như sau:
Thứ nhất đấu thầu với bản chất là một hoạt động mua bán . Tuy nhiên đây là một
hoạt động mua bán đặc biệt , vỡ khi đó người mua (hay cũn gọi là bên mời thầu ) có
quyền lựa chọn cho mỡnh người bán (hay cũn được gọi là nhà thầu ) tốt nhất một cách
công khai và theo một quy trỡnh nhất định .
Thứ hai , đấu thầu mang tính cạnh tranh gay gắt , do vậy mà hoạt động này chỉ có
trong nền kinh tế thị trường khi xó hội đó phát triển đến một mức tương đối ổn định .
Lúc này người ta phải cạnh tranh với nhau để giành khách hàng , tức là những người mua
, cũn khách hàng được tuỳ ý lựa chọn người bán phù hợp với yêu cầu và chủng loại hàng
hoá mà mỡnh cần mua.
2. Nguyên tắc và phương thức đấu thầu
2.1.Nguyên tắc đấu thầu
Trong đấu thầu , có một số nguyên tắc mà cả bên mời thầu lẫn nhà thầu đều phải tỡm
hiểu và tuân thủ một cách nghiêm túc khi tham gia dự thầu , đó là những nguyên tắc :
hiệu quả , cạnh tranh , công bằng và minh bạch .
Hiệu quả :được tính cả trên hai phương diện : hiệu quả về mặt thời gian và hiệu
quả cả về mặt tài chính .Về thời gian , sẽ được đặt lên hàng đầu khi yêu cầu về tiến độ là
cấp bách . Cũn nếu thời gian không yêu cầu phải cấp bách thỡ quy trỡnh đấu thầu phải
được thực hiện từng bước theo đúng kế hoạch để lựa chọn nhà thầu đạt hiệu quả về mặt
tài chính .
Cạnh tranh :là nguyên tắc nổi bật trong đấu thầu . Nó đũi hỏi bên mời thầu phải
tạo điều kiện cho các nhà thầu được tham gia một cách tối đa.
Công bằng : khi tham gia dự thầu các nhà thầu đều phải được đối xử như nhau (
thông tin đều được cung cấp như nhau ).Tuy nhiên , nguyên tắc này chỉ là tương đối , vỡ
có một số nhà thầu vẫn được ưu tiên và điều này được ghi cụ thể trong hồ sơ mời thầu .
Minh bạch : Không được phép có bất kỡ sự khuất tất nào đó làm nảy sinh nghi
ngờ của bên mời thầu đối với nhà thầu và có điều gỡ đó khiến các nhà thầu nghi ngờ lẫn
nhau.
2.2.Phương thức đấu thầu
Dựa vào cách thức nộp hồ sơ dự thầu mà bên mời thầu yêu cầu , người ta chia phương
thức đấu thầu thành 3 loại cơ bản :
Một túi hồ sơ , một giai đoạn
Hai túi hồ sơ một giai đoạn
Hai giai đoạn , một túi hồ sơ
2.2.1.Một túi hồ sơ , một giai đoạn
Khi đưa ra yêu cầu thực hiện theo phương thức một túi hồ sơ , một giai đoạn tức
là nhà thầu phải bỏ cả hai đề xuất : đề xuất kĩ thuật và đề xuất tài chính vào chung một
túi hồ sơ và túi đó được niêm phong . Bên mời thầu được bóc và chấm thầu riêng cho
tưnừg đề xuất .
Phương thức này thường được sử dụng với đầu thầu xây lắp và mua sắm hàng hoá. Khi
đó các bên tham dự thầu đều biết rừ về giá của nhau.
2.2.2.Hai túi hồ sơ , một giai đoạn
Lúc này hai đề xuất kĩ thuật và tài chính được bỏ vào cùng hai túi hồ sơ và hai túi
đều được niêm phong . Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể mà bên mời thầu yêu cầu hoặc
phải nộp hai túi cùng một lúc , hoặc túi tài chính nộp sau.
Trong quá trỡnh đánh giá , nếu những nhà thầu không đạt tiêu chuẩn kĩ thuật thỡ
hồ sơ tài chính được trả lại cũn nguyên niêm phong . Hiện tại ở Việt Nam phương thức
này chỉ cho phép áp dụng với đầu thầu tuyển chọn tư vấn cũn đấu thầu xây lắp và mua
sắm hàng háo thỡ không được áp dụng.
2.2.3.Hai giai đoạn , một túi hồ sơ
Là phương thức mà bên mời thầu yêu cầu các nhà thầu nộp đề xuất kĩ thuật hoặc
có thể cả đề xuất tài chính và sẽ loại bỏ luôn những nhà thầu có đề xuất kĩ thuật không
khả thi .Kết thúc giai đoạn 1 lựa chọn những nhà thầu có đề xuất kĩ thuật hoàn thiện và
tiếp tục chuyển sang giai đoạn 2 bằng cách yêu cầu các nhà thầu vượt qua giai đoạn 1
nộp đề xuất tài chính có kèm theo dự án cụ thể .
Phương thức này thường được áp dụng với công việc có nhiều phương án thực
hiện mà bên mời thầu chưa biết lựa chọn phương án nào . Và thường đó là những công
trỡnh xây dựng mà hai bên kí kết với nhau theo loại hợp đồng “chỡa khoá trao tay” – là
loại hợp đồng mà nhà thầu phải thực hiện tất cả các công việc từ : lập dự án , lắp đặt , thi
công xây lắp , vận hành chạy thử ..vv.Sau đó mới bàn giao cho bên mời thầu.
3. Các loại hỡnh đấu thầu
Dựa vào đặc điểm hay bản chất của đấu thầu (là hoạt động mua bán ) có thể chia
đấu thầu làm bốn loại hỡnh :
Đấu thầu tuyển chọn tư vấn : trong lĩnh vực đầu tư , tư vấn được hiểu là việc cung cấp
những kinh nghiệm , chuyên môn cần thiết cho chủ đầu tư trong quá trỡnh xem xét ,
kiểm tra và ra quyết định ở tất cả các giai đoạn của một dự án đầu tư. Như vậy đấu thầu
tuyển chọn tư vấn là quá trỡnh lựa chọn nhà thầu tư vấn cung cấp kinh nghiệm , kiến
thức và chuyên môn cho bên mời thầu một cách tốt nhất hay nói một cách khác là lựa
chọn nhà thầu tư vấn có chất lượng dịch vụ tốt và giá cả hợp lí.
Đấu thầu xây lắp : là quá trỡnh lựa chọn nhà thầu để thực hiện các công trỡnh trong lĩnh
vực xây lắp như xây dựng công trỡnh , hạng mục công trỡnh và lắp đặt thiết bị cho các
công trỡnh , hạng mục công trỡnh . Chúng ta se xem xét cụ thẻ hơn về đấu thầu xây lắp ở
phân sau đây .
Đấu thầu mua sắm hàng hoá và các dịch vụ khác : Đây chính là quá trỡnh lựa chọn
nhà thầu cung cấp hàng hoá , dịch vụ đạt yêu cầu về chất lượng và có giá cả hợp lí nhất .
Đấu thầu lựa chọn đối tác thực hiện dự án: Khi chủ đầu tư có ý tưởng về một dự án
dầu tư nhưng do một hạn chế nào đó(có thể là hạn chế về tài chính hoặc kĩ thuật )mà
không thể tiến hành chuẩn bị đầu tư , thực hiện đầu tư và có thể là cả vận hành kết quả
đầu tư thỡ chủ đầu tư có thể tổ chức đấu thầu để chọn một đối tác thực hiện ý tưởng của
mỡnh và sau đó có thể bàn giao dự án vào một thời điểm thoả thuận giữa hai bên . Đói
với loại hỡnh này , đối tượng mà bên mời thầu muốn mua là toàn bộ một dự án chứ
không phải một phần công việc cụ thể nào.
Do giới hạn của đề tài nên dưới đây chúng ta chỉ đi cụ thể vào đấu thầu xây lắp –
loại hỡnh đấu thầu cơ bản của các công ty xây dựng .
II/ Đấu thầu xây lắp
1.Đặc điểm của đấu thầu xây lắp
Đấu thầu xây lắp là quá trỡnh lựa chọn nhà thầu để thực hiện các công việc trong lĩnh
vực xây lắp như xây dựng công trỡnh ,hạng mục công trỡnh và lắp đặt thiết bị cho các
hạng mục công trỡnh.Chính vỡ có nộI dung như vậy mà đấu thầu xây lắp thường mang
những đặc điểm cơ bản như sau:
Chủ yếu có ở giai đoạn thực hiện dự án khi mà những ý tưởng đầu tư được thể
hiện trong báo cáo nghiên cứu khả thi sẽ trở thành hiện thực.Tuy nhiên khi sang
đến giai đoạn vận hành kết quả đầu tư nếu chủ đầu tư có nhu cầu sửa chữa nâng
cấp thì đấu thầu xây lăps vẫn xuất hiện.
Nhà thầu xây dựng luôn phải làm việc tại một địa điểm cố định có ghi trong hồ sơ
mời thầu.
Nhà thầu tư vấn có thể là một cá nhân song nhà thầu xây dựng phải là một tổ chức
có tư cách pháp nhân
Việc xem xét đánh giá năng lực của nhà thầu xây dung dựa trên hai nội dung
chính , đó là: về tài chính và kĩ thuật . Và năng lực tài chính bao giờ cũng được
quan tâm trước tiên là do bởi đặc điểm quan trọng nhất của đấu thầu xây lắp là
nhà thầu phải thực hiện trước một phần công việc bằng vốn của mình, chính vì thế
mà những đảm bảo về tài chính là rất quan trọng.
2. Trình tự tổ chức đấu thầu xây lắp
Đấu thầu sẽ được tiến hành theo một trình tự tổng quát như sau:
Phân chia gói thầu Sơ tuyển hồ sơ mời thầuMở thầuXét thầu Trao thầu
Theo nghị định 88CP và nghị định 14CP đấu thầu ở nước ta bao gồm các giai đoạn:
Chuẩn bị đấu thầuTổ chức đấu thầuXét thầuThẩm định và phê duyệt kết quả đấu
thầuCông bố trúng thầuHoàn thiện hơpự đồng và kí hơpự đồng
Mỗi giai đoạn này lại bao gồm nhiều bước thể hiện ở sơ đồ sau:
Chuẩn bị đấu thầu
Sơ tuyển
Thông báo mời thầu
Lập hồ sơ mời thầu
Tổ chức đấu thầu
Phát hành hồ sơ mời thầu
Lập tổ chuyên gia xét thầu
Xây dung tiêu chuẩn đánh giá
Xét thầu
Đánh giá sơ bộ
Đánh giá chi tiết
Báo cáo kết quả đánh giá
Thẩm định và phê duyệt kết quả đấu Tính pháp lí
thầu
Quy trình
Kết quả đấu thầu
Công bố kết quả đấu thầu
Tên nhà thầu
Gía trúng thầu
Loại hợp đồng
Hoàn thiện hợp đồng
Chi tiết hoá
Các xem xét khác
Ký hợp đồng
3. Hồ sơ dự thầu xây lắp
Thường thì một bộ hồ sơ dự thầu xây lắp se bao gồm các nôi dung kèm theo như sau(
theo yêu cầu của chủ đầu tư):
Đơn dự thầu
Bản phụ lục hợp đồng
Bảo lãnh dự thầu
Danh sách thầu phụ
Dữ liệu liên danh
Đăng kí kinh doanh
Tài liệu giới thiệu năng lực nhà thầu
+thông tin chung
+số liệu tài chính
+hồ sơ kinh nghiệm kèm theo các bản sao hợp đồng
+bản kê thiết bị thi công , thí nghiệm kiểm tra
+bố trí nhân lực
+bộ máy chỉ huy điều hành công trường
+sơ đồ tổ chức hiện trường
Biện pháp thi công chỉ đạo tổng thể và các hạng mục
Biện pháp an toàn giao thông , an toàn lao động và vệ sinh môi trường
Tiến độ thi công
Gía dự toán thầu
Biểu dự kiến giá trị thanh toán hợp đồng
Mẫu bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Mẫu hợp đồng kinh tế
4.Tiêu chuẩn đánh giá và đánh giá hồ sơ dự thầu xây lắp
4.1. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu xây lắp
4.1.1. Tiêu chẩn về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu
Bao gồm những vấn đề chủ yếu sau đây:
Năng lực sản xuất và kinh doanh , cơ sở vật chất kĩ thuật , trình độ cán bộ chuyên
môn
Năng lực tài chính (doanh thu , lợi nhuận và các chỉ tiêu khác)
Kinh nghiệm thực hiện các hợp đồng tượng tự tại Việt Nam và ở nước ngoài ; một
số trường hợp đặc biệt để tạo điều kiện cho nhà thầu trong nước phát triển thì yêu
cầu về kinh nghiệm có thể chỉ là tối thiểu nhưng phải được người có thẩm quyền
xem xét , quyết định trong hồ sơ mời thầu
Các nội dung tại khoản này được đánh giá theo tiêu chí “ đạt” , “ không đạt” . Nhà thầu
phải đạt cả ba nội dung nêu trên mới được xem là đủ năng lực và kinh nghiệm tham dự
thầu .
4.1.2.Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kĩ thuật để chọn danh sách ngắn
+Yêu cầu về kĩ thuật
Khả năng đáp ứng các yêu cầu về phạm vi cung cấp , số lượng , chất lượng hàng
hoá , tiêu chuẩn công nghệ , tiêu chuẩn sản xuất , tính năng kĩ thuật , tỷ lệ giữa vật
tư thiết bị nhập ngoại và sản xuất gia công trong nước .
Đặc tính kinh tế kĩ thuật , mã hiệu thiết bị vật tư , tên hãng và nước sản xuất
Tính hợp lí và hiệu quả kinh tế của các giải pháp kĩ thuật , biện pháp tổ chức thi
công
Khả năng lắp đặt thiết bị , phương tiện lắp đặt và năng lực cán bộ kĩ thuật
Mức độ đáp ứng của thiết bị thi công : số lượng , chủng loại , chất lượng của thiết
bị , hình thức sở hữu thiết bị
Tác động đối với môi trường và biện pháp giải quyết
+Khả năng cung cấp tài chính (nếu có yêu cầu)
+Các nội dung khác :
Điều kiện hợp đồng : Mức độ đáp ứng các điều kiện hợp đồng nêu trong hồ sơ
mời thầu
Thời gian thực hiện hợp đồng so với yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu và cam kết
hoàn thành hợp đồng của nhà thầu
Mức độ liên danh liên kết với nhà thầu Việt Nam , sử dụng thầu phụ Việt Nam đối
với nhà thầu nước ngoài trong trường hợp đấu thầu quốc tế
Chuyển giao công nghệ: khả năng chuyển giao công nghệ cho toàn bộ dự án hoặc
một phần của dự án
Đào tạo: Kế hoạch và nội dung đào tạo trong nước , ngoài nước cho cán bộ , công
nhân viên trực tiếp thực hiện và tiếp thu công việc .
Các nội dung khác (nếu có)
Sử dụng thang điểm 100 hoặc 1000 để đánh giá đối với các nội dung nêu trên về mặt kĩ
thuật để chọn danh sách ngắn . Tuỳ theo tính chất của từng gói thầu mà xác định tỷ trọng
điểm và mức điểm yêu cầu tối thiểu đối với từng nội dung.Điểm tối thiểu của tất cả các
nội dung trên theo quy định không được thấp hơn 70% tổng số điểm , nghĩa là điểm tối
thiểu có thể là 70, 71, 72….80…tuỳ theo tính chất của ừng gói thầu.
4.1.3.Tiêu chuẩn đưa về một mặt bằng để xác định giá đánh giá
Tiêu chuẩn đưa về một mặt bằng để xác định giá đánh giá bao gồm những nội dung chủ
yếu sau:
+Thời gian sử dụng: Tuổi thọ máy , thời gian khấu hao , thời gian sử dụng công trình
+ Tiến độ , thời gian thực hiện gói thầu
+ Công suất của toàn bộ dây chuyền sản xuất , công suất của thiết bị chính (tính ra giá
đơn vị sản phẩm )
+ Công nghệ sản xuất : Tiêu chuẩn chế tạo , trình độ công nghệ
+ Chi phí vận hành : Tổn thất khi vận hành , tiêu hao nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng
thay thế và các khoản chi phí vận hành khác nếu có
+ Chi phí bảo dưỡng, duy tu , sửa chữa lớn
+ Điều kiện thương mại (điều kiện thanh toán bảo hành ) , điều kiện tài chính (lãi suất
vay , các loại phí )
4.2. Đánh giá hồ sơ dự thầu xây lắp
Chỉ có một phương pháp duy nhất được áp dụng để đánh giá và lựa chọn nhà thầu xây
lắp, đó là: phương pháp giá đánh giá.Đồng thời việc đánh giá hồ sơ dự thầu xây lắp cũng
được tiến hành trên hai bước cơ bản như sau:
4.2.1. Đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu
Bên mời thầu sẽ xem xét tính hợp lệ và sự đáp ứng cơ bản của từng hồ sơ dự thầu đối với
các quy định trong hồ sơ mời thầu nhằm xác định các hồ sơ dự thầu đủ tư cách để xem
xét tiếp .
Các hồ sơ dự thầu được coi là đáp ứng cơ bản yêu cầu của hồ sơ mời thầu khi thoả mãn
yêu cầu , điều kiện và đặc điểm kỹ thuật của hồ sơ mời thầu , không có những sai lệch
hoặc hạn chế về tài liệu làm ảnh hưởng lớn tới quy mô, chất lượng hoặc việc thực hiện
gói thầu , không hạn chế quyền hạn của bên mời thầu hoặc nghĩa vụ của nhà thầu .
Các nội dung chính sau đây thường được xem xét , kiểm tra :
Giấy đăng kí kinh doanh
Số lượng bản chính , bản sao chụp hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời
thầu
Đơn dự thầu được điền đầy đủ và có chữ kí hợp lệ của người được uỷ quyền
kèm theo giấy uỷ quyền
Sự hợp lệ của bảo lãnh dự thầu
Biểu giấ chào , biểu giá phân tích một số đơn giá chính( nếu có)
Năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu
Các phụ lục , tài liệu kèm theo khác theo yêu cầu hồ sơ mời thầu
Các yêu cầu khác (nếu có)
4.2.2. Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu
Sau khi đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu của các nhà thầu không bị loại sẽ được bên mời
thầu tiến hành đánh giá chi tiết theo hai bước:
Bước 1 : đánh giá về mặt kĩ thuật để chọn danh sách ngắn
Dựa trên tiêu chuẩn đánh giá được duyệt , bên mời thầu tiến hánh đánh giá hồ sơ
dự thầu về mặt kĩ thuật trên cơ sở chấm điểm.
Các hồ sơ đạt yêu cầu theo số điểm từ tối thiểu trở lên như quy định trong tiêu chuẩn
đánh giá sẽ được chọn vào danh sách ngắn để tiếp tục đánh giá trong bước hai.
Bước 2: Đánh giá về tài chính để xác định giá đánh giá
Căn cứ giá dự thầu của nhà thầu , bên mời thầu tiến hành xác định giá đánh giá
của các hồ sơ dự thầu theo các nôi dung và trình tự sau:
Sửa lỗi: đây là việc sửa chữa những sai sót do lỗi số học , lỗi đánh máy , lỗi
nhầm đơn vị. Theo quy chế đấu thầu hiện hành , trường hợp hồ sơ dự thầu
có lỗi số học sai khác quá 15% theo giá trị tuyệt đối thì hồ sơ dự thầu sẽ
không được xem xét tiếp.
Hiệu chỉnh các sai lệch : bổ sung hoặc điêù chỉnh các nội dung chào thừa
hoặc chào thiếu so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu , bổ sung hoặc điều
chỉnh những khác biệt giữa các phần của hồ sơ dự thầu .
Chuyển đổi giá dự thầu sang một dồng tiền chung: công việc này sẽ được
tiến hành thuận lợi nếu có tỷ giá do bên mời thầu quy định tại hồ sơ mời
thầu
Đưa về một mặt bàng để xác định giá đánh giá: Việc đưa về một mặt bàng
để xác định giá đánh giá bao gồm những nội dung được nêu trong tiêu
chuẩn đánh giá được duyệt . Xếp hạng theo giá đánh giá các nhà thầu . Nhà
thầu nào có giá đánh giá thấp nhất sẽ được đề xuất là đơn vị trúng thầu.
III/Tình hình cạnh tranh trong đấu thầu giữa các doanh nghiệp xây dựng
1. Vai trò của chủ thầu xây dựng
Cùng với quá trình mở cửa và phát triển của nền kinh tế , các công trình , hạng mục
công trình được xây dựng ngày càng nhiều . Do vậy mà sự đóng góp tham gia của các
chủ thầu xây dựng càng trở nên quan trọng và có vị trí hết sức đặc biệt.Họ là các nhà
thầu xây dựng , có thể là cá nhân , tổ chức trong nước hoặc nước ngoài có đăng kí
kinh doanh , có tư cách pháp lí hoặc đủ năng lực hành vi dân sự để kí và thực hiện
hợp đồng (nếu trúng thầu). Chính bởi lẽ đó nếu một công trình được quyết định đầu
tư bởi chủ dầu tư nhưng kết quả của công trình , chất lượng của công trình lại hoàn
toàn phụ thuộc vào kinh nghiệm và năng lực của chủ thầu xây dựng .
Trong nền kinh tế thị trường , khi mà chu cầu cải tạo , nâng cấp xây mới cơ sở hạ
tầng và các công trình giao thông , công trình xây dựng ngày một cao , thì vai trò của
chủ thầu xây dựng càng trở nên quan trọng. Đây chính là nhân tố quan trọng , quyết
định ảnh hưởng tới chất lượng và những gì có liên quan tới công trình.Một nhà thầu
xây dựng không chỉ cần có uy tín trên thương trường mà còn cần có lương tâm và
trách nhiệm với sản phẩm mà mình tạo ra, có như vậy chúng ta mới có thể tạo ra
những công trình còn mãi với thời gian và cũng là cơ hội . là điểm tựa để nhà thầu có
cơ hội vươn lên .
Ngày nay , trong nền kinh tế thị trường , khi mà mục tiêu lợi nhuận được đặt lên hàng
đầu thì hơn ai hết các nhà thầu xây dựng phải là người chịu trách nhiệm cũng như là
người đứng mũi chịu sào cho những hậu quả do công trình của mình gây ra. Năng lực
, kinh nghiệm và trách nhiệm luôn luôn đè nặng trên vai các nhà thầu xây dựng khi
tiếp nhận một công trình.
2. Hình thức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong đấu thầu xây lắp
Đấu thầu xây lắp là loại hình đấu thầu đã khá phổ biến ở nước ta và có sự tham gia
đông đảo của nhiều doanh nghiệp nhà nước cũng như tư nhân . Chính vì thế mà mặc
dù thị trường xây dựng công trình là vô cùng rộng lớn và có sức hấp dẫn , song để có
thể tìm được chỗ đứng vững chắc và uy tín nhất định , các doanh nghiệp đều phải liên
tục đưa ra những phương pháp và đối sách cạnh tranh phù hợp để tồn tại trong cuộc
chiến cạnh tranh khốc liệt trên thương trường. Tuy nhiên , với đấu thầu xây lắp , do
đặc điểm tính chất công trình xây dựng đòi hỏi cao về mặt kĩ thuật , nhất là về chất
lượng công trình nên hầu hết các nhà thầu đủ năng lực về mặt kĩ thuật mới có thể lọt
vào danh sách ngắn , và khi đó năng lực tài chính là yếu tố được quan tâm hàng đầu
để loại bỏ các nhà thầu trong danh sách ngắn.Chính vì vậy mà hình thức cạnh tanh
chủ yếu và phổ biến của các nhầ thầu xây dựng vẫn là cạnh tranh về giá.Bằng cách
hoàn thiện bộ máy nhân sự và máy móc thiết bị kĩ thuật hiện đại , bỏ thầu với mức giá
hợp lí , các doanh nghiệp có thể tạo được thế mạnh trong cạnh tranh với các doanh
nghiệp khác.
đấu thầu là một hoạt động cạnh tranh,công bằng và minh bạch , do đó nhầ thầu chỉ có
thể cạnh tranh với nhau về giá mà thôi. Vì bỏ giá thấp hợp lí là điều kiện tiên quyết
đưa nhà thầu đến với tháng lợi trong cuộc cạnh tranh với các nhà thầu khác. Mà để có
được giá dự thầu thấp lại không bị lỗ vốn đó là một bài toán nan giải mà chỉ có những
nhà thầu có năng lực thực sự mới có thể giải quyết được.
Ngoài ra trong đấu thầu còn có một mục tiêu tối quan trọng nữa mà chủ đầu tư luôn
dặt lên hàng đầu , đó là hiệu quả. Hiệu quả cả về mặt tài chính và thời gian. Nghĩa là
nhà thầu được chọn sẽ phải đáp ứng được yêu cầu với giá thấp nhất và thời gian thực
hiện gói thầu phải đảm bảo để dự án phát huy tác dụng.
3. Các tiêu thức đánh giá khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp xây dựng
Thật ra thì cho đến nay chưa có bất kì cá nhân hay doanh nghiệp nào đưa ra một tiêu
thức chuẩn để đánh giá mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp , vì để làm được
điều này đòi hỏi chúng ta phải chuyên môn và chuyên nghiệp hơn nữa trong công tác
đấu thầu và khảo sát thăm dò thị trường .Tuy vậy để có thể ước lượng được khả năng
thắng thầu , các doanh nghiệp dựa trên một số tiêu thức có thể nắm bắt được , đó là:
Tổng nợ phải trả
Hệ số nợ tổng tài sản =----------------------Tổng tài sản
Lợi nhuận sau thuế
Hệ số doanh lợi
=
------------------------Tổng tài sản
Số công trình thắng thầu
Tỷ lệ thắng thầu
= ---------------------------------Tổng số công trình tham dự thầu
(Tính theo số lượng công trình)
Gía trị công trình thắng thầu
Tỷ lệ thắng thầu
= -------------------------------------Tổng giá trị công trình tham dự thầu
(Tính theo giá trị công trình)
Dựa vào việc đánh giá các chỉ tiêu trên đây mà chúng ta có thể nắm bắt được “thực lực”
thật sự trong cạnh tranh của các doanh nghiệp tham dự đấu thầu. Hơn nữa đây cũng là
những chỉ tiêu nằm trong mối quan tâm chung của các nhà đầu tư khi hợp tác làm ăn với
các doanh nghiệp xây dựng . Có điều này là do đặc điểm nổi bật của đấu thầu xây lắp mà
chúng ta đã nói ở trên , đó là xem trọng vấn đề tài chính.Chính vì thế mà các doanh
nghiệp càng có chỉ tiêu tài chính đảm bảo bao nhiêu thì lại càng được sự chú ý của nhà
đầu tư bấy nhiêu , vì đó là lí do chắc chắn đảm bảo công trình của họ được thực hiện một
cách đầy đủ , có chất lượng và kịp thời , đáp ứng được những yêu cầu đặt ra. Một doanh
nghiệp xây dựng sẽ không thể đứng vững trong nền kinh tế với sự cạnh tranh không
khoan nhưọng của các doanh nghiệp khác nếu như nó không có thực lực về tài chính và
được đảm bảo bởi những công trình mà nó đã tham gia.Số lượng công trình, dự án mà
công ty đã tham gia thực hiện là tiêu chí cơ bản và sát thực nhất đảm bảo với nhà đầu tư
về uy tín , kinh nghiệm cũng như độ thành công và những đảm bảo khác kèm theo khi
doanh nghiệp được thực hiện công trình, chính vì thế , một doanh nghiệp phát triển và
làm ăn có hiệu quả là doanh nghiệp “chiếm” được nhiều công trình hơn so với các doanh
nghiệp khác , điều đó cũng đồng nghĩa một điều rằng : doanh nghiệp đó có sức cạnh
tranh trên thị trường .
4. Những nhân tố ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng
4.1. Kinh nghiệm nhà thầu
Đây là yếu tố quyết định loại bỏ Hồ sơ sơ tuyển với các dự án đấu thầu xây lắp có đòi hởi
Hồ sơ sơ tuyển . Mục đích của việc sơ tuyển là chọn ra các nhà thầu có đủ kinh nghiệm
và giá thầu thấp hơn trong số các nhà thầu tham gia sơ tuyển . Chính vì thế , kinh nghiệm
là một trong số nhiều yếu tố quan trọng đối với nhà thầu xây dựng. Đây cũng là một đòi
hỏi chính đáng của chủ đầu tư vì công trình xây dựng là những sản phẩm quan trọng và
là thứ “hàng hoá” đặc biệt không thể thường xuyên thay đổi , hay xây dựng mới .Một nhà
thầu mới bước chân vào thị trường , vốn liếng dù nhiều , nhưng kinh nghiệm non nớt thì
cũng không thể giành thắng lợi trong cuộc cạnh tranh với các doanh nghiệp khác vừa có
lơị thế hơn hẳn về kinh nghiệm mà tài chính cũng không hề thua kém.
Kinh nghiệm thực tế của nhà thầu thường được quan tâm trên số năm kinh nghiệm và
lĩnh vực kinh doanh cùng các dự án có liên quan cũng như các dự án khác đã từng thực
hiện. Rõ ràng một nhà thầu với kinh nghiệm và chuyên môn vững vàng sẽ có rất nhiều
ưu thế trong buổi đầu cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.Chính vì lẽ đó mà hiện nay
muốn nâng cao khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp xây dựng trong lĩnh vực đấu
thầu xây lắp thì trước tiên nhà thầu xây dựng phải tạo cho mình một hồ sơ kinh nghiệm
vững chắc , đủ sức thuyết phục các nhà đầu tư ngay từ buổi ban đầu, có như vậy mới có
thể đường hoàng tiến vào “vòng trong” tiếp tục cuộc chiến cùng các doanh nghiệp khác.
4.2.Gía dự thầu
Với bản chất là quan hệ giữa người mua – người bán , nên chủ đầu tư – người mua thì
luôn muốn mua hàng với giá thấp nhất , còn người bán- nhà thầu xây dựng thì muốn bán
được hàng và bán với giá cao nhất có thể.Chính vì thế mà giá dự thầu trở thành nhân tố
quan trọng bậc nhất trong cạnh tranh về đấu thầu giữa các doanh nghiệp xây dựng .Có rất
nhiều nhà thầu trong cuộc cạnh tranh đó có những điều kiện tương đồng về kinh nghiệm,
tài chính và năng lực kĩ thuật , tuy nhiên nhà thầu giành phần thắng chính là nhà thầu bỏ
thầu với mức giá thấp nhất trong số đó và đó là mức giá hợp lí.Nói hợp lí bởi vì , để tránh
tình trạng móc ngoặc giữa nhà thầu và bên mời thầu trong một số trường hợp(như các
công trình của Nhà nước) thì pháp luật về đấu thầu đã quy định mức giá bỏ thầu thấp
nhất cũng không chênh lệch quá 15% so với mức giá mà chủ đầu tư đưa ra, nêu vượt quá
con số đó sẽ bị loại trực tiếp hồ sơ dự thầu. Điều này đòi hỏi các nhà thầu phải tính toán
chi tiết và cặn kẽ các loại chi phí phát sinh , để có thể có được mức giá dự thầu tốt nhất
và chúng ta thì sẽ được chứng kiến một cuộc chơi công bằng hơn.
4.3. Đội ngũ cán bộ công nhân viên của nhà thầu
Đối với đấu thầu xây lắp , bên mời thầu không chỉ quan tâm đến những điều kiện được
bảo đảm về mặt tài chính mà còn quan tâm tới cả cách sắp xếp , bố trí nhân lực của nhà
thầu đối với công trình đấu thầu , vì đây cũng là một trong số những yếu tố quan trọng
ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng của công trình. Ngay trong cả các hồ sơ mời thầu thì
bên mời thầu cũng đã chỉ dẫn và có những yêu cầu cụ thể về vấn đề này, như là:
+ Mẫu biểu về việc bố trí nhân lực
+ Danh sách các cán bộ chủ chốt điều hành thi công tại công trường
+ Bản kê năng lực từng cán bộ chủ chốt điều hành nêu trong danh sách
+ Dự kiến danh sách công nhân thi công
Nhà thầu có một đội ngũ cán bộ công nhân viên đồng đều , có kinh nghiệm và có trình độ
hiểu biết về công trình thi công với một sự sắp xếp bố trí nhân lực hợp lí sẽ không chỉ rut
ngắn thời gian thi công , tiết kiệm chi phí cho chủ đầu tư mà còn tạo được hiệu quả công
việc tốt . Đảm bảo được những điều này , nhà thầu sẽ có cơ hội lớn hơn trong việc cạnh
tranh với các nhà thầu khác .Bên cạnh đó việc xem xét về đội ngũ cán bộ công nhân viên
của nhà thầu cũng đã được nêu rõ trong hồ sơ mời thầu với thang điểm và tiêu chí đánh
giá rõ ràng , vì thế bất kì nhà thầu nào cũng cần đáp ứng được các yêu cầu tối thiểu đó
mới có thể tiếp tục cuộc cạnh tranh với các đối thủ khác.
Hiện nay các nhà thầu đều hiểu rõ tầm quan trọng của đội ngũ nhân lực nơi doanh nghiệp
mình , vì vậy bất kì nhà thầu nào cũng quan tâm tới việc hoàn thiện và phát triển hơn nữa
năng lực của các cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp , tăng sức cạnh tranh trong
đấu thầu làm cho sân chơi này ngày càng trở nên sôi động.
4.4. Máy móc thi công
Là một trong những yếu tố được xem xét khi đánh giá năng lực kĩ thuật của nhà thầu ,
máy móc thi công cũng là một nhân tố tạop ra sức cạnh tranh trong đấu thầu. Cùng với
sự phát triển của khoa học kĩ thuật , ngày càng có thêm nhiều loại máy móc hiện đại giải
phóng sức lao động của con người với năng suất và hiệu quả vượt trôị . Tuy nhiên trong
xây lắp , hiện đại không chỉ là một tiêu chí được các chủ đầu tư quan tâm đối với mỗi
nhà thầu mà cái chính là hiệu quả của máy móc đó đem lại , hiệu quả về kinh tế , về chất
lượng. Chính vì thế mà yêu cầu “đồng bộ” các laọi máy móc thiết bị trong thi công trở
nên quan trọng. Có làm được điều này nhà thầu mới mong đạt được mục tiêu ; đẩy nhanh
tiến độ và đảm bảo mục tiêu.
Máy móc thi công được bên mời thầu xem xét trên nhiều phương diện khác nhau , như
là: sự hiện đại , sự đồng bộ và sự phù hợp với yêu cầu của bên mời thầu cũng như công
trình đấu thầu. Vì lẽ đó mà các doanh nghiệp xây dựng hiện nay luôn phải đầu tư một số
tiền không nhỏ cho việc bảo dưỡng , duy tu , sửa chữa cũng như thay mới các laọi máy
móc thiết bị đảm bảo cho thi công công trình. Bởi có như vậy công trình mới có thể hoàn
thành tốt kịp thời hạn như đã ký trong hợp đồng . Và có như vậy doanh nghiệp mới có
thể tự tin bước vào cuộc cạnh tranh trước các đối thủ khác. Đấu thầu xây lắp chủ yếu sử
dụng nhiều loại máy móc thiết bị , chính vì vậy nó là điều kiện khả dĩ để nhà thầu đảm
bảo hoàn thành công trình theo đúng như những gì đã kí trong hợp đồng. Còn chủ đầu tư
lẽ dĩ nhiên cũng phải dựa trên ssó máy móc thiết bị mà nhà thầu sử dụng và có thể đáp
ứng cho công trình mới có thể đánh giá , lựa chọn nhà thầu .
Trên thực tế không phải bất kì nhà thầu xây dựng nào cũng có thể đáp ứng các tiêu chuẩn
về máy móc kĩ thuật mà nhà đầu tuư đưa ra , do đó lẽ đương nhiên là họ không thể lọt
vào danh sách ngắn và không thể tiếp tục tham dự các bước tuyển chọn sau này . Một
nhà thầu thành công phải là nhà thầu nắm rõ được những điều mà chủ đầu tư mong muốn
cũng như đáp ứng một cách tốt nhất các yêu cầu mà chủ đầu tư đưa ra.
4.5 Phương án kĩ thuật
Nếu chỉ nói đến sự ảnh hưởng của máy móc thi công tới sức cạnh tranh của nhà thầu thì
quả là thiếu sót . Vì bên cạnh “phần nổi” dễ nhìn thấy và đánh giá được đó là máy móc
thi công thì việc đưa ra phương án kĩ thuật hợp lí và tối ưu thuyết phục đuựơc các nhà
đầu tư lại là điểm nhấn quan trọng quyết định một phần không nhỏ tới thắng lợi của nhà
thầu trong mỗi cuộc đấu thầu. Không như máy mócc thi công , cơ bản chúng ta chỉ cần
có vốn và bỏ tiền đầu tư là có thể có trong tay loại máy móc thiết bị thi công như mong
muốn , thì phương án kĩ thuật tức là ý tưởng lại phải bỏ ra nhiều công súc hơn nhiều .
Các nhà thầu khi bước vào cuộc cạnh tranh hẳn ai cũng đều mong muốn giành phần
thắng về cho doanh nghiệp mình , mong muốn nhanh chóng đi đến kí kết hợp đồng với
chủ đầu tư , do vậy họ sẽ tìm hiểu rất kĩ về công trình đang đấu thầu , sẽ có không quá
nhiều nhà thầu bị loại do những sai sót không phù hợp của máy móc thi công , chính vì
vậy ý tưởng tổ cức thi công , giải pháp kĩ thuật mới trở nên thực sự quan trọng. Nó là
nhân tố tiềm ẩn bên trong của mỗi nhà thầu , là con át chủ bài trong cuộc cạnh tranh vì
vậy để nâng cao khả năng cạnh tranh đòi hỏi các nhà thầu phải có thời gian và sự đầu tư
thích đáng cho ý tưởng – giải pháp kĩ thuật.Người chiến thắng trong cuộc cạnh tranh phải
là người tạo ra được sự khác biệt về nhiều mặt , trong đó nhất thiết phải có sự nổi trội của
phương án kĩ thuật. Sự khác biệt đó phải chứng tỏ được sự vượt trội và có ưu thế hơn hẳn
so với các đối thủ cạnh tranh khác . Đó là sự hợp lí về giá cả , sự hoàn thiện và phù hợp
của máy móc thi công , sự đảm bảo về tài chính và đương nhiên không thể thiếu một
phương án kĩ thuật hiệu quả do chính cán bộ công nhân viên của nhà thầu trăn trở tìm tòi
sáng tạo nên. Với những kết quả làm được như vậy nhà thầu sẽ tạo ra sự cách biệt trước
các đối thủ khác về cả tiến độ thi công và giảm chi phí , tiết kiệm nguồn lực trong khi thi
công - đó cũng chính là điều mà nhà đầu tư quan tâm hàng đầu trong mỗi cuôc đấu thầu
tổ chức lựa chọn nhà thầu.
4.6. Năng lực tài chính
Qua được “vòng loại” tức là đánh giá hồ sơ sơ tuyển , các nhà thầu bây giờ mới thực sự
bước vào cuộc cạnh tranh khốc liệt khi bên mời thầu tiến hành đánh giá chi tiết hồ sơ dự
thầu, mà trong đó năng lực tài chính là yếu tố được xem xét hàng đầu và cũng là yếu tố
chủ đạo tạo ra sự khác biệt giữa các nhà thầu, còn năng lực kĩ thuật , thật ra đã vào đến
vòng này thì hầu hết các nhà thầu đều đảm bảo rất tốt về mặt kĩ thuật, do vậy “tài chính “
chính là yếu tố trực tiếp ảnh hưởng tới cuộc cạnh tranh trong lúc này.
Phần lớn các công trình xây dựng đều được tiến hành với số vốn không nhỏ , mà chủ
thầu lại phải chi phần nhiều số vốn đó cho việc tiến hành thi công công trình, thường là
chỉ đến khi hoàn thành được 80% công việc nhận thầu thì chủ đầu tư mới thanh toán cho
nhà thầu theo đợt hoặc theo thoả thuận từ trước .Chính vì thế mà chủ thầu xây dựng phải
đảm bảo các điều kiện về năng lực tài chính :vốn tự có, vốn vay, lợi nhuận ba năm liên
tiếp , thu nhập bình quân của lao động trong doanh nghiệp.. theo đúng các yêu cầu mà
bên mời thầu đưa ra. Đảm bảo được những điều này nhà thầu có thể tạo niềm tin trong
lòng đối tác là các nhà đầu tư , đồng thời bên mời thầu cũng được đảm bảo về mạt tiến
độ , chất lượng , cũng như chi phí để hoàn thành công trình. Nhược bằng nhà thầu không
thể đáp ứng những điều kiện mà bên mời thầu đã nêu ra trong hồ sơ mời thầu thì sẽ
không có tư cách đẻ tham gia goi thầu này. Đó là điều hiển nhiên không thể chối cãi , vì
tất cả những yêu cầu về năng lực tài chính là những tiêu chí cơ bản cho thấy khả năng tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp, nhà đầu tư cần hợp tác với một doanh nghiệp “đang
sống” chứ không cần làm ăn với một doanh nghiệp đứng trước nguy cơ phá sản, nợ nần
chồng chất , đời sống công nhân viên không được đảm bảo thì họ làm sao có thể yên tâm
tận tâm tận lực với công việc được giao.
Bản chất của đầu tư là bỏ vốn và sinh lợi nhuận, vốn ít mà lợi nhuận caovà đồng vốn bỏ
ra luôn an toàn luôn là mong muốn lớn nhất và là mối quan tâm hàng đầu của nhà đầu tư
. “Chọn mặt gửi vàng” nên nhà đầu tư đương nhiên phải quan tâm tới yếu tố tài chính của
nhà thầu.Và đó cung là lí do khiến cho năng lực tài chính trở thành yếu tố cạnh tranh
giữa các nhà thầu xây dựng.
4.7. Mức độ đáp ứng các mục tiêu của chủ đầu tư
Các yêu cầu mà chủ đầu tư đưa ra trong hồ sơ mời thầu đòi hỏi các nhà thầu khi tham gia
đấu thầu phải tuân thủ nghiêm ngặt các nội dung cũng như thứ tự sắp xếp các nội dung
trong đó , đặc biệt bên mời thầu quan tâm nhiều đến mục tiêu quan trọng , đó là : hiệu
quả. Với mục tiêu này yêu cầu nhà thầu phải đảm bảo cả về mặt chi phí hợp lí lẫn thời
gian hoàn thành công việc.Bên cạnh đó nhà thầu cũng cần phải tham dự đấu thầu một
cách trong sáng , cạnh tranh lành mạnh và đảm bảo không có gì khuất tất. Nói tóm lại
bốn mục tiêu mà cả bên mời thầu lẫn nhà thầu đều quan tâm , đó là làm sao đảm bảo tính
hiệu quả, cạnh tranh , công bằng và minh bạch.
Ngoài ra vì là khách hàng nên bên mời thầu có quyền bỏ tiền ra mua sản phẩm hợp ý
mình, cho nên nhà thầu vì thế phải đảm bảo những yêu cầu mà bên mời thầu đưa ra ,
nhược bằng không thể làm được hoặc làm đúng theo những yêu cầu đó nhà thầu có thể
không tham gia dự thầu hoặc sẽ bị loại khỏi cuộc chơi đó. Như vậy bên cạnh việc xem
xét những yếu tố về giá , kĩ thuật, kinh nghiệm và tài chính , việc đưa ra những mục tiêu
tối cần thiết và bắt buộc đối với các nhà thầu nhằm tạo ra một sân chơi lành mạnh cho
các nhà thầu khi tham dự vào cuộc đấu thầu cũng là một trong số những tiêu chí có tầm
quan trọng ảnh hưởng lớn tới sức cạnh tranh trong đấu thầu của các nhà thầu.
Chương II
Thực trạng đấu thầu xây lắp ở công ty xây dựng công trình giao thông 873
I/ Giới thiệu chung về công ty xây dựng công trình giao thông 873
Công ty xây dựng công trình giao thông 873 được thành lập từ năm 1973 , được
thành lập lại doanh nghiệp nhà nước theo nghị định 388/HĐBT (nay là Thủ tướng Chính
phủ ) tại quyết định số : 1032QĐ/TCCB-LĐ, ngày 27/05/1993 và quyết định đổi tên
thành : Công ty xây dựng công trình giao thông 873 theo quết định số : 4897QĐ/TCCBLĐ , ngày 27/ 11/1995 của Bộ giao thông vận tải .
Công ty xây dựng công trình giao thông 873 tiền thân là đoàn khảo sát thiết kế , trực
thuộc ban xây dựng 64 được sáp nhập từ 4 đội khảo sát : 45, 46 , 47 và 42 vào tháng11
năm 1973. Trải qua quá trình phát triển , trong từng thời kì công ty đã đổi tên cho phù
hợp với nhiệm vụ mà công ty được giao nhận:
+ Năm 1973 Thành lập đoàn khảo sát thiết kế theo quyết định số 443/ QĐTC , ngày
24/09/1973 của Ban xây dựng 64.
+Năm 1982 đổi thành xí nghiệp khảo sát thiết kế theo quyết định số 1916QĐ/ TCCB-LĐ
ngày 30/ 11/1982của Bộ giao thông vận tải, trực thuộc Liên hiệp các xí nghiệp giao
thông 8 , với nhiệm vụ khảo sát thiết kế các công trình bên nước bạn Lào .
+Năm 1992 đổi thành công ty khảo sát thiết kế và xây dựng theo quyết định số : 69QĐ/
TCCB-LĐ , ngày 09/01/1992 của Bộ giao thông vận tải .
+Năm 1993 đổi thành Công ty công trình giao thông 873 theo quyết định số
:1032QĐ/TCCB-LĐ , ngày 27/ 05 /1993 của Bộ giao thông vận tải .
+Năm 1995 đổi tên thành công ty xây dựng công trình giao thông 873 theo quyết định số
: 4897QĐ/TCCB-LĐ , ngày 27/ 11/1995 của Bộ giao thông vận tải và được công nhận là
doanh nghiệp hạng 1 .
Từng có thời gian khá dài tham gia làm nhiệm vụ trên đất bạn Lào , trên 200 cán bộ công
nhân viên của công ty đã khảo sát được trên 1000Km đường bộ và 200Km đường sông
trên đất bạn , đồng thời đã đào tạo giúp bạn hàng chục công nhân ngành giao thông , góp
phần xây dựng mối đoàn kết Việt Lào .
Năm 1988 , đơn vị chuyển về nước . Buổi đầu gặp rất nhiều thử thách khó khăn , song
với truyền thống sẵn có và được sự quan tâm , giúp đỡ của tổng công ty , đơn vị đã thi
công hiệu quả những công trình đòi hỏi kỹ thuật cao như : tuyến đường Bắc Thăng LongNội Bài , Quốc lộ 5 , Quốc lộ 1A Sài Gòn – Xuân Lộc , Hà Nội – Cầu Gĩe , Đường
xuyên á , Quốc lộ 51, 91, Đường Hồ Chí Minh đoạn A Lưới , đoạn Thanh Chương- Nghệ
An , cống Cái Tắt (Hải Phòng) .
Là doanh nghiệp nhà nước , hoạt động trong lĩnh vực xây dựng các công trình giao thông
và các công trình khác , công ty chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng công ty xây dựng
công trình giao thông 8 , đồng thời chịu sự quản lý của Bộ giao thông vận tải và các cơ
quan quản lý Nhà nước khác với tư cách là chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước
theo luật doanh nghiệp.Có quyền quản lý và sử dụng vốn và tài sản được Nhà nước giao
và chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ trong phạm vi số vay Nhà nước và tổng công ty
giao, công ty có chức năng , nhiệm vụ chủ yếu như sau:
-Khảo sát các công trình giao thông từ năm 1973 đến năm 1988
-Khảo sát , thi công các công trình giao thông và công trình dân dụng từ năm 1989 đến
năm 1995
- Khảo sát, thiết kế thi công và Tư vấn xây dựng công trình , Xây dựng công trình giao
thông , xây dựng công trình công nghiệp , Xây dựng nhà dân dụng trong ngành giao
thông , sản xuất vật liệu xây dựng và các cấu kiện bê tông đúc sẵn từ năm 1995 đến năm
1998.
- Khảo sát, thiết kế thi công và Tư vấn xây dựng công trình , Xây dựng công trình giao
thông , xây dựng công trình công nghiệp , Xây dựng nhà dân dụng trong ngành giao
- Xem thêm -