BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
TRẦN THỊ TÂM
THỰC TRẠNG TUÂN THỦ VỆ SINH TAY THƯỜNG QUY
CỦA ĐIỀU DƯỠNG TRƯỚC KHI LÀM THỦ THUẬT TRÊN
NGƯỜI BỆNH TẠI KHOA NGŨ QUAN BỆNH VIỆN
Y HỌC CỔ TRUYỀN BỘ CÔNG AN
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
TỐT NGHIỆP ĐIỀU DƯỠNG CHUYÊN KHOA CẤP I
NAM ĐỊNH - 2020
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
TRẦN THỊ TÂM
THỰC TRẠNG TUÂN THỦ VỆ SINH TAY THƯỜNG QUY
CỦA ĐIỀU DƯỠNG TRƯỚC KHI LÀM THỦ THUẬT TRÊN
NGƯỜI BỆNH TẠI KHOA NGŨ QUAN BỆNH VIỆN
Y HỌC CỔ TRUYỀN BỘ CÔNG AN
Chuyên ngành: Điều dưỡng Nội người lớn
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: ThS. Nguyễn Trường Sơn
NAM ĐỊNH - 2020
i
LỜI CẢM ƠN
Sau 2 năm học tập, giờ đây khi chuyên đề tốt nghiệp đang được hoàn thành,
tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới ThS. Nguyễn Trường SơnTrường Đại học Điều dưỡng Nam Định – người thầy đã tận tình hướng dẫn tôi
trong quá trình học tập vàthực hiện chuyên đề tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Bác sĩ, Điều dưỡng tại Bệnh viện Y học Cổ
truyền Bộ công an đã quan tâm giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện
chuyên đề tốt nghiệp này.
Cuối cùng, tôi xin được gửi lời cám ơn tới Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo
trường Đại học Điều dưỡng Nam Định, gia đình và bạn bè đã luôn giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập và thực hiện chuyên đề.
Xin chân thành cảm ơn!
HỌC VIÊN
Trần Thị Tâm
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi làTrần Thị Tâmxin cam đoan đây là công trình của riêng tôi, do chính tôi
thực hiện, tất cả số liệu trong báo cáo này chưa được công bố trong bất cứ công
trình nào khác. Nếu có gì sai trái tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày thángnăm 2020
Người cam đoan
Trần Thị Tâm
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................ vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN……………………………… 3
1.1. Một số khái niệm ......................................................................................... 3
1.2 Chỉ định và phương tiện vệ sinh tay ............................................................. 3
1.3 Tầm quan trọng của vệ sinh tay thường quy: ................................................ 7
1.3. Hiệu quả vệ sinh tay thường quy trong phòng ngừa nhiễm khuẩn bệnh viện 9
Chương 2 . MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT…………………..……….17
2.1. Một số thông tin khái quát về Bệnh viện Y học Cổ truyền Bộ công an ...... 17
2.2. Thực trạng tuân thủ vệ sinh tay thường quy của điều dưỡng trước khi làm thủ
thuật trên người bệnh tại khoa ngũ quan Bệnh viện Y học cổ truyền Bộ công
an………........................................................................................................ 199
Chương 3 BÀN LUẬN ..................................................................................... 22
3.1. Thực trạng tuân thủ vệ sinh tay thường quy của điều dưỡng trước khi làm thủ
thuật trên người bệnh tại khoa ngũ quan Bệnh viện Y học cổ truyền Bộ công
an……….......................................................................................................... 22
3.2. Đề xuất một số giải pháp cải thiện tuân thủ vệ sinh tay thường quy của điều
dưỡng trước khi làm thủ thuật trên người bệnh tại khoa ngũ quan Bệnh viện Y học
cổ truyền Bộ công an. ....................................................................................... 23
KẾT LUẬN...................................................................................................... 25
1. Thực trạng tuân thủ vệ sinh tay thường quy của điều dưỡng trước khi làm thủ
thuật trên người bệnh tại khoa ngũ quan Bệnh viện Y học cổ truyền Bộ công
an……….......................................................................................................... 25
iv
2. Đề xuất một số giải pháp cải thiện tuân thủ vệ sinh tay thường quy của điều
dưỡng trước khi làm thủ thuật trên người bệnh tại khoa ngũ quan Bệnh viện Y học
cổ truyền Bộ công an........................................................................................ 25
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................
PHỤ LỤC PHIẾU ĐIỀU TRA .............................................................................
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BS
Bác sĩ
BV
Bệnh viện
BVĐK
Bệnh viện đa khoa
CB
Cán bộ
CBYT
Cán bộ y tế
ĐD
Điều dưỡng
ĐTV
Điều tra viên
KSNK
Kiểm soát nhiễm khuẩn
KTV
Kĩ thuật viên
NB
Người bệnh
NHS
Nữ hộ sinh
NKBV
Nhiễm khuẩn bệnh viện
NVYT
Nhân viên y tế
VST
Vệ sinh tay
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG – HÌNH ẢNH
Hình1.1
Các thời điểm vệ sinh tay khi chăm sóc NB (WHO 2005)
Bảng 2.1 Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Bảng 2.2 Sự tuân thủ của điều dưỡng về quy trình vệ sinh tay thường
quy
Bảng 2.3 Sự tuân thủ của điều dưỡng về thời điểm vệ sinh tay thường
quy
4
18
19
20
7
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, trên thế giới với nền khoa học kĩ thuật phát triển nhanh chóng,
có những bước nhảy vượt bậc trong mọi lĩnh vực, đặc biệt là trong y tế. Tuy nhiên,
trong quá trình thực hiện hoạt động khám chữa bệnh tại bệnh viện cũng như các
cơ sở y tế – nơi trực tiếp diễn ra các hoạt động chăm sóc y tế, có thể xảy ra những
sự cố y khoa đối với người bệnh, vấn đề nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) là một
vấn đề được quan tâm và thách thức đối với tất cả các nước trên thế giới.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2015, mỗi ngày có 247 người tử
vong tại Hoa Kỳ do nguyên nhân liên quan đến nhiễm khuẩn y tế [10], [15]. NKBV
vẫn còn là vấn đề nan giải ngay cả ở các nước phát triển, rất nghiêm trọng ở những
nước đang phát triển. Năm 2018, tỷ lệ NKBV chiếm 66% (97/147) của các nước
đang phát triển [16].
Tại Việt Nam, năm 2015 theo nghiên cứu tại các bệnh viện cho thấy tỷ lệ
nhiễm khuẩn bệnh viện là 2,5% nhiễm trùng vết mổ trên những người bệnh có
phẫu thuật chiếm từ 2,5% – 8,45% và viêm phổi bệnh viện trên các người bệnh
có thở máy từ 40% – 50% [18]. Điều này sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới chính
người bệnh, gia đình và xã hội, có thể làm nặng thêm tình trạng bệnh, tăng tỷ lệ
tử vong, tăng chi phí cho y tế đồng thời ảnh hưởng đến uy tín và tăng gánh nặng
cho các cơ sở y tế [17].
Vệ sinh bàn tay thường quy trước và sau khi tiếp xúc với mỗi người bệnh
luôn được coi là biện pháp đơn giản và hiệu quả nhất trong phòng ngừa nhiễm
khuẩn bệnh viện (NKBV). Thực hiện tốt hướng dẫn vệ sinh tay thường quy trong
các cơ sở điều trị có thể làm giảm 50% nhiễm khuẩn bệnh viện ở người bệnh [11].
Tỷ lệ NKBV là một trong những chỉ số quan trọng phản ánh chất lượng chuyên
môn của bệnh viện cũng như các cơ sở y tế có giường bệnh, liên quan đến sự an
toàn của người bệnh và nhân viên y tế (NVYT), vì thế mang tính nhạy cảm về
phương diện xã hội [17]. Khoảng 30% các NKBV có thể phòng ngừa được nếu
thực hiện tốt công tác kiểm soát nhiễm khuẩn. Bên cạnh đó, hệ thống chăm sóc
sức khỏe là vô cùng quan trọng và đảm bảo cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ
tốt nhất cho người dân, hạn chế các sự cố về nhiễm khuẩn bệnh viện đòi hỏi sự
2
liên tục, những nỗ lực tập trung của mọi nhân viên y tế trong chăm sóc sức khỏe.
Một trong số những nguyên nhân quan trọng gây ra tình trạng nhiễm khuẩn bệnh
viện là kiến thức, thái độ, thực hành của nhân viên y tế về vệ sinh tay thường quy
còn hạn chế. Nghiên cứu cho thấy kiến thức của nhân viên y tế chỉ đạt 57% [15],
tỷ lệ tuân thủ VSBT ở NVYT tại các cơ sở y tế chỉ đạt từ 0% đến 32,1% [13].
Vì vậy, để góp phần hạn chế nhiễm khuẩn bệnh viện là bồi dưỡng, cung
cấp đầy đủ kiến thức, xác định thái độ đúng và thực hành nghiêm túc các quy định
về vệ sinh tay thường quy do Bộ Y tế và các bệnh viện ban hành cho mọi cán bộ
nhân viên y tế. Kiến thức, thái độ và tuân thủ về vệ sinh bàn tay tay có ảnh hưởng
rất lớn trong việc hạn chế nhiễm khuẩn bệnh viện, hạ thấp tỷ lệ nhiễm trùng vết
mổ, tỷ lệ lây chéo trong điều trị, giảm tỷ lệ tử vong và tiết kiệm chi phí điều trị,
chi phí chăm sóc và chi phí cơ hội chung của gia đình và xã hội.
Hiện nay, các cơ sở y tế ngoài chức năng khám chữa bệnh và phục hồi
chức năng cho người bệnh, còn cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe và có
chức năng quản lý giám sát tư vấn cho người bệnh tại công đồng. Để hạn chế
nhiễm khuẩn bệnh viện, thì việc các cơ sở y tế nói riêng và các NVYT nói chung
khi có kiến thức đầy đủ, chính xác và có thái độ đúng mức thì có thể họ sẽ thực
hành tốt về vệ sinh bàn tay để hạn chế nhiễm khuẩn bệnh viện khi làm việc tại
trong môi trường bệnh viện .
Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành chuyên đề: “Thực trạng tuân thủ vệ sinh
tay thường quy của điều dưỡng trước khi làm thủ thuật trên NB tại khoa Ngũ
Quan Bệnh viện Y học cổ truyền Bộ Công An ”nhằm mục tiêu sau:
- Đánh giá thực trạng tuân thủ vệ sinh tay thường quy của điều dưỡngtrước khi
làm thủ thuật trên người bệnh tại khoa Ngũ Quan.
-Đề xuất một số giải pháp cải thiện tuân thủ vệ sinh tay thường quy của
điều dưỡng trước khi làm thủ thuật trên người bệnh tại khoa Ngũ quan Bệnh viện
Y học cổ truyền Bộ công an.
3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Một số khái niệm
Vệ sinh tay: là làm sạch tay bằng nước với xà phòng có hay không có chất
sát khuẩn và sát khuẩn tay với dung dịch có chứa cồn [8],[10]. Theo WHO (2009)
vệ sinh tay là nền tảng trong việc phòng chống nhiễm trùng và kiểm soát nhiễm
khuẩn [18].
Vệ sinh tay: vệ sinh tay với xà phòng thường (trung tính) và nước.
Vệ sinh tay sát khuẩn: là vệ sinh tay với nước và xà phòng chứa chất sát
khuẩn.
Vệ sinh tay/ sát khuẩn tay phẫu thuật: phương pháp mà phẫu thuật viên vệ
sinh tay sát khuẩn hay chà tay bằng chế phẩm chứa cồn trước khi phẫu thuật.
Mục đích của vệ sinh tay là loại bỏ vết vết bẩn nhìn thấy bằng mắt thường
trên bàn tay, phòng ngừa sự lan truyền mầm bệnh từ cộng đồng vào bệnh viện,
ngăn ngừa sự lan truyền mầm bệnh từ bệnh viện ra cộng đồng, ngăn ngừa các
nhiễm khuẩn người bệnh có thể mắc phải trong bệnh viện.
Nhiễm khuẩn bệnh viện: Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), “Nhiễm khuẩn
người bệnh mắc phải trong thời gian điều trị tại bệnh viện và nhiễm khuẩn đó
không phải là lý do nhập viện và/hoặc nhiễm khuẩn xảy ra với người bệnh trong
bệnh viện hoặc cơ sở y tế khác mà nhiễm khuẩn này không hiện diện hoặc không
trong giai đoạn ủ bệnh tại thời điểm nhập viện. Nhiễm khuẩn bệnh viện thường
xuất hiện sau 48 giờ kể từ khi người bệnh nhập viện” [9].
Mật độ nhiễm khuẩn bệnh viện: là số ca mắc nhiễm khuẩn bệnh viện trong
một đơn vị thời gian (tính bằng ngày) [10].
1.2 Chỉ định và phương tiện vệ sinh tay
VST của NVYT đóng vai trò rất quan trọng trong công tác chăm sóc NB.
VST theo năm thời điểm khi chăm sóc NB [10]; [8]; [5]; [6] theo khuyến cáo của
Tổ chức Y tế Thế giới (sơ đồ 1) và các quy trình VST của Bộ Y tế.
4
- Tuân thủ các thời điểm vệ sinh tay:
1.
Trước khi tiếp xúc với NB
2.
Trước khi làm thủ thuật vô trùng
3.
Sau khi tiếp xúc với máu và dịch cơ thể
4.
Sau khi tiếp xúc NB
5.
Sau khi đụng chạm vào bề mặt xung
quanh NB
Hình 1. 1. Các thời điểm vệ sinh tay khi chăm sóc NB (WHO 2005)
Ngoài ra các hoạt động sau cũng cần VST: Khi chuyển chăm sóc từ nơi
nhiễm khuẩn sang nơi sạch trên cùng NB, sau khi tháo găng.
Trong một nghiên cứu của tác giả Nair, cùng các cộng sự năm 2014 [49] ở
Ấn Độ có tổng số 144 người tham gia nghiên cứu (46 sinh viên điều dưỡng và 98
sinh viên y khoa). Trong các sinh viên này, phần lớn 114 trong số 144 (79%) đã
nhận được đào tạo chính quy trong việc vệ sinh tay. Một sự khác biệt đáng kể
(p<0,001) quan sát thấy giữa sinh viên y khoa 73 trong số 98 (74,2%) và sinh viên
điều dưỡng 44 trong tổng số 46 (95,4%) đã nhận thức đào tạo về vệ sinh tay. Khi
được hỏi về sự chính xác kỹ thuật của việc vệ sinh tay, 89 trong số 98 sinh viên y
khoa (91,3%) và 45 của 46 sinh viên điều dưỡng (97,8%) cho biết họ biết thực
hiện đúng [18].
Bên cạnh đó, tại một số bệnh viện NVYT chưa nhận thức tầm quan trọng
của tuân thủ các thời điểm VST nên tỷ lệ VST còn chiếm khá thấp như nghiên
cứu của tác giả Nguyễn Thúy Ly năm 2008 [12] tại viện Lão khoa quốc gia cho
thấy kiến thức VST thấp: 27,9% có nhận thức đúng về VST trước và sau khi tiếp
xúc bệnh nhân nhưng trong đó chỉ có 56,8% điều dưỡng cho rằng bàn tay là một
yếu tố lan truyền NKBV.
- Thực hiện kỹ thuật VST với nước và xà phòng khi tay nhìn thấy vấy bẩn
bằng mắt thường hoặc sau khi tiếp xúc với máu và dịch tiết.
5
- VST bằng dung dịch có chứa cồn khi tay không thấy bẩn bằng mắt thường.
- Phải đảm bảo tay luôn khô hoàn toàn trước khi bắt đầu hoạt động chăm
sóc NB.
Quy trình vệ sinh tay thường quy
Theo Hướng dẫn của Bộ Y tế có hai phương pháp vệ sinh tay thường quy
[18]:
o Vệ sinh tay với nước và xà phòng
o Sát khuẩn tay nhanh với chế phẩm chứa cồn
Phương tiện vệ sinh tay
o Bồn vệ sinh tay: Ðủ sâu (50cm) để tránh nước bắn ra bên ngoài và bắn
vào người rửa, không có góc, nhẵn, nghiêng về phía trung tâm bồn vệ sinh tay.
Chiều cao từ mặt đất lên mặt bồn rửa từ 65-80cm (phù hợp với chiều cao trung
bình của người vệ sinh tay).
o Vòi nước: Gắn cố định vào trong tường, chiều cao so với bề mặt của bồn
khoảng 25 cm. Nên sử dụng vòi khóa tự động hoặc có cần gạt.
o Hệ thống nước: tốt nhất là nước máy.
o Giá để xà phòng vệ sinh tay: lắp đặt phù hợp với kích cỡ xà phòng hoặc
lọ chứa dung dịch vệ sinh tay.
o Khăn lau tay sử dụng 1 lần. Nếu có điều kiện có thể sử dụng khăn lau tay
giấy.
o Thùng đựng khăn đã sử dụng: Thiết kế sao cho thao tác bỏ khăn vào
thùng được dễ dàng, không phải chạm tay vào nắp.
1.2.1. Quy trình vệ sinh tay bằng nước và xà phòng
Quy trình này được thực hiện khi bắt đầu hoặc kết thúc một ngày làm việc,
khi tay dây bẩn mà mắt nhìn thấy được hoặc cảm giác có dính bẩn, dính máu, dịch
cơ thể.
Phải tháo trang sức ở tay trước khi tiến hành các bước sau:
6
- Bước 1: Lấy 3 - 5ml dung dịch vệ sinh tay hoặc chà bánh xà phòng lên
lòng và mu hai bàn tay. Xoa hai lòng bàn tay vào nhau cho dung dịch xà phòng
dàn đều.
- Bước 2: Chà lòng bàn tay này lên mu và kẽ các ngón của bàn tay kia và
ngược lại.
- Bước 3: Chà hai lòng bàn tay vào nhau, miết mạnh các kẽ ngón tay.
- Bước 4: Chà mặt ngoài các ngón tay của bàn tay này vào lòng bàn tay kia.
- Bước 5: Dùng lòng bàn tay này xoay ngón cái của bàn tay kia và ngược
lại.
- Bước 6: Xoay đầu ngón tay này vào lòng bàn tay kia và ngược lại.
Ghi chú: Mỗi bước chà tối thiểu 5 lần, thời gian vệ sinh tay tối thiểu là 30
giây.
1.2.2. Sát khuẩn tay bằng chế phẩm chứa cồn
Sát khuẩn tay bằng chế phẩm chứa cồn
Sát khuẩn tay bằng chế phẩm chứa cồn là một trong những giải pháp quan
trọng nhất để tăng số lần vệ sinh tay của nhân viên y tế. Vì vậy, các khoa lâm sàng
cần trang bị các lọ đựng chế phẩm chứa cồn có sẵn ở những nơi cần thiết để nhân
viên y tế sử dụng. Tối thiểu ở các vị trí sau đây:
- Ðầu giường bệnh trong các khoa Cấp cứu, khoa Hồi sức tích cực, khoa
Truyền nhiễm, khoa Gây mê - Hồi sức.
- Trên các xe tiêm, xe thay băng, xe dụng cụ làm thủ thuật.
- Trên các bàn khám bệnh
- Tường cạnh cửa ra vào, cửa chính của mỗi khoa.
Quy trình
- Bước 1: Lấy 3ml chế phẩm chứa cồn. Chà hai lòng bàn tay vào nhau cho
dung dịch dàn đều.
- Bước 2: Chà lòng bàn tay này lên mu và kẽ các ngón của bàn tay kia và
ngược lại.
- Bước 3: Chà hai lòng bàn tay vào nhau, miết mạnh các kẽ ngón tay.
7
- Bước 4: Chà mặt ngoài các ngón tay của bàn tay này vào lòng bàn tay kia.
- Bước 5: Dùng lòng bàn tay này xoay ngón cái của bàn tay kia và ngược
lại.
- Bước 6: Xoay đầu ngón tay này vào lòng bàn tay kia và ngược lại. Chà sát
tay đến khi tay khô.
Ghi chú: Mỗi bước chà tối thiểu 5 lần, thời gian chà sát tay từ 20-30 giây
hoặc chà sát cho đến khi tay khô.
1.3 Tầm quan trọng của vệ sinh tay thường quy:
Bàn tay là phương tiện trung gian làm lan truyền tác nhân gây nhiễm khuẩn
bệnh viện và các tác nhân gây bệnh kháng kháng sinh. Bàn tay dễ dàng bị ô nhiễm
khi chăm sóc và điều trị người bệnh vì các vi khuẩn cư trú ở lớp sâu của da và
xung quanh móng tay. Vi khuẩn định cư thường gặp ở nhóm này là các cầu khuẩn
Gram (+): S.epidermidis, S.hominis; các vi khuẩn Gram (-) như Acinetobacter,
Enterobacter…; vi khuẩn trên da người bệnh như tụ cầu vàng, Klebsiella spp. ...
Vi khuẩn định cư phần lớn có độc lực thấp, ít có khả năng gây nhiễm khuẩn
trừ khi chúng xâm nhập vào cơ thể qua vết trầy xước da, các vết thương bao gồm
cả vết mổ hoặc các thủ thuật xâm lấn khác. Vệ sinh tay bằng nước và xà phòng
thường khó loại bỏ hết những vi khuẩn trên. Muốn loại bỏ chúng, trước khi thực
hiện thủ thuật xâm lấn và phẫu thuật, nhân viên y tế cần vệ sinh tay bằng xà phòng
chứa chất khử khuẩn hoặc dung dịch vệ sinh tay chứa cồn.
Vi khuẩn vãng lai là các vi khuẩn có ở trên da nguời bệnh hoặc trên các bề
mặt môi trường bệnh nhân (rát giường, giường, dụng cụ, phương tiện phục vụ
người bệnh) và là thủ phạm chính gây nhiễm khuẩn bệnh viện do gây nhiễm bẩn
tay trong quá trình chăm sóc và điều trị. Các vi khuẩn vãng lai ít có khả năng nhân
lên trên tay và có thể loại bỏ dễ dàng bằng vệ sinh tay thường quy. Do vậy, vệ
sinh tay là biện pháp đơn giản và quan trọng nhất trong phòng chống nhiễm khuẩn
bệnh viện. Khuyến cáo của Hiệp hội an toàn Người bệnh thế giới “Chăm sóc với
bàn tay sạch là chăm sóc an toàn” [18].
8
Phổ vi khuẩn vãng lai là thủ phạm chính gây nhiễm khuẩn bệnh viện, tuy
nhiên phổ vi khuẩn này có thể dễ dàng loại bỏ bằng vệ sinh tay thường quy (vệ
sinh tay với nước và xà phòng hoặc chà tay bằng dung dịch vệ sinh tay chứa cồn
trong thời gian 20 giây-30 giây. Do vậy vệ sinh tay trước và sau tiếp xúc với mỗi
người bệnh là biện pháp quan trọng nhất trong phòng ngừa nhiễm khuẩn bệnh
viện. Vệ sinh tay trước phẫu thuật cần loại bỏ cả hai phổ vi khuẩn vãng lai và định
cư, do vậy cần áp dụng quy trình vệ sinh tay ngoại khoa.
Vào cuối những năm 1840, Bác sĩ Ignaz Semmelweis (1818-1865) công tác
tại bệnh viện đa khoa Viene (nước Áo) khám phá ra sự khác biệt về tỷ lệ tử vong
của các bà mẹ sau sinh con giữa hai khoa sản của bệnh viện. Năm 1846 ông nghiên
cứu và thấy rằng tại hai khoa sản của bệnh viện, cùng thực hành một kỹ thuật vệ
sinh tay. Khoa thứ nhất là khoa thực hành của sinh viên y khoa, nơi mà chỉ có bác
sĩ và sinh viên y khoa làm việc có tỷ lệ tử vong do sốt hậu sản là 13,1%, tỷ lệ này
cao gấp 5 lần so với khoa thứ hai là khoa hướng dẫn thực hành cho nữ hộ sinh có
tỷ lệ tử vong ở các bà mẹ sau sinh là 2,03%. Ông quan sát và thấy rằng các bác sĩ
và sinh viên y khoa thường không vệ sinh tay sau khi thăm khám mỗi người bệnh,
thậm chí là sau khi mổ tử thi. Ông cho rằng nguyên nhân sốt hậu sản là do bàn tay
không được rửa của các bác sĩ và sinh viên y khoa chứa tác nhân gây bệnh. Ông
đã đề xuất sử dụng dung dịch nước vôi trong (chứa chlorine) để vệ sinh tay vào
thời điểm chuyển tiếp sau mổ tử thi sang thăm khám người bệnh. Tỷ lệ tử vong
của các bà mẹ sau đó đã giảm từ 18,3% xuống 2,2%. Tại Áo người ta thành lập
bệnh viện Semminweis và ông đã được ghi nhận là người mở đường cho học
thuyết về vô trùng và học thuyết về nhiễm khuẩn bệnh viện [4].
Nhiều nghiên cứu cũng khẳng định VSTTQ bằng dung dịch có chứa cồn là
biện pháp quan trọng nhất để dự phòng sự lây truyền tác nhân gây bệnh trong các
cơ sở y tế. Nghiên cứu của Pittet cho thấy tuân thủ VST tăng từ 47,6% lên 66,2%
NKBV giảm từ 16,9% xuống 6,9% [4] Nghiên cứu của Pittet (2000) cho thấy tuân
thủ VST tăng từ 47,6% lên 66,2% và NKBV giảm từ 16,9% xuống 6,9% [13].
9
Năm 2004, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) xây dựng, hướng dẫn thực hành
VST trong các cơ sở y tế và kêu gọi các quốc gia cam kết tham gia chiến dịch
VST và lấy ngày 5 tháng 5 hàng năm là ‘‘Ngày vệ sinh tay toàn cầu’’.
Tại Việt Nam, ngành y tế đã quan tâm, chú trọng đến vấn đề vệ sinh tay.
Năm 2006, Bộ Y tế bắt đầu thực hiện dự án tăng cường vệ sinh bệnh viện, trong
đó vệ sinh tay thường quy với nước và xà phòng được coi là một trong các biện
pháp chiến lược. Dự án đã phát động “Tuần lễ vệ sinh tay” tại 21 bệnh viện với
khoảng 7000 người tham gia dự án. Năm 2018, vệ sinh tay được đưa vào nội dung
Thông tư 16/2018/BYT-TT quy định về kiểm soát nhiễm khuẩn tại các cơ sở
khám, chữa bệnh [4]. Đặc biệt đến năm 2017 Bộ y tế đã công bố Hướng dẫn thực
hành vệ sinh tay trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh [2]; [3].
1.4. Hiệu quả vệ sinh tay thường quy trong phòng ngừa nhiễm khuẩn bệnh
viện
1.4.1. Tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện trên thế giới và Việt Nam
Các nghiên cứu quy mô vùng, quốc gia và liên quốc gia của các nước và Tổ
chức Y tế Thế giới ghi nhận tỷ lệ NKBV từ 3,5% đến 10% người bệnh nhập viện.
Tại các nước đang phát triển, tỷ lệ NKBV từ 5-15% và tỷ lệ NKBV tại các khoa
hồi sức cấp cứu từ 9-37% . Tại Anh quốc: có trên 100.000 người bệnh NKBV/năm
làm tăng 25 triệu ngày điều trị tại bệnh viện. Tại Mỹ: tỷ lệ NKBV chung chiếm
4,5% người bệnh nhập viện (2002), có gần 100.000 người bênh tử vong liên quan
tới NKBV. Ngày điều trị trung bình cho một người bệnh nhiễm khuẩn liên quan
tới chăm sóc y tế lên tới 17,5 ngày và chi phí hàng năm để giải quyết hậu quả
NKBV lên tới 6,5 tỷ US (2004) [18]; [10]; [11];
Tình hình NKBV tại Việt Nam chưa được xác định đầy đủ do có ít tài liệu
và giám sát về NKBV được công bố. Đến nay đã có ba cuộc điều tra cắt ngang
mang tính khu vực do Vụ Điều trị Bộ Y tế (nay là Cục Quản lý khám, chữa bệnh)
đã thực hiện. Ngoài ra, các số liệu điều tra tỷ lệ NKBV hiện mắc của các bệnh
viện đa khoa tuyến tỉnh đều ghi nhận tỷ lệ NKBV chung từ 4,2-8,1% [24], [16],
[17].
10
NKBV vẫn còn là vấn đề nan giải ngay cả ở các nước phát triển, rất nghiêm
trọng ở những nước đang phát triển. Năm 2010 tỷ lệ NKBV chiếm 66% (97/147)
của các nước đang phát triển [16]. Theo đánh giá hiện tại tỷ lệ nhiễm trùng liên
quan- chăm sóc y tế (HCAI) ở các nước thu nhập thấp và thu nhập trung bình:
10,1%. Ở các nước có thu nhập cao; nhiễm trùng thiết bị liên quan, mật độ lên
đến 13 lần cao hơn so với ở Hoa Kỳ [16]. Tại các nước đang phát triển, NKBV
chiếm tỷ lệ cao do hệ thống kiểm soát nhiễm khuẩn (KSNK) trong bệnh viện chưa
tốt, kiến thức và thái độ của nhân viên y tế (NVYT) chưa cao. Tại Việt Nam, năm
2014 theo nghiên cứu tại các bệnh viện cho thấy tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện là
2,5% nhiễm trùng vết mổ trên những người bệnh có phẫu thuật chiếm từ 2,5% –
8,45% và viêm phổi bệnh viện trên các người bệnh có thở máy từ 40% – 50%
[18].
1.4.2. Nguyên nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện
Các tác nhân vi sinh vật: Tất cả mọi vi sinh vật đều có thể là tác nhân
gây nhiễm khuẩn bệnh viện: Vi khuẩn, virut, nấm, ký sinh trùng. Trong đó vi
khuẩn là tác nhân gây bệnh phổ biến nhất.
Nguồn truyền nhiễm: có nhiều nguồn lây nhiễm ở trong các cơ sở y tế
(CSYT) ví dụ như: nguồn lây từ môi trường (không khí, nước, xây dựng), người
bệnh, từ các hoạt động khám và chữa bệnh (thủ thuật xâm nhập và phẫu thuật,
dụng cụ và thiết bị, hóa trị liệu...).
Từ môi trường: Các tác nhân gây bệnh có thể gặp trong môi trường
(không khí, nước, bề mặt vật dụng xung quanh người bệnh) như nấm vi khuẩn
hoặc các loại vi rút và các ký sinh trùng.
Từ người bệnh: Các yếu tố từ người bệnh làm thuận lợi cho NKBV gồm
tuổi, tình trạng sức khỏe và phương pháp điều trị được áp dụng. Nguy cơ có thể
được phân loại theo 3 mức độ khác nhau: nguy cơ mức độ thấp, trung bình và
mức độ cao. Các người bệnh có nguy cơ thấp khi không có dấu hiệu bệnh quan
trọng, hệ miễn dịch không bị ảnh hưởng và không phải điều trị can thiệp. Tình
trạng sức khỏe kém, đặc biệt là tuổi cao các đáp ứng miễn dịch tế bào và miễn
11
dịch dịch thể bị suy giảm; trẻ em có hệ thống đáp ứng miễn dịch chưa hoàn chỉnh,
sức chịu đựng stress kém vì thế sức đề kháng với vi khuẩn yếu nên xuất hiện một
nguy cơ toàn thân. Ngoài ra người bệnh cao tuổi dễ mắc bệnh còn liên quan đến
tình trạng dinh dưỡng kém.
Từ hoạt động chăm sóc và điều trị: Do sử dụng các dụng cụ, thiết bị
xâm nhập:
Khi sử dụng các thiết bị xâm nhập như đặt nội khí quản, máy trợ hô hấp,
nội soi thăm dò, dẫn lưu sau mổ, đặt cathete tĩnh mạch trung tâm, dẫn lưu tiết
niệu..., tất cả các điều trị can thiệp đó đã phá vỡ cơ chế bảo vệ tự nhiên của cơ thể
là ngăn cản sự xâm nhập và tấn công của các VSV gây bệnh và luôn được xem là
có nguy cơ cao.
Từ việc sử dụng kháng sinh không thích hợp: Tình trạng kháng thuốc
của trực khuẩn Gram (-) gây NKBV ngày càng gia tăng và phổ biến ở tất cả các
khoa điều trị trong bệnh viện và tình trạng đa kháng thường xảy ra với các kháng
sinh thuộc nhóm quinolon, cephalosporin thế hệ 3 và aminoglycosid. Sự bùng nổ
ngày càng nhiều chủng trực khuẩn mủ xanh và A.baumannii đa kháng kháng sinh
ở trong và ngoài khoa điều trị tích cực đang là vấn đề thường xuyên được đề cập
tới ngày càng nhiều ở hầu hết các nghiên cứu gần đây. Khi sử dụng kháng sinh
không hợp lý sẽ làm tăng chủng kháng thuốc do có sự phối hợp chọn lọc tự nhiên
và thay đổi các thành phần gen kháng thuốc của vi khuẩn.
Do chưa tuân thủ các quy định phòng ngừa nhiễm khuẩn của NVYT như
tuân thủ vệ sinh tay còn thấp, sử dụng chung găng tay, xử lý các dụng cụ y tế để
dùng lại đặc biệt là các dụng cụ nội soi chưa đúng quy định [10].
1.4.3. Các biện pháp phòng và kiểm soát nhiễm khuẩn
Các biện pháp kiểm soát nhiễm khuẩn bao gồm vệ sinh tay, sử dụng phương
tiện phòng hộ cá nhân, vệ sinh hô hấp, vệ sinh khi ho, sắp xếp NB, tiêm an toàn,
phòng ngừa tổn thương do vật sắc nhọn, vệ sinh môi trường, xử lý dụng cụ, quản
lý chất thải y tế và các tiêu chuẩn về xử lý đồ vải [10];[8]; [5]; [11].
- Xem thêm -