Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng và giải pháp chống chuyển giá tại việt nam...

Tài liệu Thực trạng và giải pháp chống chuyển giá tại việt nam

.PDF
39
47251
119

Mô tả:

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng Chuyển giá Tiểu luận Thực trạng và giải pháp chống chuyển giá tại Việt Nam 1 GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng Chuyển giá CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHUYỂN GIÁ 1.1. Khái niệm 1.1.1. Công ty đa quốc gia Công ty đa quốc gia, thường viết tắt là MNC (Multinational corporation) hoặc MNE (Multinational enterprises), là khái niệm để chỉ các công ty sản xuất hay cung cấp dịch vụ ở ít nhất hai quốc gia. Các công ty đa quốc gia lớn có ngân sách vượt cả ngân sách của nhiều quốc gia. Công ty đa quốc gia có thể có ảnh hưởng lớn đến các mối quan hệ quốc tế và các nền kinh tế của các quốc gia. Các công ty đa quốc gia đóng một vai trò quan trọng trong quá trình toàn cầu hóa. Một số người cho rằng một dạng mới của MNC đang hình thành tương ứng với toàn cầu hóa – đó là xí nghiệp liên hợp toàn cầu. Công ty đa quốc gia là Công ty hoạt động và có trụ sở ở nhiều nước khác nhau. (khác với Công ty quốc tế: chỉ là tên gọi chung chung của một công ty nước ngoài tại một quốc gia nào đó.) 1.1.2. Chuyển giá Chuyển giá là một hành vi do các chủ thể kinh doanh thực hiện nhằm thay đổi giá trị mua bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ, tài sản trong quan hệ giữa các bên liên kết. Hành vi đó có đối tượng tác động là giá cả, hành vi đó được thực hiện thông qua các hợp đồng kinh tế về mua bán hàng hoá, tài sản, cung cấp dịch vụ.Rất dễ nhầm lẫn chuyển giá với gian lận về giá, đây là 2 hành vi có sự khác nhau tương đối nhưng nhiều trường hợp gian lận giá bao hàm cả chuyển giá. Chuyển giá là thủ thuật của công ty mẹ ở nước ngoài. Công ty mẹ này sẽ thành lập một công ty con ở nước khác. Sau đó, công ty con sẽ mua nguyên vật liệu với giá cao ngất ngưỡng. Điều này sẽ làm các nhà cung cấp nguyên vật liệu sẽ sẵn sàng bán cho các công ty con này. Các công ty con sau khi sản xuất ra sản phẩm lại bán với giá thấp ra thị trường để cạnh tranh, một phần sản phẩm thì bán về cho công ty mẹ với giá thấp này. Kết quả là công ty con sẽ bị lỗ dẫn đến không đóng thuế thu nhập doanh nghiệp cho nhà nước. Còn công ty mẹ thì mua được hàng giá rẻ và bán với giá bằng giá thị trường nước ngoài. Trường hợp khác là nước công ty mẹ chịu thuế cao còn nước công ty con chịu thuế thấp. Khi bán hàng ở nước của công ty con và chuyển lợi 2 GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng Chuyển giá nhuận cho công ty mẹ. Công ty mẹ sẽ không đóng thuế do đã nộp thuế ở nước của công ty con. Chuyển giá là việc dùng một số phương thức khác nhau để trốn tránh được các khoản thuế, phí thông qua việc báo lỗ trong hoạt động kinh doanh, để rồi chuyển lợi nhuận về công ty mẹ ở nước ngoài. Có nhiều định nghĩa chuyển giá, nhóm làm đề tài chọn định nghĩa chuyển giá của Andrew Lymer & Jonh Hasseldine: “Chuyển giá được hiểu là việc thực hiện chính sách giá đối với hàng hóa, dịch vụ và tài sản được chuyển dịch giữa các thành viên trong tập đoàn qua biên giới không theo giá thị trường nhằm tối thiểu hóa số thuế của các công ty đa quốc gia trên toàn cầu”. 1.2. Chuyển giá xảy ra khi nào Chuyển giá xảy ra khi có chênh lệch thuế suất giữa các nước và chính sách ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp của từng quốc gia. MNC tiến hành chuyển giá từ nước có mức thuế suất cao, không có chính sách ưu đãi thuế TNDN sang nước có mức thuế suất thấp, có chính sách ưu đãi thuế TNDN. 1.3. Nguyên nhân dẫn đến hành vi chuyển giá của MNC 1.3.1. Từ bên trong  Tối đa hóa lợi nhuận: Doanh nghiệp nói chung, các tập đoàn đa quốc gia nói riêng, không bao giờ từ bỏ các cơ hội, các biện pháp nhằm tối đa hoá lợi nhuận, kể cả các hành vi chuyển giá, gian lận giá, gian lận thương mại,... Chuyển giá thông qua các giao dịch hàng hoá, dịch vụ, vốn đầu tư qua biên giới sẽ khó bị phát hiện hơn so với các gian lận khác và kể cả trong trường hợp bị phát hiện thì việc xử lý cũng không hề đơn giản bởi chính phủ của mỗi nước thường có thiên hướng bảo vệ doanh nghiệp của mình vì lợi ích quốc gia.  Tạo hình ảnh đẹp về tình hình tài chính: Trong một số trường hợp khi MNC phạm phải các sai lầm trong kế hoạch kinh doanh, sai lầm trong việc nghiên cứu và đưa sản phẩm mới vào thị trường, các chi phí quảng cáo, quảng bá sản phẩm quá cao và hậu quả là tình trạng thua lỗ của MNC tại chính quốc hay của các công ty thành viên trên các quốc gia khác. Vì thế, để có một hình ảnh đẹp về tình hình tài chính 3 GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng Chuyển giá trước các cổ đông và các bên hữu quan khác, thì chuyển giá là một giải pháp để có thể thực hiện được ý đồ trên. Chuyển giá giúp các MNC chia sẻ việc thua lỗ với các thành viên, nhờ vậy các khoản thuế phải nộp giảm xuống và tình hình kinh doanh trở nên sáng sủa hơn một cách giả tạo vi phạm pháp luật các quốc gia.  Chiếm lĩnh thị trường: MNC sẽ đánh bật các đối thủ, đối tác, đồng thời chiếm toàn bộ quyền kiểm soát và quyền sở hữu công ty. MNC thực hiện việc này bằng cách tăng cường các hoạt động quảng cáo, quảng bá sản phẩm trong giai đoạn mới thâm nhập thị trường, làm cho MNC bị lỗ nặng và kéo dài. Bằng nguồn lực tài chính dồi dào của mình, các MNC thực hiện hành vi chuyển giá bất hợp pháp để kéo dài tình trạng thua lỗ nhằm chiếm lấy quyền kiểm soát và quyền quản lý công ty. Tồi tệ hơn là đẩy các đối tác ra khỏi hoạt động kinh doanh và chiếm toàn bộ quyền kiểm soát cũng như sở hữu công ty. Sau khi chiếm lĩnh được thị trường, các MNC thực hiện nâng giá sản phẩm để bù đắp cho phần lỗ lúc trước. Tình trạng này thường thấy ở các nước đang phát triển như Việt Nam, khi mà trình độ quản lý còn nhiều yếu kém. Ngoài ra, các MNC còn thực hiện việc chuyển giá nhằm giảm thiểu rủi ro khi giao dịch các sản phẩm và dịch vụ có tính đặc thù cao, độc quyền và tính bảo mật cao như trong các ngành công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, dầu khí, y dược … 1.3.2. Từ bên ngoài Thứ nhất, quyền tự do định đoạt trong kinh doanh thương mại và đầu tư đã tạo cơ hội cho các doanh nghiệp (DN) được quyền quyết định giá trong các giao dịch. Do đó, trong quan hệ với các bên liên kết, các DN được toàn quyền định mua, bán, trao đổi những hàng hoá hoặc dịch vụ theo mức giá họ mong muốn và được thể hiện trong các văn kiện, hợp đồng được luật pháp quốc tế bảo hộ. Thứ hai, xuất phát từ mối quan hệ gắn bó chung về lợi ích giữa các nhóm liên kết, vừa thuận lợi trong điều hành trong phạm vi rộng lớn, vừa có được lợi ích kinh tế nhiều hơn. Sự khác biệt về mức giá giao dịch được thực hiện giữa các bên so với giá chung của thị trường sẽ đưa đến kết quả là một bên có thể được lợi ít hơn hoặc thiệt hại, trong khi bên kia được lợi nhiều hơn nhưng xét về tổng thể lợi ích của toàn cục họ sẽ được nhiều. Chuyển giá mang lại lợi ích toàn cục được nhiều hơn do “né thuế”, do đó, các DN có mối quan hệ liên kết không thể bỏ qua hành vi này. 4 GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng Chuyển giá Thứ ba, sự khác biệt về môi trường đầu tư, kinh doanh; sự khác biệt về chính sách, pháp luật, thể chế giữa các quốc gia,… cũng vừa tạo ra động cơ, đồng thời cũng tạo ra những điều kiện để các tập đoàn đa quốc gia xây dựng và triển khai thực hiện được chiến lược chuyển giá của họ. Sự khác biệt trong chính sách thuế, đặc biệt là các ưu đãi thuế là bức tranh phổ biến và rõ nét trong thời gian vừa qua, có thể nói rất nhiều, gần như đại đa số các nước đang phát triển đều sử dụng các chính sách ưu đãi thuế là một trong những công cụ thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Thứ tư, với mục tiêu bảo toàn vốn ban đầu theo nguyên tệ, MNC rút vốn đầu tư ở quốc gia mà họ kỳ vọng vào việc đồng tiền nước đó sẽ yếu đi trong tương lai. Như vậy lúc này ngoài lợi nhuận thu được, MNC còn thu được một khoản lợi nhuận chênh lệch do sự biến động có lợi về tỷ giá. Thứ năm, MNC sẽ tiến hành chuyển giá ở các nước có tỷ lệ lạm phát cao để bảo toàn số vốn đầu tư và lợi nhuận trong điều kiện đồng tiền nước đang đầu tư bị mất giá Bên cạnh đó, các yếu tố về chính trị, về chính sách đối ngoại của những nơi, những khu vực bị “lép vế” hơn so với các khu vực khác cũng làm nảy sinh hành vi chuyển giá và nó được triển khai thực hiện vòng vèo hơn, qua các nước trung gian khác. 1.3.3. Nguyên nhân chính Tóm lại, có nhiều nguyên nhân chuyển giá, trong đó có các nguyên nhân quan trọng như do chênh lệch thuế suất, và ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp. Tuy nhiên, nguyên nhân chính vẫn là do cơ quan thuế không kiểm soát được. 1.4. Các kĩ thuật chuyển giá quốc tế Tùy vào hoàn cảnh kinh doanh khác nhau mà các MNC sử dụng các biện pháp khác nhau để thực hiện chuyển giá nhằm tối đa hóa lợi nhuận trên phạm vi toàn cầu. 1.4.1. Chuyển giá thông qua hình thức nâng cao giá trị tài sản góp vốn Đầu tư dưới dạng liên doanh: việc nâng giá trị tài sản đóng góp sẽ làm cho phần vốn góp của bên phía có ý nâng giá trị góp vốn tăng, nhờ đó, sự chi phối trong các quyết định liên quan đến hoạt động của dự án liên doanh sẽ gia tăng và mức lời được chia sẽ tăng. Ngoài ra, khi dự án kết thúc hoạt động thì tỷ lệ trị giá tài sản được chia cao hơn. 5 GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng Chuyển giá Đối với các công ty có 100% vốn đầu tư nước ngoài thì việc nâng tài sản góp vốn sẽ giúp họ tăng mức khấu hao trích hàng năm, làm tăng chi phí đầu vào. Việc tăng mức khấu hao tài sản cố định sẽ giúp chủ đầu tư:  Nhanh hoàn vốn đầu tư cố định, nhờ đó giảm thiểu rủi ro đầu tư.  Giảm mức thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) phải đóng cho nước tiếp nhận đầu tư 1.4.2. Chuyển giá bằng cách nâng khống trị giá công nghệ, thương hiệu…(tài sản vô hình) Việc định giá chính xác được tài sản vô hình của các nhà đầu tư hết sức khó, lợi dụng việc này mà các MNC chủ ý thổi phồng phần góp vốn bằng thương hiệu, công thức pha chế, chuyển giao công nghệ… nhằm tăng phần góp vốn của mình lên. Một số trường hợp phía góp vốn bằn tài sản vô hình có xuất trình gấy chứng nhận của công ty kiểm toán nhưng độ tin cậy, trung thực của các giấy chứng nhận này rất khó kiểm định. 1.4.3. Nhập khẩu nguyên vật liệu từ công ty mẹ ở nước ngoài, hoặc từ công ty đối tác trong liên doanh với giá cao Đây là hình thức chuyển một phần lợi nhuận ra nước ngoài thông qua việc thanh toán tiền hàng nhập khẩu. Ngoài ra, việc mua hàng nhập khẩu với giá đắt làm chi phí sản xuất tăng, dẫn tới lợi nhuận chịu thuế TNDN giảm. 1.4.4. Chuyển giá thông qua hình thức nâng chi phí các đơn vị hành chính và quản lý Các công ty mẹ thường sử dụng các hợp đồng tư vấn hay thuê trung gian. Một số đối tác liên doanh còn bị ép nhận chuyên gia với chi phí rất cao nhưng hiệu quả lại thấp. Chi phí này phía liên doanh nước chủ nhà gánh chịu. Một số công ty thuê người quản lý doanh nghiệp FDI với lương cao, ngoài ra còn phải trả một khoản tiền lớn cho công ty nước ngoài cung cấp nhà quản lý. Ở một số trường hợp cũng có hiện tượng chuyển giá ở khâu này khi công ty cung cấp nguồn nhân lực cũng là công ty con của cùng một tập đoàn. 6 GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng Chuyển giá Một số trường hợp còn thực hiện chuyển giá thông qua hình thức đào tạo ở nước ngoài: cử chuyên viên, công nhân sang học tập, thực tập tại công ty mẹ với chi phí cao. Một hình thức chuyển giá của công ty có vốn FDI là trả lương, chi phí cho chuyên gia tư vấn được gởi đến từ công ty mẹ. Loại hình tư vấn này rất khó xác định số lượng và chất lượng để xác định chi phí cao hay thấp. Lợi dụng điều này, nhiều công ty FDI thực hiện hành vi chuyển giá mà thực chất là chuyển lợi nhuận về nước dưới danh nghĩa là phí dịch vụ tư vấn. 1.4.5. Thực hiện chuyển giá thông qua việc điều tiết giá mua bán hàng hóa Khi thuế nhập khẩu cao thì công ty mẹ bán nguyên liệu, hàng hóa với giá thấp nhằm tránh nộp thuế nhập khẩu nhiều. Trong trường hợp này, công ty mẹ sẽ tăng cường hoạt động tư vấn, huấn luyện, hỗ trợ tiếp thị với giá cao để bù đắp lại hoặc mua lại sản phẩm với giá thấp. Đối với hàng hóa nhập khẩu mà thuế suất thấp, thì công ty ký hợp đồng nhập khẩu với giá cao nhằm nâng chi phí để tránh thuế. 1.4.6. Chuyển giá thông qua hình thức tài trợ bằng nghiệp vụ vay từ công ty mẹ Bằng hình thức này, các công ty con tạo ra cơ cấu vốn và nguồn vốn bất hợp lý như dùng nguồn vốn vay từ công ty mẹ để tài trợ cho tài sản cố định và tài sản đầu tư dài hạn mà không tăng vốn góp và vốn chủ sở hữu nhằm đẩy chi phí hoạt động tài chính lên cao như chi phí chênh lệch tỷ giá, chi phí lãi vay… và chuyển một phần lợi nhuận về nước dưới dạng lãi vay, chi phí bảo lãnh vay vốn để tránh thuế, tránh lỗ do chênh lệch tỷ giá về sau. 1.4.7. Chuyển giá thông các trung tâm tái tạo hóa đơn Trung tâm tái tạo hóa đơn đóng vai trò người trung gian giữa công ty mẹ và các công ty con. Hàng hóa trên chứng từ hóa đơn thì được bán từ công ty nơi sản xuất hàng hóa qua trung tâm tái tạo hóa đơn và sau đó thì trung tâm này lại bán lại cho công ty phân phối bằng cách xuất hóa đơn và chứng từ kèm theo. Thông qua việc này sẽ định vị lại loại ngoại tệ của cả đơn vị sản xuất và trung tâm tái tạo hóa đơn. Nhưng trên thực tế, hàng hóa được chuyển giao trực tiếp từ công ty sản xuất qua thẳng công ty phân phối mà không qua trung tâm tái tạo hóa đơn. Hình thức này thường xảy ra trong ngành dược phẩm. 7 GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng 1.5. Chuyển giá Tác động của chuyển giá 1.5.1. Đối với MNCs Tác động tích cực  Được hưởng lợi từ chính sách ưu đãi đầu tư (như thuế suất, lĩnh vực đầu tư…) tạo điều kiện cho các MNC dễ dàng trong việc thực hiện giảm thiểu trách nhiệm ở quốc gia MNC đang đầu tư.  Thực hiện chuyển giá, các MNC sẽ bảo toàn được nguồn vốn đầu tư, nhanh chóng có được dòng ngân lưu cho các cơ hội đầu tư khác.  Thực hiện chuyển giá sẽ giúp các MNC nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường ở các nước đang đầu tư. Tác động tiêu cực  Nếu bị các quốc gia phát hiện và thực hiện chế tài thì các MNC phải chịu một khoản phạt rất lớn, bị rút giấy phép kinh doanh tại quốc gia đó hoặc ảnh hưởng nghiêm trọng trên thương trường quốc tế dẫn tới sự chú ý nhiều và chặt chẽ hơn của các cơ quan thuế ở những nước MNC đi đầu tư sau đó. 1.5.2. Đối với các quốc gia tiếp nhận dòng vốn đầu tư Tác động tích cực:  Khi có hoạt động chuyển giá ngược, do nước thu hút đầu tư có mức thuế thu nhập thấp làm tăng thu nhập cho nước tiếp nhận vốn. Tác động tiêu cực:  Cơ cấu vốn của nền kinh tế ở quốc gia tiếp nhận vốn sẽ bị đột ngột thay đổi do việc thực hiện hành vi chuyển giá của các MNC làm các luồng vốn chảy vào nhanh mạnh, sau đó lại có xu hướng chảy ra trong thời gian ngắn. Hậu quả là tạo ra một bức tranh kinh tế bị sai lệch ở các quốc gia này trong các thời kì khác nhau.  Đối với các quốc gia được coi là thiên đường về thuế, họ là người được hưởng lợi từ hoạt động chuyển giá trong ngắn hạn, nhưng trong dài hạn, họ phải đương đầu với các khó khăn tài chính khi các MNC thoái vốn do các thu nhập không bền vững trước đây trong ngắn hạn không phản ánh chính xác sức mạnh của nền kinh tế. 8 GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng Chuyển giá  Với việc thực hiện hành vi chuyển giá và thao túng thị trường, chính phủ các nước tiếp nhận đầu tư sẽ khó khăn hơn trong việc hoạch định chính sách điều tiết nền kinh tế vĩ mô và khó khăn trong việc thúc đẩy các ngành sản xuất trong nước phát triển.  Hoạt động chuyển giá sẽ phá vỡ cán cân thanh toán quốc tế và các kế hoạch kinh tế của các quốc gia tiếp nhận đầu tư, chính vì thế nếu không kiểm soát tốt sẽ dễ dẫn tới lệ thuộc vào nền kinh tế của chính quốc, về lâu dài có thể dẫn tới lệ thuộc về chính trị. 1.5.3. Đối với các quốc gia xuất khẩu đầu tư Tác động tích cực:  Nước xuất khẩu vốn thu được ngoại tệ nhiều hơn nhờ đó góp phần cải thiện cán cân thương mại, cán cân thanh toán quốc tế. Sự hoạt động của các công ty mẹ tốt hơn về hình thức thì cũng tác động tốt hơn đến hiệu quả kinh tế xã hội: đóng góp nhiều thuế hơn cho nhà nước, tác động tốt tới tăng trưởng GNP của nước xuất khẩu vốn đầu tư. Tác động tiêu cực:  Nếu thuế suất ở các quốc gia tiếp nhận đầu tư thấp hơn thuế suất ở chính quốc, sẽ làm cho các nước xuất khẩu đầu tư bị mất cân đối trong kế hoạch thuế của nước này do việc thất thu một khoản thu nhập từ thuế.  Mục tiêu quản lý nền kinh tế vĩ mô ở các quốc gia này sẽ gặp một số khó khăn nhất định do việc các dòng vốn đầu tư dịch chuyển không theo ý muốn quản lý của chính phủ. 1.6. Nhận diện doanh nghiệp có dấu hiệu chuyển giá 1.6.1. Một số biểu hiện nghi vấn các doanh nghiệp có dấu hiệu chuyển giá Kê khai hạch toán không chính xác doanh thu và chi phí, thể hiện kết quả kinh doanh liên tục lỗ nhiều năm và bị mất vốn chủ sở hữu, nhưng doanh nghiệp vẫn tiếp tục hoạt động, thậm chí mở rộng đầu tư sản xuất. Giá bán hàng hóa dịch vụ cho các đơn vị có quan hệ liên kết thấp hơn giá bán cho các đơn vị giao dịch độc lập. 9 GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng Chuyển giá Giá mua nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ của Công ty mẹ ở nước ngoài có hiện tượng cao hơn so với mua của các đơn vị độc lập khác, dẫn đến chi phí tăng cao. Giá bán hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu cho nước ngoài (chủ yếu sản phẩn bao tiêu qua Công ty mẹ) có hiện tượng giá bán, giá gia công thấp hơn giá vốn dẫn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục lỗ nhiều năm dẫn đến mất vốn. Để hoạt động tiếp tục sử dụng hình thức công ty mẹ hỗ trợ vốn hoặc cho vay vốn không tính lãi. Công ty mẹ phân bổ chi phí phát sinh ở nước ngoài cho Công ty con một số khoản mục như quảng cáo, tiếp thị, nghiên cứu, mở rộng thị trường, chi phí lãi vay, bản quyền ... mà thực chất các khoản chi phí này phải do Công ty mẹ tại nước ngoài trang trải. 1.6.2. Các biểu hiện trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp FDI có dấu hiệu chuyển giá 1.6.2.1. Giá vốn hàng hóa, dịch vụ cao Giá vốn hàng hoá, dịch vụ là một phần trong chi phí của doanh nghiệp (gồm giá vốn hàng bán, chi phí quản lý, chi phí bán hàng, chi phí tài chính). Tuy nhiên qua kiểm tra giá vốn hàng bán tại các doanh nghiệp này phát sinh rất cao (chiếm trên 90%, thậm chí giá vốn cao hơn giá bán). 1.6.2.2. Đưa ngoài gia công Năng lực sản xuất tại các doanh nghiệp hạn chế bởi máy móc thiết bị, mặt bằng sản xuất, số lượng nhân công ..., nhưng vẫn ký hợp đồng với khách hàng nước ngoài vượt quá năng lực sản xuất của doanh nghiệp, và với lý do để đảm bảo khối lượng hợp đồng đã ký kết các các doanh nghiệp này đưa các doanh nghiệp trong nước gia công lại. Qua xem xét giá giao gia công cho các doanh nghiệp trong nước cao gần bằng và thậm chí cao hơn giá ký gia công với nước ngoài và tỷ lệ đưa ngoài gia công rất cao (gần bằng 80% sản lượng) phát sinh trong trong nhiều năm liền. 1.6.2.3. Khách hàng ứng tiền trước rất lớn Trên tài khoản công nợ một số Công ty có số dư rất lớn (khách hàng trả tiền trước). Số tiền ứng truớc này rất cao, đôi khi không được quy định trong hợp đồng. Việc ứng trước này không tuân thủ theo một nguyên tắc nào (như căn cứ vào giá trị hợp đồng đã ký kết...) 10 GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng 1.6.2.4. Chuyển giá Vay nước ngoài Sau nhiều năm lỗ liên tục, để đảm bảo cân đối vốn kinh doanh các doanh nghiệp phát sinh các hợp đồng vay vốn với nước ngoài. Các hợp đồng này thường do Công ty mẹ hoặc cá nhân chủ doanh nghiệp cho vay. Nhiều hợp đồng cho vay không tính lãi vay, không xác định thời gian vay, đây là cách để tránh nộp thuế nhà thầu đối với tiền lãi vay. 1.6.2.5. Tăng vốn pháp định Sau nhiều năm lỗ liên tục, một số doanh nghiệp sử dụng hình thức tăng vốn pháp định, nhằm mục đích mở rộng quy mô sản xuất và cân đối nguồn vốn trên sổ sách kế toán. 1.6.2.6. Hỗ trợ giá gia công Để đảm bảo cân đối các nguồn và đối phó cơ quan quản lý, công ty mẹ tại nước ngoài cảm thấy số lỗ trong năm quá lớn, thường không điều chỉnh giá gia công mà sử dụng biện pháp hỗ trợ giá gia công để bù đắp một phần chi phí cho các công ty tại Việt Nam. Đây là các doanh nghiệp chuyên sản xuất, gia công hàng để xuất khẩu, vì thế dù doanh nghiệp lỗ liên tục, phát sinh nghĩa vụ thuế không đáng kể (thuế môn bài, thuế TNCN ...) nhưng số thuế mà NSNN phải hoàn lại cho các doanh nghiệp về thuế GTGT hàng hóa, dịch vụ mua vào là rất lớn. 1.7. Kinh nghiệm chống chuyển giá tại một số nước 1.7.1. NHẬT Cục thuế của Nhật (NAT) đã xem xét tình hình chuyển giá theo một hướng khác bằng cách thực hiện rất nhiều các đánh giá kiểm tra về thuế, chủ yếu đều tập trung vào các công ty mẹ ở Nhật. Cụ thể trong năm 2005, một số các hoạt độngcủa NAT nhằm vào và phát hiện tình trạng chuyển giá của các tập đoàn lớn ở Nhật như Sony, Takeda, Mazda, Mitsui, Mitsubishi… Cách tiếp cận này được NAT triển khai thực hiện trong bối cảnh lịch sử lâu dài trong công cuộc chống chuyển giá. Cơ quan thuế Nhật Bản đã thực hiện công việc kiểm soát lớn gấp đôi từ năm 2001. Có những cải tổ trong các chỉ thị của Cục quản lý thuế dựa trên các hoạt động chuyển giá và dựa trên các tình huống nghiên cứu về 11 GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng Chuyển giá việc áp dụng thuế suất v ề đ ị n h g iá c h u yể n g i a o đ ư a r a v à o n g à y 2 2 /1 0 /2 0 0 8 b ao g ồ m c á c đ i ề u k h o ản nhắm vào các đối tượng là chi phí quản lý, tài sản vô hình và dịch vụ…Và thực tế đã chứng minh rằng, chỉ với vài biện pháp ban hành nhằm ngăn chặn chuyển giá đã giúp nguồn thu thuế hằng năm tăng lên đáng kể: * Trong giai đoạn 2003-2007, việc điều chỉnh giá chuyển giao đã mang lại kết quả là tăng thuế doanh thu lên được 1.134 triệu bảng Anh, con số này ước tínhl à 2 . 1 1 4 t r i ệ u b ả n g An h t r o n g g i a i đ o ạ n 2 0 0 7 - 2 0 0 9 ( H a n s a r d , U K H o u s e o f Commons Debates, 11/1/2010). * Việc tăng cường kiểm toán giá chuyển giao đã giúp cơ quan thuế Australiatăng thuế doanh thu hơn 2,5 tỷ AUD trong 5 năm 2001-2005 (Sydney MorningHerald, 31/8/2006). 1.7.2. MỸ Theo b áo c á o củ a C ơ q u a n th u ế n ộ i đ ị a M ỹ ( I R S ) , t ừ n ă m 1 9 9 8 t ớ i 2 0 0 5 , khoảng 2/3 các công ty Mỹ và khoảng 68% các công ty nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Mỹ trốn thuế TNDN thông qua việc chu yển một lượng lớn thu nhập ra nước ngoài để tránh một khoản tiền thuế lên đến 8 tỷ USD mỗi năm. Thực tế cho thấy, thuế suất ở Mỹ khoảng 40% cao hơn nhiều quốc gia khác, vì vậy hiện tượng chuyển giá của các tập đoàn đa quốc gia hoạt động tại Mỹ là khá p h ổ b i ế n . N h ằ m c h ố n g lạ i h i ệ n t ư ợ n g t r ê n , M ỹ đ ã c ó m ộ t s ố b iệ n p h á p ch ố n g chuyển giá tương đối nghiêm ngặt. Đạo luật cơ bản và đầy đủ nhất về việc chống chuyển giá Mỹ ban hành đạo luật IRS Sec 482. Đạo luật này quy định nguyên tắc căn bản giá thị trường là cơ sở cho thực hiện định giá chuyển giao giữa các MNC với nhau nhưng đồng thời cổ vũ cho việc vận dụng phương pháp định giá chuyển giao trên cơ sở chiết tách lợi nhuận. Mỹ quy định cụ thể các nguyên tắc chế tài dành cho hành vi chuyển giá:  Phạt chuyển giá trong giao dịch (Transaction penalty): là loại hình chế tài khi có chênh lệch đáng kể trong giá chuyển giao nếu so sánh với căn bản giá thị trường theo quy định IRS Sec 482, mà hậu quả là số thu nhập chịu thuế không phản ánh đúng thực tế của nghiệp vụ phát sinh: 12 GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng Chuyển giá - Với mức sai phạm trọng yếu đáng kể: mức phạt chuyển giá 20% dành cho trường hợp có sai sót đáng kể do chuyển giá vượt quá 200% (hay dưới 50%) so với mức mà IRS Sec 482 xác định được. - Với tổng mức sai phạm trọng yếu: mức phạt chuyển giá 40% dành cho trường hợp có sai sót đáng kể do chuyển giá vượt quá 400% (hay dưới 25%) sovới mức mà IRS xác định được.  Phạt bổ sung (Net Adjustment Penalty): ph ạt bổ sung được áp dụng nếu phần thu nhập chịu thuế sau khi tính lại theo IRS Sec 482 tăng vượt mức quy định có thể cho trước. - Khoản phạt bổ sung 20% trên số thuế truy thu sẽ áp dụng trong trường hợp phần thu nhập tăng thêm vượt quá mức thấp nhất trong hai mức sau: 5 triệu USD hoặc 10% trên tổng số thuế phải nộp. - P h ạ t b ổ s u n g 4 0 % tr ê n s ố th u ế tr u y t h u s ẽ á p d ụ n g t r o n g tr ư ờ n g h ợ p phần thu nhập tăng thêm vượt quá mức thấp nhất trong hai mức sau – 20 triệu USD hoặc 20% trên tổng số thuế phải nộp. Ở Mỹ, việc lưu trữ và nộp trình các tài liệu hồ sơ liên quan đến giá bán, các trí trị mua, bán, chuyển nhượng và các chứng từ khác không được quy định bởi luật. Nhưng trên thực tế, các công ty cần lưu giữ các tài liệu đó liên tục trong nhiều năm liền để phục vụ cho việc điều tra, xem xét khi có yêu cầu. Kể từ khi có yêu cầu, công ty phải gửi đầy đủ tài liệu đến IRC trong vòng tối đa 30 ngày. Việc xuất trình đầy đủ các chứng từ có ý nghĩa lớn trong việc xác định đâu là phương pháp tốt nhất sẽ được sử dụng để xem xét hành vi chuyển giá. Ngoài ra, Mỹ liên tục nâng cao số lượng và trình độ của đội ngũ nhân viên thuế vụ nhằm phục vụ cho việc điều tra chống chuyển giá được thực hiện chính xác và chặt chẽ hơn. Năm 2009, cơ quan thuế tuyển chọn thêm 1.200 nhân viên và dự định thêm 800 nhân viên trong năm 2010 để thực hiện rà soát, giám sát giá chuyển nhượng (Tạp chí CFO, 1/9/2009). 1.7.3. TRUNG QUỐC 13 GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng Chuyển giá Năm 2009, khi cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính lan rộng làm vốn FDI toàn thế giới giảm gần 40%, nền kinh tế Trung Quốc vẫn giữ được vị trí thứ 2 về thu hút vốn FDI với tổng vốn là 90 tỷ USD. Đâ y thực sự là một thị trường đầy tiềm năng về nguồn lực cũng như thị trường tiêu thụ rộng lớn. Một cuộc khảo sát năm 2007 của Cục Thống kê quốc gia đã cho thấy rằng: gần hai phần ba doanh nghiệp nước ngoài thua lỗ rõ ràng là đã cố tình thực hiện báo cáo sai sự thật và đã sử dụng chuyển giá để tránh nộp 30 tỷ Nhân Dân Tệ (khoảng 4,39 tỷ USD) trong lĩnh vực thuế (Global Times, 31/7/2009 ). Do đó chính phủ Trung Quốc cũng đã tăng cường các quy định định giá chuyển giao và tích cực hơn trong điều tra chuyển giá. Cơ quan thuế thông báo rằng trước năm 2005 họ điều tra khoảng 1.500 trường hợp thì có 1.200 trường hợp bị xử phạt và mang lại doanh thu thuế bổ sung khoảng 460 triệu Nhân Dân Tệ. Các hành động tích cực trong năm 2007 dẫn đến kết quả là 192 trường hợp, và mang lại doanh thu 987 triệu Nhân Dân Tệ (Daily 18 Thượng Hải, 4/2/2008). Trước năm 2008, Trung Quốc duy trì song song hai hệ thống thuế, một cho doanh nghiệp trong nước và một cho các doanh nghiệp nước ngoài. Một cuộc khảo sát năm 2005 cho thấy hai hệ thống thuế tạo ra một sự chênh lệch về thuế suất có h i ệu lực gần 10% giữa doanh nghiệp trong và ngoài nư ớc, điều này được c á c doanh nghiệp nước ngoài ưa chuộng. Tuy nhiên, ngày 16 tháng 3 năm 2007, Quốc hội đã ban hành Luật TNDN mới đã thống nhất một mức thế suất chung cho hai hệ thống này. Thuế TNDN có hiệu lực từ ngày 01/01/2008, áp đặt một mức thuế suất thống nhất 25% cho tất cả các doanh nghiệp, trong nước và nước ngoài. Ngoài ra, nó cũng chú trọng đáng kể về định giá chuyển giao, khuyến khích các giám sát chặt chẽ hơn các giao dịch của các bên liên kết. Trung Quốc cũng gia tăng củng cố hệ thống thuế. Pháp luật điều chỉnh chuyển giá hiện nay Trung Quốc đang áp dụng các quy định chủ yếu theoc á c l u ậ t s a u : L u ậ t Th u ế TN D N ( 2 0 0 7 ) ; T h ự c h i ệ n Q u y p h ạ m p h áp l u ậ t t h u ế TNDN (2007); Thông tư Guoshuifa số 2 (2009). Mục đích của thuế TNDN là để mang lại nhiều quy định về giá chuyển giao cho Trung Quốc phù hợp với các quy tắc áp dụng trong các nền kinh tế phát triển khác trên thế giới. Nó cung cấp cho SAT cơ sở để điều chỉnh thu nhập chịu thuế của người 14 GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng Chuyển giá nộp thuế khi họ thực hiện các giao dịch với các bên liên kết chưa đúng theo hướng dẫn của “nguyên tắc ALP”. Luật thuế này cũng yêu cầu những người nộp thuế có liên quan đến giao dịch với các bên liên kết phải gửi tài liệu trình bày rõ về giao dịch với bên liên kết đó cùng với tờ khai thuế hàng năm của họ. Người nộp thuế cũng được yêu cầu nộp các tài liệu liên quan về giao dịch với các bên liên kết như giá cả, tiêu chuẩn xác định chi phí, phương pháp tính toán và giải thích khi được kiểm toán. Cụ thể Luật thuế TNDN qui định như sau: các doanh nghiệp có các giao dịch tài sản hữu hình liên quan đến các bên liên kết có giá trị hằng năm trên 200 triệu Nhân Dân Tệ hoặc có các giao dịch giữa các bên liên kết trên 40 triệu Nhân Dân Tệ phải chuẩn bị tài liệu giải trình rõ. Các qui định chống chuyển giá của Trung Quốc cũng xây dựng dựa trên cở sở hướng dẫn của OECD, tuy nhiên luật chống chuyển giá của Trung Quốc có một số điểm khác cơ bản so với luật chống chuyển giá của Mỹ như sau: • Nghĩa vụ nộp thuế ở Trung Quốc không được hợp nhất, nếu một tập đoàn k i n h t ế c ó c á c c h i n h á n h t ạ i c á c t ỉ n h th à n h k h á c n h a u c ủ a Tr u n g Q u ố c s ẽ c h ịu thanh tra về thuế chống chuyển giá nhiều lần. • Một điểm khác nữa là, khi cơ quan thuế của tỉnh này chấp nhận một vấn đề nào đó về thuế thì chưa chắc cơ quan thuế ở địa phương khác chấp nhận. Điều này khác hoàn toàn nếu các tập đoàn kinh tế có nhiều chi nhánh tại Mỹ, các vấn đề về thuế được cơ quan thuế tiểu bang chấp nhận thì xem như là được chấp nhận tại các tiểu bang khác. Điều này giúp chính phủ Trung Quốc có thể linh hoạt điều chỉnh chính sách để thu hút lượng vốn FDI về từng vùng một cách phù hợp dựa trên việc thắt chặt hoặc nới lỏng hoạt động chống chuyển giá. • Nếu bị xác định là có hành vi chuyển giá tại công ty, thì các điều chỉnh về định giá chuyển giao do cơ quan thuế Trung Quốc đưa ra sẽ được áp đặt cho tất cả các loại thuế có liên quan như: thuế TNDN, thuế GTGT, thuế xuất nhập khẩu…Trong khi tại Mỹ chỉ áp đặt tính lại thuế TNDN mà thôi. • Tại Mỹ, các chỉ số về mức nâng giá hợp lý do cơ quan thuế lập nên dựa trên các nguồn thông tin đại chúng và mọi người đều biết. Nhưng tại Trung 15 GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng Chuyển giá Quốc thì cơ quan thuế Trung Quốc xây dựng các nguồn dữ liệu từ việc so sánh bí mật. Pháp luật mới về quy định giá chuyển nhượng có hiệu lực từ 1/1/2008, TrungQuốc sẽ thực hiện áp dụng các quy định về giá chuyển giao khi các bên có quan hệ như sau: * Một doanh nghiệp trực tiếp hoặc gián tiếp nắm giữ 25% trở lên cổ phần của doanh nghiệp khác. * Một bên thứ ba trực tiếp hoặc gián tiếp nắm giữ 25% trở lên số cổ phần trong cả hai doanh nghiệp. * Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn với khoản vốn vay vượt quá 50% vốn của doanh nghiệp, hoặc 10% trở lên tổng số các khoản nợ của doanh nghiệp. * Một doanh nghiệp chỉ định hơn một nửa số quản lý cấp cao của một doanh nghiệp khác (bao gồm Hội đồng quản trị và tổng giám đốc), Hoặc hơn một nửa của cấp quản lý doanh nghiệp (bao gồm Hội đồng quản trị và các tổng giám đốc) cũng phục vụ như là quản lý cao cấp tại doanh nghiệp khác. * Một doanh nghiệp có việc hoạt động mua và bán hàng, cung cấp và nhận dịch vụ được kiểm soát bởi một doanh nghiệp khác. Để xác định mục tiêu cho việc kiểm toán điều tra giá chuyển nhượng dễ dàng hơn, điều 29 của Guoshuifa số 2 (2009) vạch ra 7 tiêu chuẩn được sử dụng. 3 tiêu chuẩn chính trong 7 tiêu chuẩn đó là : người đóng thuế có lợi nhuận thấp hoặc bị lỗ liên tiếp trong 1 thời kì dài hoặc có các khoản thu nhập không phù hợp; người nộp thuế có một khối lượng lớn các giao dịch với các công ty đặt tại thiên đường thuế; doanh nghiệp không tuân thủ báo cáo các giao dịch với bên liên hết với các cơ quan Thuế. Đặc biệt ngoài việc có lợi nhuận thấp hoặc lỗ, SAT còn tập trung vào các công ty chi trả số lượng lớn tiền bản quyền cho các bên liên quan ở nước ngoài hoặc một tỷ lệ lớn các hoạt động kinh doanh chính của họ là giao dịch với các bên liên quan. Trung Quốc đồng thời cũng đưa ra các biện pháp xử phạt cụ thể đối với hành vi chuyển giá. Điều 60-73 của Luật quản lý thuế quy định rằng 16 GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng Chuyển giá hành vi vi phạm luật có thể bị phạt tiền, và những vi phạm nghiêm trọng như trốn thuế, gian lận thuế có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Luật thuế TNDN Trung Quốc cũng nêu rõ, từ sau ngày 01 tháng 1 năm 2008 các khoản thuế bị trả thiếu liên quan đến giao dịch giữa các bên liên kết sẽ phải chịu một khoản lãi phí. Khoản lãi suất này đ ư ợ c tí n h b ằ n g l ã i s u ấ t c h o v a y c ơ b ả n N h â n d â n tệ c ủ a N g â n h à n g N h â n D â n Trung Quốc cùng kì cộng 5% phí. Tu y nhiên, nếu doanh nghiệp cung cấp được các tài liệu và thông tin liên quan khác theo quy định này thì 5% phí tăng thêm này có thể được giảm bớt hoặc loại bỏ hoàn toàn. Trung Quốc cũng khuyến cáo những hậu quả bất lợi mà những người không tuân thủ quy định giá chuyển nhượng có thể gặp. Đó là người nộp thuế có thể sẽ bị đưa vào một trong những mục tiêu đầu tiên cho một cuộc thanh tra về vấn đề định giá chuyển giao. Thông thường, người nộp thuế không được chấp nhận tham gia vào các thỏa thuận giá trước. Trung Quốc cũng đã nới lỏng các quy định để tham gia vào các thỏa thuận giá trước. Do đó các doanh nghiệp sẽ được tham gia nhiều hơn. Để hội đủ điều kiện để trở thành ứng viên cho APA các công ty phải có tổng giá trị các giao dịch hằng năm với các bên liên quan lớn hơn 40 triệu Nhân Dân Tệ, đã chuẩn bị hoặc đã nộp h ồ s ơ h à n g n ă m v à n ộ p h ồ s ơ t à i l i ệ u đ ư ơ n g t h ờ i t h e o q u y đ ị n h c ủ a p h áp l u ậ t . Đồng thời công ty sẽ không tốn lệ phí khi nộp đơn cho APA. Trong năm 2009, cơ quan Thuế Trung Quốc đã đặc biệt tập trung vào các chủ thể, công ty có giao dịch với các khu vực có luật thuế thấp hoặc có giao dịch với các thiên đường thuế. Ngoài ra, các phòng thuế tại các thành phố thuộc Bắc Kinh và Thượng Hải và tại các tỉnh ven biển cũng đã rất tích cực trong việc thực hiện h o ạ t đ ộ n g k i ể m t o á n g i á c h u yể n n h ư ợ n g , c á c g i a o d ị c h l iê n q u an đ ế n t iề n b ản quyền và phí dịch vụ lao động cũng được kiếm soát chặt chẽ (kết quả khảo sát chuyển giá toàn cầu, Ernst & Young, 2009). Cũng theo nguồn này công bố, trong những năm qua, cơ quan thuế đã tập trung vào các ngành may mặc, điện tử và viễn thông, thực phẩm và nước giải khát, bán lẻ, công nghiệp, ô tô, dược phẩm, và các ngành công nghiệp dịch vụ, cũng như về các vấn đề tài chính liên quan đến xây dựng cơ sở hạ tầng và các công ty có vốn đầu tư ra bên 17 GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng Chuyển giá ngoài. Hiện nay, các phòng thuế cũng tăng cường các công cụ như công nghệ thông tin và cơ sở dữ liệu để hỗ trợ cho công tác chống tránh thuế. Phòng thuế cũng đang gia tăng huấn luyện cho các chuyên gia chống trốn thuế bao gồm cả đào tạo ngắn hạn và dài hạn, cả đào tạo trong nước và đào tạo nước ngoài. Ngoài ra, các sở thuế cũng đã tuyển dụng thêm sinh viên tốt nghiệp đại học các ngành liên quan để bổ sung thêm vào lực lượng chống trốn thuế. 1.7.4. ÚC Ở Úc, hoạt động chống chuyển giá được thực hiện bởi Cơ quan thuế Úc (Australian Taxation Office –ATO). Các vấn đề về chuyển giá và chống chuyểngiá được qu y định trong điều 13, phần III của luật thuế thu nhập (IncomeAssessment Act) và một số quy định và hướng dẫn áp dụng như Ruling (TR)TR92/11: Loans, TR94/14: Application of Division 13, TR95/23: APAs, TR97/20Methodologies … Nhìn chung, ATO ch ấp nhận và dựa theo hầu hết các hướng dẫn của OECD và mở rộng thêm một số điểm nhằm phù hợp cho tình hình cụ thể. ATO sử dụng tất cả các phương pháp định giá theo hướng dẫn của OECD đồng thời phát triển thêm một số phương pháp mở rộng nhằm phù hợp nhất cho từng hoàn cảnh thực tế. ATO sử dụng phương pháp định giá phù hợp nhất cho từng công ty. Úc chia các phương pháp định giá thành 2 nhóm: nhóm phương pháp theo giao dịch tru yền thống (transational transaction methods) bao gồm CUP, Resale Price and CostPlus) và nhóm phương pháp theo lợi nhuận (profit methods) bao gồm Profit Split và TNMM (Transactional Net Margin). Mặc dù phương pháp theo giao dịch truyền thống (như CUP) được ưu tiên bởi ATO nhưng TNMM được chấp nhận như là phương pháp phù hợp nhất trong trường hợp các tài liệu về mua bán,chuyển nhượng không đầy đủ, khó so sánh hoặc không đáng tin cậy. Mặc dù có một số chỉ trích ở Úc dành cho phương pháp TNMM, nhưng hiện nay đây vẫn là phương pháp được sử dụng phổ biến trong trường hợp các tài liệu về mua bán,chuyển nhượng không đáp ứng yêu cầu điều tra. Theo điều 13, nếu bị phát hiện chuyển giá tại Úc thì công ty sẽ bị phạt 25% th u ế p h ả i đ ó n g . Tu y n h i ê n tr o n g tr ư ờ n g h ợ p cô n g t y c ó th ể c h ứ n g m in h đ ư ợ c trường hợp của họ không được luật quy định rõ ràng, 18 GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng Chuyển giá hoặc còn nhiều nghi vấn trong việc áp dụng các điều khoản luật vào trường hợp cụ thể … , gọi chung là RAP (reasonably arguable position). Nếu bị chứng minh là có hành vi cố tình trốn thuế, thì mức phạt được áp dụng sẽ là 50%, tuy nhiên có thể giảm xuống 25% nếu công ty có thể chức minh được là họ có RAP. Trong một số trường hợp, mức phát có thể tăng thêm 20% nếu công ty có hành vi che dấu, cản trở việc điều tra của cơ quan thuế. Từ năm 2004 trở đi, Úc áp dụng mức lãi suất cho các khoản thuế còn thiếu (Shortfall Interest Charge – SIC). Mức lãi suất này được tính bằng với lãi suất cơ bản cộng thêm mức phí là 3%. Úc có chính sách giảm mức phạt xuống 20% cho trường hợp người trả thuế tự động khai báo sau khi có thông báo kiểm toán, và 80% nếu tự nguyện khai báo trước khi có báo cáo kiểm toán. Các tài liệu khai báo phải phù hợp, cùng thời điểm với các giao dịch liên quan. Các tài liệu này chỉ phải nộp khi có những thông báo đặc biệt từ ATO yêu cầu kiểm toán, và các doanh nghiệp có thời hạn 2 tuần để từ ngày nhận được yêu cầu. Hằng năm, Úc tập trung việc kiểm tra chuyển giá đối với các nhóm đối tượng sau: - Các đặc quyền của chính phủ - Các tài sản vô hình - Các khoản vay tài chính, vay nội bộ công ty và các khoản phí - Các công ty đang tái cấu trúc hệ thống chuỗi cung ứng. Ngoài ra ATO còn tập trung kiểm tra các công ty có kết quả sản xuất không tốt, báo cáo thua lỗ trong nhiều năm liền, ngoài ra còn tập trung vào các doanhnghiệp đang thực hiện tái cấu trúc. Mỗi năm, ATO tập trung vào một nhóm ngành nhất định bao gồm khai khoáng,năng lượng, xe hơi, dược phẩm, các nhà phân phối, ngân hàng và bảo hiểm. Việc kiểm tra nhắm vào cả các công ty nhỏ lẫn công ty lớn. ATO cũng đang khuyến khích các công ty áp dụng APA và Úc cũng đã xâydựng một chương trình APA khá tốt, tốt cả đơn phương và song phương. 1.7.5. SINGAPORE Singapore không có luật riêng để quản lí hoạt động chuyển giá. Các quy định liên quan đến hoạt động chuyển giá nằm trong luật chung về thuế. 19 GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng Chuyển giá IRAS (Inland Revenue Authority of Singapore) phát hành hướng dẫn về hoạt động chuyển giá ngày 23/2/2006. (Singapore Pricing Guidelines) Hướng dẫn về chuyển giá của Singapore dựa trên và thống nhất với hướng dẫn của OECD. Những hướng phương pháp định giá được đưa ra bởi OECD được chấp nhận ở Singapore. IRAS hầu như không ưu tiên cho phương pháp nào trong số 5 phương pháp được liệt kê trong hướng dẫn của OECD. Phương pháp xác định giá chuyển giao nào tạo ra kết quả tin cậy nhất sẽ được lựa chọn và áp dụng tùy từng trường hợp cụ thể. Singapore không quy định mức phạt cụ thể dành riêng cho hành vi chuyển giá. Mức phạt chung cho các vi phạm về thuế nằm từ khoảng 100% đến 400% khoản thuế phải trả. Một điểm đáng lưu ý trong thực tế là khi một vụ điều tra về chuyển giá được tiến hành, án phạt gần như sẽ được áp dụng nếu đơn vị đóng thuế không có hoặc không đầy đủ các tài liệu liên quan đến việc điều tra chuyển giá. Luật thuế của Singapore cũng như hướng dẫn về vấn đề chuyển giá không đưa ra một yêu cầu về việc phải chuẩn bị xuất trình các tài liệu về chuyển giá. IRAS mong muốn các đơn vị và cá nhân đóng thuế phải tự đánh giá nguy cơ rủi ro bị kết tội chuyển giá và tự chuẩn bị những tài liệu phù hợp với rủi ro đó. Các tài liệu tối thiểu cần có khi kiểm tra về vấn đề chuyển giá bao gồm: * Mô tả về các bên liên quan trong các chuyển nhượng, bao gồm giá trị mua bán và các điều khoản kí kết. * Một phân tích sâu trong đó mô tả những yếu tố chính liên quan đến quá trình mua bán như chức năng, sự phát triển của tài sản, việc sử dụng tài sản và các rủi ro được dự báo. * Bảng đánh giá của đơn vị đóng thuế về những rủi ro về thuế của đơn vị. Ngoài ra, tùy vào mức độ rủi ro bị kết tội chuyển giá cũng như mức độ phứctạp và quy mô của các hoạt động mua bán, chuyển nhượng mà doanh nghiệp có thể cần chuẩn bị những tài liệu chi tiết hơn. Singapore hầu như không quy định thời hạn cho việc xuất trình các tài liệu.Tuy nhiên, khi đơn vị đóng thuế tin rằng mình có khả năng bị kiểm tra chuyển giá, thì việc chuẩn bị các tài liệu liên quan cần được chuẩn bị một cách đồng thời.Không có yêu cầu nộp hoặc thời hạn nộp các tài liệu, tuy nhiên việc xuất trình 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan