Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị chuỗi cung ứng nguyên vật liệ...

Tài liệu Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị chuỗi cung ứng nguyên vật liệu tại công ty tnhh xd ngọc đáng - út thuận

.PDF
105
240
97

Mô tả:

Khóa luận tốt nghiệp Lớp DH09DN CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG NGỌC ĐÁNG – ÚT THUẬN 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển công ty 1.1.1 Giới thiệu chung Tên đơn vị: CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG NGỌC ĐÁNG – ÚT THUẬN Tên công ty viết bằng tiếng nƣớc ngoài: NGOC DANG – UT THUAN CONSTRUCTION COMPANY LIMITED Tên viết tắt: NGOC DANG – UT THUAN CONSTRUCTION CO.,LTD. Địa chỉ trụ sở: Tỉnh lộ 52, Khu phố Tƣờng Thành, Thị trấn Đất Đỏ, Huyện Đất Đỏ, Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Giám đốc: TRẦN VĂN THUẬN Điện thoại: 0643.688303 – 0918021105 Nơi và năm thành lập: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 4902000638, do Sở Kế hoạch và Đầu tƣ Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu cấp ngày 11/02/2004. Ngành nghề kinh doanh:  Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, xây dựng công trình giao thông (cầu, đƣờng), công trình thủy lợi, công trình ngầm, hệ thống cấp thoát nƣớc, xây dựng trạm bơm, kết cấu công trình.  San lắp mặt bằng xây dựng.  Lắp đặt angten truyền hình, lắp đặt thiết bị bảo vệ, báo động, lắp đặt hệ thống bơm nƣớc, điều hòa không khí, trang trí nội ngoại thất, lắp đặt đồ gỗ trong xây dựng.  Mua bán vật liệu xây dựng, mua bán gỗ các loại, mua bán thiết bị cấp thoát nƣớc, thiết bị nhiệt, mua bán sắt thép, ống thép và kim loại màu các loại.  Khai thác cát, sỏi, đá, làm đƣờng, xây dựng.  Sản xuất cửa sắt, cửa nhôm, cửa Inox, hàng rào, khung nhà kho bằng thép. Vốn điều lệ: 9.000.000.000 đồng (Chín tỷ đồng chẵn). 1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển. Ngày 11/02/2004.: Công ty TNHH XD Ngọc Đáng- Út Thuận thành lập bởi ông Trần Văn Thuận và một số ngƣời bạn của mình. Chuyên mua bán các vật tƣ và trang trí nội thất, nhƣng nhận thấy tiềm năng về xây dựng của tỉnh nhà rất phát triển. Từ đó, công ty mở rộng sang lĩnh vực đấu thầu xây dựng các công trình. Năm 2010 đến nay, công ty đã thi công đƣợc nhiều công trình có giá trị tƣơng đối lớn của tỉnh Bà rịa –vũng tàu. SVTH: Trƣơng Thị Ánh Nguyệt Trang 1 Khóa luận tốt nghiệp Lớp DH09DN 1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 1.2.1 Tầm nhìn và sứ mệnh phát triển  Tầm nhìn. - Trở thành sự lựa chọn số một của các nhà đầu tƣ và các nhà tiêu dùng. - Giữ vững đƣợc uy tín với các đối tác và nâng cao chất lƣợng thƣơng hiệu trong tâm trí khách hàng. - Mở rộng thêm các dịch vụ trong đầu tƣ BĐS tƣ vấn thiết kế nội thất nhằm tạo nên sự đa dạng phù hợp với các đối tƣợng khách hàng.  Sứ mạng: - Trở thành ngƣời bạn đồng hành của các khách hàng và cung cấp các nguồn vật tƣ, các sản phẩm bất động sản chất lƣợng cao đến ngƣời tiêu dùng, góp phần giải quyết nhu cầu nhà ở tại địa phƣơng. - Phát triển thƣơng hiệu của công ty vƣơn xa ra tầm quốc tế, giúp kinh tế của địa phƣơng phát triển. - Tạo nguồn lợi kinh tế lớn cho công ty và nâng cao đời sống của nhân viên. 1.2.2 Tình hình các nguồn lực của công ty 1.2.2.1 Tình hình về cơ sở vật chất của công ty. Hiện tại công ty, đã có chính sách xây dựng thêm cơ sở hạ tầng và các máy móc thiết bị. Hệ thống kho đƣợc chú trọng xây dựng với 3 kho đƣợc bố trí ở các khu vực khác nhau gồm: Một kho trƣng bày sản phẩm; hai kho lƣu trữ NVL một đƣợc đặt đối diện với công ty và kho còn lại đƣợc đặt cách công ty khoảng 1km. Trong đó, kho trƣng bày một phần giúp công ty giới thiệu các sản phẩm hiện có và giúp kinh doanh các nguyên vật liệu với số lƣợng ít; còn hai kho còn lại sử dụng nhằm lƣu trữ các NVL khi khách hàng cần với số lƣợng lớn các sản phẩm ở kho trƣng bày.Ngoài ra, công ty cũng chú trọng đầu tƣ các trang thiết bị, máy móc phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, dƣới đây là một số máy móc công ty hiện sở hữu và thuê: Bảng 1.1 Chủng loại máy móc, thiết bị của công ty NƢỚC THIẾT BỊ CÙNG SẢN LOẠI SỐ CÔNG STT LOẠI MÁY XUẤT LƢỢNG SUẤT Thuộc Đi Thuê Sở Hữu 01 Xe vận tải (Hino) Nhật Bản 02 xe 15 tấn 02 X 02 Xe ben (Rhino) Hàn Quốc 04 xe 15 tấn 02 02 03 Xe ben (Rhino) Hàn Quốc 02 xe 05 tấn 02 X 04 Xe bồn chở nƣớc Hàn Quốc 01 xe 12m3 01 X (HuynhDai) 05 Xe tƣới nhựa Liên Xô 01 xe 3,5 tấn 01 X 3 06 Xe đào(SolarHàn Quốc 02 xe 0,7m 02 X SVTH: Trƣơng Thị Ánh Nguyệt Trang 2 Khóa luận tốt nghiệp Lớp DH09DN 200) STT 07 08 09 10 11 12 13 14 15 LOẠI MÁY Xe bang (Mitsubishi LG) Xe ủi (Komatsu) Xe lu (Sakai) Xe lu rung Máy trắc địa (nikon) Máy đầm bàn (DK-312) Máy đầm dùi Máy phát điện Máy trộn bêtông NƢỚC SẢN XUẤT SỐ CÔNG LƢỢNG SUẤT THIẾT BỊ CÙNG LOẠI Thuộc Đi Thuê Sở Hữu 01 X Nhật Bản 01 xe 70HP Nhật Bản Nhật Bản Mỹ 01 xe 05 xe 02 xe 02 cái D4 12 tấn 24 tấn 01 02 01 02 X 03 01 X Việt Nam 02 cái 1,5KW 02 X Nhật Bản Nhật Bản Việt Nam 02 cái 02 cái 02 cái 1,5KW 02 1,5KVA 02 180 lít 02 X X X Nhật Bản 1.2.2.2 Tình hình nhân sự của công ty. Đặc điểm của cán bộ, công nhân viên: Về lãnh đạo: Không có bằng cấp cụ thể về quản lý, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm tự rút ra. Về nhân viên: Đa số nhân viên làm thời vụ đều không đƣợc đào tạo một cách bài bản, xuất phát từ nhiều nghề khác nhau, Trình độ học vấn không cao, độ tuổi trung bình từ 21 – 38 tuổi. Đến ngày 31/12/2012, tổng số công nhân viên đã hơn 104 ngƣời (năm 2011) lên con số trên 217 ngƣời. Trong đó, số cán bộ nhân viên có chuyên môn đã nâng lên 45 ngƣời so với 10 ngƣời năm 2011. SVTH: Trƣơng Thị Ánh Nguyệt Trang 3 Khóa luận tốt nghiệp Lớp DH09DN Bảng 1.2 Bảng danh sách cán bộ nhân viên có chuyên môn STT CÁN BỘ CHUYÊN MÔN SỐ LƢỢNG A ĐẠI HỌC 1 Kỹ sƣ xây dựng 02 2 Kỹ sƣ giao thông 02 3 Kiến trúc sƣ 01 4 Cử nhân kinh tế 02 B CAO ĐẲNG VÀ TRUNG CẤP 1 Trung cấp kế toán 02 2 Cao đẳng xây dựng 02 3 Trung cấp xây dựng và trắc địa 02 4 Trung cấp giao thông 02 C CÔNG NHÂN NGHỀ 1 Tổ thi công cơ giới 05 2 Tổ thợ hồ 10 3 Tổ thợ cốt thép, cốt pha 05 4 Tổ sơn nƣớc, quét vôi 10 5 Tổ điện nƣớc 02 1.2.2.3 Tình hình về tài chính của công ty. Vốn điều lệ của công ty là: 9.000.000.000 đồng ( Chín tỷ đồng chẵn ) từ khi mới thành lập tới năm 2012 có giá trị trên 54 tỷ.Tong đó, tổng vốn chủ sỡ hữu của công ty chiếm khoảng 20% và tổng vốn vay chiếm tới 80%. Phải thu từ khách hàng: 2.277.757.4252 đ. SVTH: Trƣơng Thị Ánh Nguyệt Trang 4 Khóa luận tốt nghiệp Lớp DH09DN 1.2.3 Cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty. GIÁM ĐỐC PHÒNG KẾ HOẠCH PHÒNG KĨ THUẬT QUẢN LÍ CÔNG TRÌNH ĐỘI CƠ GIỚI PHÒNG KẾ TOÁN BAN ĐIỀU HÀNH CÔNG TRÌNH ĐỘI THI CÔNG CỐNG QUẢN LÍ PHÂN XƢỞNG ĐỘI THI CÔNG ĐƢỜNG ĐỘI T/C HOÀN THIỆN THI CÔNG CÔNG TRÌNH Sơ đồ 1.1 Cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty Nhiệm vụ: Giám đốc: phụ trách quản lí toàn bộ công ty, trực tiếp tổ chức cán bộ, nhân viên và hoạch định chiến lƣợc kinh doanh. Phòng kế hoạch: Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tiêu thụ nguyên vật liệu, tìm kiếm mở rộng thị trƣờng tiêu thụ, xây dựng kế hoạch thi công công trình. Phòng kĩ thuật: nghiên cứu áp dụng tiến bộ kĩ thuật, thực hiện kiểm tra các qui phạm trong thi công và an toàn lao động, kiểm tra chất lƣợng nguyên vật liệu. Phòng kế toán: Có nhiệm vụ giúp giám đốc quản lí về công tác tổ chức kế toán, thống kê các dữ liệu công ty, cung cấp số liệu cho việc điều hành quá trình cung ứng nguyên vật liệu, và chi phí thi công công trình. Kiểm tra và phân tích hoạt động kế toán, tài chính phục vụ cho việc tạo lập và thực hiện kế hoạch cũng nhƣ công tác thống kê và thông tin kinh tế. SVTH: Trƣơng Thị Ánh Nguyệt Trang 5 Khóa luận tốt nghiệp Lớp DH09DN Quản lí công trình: Có nhiệm vụ trong việc quản lý chất lƣợng các công trình xây dựng theo đúng các chỉ tiêu đã đặt ra, báo cáo các kết quả kiểm soát cho ban lãnh đạo. Ban điều hành công trình: Thực hiện nhiệm vụ điều hành dự án. Trực tiếp làm việc với chủ đầu tƣ, tƣ vấn giám sát và điều hành các nhà thầu tham gia thi công công trình. Quản lí phân xƣởng: Có nhiệm vụ sắp xếp các nhân viên hợp lí và quản lí quá trình làm việc của phân xƣởng. Đội cơ giới: Có nhiệm vụ điều khiển các máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình thi công công trình. Đội thi công công trình: Làm nhiệm vụ hoàn thành các công trình. Đội tổ chức hoàn thiện: Có nhiệm vụ giám sát và hoàn thành các hạn mục còn lại của công trình. 1.3 Chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp 1.3.1 Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán Đồng Việt Nam đƣợc sử dụng làm đơn vị tiền tệ trong ghi sổ kế toán. Các đồng khác phát sinh đƣợc ghi theo nguyên tệ và qui đổi ra đồng Việt Nam theo tỉ giá giao dịch của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hoặc tỉ giá bán thực tế bình quân trên thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng nhà nƣớc công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế. 1.3.2 Phƣơng pháp kế toán hàng tồn kho - Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Theo giá mua thực tế. - Phƣơng pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kì: Bình quân gia quyền. - Phƣơng pháp hoạch toán hàng tồn kho: Kê khai thƣờng xuyên. 1.3.3 Phƣơng pháp khấu hao tài sản doanh nghiệp áp dụng Theo phƣơng pháp đƣờng thẳng, dựa vào đời sống hữu dụng ƣớc tính của tài sản trong phạm qui quyết định số: 206/2006/QD-BTC, ngày 12/12/2003 của bộ tài chính. 1.3.4 Nguyên tắc và phƣơng pháp ghi nhận doanh thu Doanh thu bán hàng đƣợc ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả điều kiện sau: - Kết quả xác định chắc chắn. - Doanh thu không còn nắm giữ quyền quản lí hàng hóa nhƣ ngƣời sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa. - Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. SVTH: Trƣơng Thị Ánh Nguyệt Trang 6 Khóa luận tốt nghiệp Lớp DH09DN Chứng từ gốc Máy tính Bảng tổng hợp chứng từ Số tiền mặt Số đăng kí chứng từ ghi sổ Sổ chi tiết Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối phát sinh Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối kế toán Báo cáo tài chính Sơ đồ 1.2 lƣu thông chứng từ trong công ty Kí hiệu SVTH: Trƣơng Thị Ánh Nguyệt Chú thích Ghi chép liên tục Đối chiếu qua các chứng từ Ghi chép theo định kì Trang 7 Khóa luận tốt nghiệp Lớp DH09DN 1.4 Thành quả công ty đạt đƣợc trong năm vừa qua 1.4.1 Tình hình hoạt động Bảng 1.3 Biến động trong sản xuất kinh doanh qua các năm Chỉ tiêu Doanh thu Gía vốn hàng bán Lợi nhuận gộp Chi phí quàn lí Doanh thu tài chính Chi phí tài chính Lợi nhuận thuần Chi phí thuế Lợi nhuận ròng năm 2010 năm 2011 năm 2012 33,968,895,497 26,235,486,832 24,327,092,891 31,326,216,090 22,718,291,779 20,100,325,000 2,642,679,407 3,517,195,053 4,226,767,891 1,926,514,283 2,268,662,495 3,243,240,930 9,229,176 531,718,989 193,675,311 48,418,827 145,256,484 5,734,637 902,446,384 351,820,811 61,568,642 290,252,169 1,548,000 559,452,070 425,622,891 106,405,723 319,217,168 Chênh lệch Chênh lệch 11/10 12/10 (7,733,408,665) (9,641,802,606) (8,607,924,311) (11,225,891,090) 874,515,646 1,584,088,484 342,148,212 1,316,726,647 (3,494,539) 370,727,395 158,145,500 13,149,815 144,995,685 (7,681,176) 27,733,081 231,947,580 57,986,895.75 173,960,684 Nhận xét: Qua bảng 1.2 ta thấy doanh thu qua các năm đang có xu hƣớng giảm tƣơng ứng của các năm so với năm 2010 là năm 2011: -7,733,408,665 VND và năm 2012: 9,641,802,606 VND. Tuy nhiên, các ảnh hƣởng đó vẫn không ảnh hƣởng nhiều đến lợi nhuận ròng của các năm tăng 144,995,685 VND năm 2011 và 173,960,684 VND năm 2012. 1.4.2 Các hợp đồng trong năm Bảng 1.4 danh sách các công trình đã và đang thi công GIÁ TRỊ HỢP STT TÊN HỢP ĐỒNG CHỦ ĐẦU TƢ ĐỒNG Trƣờng tiểu học Phƣớc Hội, Ban QLDA 9,359,807,000đồng 1 Huyện Đất Đỏ Huyện Đất Đỏ Cải tạo sửa chữa và mở rộng Ban QLDA Ngành Trụ sở làm việc Sở nông nghiệp và Phát 5,556,080,000 đồng 2 Nông nghiệp triển nông thôn Xây dựng nhà công vụ Ban QLDA ĐTXD 15,779,171,464 đồng 3 giáo viên Huyện Đất Đỏ Huyện Đất Đỏ Xây dựng trụ sở UBND Ủy Ban Nhân Dân Xã Phƣớc Long Thọ - Huyện Đất Huyện Đất Đỏ 8,219,095,000 đồng 4 Đỏ Kết luận: Trong năm công ty đã có các công trình đã và đang thi công phục vụ các nhu cầu của tỉnh bà rịa- vũng tàu. Từ đó có thể thấy uy tín và năng lực của công ty ngày càng đƣợc nâng cao. SVTH: Trƣơng Thị Ánh Nguyệt Trang 8 Khóa luận tốt nghiệp Lớp DH09DN Kết luận chƣơng 1 Qua chƣơng 1, ta có thể tìm hiểu đƣợc cơ cấu tổ chức của công ty, chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận nhằm phục vụ cho công tác quản lí và sản xuất kinh doanh còn thiếu chặt chẽ so với sự đa dạng các ngành kinh doanh làm ảnh hƣởng tới hoạt động của công ty; Tuy nhiên, công ty cũng đã không ngừng nổ lực để có thể giành đƣợc các thành quả qua các năm hoạt động, cũng nhƣ đặt ra các phƣơng hƣớng phát triển trong tƣơng lai để thƣơng hiệu đƣợc sự tín dụng của mọi ngƣời. Để có thể đi sâu vào quá trình hoạt động của công ty chúng ta không chỉ cần các thông tin thực tế mà còn vận dụng các kiến thức lí thuyết để phân tích, trong chƣơng 2 sẽ giới thiệu về phần cơ sở lí luận chủ yếu của bài. SVTH: Trƣơng Thị Ánh Nguyệt Trang 9 Khóa luận tốt nghiệp Lớp DH09DN CHƢƠNG 2 CỞ SỞ LÝ LUẬN 2.1 Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh 2.1.1 Khái niệm Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là một quá trình nghiên cứu, xem xét, phân tích và đánh giá một hệ thống chỉ tiêu kinh tế liên quan tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giúp doanh nghiệp xác định đƣợc các mức độ hiệu quả của hoạt động kinh doanh và mức độ khai thác các nguồn tiềm năng cần thiết, trên cơ sở đó, đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong tƣơng lai. Số liệu thu đƣợc trong hệ thống chỉ tiêu kinh tế chính là báo cáo các kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh nhƣ: Sản xuất, tiêu thụ, marketing, tài chính…Đây là quá trình nhận thức và tƣ duy của nhà quản trị. Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh đƣợc coi nhƣ là một môn khoa học, nó nghiên cứu các phƣơng pháp phân tích một cách có hệ thống, đƣa ra các giải pháp hợp lí, phù hợp cho từng hoàn cảnh cụ thể của các doanh nghiệp, là cơ sở giúp cho nhà quản trị quyết định đúng đắn. 2.1.2 Nội dung, ý nghĩa, nhiệm vụ của phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh 2.1.2.1 Nội dung Mục đích của việc phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là cung cấp cho nhà quản trị các thông tin có độ tin cậy, có cơ sở khoa học để đề ra các quyết định hợp lí, đúng đắn. Nội dung 1: Hƣớng tới sự phân tích các kết quả thực hiện đƣợc trong một giai đoạn nhƣ tháng, quí, năm…Việc phân tích này dựa trên các số liệu báo cáo, các chỉ tiêu kinh tế nhƣ: Doanh thu, sản lƣợng, lãi gộp, thuế, lợi nhuận ròng, … Nội dung 2: Nghiên cứu, tìm hiểu các mối quan hệ tƣơng quan của các nhân tố ảnh hƣởng tới sự biến động của chỉ tiêu kinh tế và mức độ giá trị của sự biến động. 2.1.2.2 Ý nghĩa - Giúp cho doanh nghiệp phát hiện đƣợc các sai sót, khiếm khuyết trong quá trình hoạt động kinh doanh. - Giúp cho doanh nghiệp phát hiện đƣợc những khả năng tiềm tàng của nguồn lực trong doanh nghiệp. - Giúp cho nhà quản trị hiểu đƣợc mối tƣơng quan, tác động giữa các yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài đến các kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Ví dụ: yếu tố tâm lí, thị hiếu khách hàng tác đông tới kết quả tiêu thụ. - Giúp cho nhà quản trị hiểu rõ đƣợc kết cấu nội dung, mối quan hệ của từng số liệu nhằm đánh giá đúng chất lƣợng của hoạt động kinh doanh. SVTH: Trƣơng Thị Ánh Nguyệt Trang 10 Khóa luận tốt nghiệp Lớp DH09DN - Giúp cho nhà quản trị đánh giá một cách đúng đắn khả năng, năng lực của doanh nghiệp; Từ đó, doanh nghiệp sẽ xác định đƣợc đúng mục tiêu để xây dựng một chiến lƣợc kinh doanh hiệu quả. - Giúp cho nhà quản trị phát hiện nguồn gốc, căn nguyên các vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh, trên cơ sở đó, doanh nghiệp đề ra các giải pháp hợp lí mang lại hiệu quả cao. - Giúp cho nhà quản trị phát hiện và dự báo đƣợc những rủi ro ở hiên tại và trong tƣơng lai. - Giúp cho doang nghiệp có đƣợc các quyết định đúng trong việc hợp tác, liên doanh đầu tƣ. 2.1.2.3 Nhiệm vụ Để trở thành một công cụ hết sức quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh, là cơ sở đề ra các quyết định đúng, phân tích hoạt động kinh doanh phải thực hiện các nhiệm vụ: - Kiểm tra một cách toàn diện và phân tích đánh giá các kết quả hoạt động kinh doanh thông qua hệ thống chỉ tiêu kinh tế đã đƣợc xây dựng. Hệ thống chỉ tiêu kinh tế là hệ thống các mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra với mong muốn sẽ đạt đƣợc trong kinh doanh; nhiệm vụ đầu tiên của phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là việc kiểm tra tổng quát các số liệu kết quả thực hiện đƣợc so với các mục tiêu đã đề ra trong hệ thống chỉ tiêu kinh tế; trên cơ sở đó khẳng định tính đúng, tính khoa học của hệ thống chỉ tiêu kinh tế đã xây dựng. Qúa trình kiểm tra này còn là xem xét mức độ chấp nhận các qui định, các thể lệ của doanh nghiệp về mặt tôn trọng pháp luật của nhà nƣớc đã ban hành ở lĩnh vực nhƣ: tài chính, sản xuất, tiêu thụ…Đƣợc thực hiện qua các hoạt động nhƣ thanh toán, tín dụng quốc tế, …Việc kiểm tra thực hiện trên cơ sở các bộ luật. - Xác định các nhân tố và mức độ ảnh hƣởng của chúng đến các chỉ tiêu. Trong một vài trƣờng hợp, nhiệm vụ của phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là tìm ra các nhân tố chính gây nên sự biến động đến các chỉ tiêu kinh tế nghiên cứu và xác định giá trị phát sinh do nhân tố tác động, ảnh hƣởng tới chỉ tiêu kinh tế. - Đƣa ra các biện pháp để khai thác các tiềm năng, khắc phục những tồn tại yếu kém nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh. Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích tìm ra các nhân tố gây nên sự biến động của kết quả thực hiện, nhà quản trị sẽ đề ra các biện pháp, các chƣơng trình hành động để cải tạo và hoàn thiện cung cách quản lí, cải tiến quá trình hoạt động kinh doanh. Khắc phục các vấn đề còn tồn tại, đƣa ra các giải pháp để phát huy thế mạnh của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp vận đông tích cực theo xu hƣớng phát triển. Xây dựng chiến lƣợc kinh doanh căn cứ vào các mục tiêu đã định Qúa trình phân tích hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp sẽ phát hiện sai lệch, khiếm khuyết trong quá trình kinh doanh, qua đó doanh nghiệp sẽ điều chỉnh, bổ sung kịp thời các sai sót cho phù hợp với hoạt động kinh doanh trên thị trƣờng. SVTH: Trƣơng Thị Ánh Nguyệt Trang 11 Khóa luận tốt nghiệp Lớp DH09DN Thông qua việc phân tích hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp có thể đƣa ra các dự báo một cách chính xác cho tƣơng lai. Điều này rất quan trọng và cần thiết cho công tác hoạch định của nhà quản trị. 2.1.3 Phân tích báo cáo tài chính 2.1.3.1 Khái niệm Phân tích báo cáo tài chính không chỉ là quá trình tính toán xử lí các tỉ số mà còn tìm hiểu các kết quả tài chính ở doanh nghiệp đã đƣợc phản ánh trên các báo cáo tài chính. Phân tích báo cáo tài chính là đánh giá những gì đã làm đƣợc, và dự kiến những gì sẽ xảy ra trên cơ sở đó kiến nghị các giải pháp để tận dụng triệt để các điểm mạnh, khắc phục các điểm yếu thể hiện trên các báo cáo tài chính. Có thể nói, phân tích báo cáo tài chính là làm cho các con số trên báo cáo tài chính “biết nói” theo mục đích của phân tích. 2.1.3.2 Nội dung, mục đích và ý nghĩa phân tích báo cáo tài chính Nội dung: Phân tích báo cáo tài chính gồm nhiều thành phần, nhƣng tối thiểu bao gồm các nội dung: - Đánh giá khái quát báo cáo tài chính. - Đánh giá khả năng thanh toán. - Đánh giá tính rủi ro dài hạn và cơ cấu vốn. - Phân tích tốc độ luân chuyển của vốn, đặc biệt là vốn lƣu động. - Đánh giá tính hiệu quả và tính sinh lời của quá trình hoạt động. Mục đích: Mục đích của báo cáo tài chính phụ thuộc vào các đối tƣợng. Chẳng hạn, với nhà cung cấp yếu tố sản xuất cho doanh nghiệp theo hình thức tín dụng thƣơng mại, mục đích của phân tích báo cáo tài chính nhằm trả lời câu hỏi cho nhà cung cấp: Có chấp nhận hay không việc bán thiếu yếu tố sản xuất cho doanh nghiệp? Ý nghĩa: Qúa trình sản xuất kinh doanh đều chịu tác động của hoạt động tài chính và ngƣợc lại. Điều này thể hiện rõ qua sự thay đổi số liệu trên báo cáo tài chính. Nhƣ vậy, các báo cáo tài chính phản ánh kết quả và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bằng các chỉ tiêu giá trị cho đối tƣợng cần sử dụng nhƣ: Hội đồng quản trị, cơ quan thuế, thanh tra nhà nƣớc…Ngoài ra, do nhu cầu sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính của đối tƣợng sử dụng khác nhau và không phải thông tin nào cũng sẵn sàng nên phải tiến hành phân tích báo cáo tài chính. 2.2 khái niệm về chuỗi cung ứng Khái niệm về chuỗi cung ứng xuất hiện từ những năm 60 của thế kỉ XX, nghĩa là có trƣớc khi bắt đầu xuất hiện khái niệm logistics (business logistics). Khi đó, chuỗi cung ứng là đơn lẻ, nhƣng khi ngƣời ta kết hợp cả việc cung ứng vật tƣ, kĩ thuật, nguyên vật liệu.. Với việc phân phối sản phẩm, việc xây dựng các chuỗi cung ứng SVTH: Trƣơng Thị Ánh Nguyệt Trang 12 Khóa luận tốt nghiệp Lớp DH09DN mang một bộ mặt khác, nó là một phần không thể thiếu đƣợc khi nghiên cứu, áp dụng logistics. Chuỗi cung ứng có thể hình dung nhƣ một đƣờng ống hoặc một cái máng dùng cho dòng chảy của sản phẩm/vật tƣ, dịch vụ, thông tin và tài chính từ nhà cung ứng qua nhiều tổ chức, công ty trung gian cho đến tận ngƣời tiêu dùng. Nhƣ vậy một chuỗi cung ứng sẽ bao gồm các đơn vị tham gia với những dịch vụ logistics cụ thể. Khi logistics ra đời và phát triển ở nhiều công ty – mà dạng đơn giản nhất của logistics là sự sát nhập cung ứng vật tƣ (inbound logistics) vào phân phối sản phẩm (outbound logistics), cùng với quan điểm giá thành tổng thể, quan điểm chuỗi giá trị cũng đƣợc đƣa vào xem xét. Quan niệm này đặc biệt quan trọng trong quản trị logistics. Những năm 90 của thế kỉ XX, với sự phát triển của logistics, các chuỗi cung ứng hiện đại hình thành và phát triển mạnh ở nhiều công ty. Cung ứng bao gồm hai chức năng bộ phận: mua và quản lí dự trữ Mua: Tức hành động thƣơng mại xuất phát từ biểu hiện của nhu cầu và đƣợc thể hiện việc đặt hàng với nhà cung ứng đã lựa chọn. Để hoạt động, mọi doanh nghiệp sử dụng những tƣ liệu sản xuất (máy móc, vật tƣ và các thiết bị khác), hơn nữa: - Doanh nghiệp công nghiệp phải đƣợc cung cấp năng lƣợng, nguyên vật liệu mà chúng đƣợc biến đổi thành sản phẩm cuối cùng. - Doanh nghiệp thƣơng mại phải mua bán hàng hóa và nó sẽ bán lại. Quản lý dự trữ: Mua chƣa đủ, mà sản xuất hoặc bán hang cũng không đƣợc ngƣng trệ. Dự trữ là toàn bộ hàng hóa hoặc những mặt hàng đƣợc tích lũy lại chờ đợi để sử dụng sau, và nó cho phép cung cấp cho ngƣời sử dụng dần dần theo những nhu cầu của họ, không áp đặt cho họ những thời hạn và sự trục trặc. Có ba loại dự trữ: Dự trữ thường xuyên: Loại dự trữ này dùng để đảm bảo NVL cho sản xuất của doanh nghiệp tiến hành đƣợc liên tục giữa hai lần cung cấp cách nhau của bộ phận thu mua. Dự trữ thƣờng xuyên đƣợc đảm bảo trong điều kiện là lƣợng NVL thực tế nhập vào, và lƣợng NVL thực tế xuất ra hàng ngày trùng với kế hoạch đề ra. Dự trữ bảo hiểm: Loại dự trữ này cần phải có để cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp đƣợc liên tục trong một số trƣờng hợp sau: - Mức tiêu dùng NVL bình quân trong một ngày đêm thực tế cao hơn so với kế hoạch. Điều này thƣờng xãy ra khi có sự thay đổi kế hoạch sản xuất theo chiều sâu hoặc kế hoạch sản xuất không thay đổi nhƣng mức tiêu hao NVL tăng lên. - Lƣợng NVL nhập giữa 2 lần cung cấp cách nhau thực tế ít hơn kế hoạch. Giả thuyết mức tiêu hao NVL cho 1 đơn vị sản phẩm và lƣợng NVL cung cấp vẫn nhƣ cũ) - Số ngày cách nhau giữa 2 lần cung cấp thực tế dài hơn so với kế hoạch. SVTH: Trƣơng Thị Ánh Nguyệt Trang 13 Khóa luận tốt nghiệp Lớp DH09DN Trên thực tế sự hình thành mức dự trữ này, chủ yếu là do nguyên nhân cung cấp NVL của doanh nghiệp và của các nhà cung cấp không ổn định, do vậy các doanh nghiệp phải tổ chức tốt khâu cung cấp để đảm bảo đến mức tối đa dự trữ bảo hiểm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động, nhƣng vẫn phải có dự trữ bảo hiểm. Dự trữ theo thời vụ: Để đảm bảo quá trình cung ứng và thi công công trình đƣợc tiến hành liên tục, đặc biệt đối với khoảng thời gian mà các công trình thi công diễn ra nhiều nhất. Chức năng của tồn kho: - Chức năng liên kết: Là chức năng chủ yếu nhất, nó liên kết giữa qúa trình thi công và cung ứng. Tồn kho là hết sức cần thiết nhằm đảm bảo sự liên tục vào những lúc cao điểm, nhất là khi cung và cầu của một loại hàng nào đó không ổn định. - Chức năng ngăn ngừa tác động của lạm phát: Tồn kho giúp doanh nghiệp tiết kiệm một lƣợng chí phí đáng kể khi nguyên vật liệu hay hàng hóa tăng giá dƣới tác động của lạm phát. Trong trƣờng hợp này, tồn kho sẽ là một hoạt động đầu tƣ tốt nhƣng cần phải tính toán kĩ lƣỡng các chi phí và rủi ro có thể xảy ra. Vai trò của năng cung ứng là cung cấp cho khách hàng: - Vào thời điểm mong muốn. - Với số lƣợng mong muốn. - Với chất lƣợng mong muốn. - Với chi phí ít nhất. 2.3 Quản trị chuỗi cung ứng 2.3.1 Khái niệm về quản trị chuỗi cung ứng Cuối những năm 80, thuật ngữ “quản lý chuỗi cung ứng” xuất hiện và trở nên phổ biến trong những năm 90. Trƣớc đó, các công ty sử dụng thuật ngữ nhƣ „hậu cần” (logistics) và “quản lý các hoạt động” (operations management), dƣới đây: Việc kết hợp một cách hệ thống, chiến lƣợc các chức năng kinh doanh truyền thống và sách lƣợc giữa các chức năng kinh doanh đó trong phạm vi một công ty và giữa các công ty trong phạm vi chuỗi cung ứng, nhằm mục đích cải thiện kết quả lâu dài của từng công ty và toàn bộ chuỗi cung ứng” – Mentzer, De Witt, Deebler, Min . . . Từ ý nghĩa trên có thể rút ra một định nghĩa về chuỗi cung ứng: Chuỗi cung ứng( supply chain ): là một tập hợp gồm 3 hay nhiều doanh nghiệp có kết nối trực tiếp hoặc gián tiếp bằng dòng chảy sản phẩm, thông tin, tài chính… nhằm đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của khách hàng. Quản lý chuỗi cung ứng - Supply chain management (SCM): Là sự kết hợp sản xuất, tồn kho, địa điểm và vận tải giữa các thành viên tham gia trong chuỗi cung ứng nhằm đạt đƣợc khối lƣợng công việc hiệu quả nhất trong thị trƣờng đang phục vụ. Quản lý chuỗi cung ứng là công việc không chỉ dành riêng cho các nhà quản lý về chuỗi cung ứng. Tất cả những bộ phận khác của một tổ chức cũng cần hiểu về SCM bởi họ cũng trực tiếp ảnh hƣởng đến sự thành công hay thất bại của chuỗi cung ứng. SVTH: Trƣơng Thị Ánh Nguyệt Trang 14 Khóa luận tốt nghiệp Lớp DH09DN Hệ thống quản trị chuỗi cung cấp đƣợc ứng dụng để theo dõi việc lƣu hành của sản phẩm và dịch vụ từ nhà cung cấp tới khách hàng (nhà sản xuất, đại lý, hệ thống bán lẻ… ). SCM cũng đƣợc sử dụng để quản lý các yêu cầu, nhà kho, lƣu vận, lƣu hành, các yêu cầu liên quan khác và cả các cách sản phẩm đến đƣợc với khách hàng cuối cùng. Các chức năng cơ bản của SCM bao gồm việc tối ƣu hóa chuỗi cung cấp, quản lý các biến cố, quản lý tồn kho, quản lý lƣu hành. Ngoài ra SCM có thể còn bao gồm việc quản lý thƣơng mại quốc tế, mối quan hệ giữa các nhà cung cấp. Quản trị chuỗi cung ứng (SCM) là quá trình lên kế hoạch, thực hiện và kiểm soát các hoạt động của chuỗi cung ứng nhằm mục đích đáp ứng các yêu cầu của khách hàng một cách hiệu quả nhất. Quản trị chuỗi cung ứng diễn ra trong toàn bộ quá trình vận chuyển và lƣu trữ nguyên liệu, kiểm kê công việc đang thực hiện và các thành phẩm từ điểm gốc đến điểm tiêu thụ. 2.3.2 Thành phần của chuổi cung ứng Mục tiêu của quản lý chuỗi cung ứng là “tăng thông lƣợng đầu vào và giảm đồng thời hàng tồn kho và chi phí vận hành”. Theo định nghĩa này, thông lƣợng chính là tốc độ mà hệ thống tạo ra doanh thu từ việc bán cho khách hàng – khách hàng cuối cùng. Tùy thuộc vào thị trƣờng đang đƣợc phục vụ, doanh thu hay lƣợng hàng bán ra có nhiều lý do khác nhau. Trong đó khách hàng sẽ là nguyên nhân chính: Họ có thể chi trả cho mức độ phục vụ cao hơn hoặc đơn giản là tìm kiếm các mặt hàng có giá thấp nhất. Nhƣ chúng ta biết, có 5 lĩnh vực mà các công ty có thể quyết định nhằm xác định năng lực của chuỗi cung ứng: sản xuất, tồn kho, địa điểm, vận tải và thông tin, các lĩnh vực này là tác nhân thúc đẩy hiệu quả chuỗi cung ứng của công ty. Quản lý chuỗi cung ứng hiệu quả trƣớc hết đòi hỏi có sự hiểu biết về mỗi tác nhân thúc đẩy và cách thức hoạt động của nó; Mỗi tác nhân thúc đẩy có khả năng ảnh hƣởng trực tiếp đến chuỗi cung ứng và tạo ra năng lực nào đó. Sản xuất Sản xuất cái gì, nhƣ thế nào và khi nào? Tồn kho Sản xuất bao nhiêu & dự trữ bao nhiêu? Thông tin Những vấn đề để ra những quyết định Vận chuyển Phƣơng thức vận chuyển nào hiệu quả nhất? Địa điểm Đặt ờ đâu? Hiệu quả về chi phí sản xuất và dự trữ? Sơ đồ 2.1: 5 Tác nhân thúc đẩy của chuỗi cung ứng. SVTH: Trƣơng Thị Ánh Nguyệt Trang 15 Khóa luận tốt nghiệp Lớp DH09DN 2.3.3 Đối tƣợng tham gia trong chuỗi cung ứng Với hình thức đơn giản nhất, một chuỗi cung ứng bao gồm công ty, các nhà cung cấp và khách hàng của công ty đó. Đây là tập hợp những đối tƣợng tham gia cơ bản để tạo ra một chuỗi cung ứng cơ bản. Những chuỗi cung ứng mở rộng có ba loại đối tƣợng tham gia truyền thống: Loại thứ nhất: Là nhà cung cấp của các nhà cung cấp hay nhà cung cấp cuối cùng ở vị trí bắt đầu của chuỗi cung ứng mở rộng. Loại thứ hai: Là khách hàng của các khách hàng hay khách hàng cuối cùng ở vị trí kết thúc của chuỗi cung ứng. Loại thứ ba: Là công ty chuyên cung cấp dịch vụ cho những công ty khác trong chuỗi cung ứng. Đây là các công ty cung cấp dịch vụ về hậu cần, tài chính, tiếp thị và công nghệ thông tin. Trong chuỗi cung ứng cũng có sự kết hợp của một số công ty thực hiện những chức năng khác nhau, những công ty đó là nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà bán sỉ, nhà bán lẻ và khách hàng cá nhân hay khách hàng là tổ chức; Những công ty thứ cấp này sẽ có nhiều công ty khác nhau cung cấp hàng loạt những dịch vụ cần thiết.  Nhà phân phối Nhà phân phối là những công ty chuyên tồn trữ hàng với số lƣợng lớn từ nhà sản xuất và phân phối sản phẩm đến khách hàng, họ cũng đƣợc xem là nhà bán sỉ. Nhà phân phối bán sản phẩm cho những nhà kinh doanh khác với số lƣợng lớn hơn so với khách hàng mua lẻ. Do sự biến động nhu cầu về sản phẩm, nhà phân phối tồn trữ hàng hóa, thực hiện bán hàng và phục vụ khách hàng. Một nhà phân phối điển hình là một tổ chức sở hữu nhiều sản phẩm tồn kho mua từ nhà sản xuất và bán lại cho ngƣời tiêu dùng. Ngoài khuyến mãi sản phẩm và bán hàng, có những chức năng khác mà nhà phân phối phải thực hiện là quản lý tồn kho, vận hành cửa hàng, vận chuyển sản phẩm cũng nhƣ chăm sóc khách hàng. Nhà phân phối cũng là một tổ chức chỉ đại diện bán hàng giữa nhà sản xuất và khách hàng, không bao giờ sở hữu sản phẩm đó. Loại nhà phân phối này thực hiện chức năng chính yếu là khuyến mãi và bán sản phẩm. Với cả hai trƣờng hợp này, nhà phân phối là đại lý nắm bắt liên tục nhu cầu của khách hàng, làm cho khách hàng mua sản phẩm từ các công ty sản xuất.  Nhà bán lẻ Nhà bán lẻ tồn trữ sản phẩm và bán cho khách hàng với số lƣợng nhỏ hơn nắm bắt ý kiến và nhu cầu của khách hàng rất chi tiết. Do nỗ lực chính là thu hút khách hàng đối với những sản phẩm mình bán, nhà bán lẻ thƣờng quảng cáo và sử dụng một số kỹ thuật kết hợp về giá cả, sự lựa chọn và sự tiện dụng của sản phẩm.  Khách hàng Khách hàng hay ngƣời tiêu dùng là bất kỳ cá nhân, tổ chức nào mua và sử dụng sản phẩm. Khách hàng là tổ chức có thể mua một sản phẩm để kết hợp với sản phẩm SVTH: Trƣơng Thị Ánh Nguyệt Trang 16 Khóa luận tốt nghiệp Lớp DH09DN khác rồi bán chúng cho khách hàng khác là ngƣời sử dụng sản phẩm sau/ mua sản phẩm về tiêu dùng.  Nhà cung cấp dịch vụ Đó là những tổ chức cung cấp dịch vụ cho nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà bán lẻ và khách hàng. Nhà cung cấp dịch vụ có những chuyên môn và kỹ năng đặc biệt ở một hoạt động riêng biệt trong chuỗi cung ứng. Chính vì thế, họ có thể thực hiện những dịch vụ này hiệu quả hơn và với mức giá tốt hơn so với chính các nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà bán lẻ hay ngƣời tiêu dùng làm điều này. Trong bất kỳ chuỗi cung ứng nào, nhà cung cấp phổ biến nhất là cung cấp dịch vụ vận tải và dịch vụ nhà kho; Đây là các công ty vận tải, công ty kho hàng thƣờng đƣợc biết đến là nhà cung cấp hậu cần. Chuỗi cung ứng đơn giản Nhà cung cấp Công ty Khách hàng Chuỗi cung ứng mở rộng Nhà cung cấp cuối cùng Nhà cung cấp Công ty Khách hàng Khách hàng cuối cùng Nhà cung cấp dịch vụ Sơ đồ 2.2: Cấu trúc chuỗi cung ứng Nhà cung cấp dịch vụ trong các lĩnh vực:  Hậu cần  Tài chính  Nghiên cứu  Thiết kế sản phẩm  Công nghệ thông tin Chuỗi cung ứng bao gồm nhiều đối tƣợng tham gia và những đối tƣợng này đƣợc chia ra thành một hay nhiều loại. Điều cần thiết của chuỗi cung ứng là duy trì tính ổn định theo thời gian. Những gì thay đổi chính là sự tác động và vai trò của các đối tƣợng tham gia trong chuỗi cung ứng nắm giữ. SVTH: Trƣơng Thị Ánh Nguyệt Trang 17 Khóa luận tốt nghiệp Lớp DH09DN 2.3.4 Hoạt động của chuỗi cung ứng Hoạch định Dự báo nhu cầu Định giá sản phẩm Quản lí tồn kho Phân phối Quản lí đơn hàng Lịch giao hàng Nguồn cung ứng Cung ứng Tín dụng và khoản phải thu Sản xuất Thiết kế sản phẩm Lịch trình sản xuất Quản lí chuyền máy móc thiết bị Sơ đồ 2.3: Hoạt động của chuỗi cung ứng 2.3.5 Phạm vi, mục tiêu của chuỗi cung ứng. Mục tiêu của chuỗi cung ứng: Là đƣa hàng hóa, dịch vụ từ nhà cung cấp đến khách hàng, từ nơi xuất xƣởng đầu tiên đến khách hàng cuối cùng. Mặc dù đó không phải là một chuỗi cung ứng hoàn chỉnh, bởi vì còn phải mở rộng đến cả Chuỗi cung ứng ngƣợc (Reverse Supply Chain), thu hồi hàng hóa, vật liệu tái sinh và hơn thế nữa. Tuy nhiên, chuỗi cung ứng vốn chứa đựng trong nó sự phức tạp và mạng lƣới các hoạt động lại bắt đầu từ bạn. Phạm vi: Tất cả các doanh nghiệp tham gia vào chuỗi cung ứng từ nhà sản xuất đến tay ngƣời tiêu dùng cuối cùng. 2.4 Quản trị chiến lƣợc 2.4.1 Các quan điểm và khái niệm quản trị chiến lƣợc. Các quan điểm về chiến lược kinh doanh. Thuật ngữ chiến lƣợc xuất hiện cách đây khá lâu, nó có nguồn gốc bắt đầu từ quân sự và bắt nguồn từ Hy Lạp cổ đại. Chiến lƣợc ra đời và phát triển cùng với các cuộc chinh phạt của các đế quốc và nó đƣợc coi nhƣ là nghệ thuật để dành phần thắng cho cuộc chiến. Theo từ điển di sản văn hóa mỹ, chiến lƣợc đƣợc định nghĩa nhƣ là:” Một khoa học và chỉ huy quân sự, đƣợc ứng dụng để lập tổng thể và tiến hành những quy mô chiến dịch lớn”. Theo quan điểm truyền thống khái niệm chiến lƣợc đƣợc hiểu nhƣ sau: “Chiến lƣợc là việc nghiên cứu tìm ra một vị thế cạnh tranh phù hợp trong một nghành công nghiệp, một phạm vi hoạt động chính mà ở đó diễn ra các hoạt động cạnh tranh.” SVTH: Trƣơng Thị Ánh Nguyệt Trang 18 Khóa luận tốt nghiệp Lớp DH09DN Khái niệm chiến lược kinh doanh: Chiến lƣợc kinh doanh là phân tích, tìm hiểu và đƣa ra con đƣờng cơ bản, phác họa quỹ đạo tiến triển trong hoạt động sản xuất kinh doanh; đó là kế hoạch mang tính toàn diện, tính phối hợp và tính thống nhất đƣợc rèn giữa kỹ lƣỡng nhằm dẫn dắt đơn vị kinh doanh đảm bảo mục tiêu của đơn vị kinh doanh. Chiến lƣợc kinh doanh là việc ấn định các mục tiêu cơ bản của đơn vị kinh doanh, lựa chọn phƣơng tiện và cách thức hành động, phân bổ các nguồn lực thiết yếu để thực hiện mục tiêu kinh doanh. 2.4.2 Vai trò, ý nghĩa của Quản trị chiến lƣợc kinh doanh: Chúng ta đang sống trong một giai đoạn khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, hội nhập và toàn cầu hóa diễn ra trên khắp hành tinh, cách mạng khoa học kỹ thuật, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ thông tin, tiến nhanh nhƣ vũ bão, môi trƣờng kinh doanh biến động nhanh, phức tạp, khó bền vững. Trong điều kiện biến động phức tạp, với quá niều vấn đề mới nảy sinh, qua nhiều thay đổi diễn ra hết sức nhanh chóng, để có thể tồn tại và phát triển, phát triển bền vững có hiệu quả, mỗi doanh nghiệp tổ chức phải trả lời đƣợc câu hỏi: “chúng ta sẽ đi về đâu? ” và bằng cách nào để đi tới? Đó là những câu hỏi chính của quá trình quản trị chiến lƣợc. Quản trị chiến lƣợc giúp doanh nghiệp trả lời các câu hỏi cốt từ: “làm sản phẩm gì? Bán cho thị trƣờng nào? Gia nhập chuỗi cung ứng nào và nhập vào vị trí nào trong chuỗi? ” Đối với mỗi doanh nghiệp tổ chức chiến lƣợc cũng có vị ý nghĩa quan trọng nhƣ bánh lái đối với mỗi con tàu, nhờ có bánh lái con tàu mới có thể xác định đƣợc hƣớng đi, đích đến, cùng hành trình tối ƣu nhất để đi đến đích, nhờ có quản trị chiến lƣợc mà doanh nghiệp xác định đƣợc tầm nhìn, sứ mạng của mình, cùng hệ thống mục tiêu chiến lƣợc, các chính sách giải pháp để thực hiện mục tiêu, nhờ xác định đƣợc hƣớng đi và nƣớc bƣớc doanh nghiệp sẽ chiến thắng đƣợc đối thủ cạnh tranh, khẳng định đƣợc vị trí xứng đáng của mình trên thƣơng trƣờng nội địa, khu vực thế giới. Quản trị chiến lƣợc là chiếc đũa thần giúp các doanh nghiệp thoát khỏi vòng loẳng quẳn. Những điều trên khẳng định ý nghĩa to lớn của quản trị chiến lƣợc giúp tổ chức thấy rõ mục đích và hƣớng đi của mình, nhờ vậy có thể phát triển đúng hƣớng và hiệu quả. Quản trị chiến lƣợc xuất phát từ việc phân tích môi trƣờng bên ngoài để xác định các cơ hội và nguy cơ, phân tích môi trƣờng bên trong để xác định điểm mạnh và điểm yếu, trên cơ sở đó tiến hành kết hợp để tìm ra những chiến lƣợc giúp tổ chức phát huy điểm mạnh để tận dụng cơ hội, khắc phục điểm yếu để tận dụng cơ hội, phát huy điểm mạnh để vƣợt qua những nguy cơ và khắc phục điểm yếu để vƣợt qua những nguy cơ, thách thức. Không chỉ trong giai đoạn hoạch định chiến lƣợc mà cả trong giai đoạn tiếp theo – thực hiện và đánh giá chiến lƣợc với môi trƣơng có liên quan, nhạy bén phán đoán những thay đổi của môi trƣờng để điều chỉnh chiến lƣợc cho phù hợp. Chính vì gắn chặt với môi trƣờng, dự báo đƣợc những biến động của môi trƣờng, năng động và sáng tạo. Quản trị chiến lƣợc giúp tổ chức luôn ở thế chủ động nắm bắt kịp SVTH: Trƣơng Thị Ánh Nguyệt Trang 19 Khóa luận tốt nghiệp Lớp DH09DN thời các cơ hội, biến nguy cơ thành cơ hội lật ngƣợc tình thế, chiến thắng đối thủ cạnh tranh, phát triển bền vững và hiệu quả. 2.4.3 Các công cụ xây dựng và lựa chọn chiến lƣợc 24.3.1 Môi trƣờng tác nghiệp của công ty. Môi trƣờng tác nghiệp bao gồm các yếu tố trong ngành và là các yếu tố ngoại cảnh đối với doanh nghiệp. Nó quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh trong ngành kinh doanh đó. Trong môi trƣờng tác nghiệp có 5 yếu tố cơ bản: đối thủ cạnh tranh, ngƣời mua, ngƣời cung cấp, các đối thủ mới (tiềm ẩn), và sản phẩm thay thế. Mối quan hệ này đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau: Các đối thủ tiềm ẩn Nguy cơ từ đối thủ cạnh tranh mới Ngƣời cung cấp Khả năng thƣơng lƣợng của ngƣời cung cấp Các đối thủ cạnh tranh trong ngành Khả năng thƣơng lƣợng của ngƣời mua Ngƣời mua Sự tranh đua giữa các doanh nghiệp hiện có trong ngành Nguy cơ từ sản phẩm và dịch vụ thay thế Sản phẩm thay thế Hình 2.4: Mô hình Năm áp lực của Michael E. Porter Đối thủ cạnh tranh Các công ty cần phân tích từng đối thủ cạnh tranh để nắm và hiểu đƣợc các biện pháp phản ứng và hành động mà họ có thể thực hiện. Các nội dung chủ yếu của việc phân tích đối thủ cạnh tranh đƣợc thể hiện ở hình sau: SVTH: Trƣơng Thị Ánh Nguyệt Trang 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan