Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Y dược Thực trạng tuân thủ sử dụng thuốc tăng huyết áp của người bệnh điều trị ngoại tr...

Tài liệu Thực trạng tuân thủ sử dụng thuốc tăng huyết áp của người bệnh điều trị ngoại trú tại bệnh viện y học cổ truyền hải dương

.PDF
61
11
74

Mô tả:

1 BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH HỌ VÀ TÊN : PHAN KHẮC GIANG THỰC TRẠNG TUÂN THỦ SỬ DỤNG THUỐC TĂNG HUYẾT ÁP CỦA NGƯỜI BỆNH ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN HẢI DƯƠNG BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐIỀU DƯỠNG CHUYÊN KHOA CẤP I NAM ĐỊNH - 2020 1 BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH HỌ VÀ TÊN : PHAN KHẮC GIANG THỰC TRẠNG TUÂN THỦ SỬ DỤNG THUỐC TĂNG HUYẾT ÁP CỦA NGƯỜI BỆNH ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN HẢI DƯƠNG Chuyên ngành: Nội người lớn BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS TRẦN VĂN LONG NAM ĐỊNH - 2020 1 i LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Ban Giám Hiệu trường đại học Điều Dưỡng Nam Định, các thầy cô giáo trong toàn trường đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập tại trường. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới Thầy giáo Ts. Trần Văn Long, Trưởng phòng đào tạo sau đại học - Người thầy đã tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện chuyên đề tốt nghiệp này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, phòng Điều dưỡng Bệnh viện, các bác sỹ và điều dưỡng tại khoa khám bệnh - Bệnh viện Y Học Cổ Truyền Hải Dương đã quan tâm giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện chuyên đề. Cuối cùng, tôi xin được gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã luôn giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện chuyên đề. Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện chuyên đề một cách hoàn chỉnh nhất; song không thể tránh khỏi những thiếu sót mà bản thân chưa thấy được. Tôi rất mong được sự đóng góp của quý thầy cô và các bạn trong lớp, đồng nghiệp để chuyên đề được hoàn chỉnh hơn. Xin chân thành cảm ơn! Hải Dương, tháng 07 năm 2020 Học viên Phan Khắc Giang ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là báo cáo chuyên đề của riêng tôi. Nội dung trong bài báo cáo này hoàn toàn trung thực, khách quan và chưa được công bố trong bất cứ một công trình nào khác. Báo cáo này do bản thân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn. Nếu có điều gì sai trái tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Người làm báo cáo Phan Khắc Giang iii i MỤC LỤC Lời cảm ơn ...............................................................................................................i Lời cam đoan...........................................................................................................ii Mục lục.......................................................................................................................iii Danh mục chữ viết tắt .............................................................................................. v Danh mục bảng ...................................................................................................... vi Danh mục biểu đồ, hình ảnh ..................................................................................vii Đặt vấn đề ............................................................................................................... 1 Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn ....................................................................... 3 1.1. Cơ sở lý luận .................................................................................................... 3 1.2.Cơ sở thực tiễn ............................................................................................. ….8 Chương 2. Liên hệ thực tiễn ..................................................................... .............13 2.1. Giới thiệu sơ lược về bệnh viện Y Học Cổ Truyền Hải Dương …………….. 14 2.2.Thực trạng tuân thủ sử dụng thuốc của người bệnh THA điều trị ngoại trú tại Bệnh Viện Y Học Cổ Truyền Hải Dương….................................................................17 Chương 3. Bàn luận ……………………………………………………………… 28 3.1. Thực trạng tuân thủ sử dụng thuốc THA của người bệnh điều trị ngoại trú tại khoa khám bệnh, bệnh viện Y Học Cổ Truyền Hải Dương năm 2020 ……………28 3.2. Phân tích nguyên nhân và đề xuất giải pháp ………………………………… 33 Kết luận ................................................................................................................ 35 Tài liệu tham khảo ..................................................................................................... Phụ lục ……………………………………………………………………………. ii iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CBYT Cán bộ y tế ĐTKS Đối tượng khảo sát HA Huyết áp HATT Huyết áp tâm thu HATTr Huyết áp tâm trương NB Người bệnh THA Tăng huyết áp TTĐT Tuân thủ điều trị YHCTHD Y Học Cổ Truyền Hải Dương NB Người bệnh iv DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 1.1 Phân loại mức huyết áp theo Tổ chức Y tế thế giới 2003 3 Bảng 2.1 Thông tin chung của người bệnh được lựa chọn phỏng 17 vấn Bảng 2.2 Thông tin về bệnh THA của ĐTKS 18 Bảng 2.3 Tuân thủ thay đổi chế độ theo dõi huyết áp và tái khám 23 định kỳ Bảng 2.4 Thông tin tiếp cận với các dịch vụ y tế 24 v DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH Trang Biểu đồ 1.1 Các nguyên nhân hàng đầu của sự ít tuân thủ thuốc 9 điều trị Biểu đồ 1.2 Các tác dụng phụ của điều trị hạ áp 9 Biểu đồ 2.1 Người bệnh có các bệnh kèm theo 18 Biểu đồ 2.2 Tỷ lệ người bệnh bị các biến chứng 20 Biểu đồ 2.3 Kiến thức về bệnh và chế độ điều trị THA của người 21 bệnh Biểu đồ 2.4 Nguồn cung cấp kiến thức về bệnh và chế độ điều trị 21 THA của người bệnh Biểu đồ 2.5 Thông tin tuân thủ điều trị thuốc 22 Biểu đồ 2.6 Lý do người bệnh quên uống thuốc 22 Biểu đồ 2.7 Lý do người bệnh không đo và ghi số đo HA vào sổ 23 theo dõi thường xuyên Biểu đồ 2.8 Các chế độ CBYT ở phòng khám hướng dẫn người 25 bệnh điều trị ngoại trú Ảnh 1 Các biến chứng về tim 4 Ảnh 2 Các biến chứng về não 5 Ảnh 3 Các biến chứng về thận 5 Ảnh 4 Các biến chứng về mắt 5 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Tăng huyết áp (THA) là một bệnh mạn tính phổ biến nhất trên thế giới [1] THA được ước tính gây ra 4,5% gánh nặng bệnh tật toàn cầu hiện nay và cũng phổ biến ở các nước đang phát triển và các nước phát triển [27]. Trên thế giới hiện có 1 tỷ người THA và dự kiến sẽ tăng 1,5 tỷ vào năm 2025 [9]. Theo điều tra của Hội tim mạch học Việt Nam, năm 2015, 47,3% người Việt Nam bị THA. Đặc biệt, trong những người bị THA, có 39,1% không được phát hiện bị THA; có 7,2% bị THA không được điều trị; có 69,0% bị THA chưa kiểm soát được [9]. Bệnh THA được coi là “kẻ giết người thầm lặng” bởi bệnh không có những triệu chứng điển hình, không phải lúc nào người mắc bệnh THA cũng thấy khó chịu. Một số người THA có triệu chứng lâm sàng như: chóng mặt, đau đầu, ù tai,… Tuy nhiên, rất nhiều người THA lại không có biểu hiện này. THA là bệnh mạn tính cần phải theo dõi đều, điều trị đúng và đủ hàng ngày, điều trị lâu dài [2]. Trong những năm gần đây, THA đã và đang là bệnh có nguy cơ gây tử vong hàng đầu thế giới gây nên cái chết khoảng 10 triệu người mỗi năm (2015), trong đó có 4,9 triệu người do bệnh mạch vành và 3,5 triệu người do đột quỵ [9]. Nó cũng là yếu tố nguy cơ chính của suy tim, rung nhĩ, bệnh thận mạn, bệnh mạch máu ngoại vi, suy giảm chức năng nhận thức [9]. Tại Mỹ, THA tiêu tốn khoảng 46,4 tỷ USD mỗi năm [25]; con số này tại Trung Quốc là 231,7 triệu USD [23]; Tại Việt Nam, chi phí điều trị trực tiếp THA trung bình khoảng 65 USD/người trong đó chi phí cho điều trị nội trú chiếm tỷ lệ cao nhất (30 USD/người) [28]. Như vậy, THA không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh (NB) mà còn tạo ra gánh nặng bệnh tật cho cả gia đình và xã hội. Để hạn chế và phòng ngừa được các biến chứng do THA gây ra thì người bệnh THA đầu tiên là cần phải thay đổi lối sống: Ăn nhạt, giảm và duy trì cân nặng lý tưởng, hạn chế bia rượu, cai thuốc lá, vận động thể lực phù hợp, tránh stress, tiếp đến là tuân thủ dùng thuốc. Tuân thủ dùng thuốc là dùng đúng thuốc theo chỉ định, thường xuyên, liên tục và suốt đời. Tuân thủ điều trị THA có thể giảm 40% nguy cơ tai biến mạch máu não và 15% nguy cơ nhồi máu cơ tim [5]. Việc không tuân thủ điều trị gây lãng phí thuốc, làm tăng sự tiến triển của bệnh, tăng nguy cơ biến chứng, tăng số lần nhập viện và làm giảm chất lượng cũng như tuổi thọ của người 2 bệnh [2]. Theo ước tính của Hiệp hội tim mạch học Hoa Kỳ, không tuân thủ trong điều trị đang lấy đi sinh mạng của 125.000 người mỗi năm và gia tăng chi phí cho hệ thống chăm sóc sức khỏe lên tới gần 300 tỷ đô la mỗi năm tại nước này [19]. Tuy nhiên các nghiên cứu gần đây cho thấy tỉ lệ tuân thủ điều trị THA nói chung ở Việt Nam chỉ đạt hơn 30%, tại TP Hồ Chí Minh tới 70% người bệnh bỏ điều trị sau 6 tháng rời bệnh viện; Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang cho thấy 73,2% người bệnh bỏ sót uống thuốc, người < 60 tuổi (khoảng 50%) quên uống thuốc đúng giờ [12]. Mặt khác, hành vi tuân thủ điều trị của người bệnh lại phụ thuộc rất nhiều vào nhận thức, thái độ và năng lực thực hành cũng như điều kiện kinh tế của người bệnh. Trong đó, nhận thức chính là yếu tố đầu tiên và là yếu tố quan trọng để thay đổi hành vi của NB [23]. Hiện nay khoa khám bệnh, Bệnh viện Y học cổ truyền Hải Dương đang quản lý trên 2000 NB đa số từ 70-90 tuổi, tỷ lệ người bệnh THA chiếm khoảng 30%, nhiều bệnh phối hợp, phải dùng cùng lúc nhiều loại thuốc khác nhau gây nhiều khó khăn trong việc tuân thủ điều trị, năm 2019 có tới 841/1083 lượt người bệnh phải nhập viện có chẩn đoán tăng huyết áp trong đó số lượt người bệnh phải nhập viện vì THA và các biến chứng của THA là 311. Để cải thiện chất lượng chăm sóc người bệnh THA điều trị ngoại trú và Tìm hiểu được các yếu tố cản trở người bệnh không tuân thủ điều trị tại bệnh viện Y học cổ truyền Hải Dương. Do đó tôi đã tiến hành chuyên đề “Thực trạng tuân thủ sử dụng thuốc THA của người bệnh điều trị ngoại trú tại bệnh viện Y học cổ truyền Hải Dương năm 2020” với hai mục tiêu: 1. Mô tả thực trạng tuân thủ sử dụng thuốc của người bệnh tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại khoa Khám bệnh, bệnh viện Y học cổ truyền Hải Dương năm 2020 2. Phân tích nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả tuân thủ sử dụng thuốc tăng huyết áp của người bệnh điều trị ngoại trú tại khoa Khám bệnh, bệnh viện Y học cổ truyền Hải Dương năm 2020. 3 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1.Cơ sở lý luận 1.1.1.Đại cương về bệnh tăng huyết áp 1.1.1.1. Định nghĩa [2] Tăng huyết áp là khi huyết áp tâm thu (HATT) ≥ 140mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương (HATTr) ≥ 90mmHg. 1.1.1.2. Phân độ tăng huyết áp: dựa vào trị số huyết áp [2] Bảng 1.1: Phân độ tăng huyết áp theo Tổ chức Y tế thế giới 2003 Phân độ HATT (mmHg) HATTr (mmHg) HA tối ưu < 120 và < 80 HA bình thường 120 – 129 và/hoặc 80 - 84 Tiền tăng huyết áp 130-139 và/hoặc 85-89 THA độ 1 140-150 và/hoặc 90-99 THA độ 2 160-179 và/hoặc 100-109 THA độ 3 ≥180 và/hoặc ≥110 THA tâm thu đơn độc ≥140 và <90 1.1.1.3. Nguyên nhân [2] * THA nguyên phát: chiếm gần 90% trường hợp bị THA không biết nguyên nhân. * Các nguyên nhân THA thứ phát: - Bệnh thận: Viêm cầu thận cấp, viêm cầu thận mạn, ứ nước bể thận, u thận. - Nội tiết: + Bệnh vỏ tuyến thượng thận, hội chứng Cushing, hội chứng tăng aldosteron tiên phát, sai lạc trong sinh tổng hợp Corticosteroid. + Bệnh tủy thượng thận, u tủy thượng thận. - Bệnh tim mạch: Bệnh hẹp eo động mạch chủ, viêm hẹp động mạch chủ bụng, hở van động mạch chủ. - Thuốc: Các hormone tránh thai, cam thảo, A.C.T.H.Corticoides, các IMAO, chất chống trầm cảm vòng... carbenoxolone, 4 - Tăng huyết áp thai kỳ: Tăng huyết áp thường xuất hiện trên sản phụ mang thai ở tuần thứ 20 của thai kỳ. - Các nguyên nhân khác: Bệnh cường giáp, bệnh đa hồng cầu, toan hô hấp… 1.1.1.4. Triệu chứng của tăng huyết áp 1.1.1.4.1. Triệu chứng cơ năng. Đa số người bệnh THA không có triệu chứng gì cho đến khi phát hiện bệnh. Đau đầu vùng chẩm là triệu chứng thường gặp. Các triệu chứng khác có thể gặp là hồi hộp, mệt, đau đầu, khó thở, mờ mắt... không đặc hiệu. Một số triệu chứng khác của THA tùy vào nguyên nhân hoặc biến chứng THA [2]. 1.1.1.4.2. Triệu chứng thực thể. Chỉ số HATT ≥ 140 mmHg và/hoặc HATTr ≥ 90 mmHg [2]. 1.1.1.4.3. Các dấu hiệu của bệnh lý kèm theo hoặc biến chứng. - Người bệnh có thể béo phì, mặt tròn trong hội chứng Cushing, cơ chi trên phát triển hơn cơ chi dưới trong bệnh hẹp eo động mạch chủ. - Khám tim mạch có thể phát hiện sớm dày thất trái hay dấu suy tim trái. - Khám bụng có thể phát hiện tiếng thổi tâm thu hai bên rốn trong hẹp động mạch thận, phồng động mạch chủ hoặc khám phát hiện thận to, thận đa nang. - Khám thần kinh có thể phát hiện các tai biến mạch não cũ hoặc nhẹ. 1.1.1.5. Biến chứng - Biến chứng về tim: Cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, suy tim… Hình ảnh 1: Các biến chứng về tim Nguồn: http://bvtn.org.vn/tin-y-hoc/-/asset_publisher/MzYAxS0Bgbgn/content/tang- huyet-ap-va-nhung-bien-chung-kho-luo-2 5 - Biến chứng về não: Xuất huyết não, nhũn não, bệnh não do THA… Hình ảnh 2: Các biến chứng về não Nguồn:http://bvtn.org.vn/tin-y-hoc//asset_publisher/MzYAxS0Bgbgn/content/tang-huyet-ap-va-nhung-bien-chung-kho-luo-2 - Biến chứng về thận: Đái ra protein, phù, suy thận… Hình ảnh 3: Các biến chứng về thận Nguồn: http://bvtn.org.vn/tin-y-hoc/-/asset_publisher/MzYAxS0Bgbgn/content/tang- huyet-ap-va-nhung-bien-chung-kho-luo-2 - Biến chứng về mắt: Mờ mắt, xuất huyết, xuất tiết và phù gai thị. 6 Nguồn: https://www.matsaigon.com/benh-vong-mac-do-tang-huyet-ap.html Hình ảnh 4: Các biến chứng về mắt - Biến chứng về mạch máu: Phình hoặc phình tách thành động mạch 1.1.1.6. Điều trị tăng huyết áp THA là bệnh mạn tính nên cần theo dõi đều, điều trị đúng và đủ hàng ngày, điều trị lâu dài. Với mục tiêu điều trị là đạt “huyết áp mục tiêu” và giảm tối đa “nguy cơ tim mạch”. Khi điều trị đã đạt huyết áp (HA) mục tiêu, cần tiếp tục duy trì phác đồ điều trị lâu dài kèm theo việc theo dõi chặt chẽ, định kỳ để điều chỉnh kịp thời [2]. Để đạt được mục tiêu điều trị này đòi hỏi người thầy thuốc phải điều chỉnh chỉ số HA và tất cả các yếu tố nguy cơ đi kèm để có thể điều chỉnh được. Trị số HA nên được hạ xuống đến mức dưới 140/90 mmHg. Trị số HA ở người bệnh có tiểu đường và những người bệnh có nguy cơ cao hoặc nguy cơ rất cao thì nên đưa trị số HA xuống dưới mức 130/80 mmHg [16]. 1.1.1.6.1. Điều trị tăng huyết áp không dùng thuốc Điều trị THA không dùng thuốc còn gọi là thay đổi lối sống nhằm đạt được mục tiêu: Phòng ngừa bệnh THA, hạ HA và giảm các yếu tố nguy cơ tim mạch khác như bệnh động mạch vành. Tất cả những người bệnh đang dùng thuốc hạ HA đều cần được nhắc nhở thay đổi lối sống mỗi khi tái khám [6]. Các biện pháp không dùng thuốc như ngưng hút thuốc lá, giảm cân, giảm natri máu, tăng cường vận động thể lực và một số biện pháp khác như ăn nhiều trái cây, đậu, uống rượu vừa phải, ăn nhiều chất sợi, thư giãn… 1.1.1.6.2. Điều trị tăng huyết áp bằng thuốc tại tuyến cơ sở: - Tăng huyết áp độ 1: có thể lựa chọn một thuốc trong số các nhóm: lợi tiểu thiazide liều thấp; ức chế men chuyển; chẹn kênh canxi loại tác dụng kéo dài; chẹn beta giao cảm (nếu không có chống chỉ định). - Tăng huyết áp từ độ 2 trở lên: nên phối hợp 2 loại thuốc (lợi tiểu, chẹn kênh canxi, ức chế men chuyển, ức chế thụ thể AT1 của angiotensin II, chẹn beta giao cảm. - Từng bước phối hợp các thuốc hạ HA cơ bản, bắt đầu từ liều thấp như lợi tiểu thiazide (hydrochlorothiazide 12.5mg/ngày), chẹn kênh canxi dạng phóng thích 7 chậm (nifedipine chậm (retard) 10-20mg/ngày), ức chế men chuyển (enalapril 5mg/ngày; perindopril 2,5-5 mg/ngày …). Khi dùng thuốc điều trị THA cho người bệnh, thầy thuốc cần đưa HA xuống đến mức mong muốn dưới 140/90 mmHg hoặc dưới mức 130/80 mmHg trên người bệnh có tiểu đường hoặc suy thận mà không bị tác dụng phụ của thuốc. Rất nhiều người bệnh THA không có triệu chứng cơ năng nên thường không quan tâm hoặc sau một thời gian điều trị có HA ổn định lâu dài thường tự ý ngưng thuốc. Do đó có một số yếu tố mà thầy thuốc cần quan tâm nhằm gia tăng sự tuân thủ điều trị của người bệnh và thầy thuốc cần cảnh giác với vấn đề không tuân thủ điều trị, cần phát hiện sớm các dấu hiệu của vấn đề này [6]. Thực hiện quản lý người bệnh ngay tại tuyến cơ sở để đảm bảo người bệnh được uống thuốc đúng, đủ và đều; đồng thời giám sát quá trình điều trị, tái khám, phát hiện sớm các biến chứng và tác dụng phụ của thuốc [2]. 1.1.1.7. Phòng bệnh và biến chứng. Người bệnh THA bên cạnh việc tuân thủ dùng thuốc cần phải tích cực thay đổi lối sống để phòng ngừa THA và các biến chứng do THA gây ra đặc biệt trên đối tượng là người cao tuổi [2]. 1.1.2. Tuân thủ điều trị tăng huyết áp 1.1.2.1. Khái niệm tuân thủ điều trị tăng huyết áp Năm 2013, Tổ chức Y tế thế giới đưa ra định nghĩa tuân thủ điều trị (TTĐT) là “Mức độ hành vi của người bệnh bao gồm sử dụng thuốc, thực hiện chế độ ăn và/hoặc thay đổi lối sống dựa trên hướng dẫn của nhân viên y tế”. Theo đó, TTĐT gồm 2 phần: Tuân thủ sử dụng thuốc và tuân thủ các biện pháp không dùng thuốc của NB [20]. Trong chuyên đề này, TTĐT là việc thực hiện nghiêm các khuyến nghị của Bộ Y tế về Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị THA năm 2010. TTĐT thuốc là người bệnh uống thuốc đúng, đủ và đều đặn theo đơn của bác sĩ. Sử dụng thuốc kể cả khi HA bình thường và không được tự ý thay đổi thuốc và liều lượng thuốc . 1.1.2.2. Tuân thủ sử dụng thuốc 8 Hiện nay, các nghiên cứu tại Việt Nam và trên thế giới sử dụng nhiều khái niệm khác nhau để mô tả việc sử dụng thuốc của người bệnh như: Tuân thủ, sử dụng thuốc phù hợp, tuân thủ sử dụng thuốc, tuân thủ dùng thuốc. Hội nghị Châu Âu về giám sát tuân thủ của người bệnh năm 2009 đưa ra định nghĩa về tuân thủ sử dụng thuốc là “quá trình người bệnh sử dụng thuốc theo chỉ định”. Trong đó, tuân thủ sử dụng thuốc của người bệnh gồm 3 phần: Bắt đầu sử dụng thuốc khi được kê đơn; mức độ thực hiện thuốc theo chỉ định và dừng sử dụng thuốc. Người bệnh uống thuốc điều trị THA cần [2]: - Phải tuân thủ uống thuốc theo đơn của bác sỹ - Không tự ý thay đổi thuốc và liều lượng - Uống thuốc thường xuyên, lâu dài, liên tục ngay cả khi huyết áp bình thường - Khám bệnh và kiểm tra HA. Như vậy, khi người bệnh THA có một và/hoặc nhiều hành vi sau thì được tính là người bệnh có hành vi nguy cơ trong tuân thủ sử dụng thuốc: - Người bệnh quên uống thuốc. - Người bệnh tự ngừng sử dụng thuốc khi chưa hết đợt điều trị. - Người bệnh bớt loại thuốc theo chỉ định. - Người bệnh uống thêm thuốc. - Người bệnh Không tái khám định kỳ theo lịch hẹn của bác sỹ. 1.1.2.3. Khám bệnh và kiểm tra huyết áp Điều trị đạt kết quả tốt là khi đạt được HA mục tiêu và ngăn ngừa được biến chứng tim mạch và tổn thương cơ quan khác như: thận, não, mắt,…; vì vậy việc theo dõi thường xuyên chỉ số cao HA, khám bệnh định kỳ, theo dõi HA theo chỉ dẫn của bác sỹ, tái khám đúng hẹn thì người bệnh phải đi khám ngay nếu uống thuốc không hiệu quả. người bệnh cần được xét nghiệm định kỳ để phát hiện các tổn thương và đánh giác các yếu tố nguy cơ tim mạch khác [9]. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Thực trạng tuân thủ điều trị tăng huyết áp trên thế giới THA là một yếu tố nguy cơ cao đối với bệnh tim mạch ở các nước phát triển và đang trở thành một vấn đề sức khỏe trên toàn cầu do tăng tuổi thọ và tăng tần 9 suất các yếu tố nguy cơ, ước tính THA gây tử vong 7,1 triệu người trẻ tuổi và chiếm 4,5% gánh nặng bệnh tật toàn cầu [8]. Nhiều thử nghiệm lớn trên thế giới về điều trị THA đã cho thấy tác dụng của điều trị làm giảm đáng kể tỷ lệ bệnh lý, biến chứng và tử vong về tim mạch. Tuân thủ điều trị tốt chính là vấn đề then chốt trong điều trị THA tuy nhiên không phải người bệnh nào cũng tuân thủ điều trị một cách đúng và đầy đủ nhất. Theo nghiên cứu của Ezulier và Hussain năm 2000 về tuân thủ thuốc ở người bệnh THA trong Kassala, Đông Xu-Đăng thì 92% người bệnh TTĐT đã kiểm soát được huyết áp so với 18% Người bệnh không TTĐT; 30,1% người bệnh TTĐT có biến chứng so với người bệnh không TTĐT tỷ lệ biến chứng là 46,3%; 36,8 % người bệnh không TTĐT vì họ không đủ tiền để mua thuốc hạ huyết áp [22]. Lalić1 J., Radovanović R. V., Mitić B., Nikolić V., Spasić A. & Koraćević G. (2013) đã thực hiện phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, với 170 NB điều trị THA trong chương trình chăm sóc sức khỏe ban đầu tại Serbia. Kết quả cho thấy các yếu tố quan trọng đối với việc không tuân thủ đó là: không tuân thủ liều dùng điều trị (27,27%), hay quên (22,73%) và không thường xuyên kiểm tra sức khỏe (11,36%). Cũng theo nghiên cứu này, đã chỉ ra rằng tác dụng phụ xảy ra với nhóm không tuân thủ chế độ điều trị cao hơn rất nhiều so với nhóm tuân thủ [24]. Biểu đồ 1.1: Các nguyên nhân hàng đầu của sự ít tuân thủ thuốc điều trị
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng