i
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
PHẠM THỊ MINH HUỆ
THỰC TRẠNG TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ CỦA NGƯỜI BỆNH
TĂNG HUYẾT ÁP ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA NỘI A
BỆNH VIỆN 19-8 NĂM 2019
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
NAM ĐỊNH - 2019
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
PHẠM THỊ MINH HUỆ
THỰC TRẠNG TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP
CỦA NGƯỜI BỆNH TẠI PHÒNG KHÁM KHOA NỘI A
BỆNH VIỆN 19-8 NĂM 2019
Chuyên ngành: Điều dưỡng Nội người lớn
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:
TS.BS. NGÔ HUY HOÀNG
NAM ĐỊNH - 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới trường đại học Điều Dưỡng Nam Định,
các thầy cô giáo trong toàn trường đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập tại trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới TS.BS. Ngô Huy
Hoàng – Phó hiệu trưởng Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định - người thầy đã
trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và
hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, các bác sỹ và điều dưỡng tại Bệnh
viện 19-8 Bộ Công An đã quan tâm giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện
chuyên đề. Tôi cũng gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã luôn động viên khích lệ
tôi trong suốt quá trình học.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện chuyên đề một cách hoàn chỉnh nhất.
Song không thể tránh khỏi những thiếu sót mà bản thân chưa thấy được. Tôi rất mong
được sự đóng góp của Quý thầy cô và các bạn trong lớp, đồng nghiệp để chuyên đề
được hoàn chỉnh hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Học viên
Phạm Thị Minh Huệ
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình của riêng tôi, do chính tôi thực hiện, tất cả
các số liệu trong báo cáo này chưa được công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Nếu có điều gì sai trái tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Học viên
Phạm Thị Minh Huệ
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. vi
DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ ............................. Error! Bookmark not defined.
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................. 1
Chương 1 ..................................................................................................................... 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ........................................................................... 4
1.1.Cơ sở lý luận ...................................................................................................... 4
1.1.1. Định nghĩa .................................................................................................. 4
1.1.2. Phân độ tăng huyết áp ................................................................................. 4
1.1.3. Nguyên nhân [2].......................................................................................... 4
1.1.4. Triệu chứng của tăng huyết áp .................................................................... 5
1.1.5. Biến chứng .................................................................................................. 5
1.1.6. Điều trị tăng huyết áp .................................................................................. 6
1.1.7. Phòng bệnh và biến chứng........................................................................... 7
1.1.8. Tuân thủ điều trị tăng huyết áp .................................................................... 7
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................ 10
1.2.1. Thực trạng tuân thủ điều trị tăng huyết áp trên thế giới ............................. 10
1.2.2. Thực trạng tuân thủ điều trị tăng huyết áp ở Việt Nam .............................. 12
Chương 2 ................................................................................................................... 15
LIÊN HỆ THỰC TIỄN .............................................................................................. 15
2.1. Thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh THA tại Phòng khám khoa Nội A,
bệnh viện 19-8 năm 2019 ....................................................................................... 15
2.2. Thực trạng tuân thủ điều trị của NB THA tại Phòng khám khoa Nội A, Bệnh
viện 19.8 năm 2019 ................................................................................................ 18
2.2.1. Đối tượng khảo sát và phương pháp thu thập số liệu ................................. 18
2.2.2. Kết quả khảo sát ........................................................................................ 19
2.3. Các ưu điểm và tồn tại ..................................................................................... 26
iv
2.2.1. Ưu điểm ..................................................................................................... 26
2.2.2. Tồn tại ....................................................................................................... 28
2.4. Nguyên nhân ................................................................................................... 29
Chương 3 ................................................................................................................... 31
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP .................................................................................... 31
3.1. Đối với bệnh viện, khoa và nhân viên y tế ....................................................... 31
3.2. Đối với người bệnh THA ................................................................................. 32
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 35
Phụ lục 1:................................................................................................................... 38
Phụ lục 2:................................................................................................................... 43
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBYT
Cán bộ y tế
ĐTKS
Đối tượng khảo sát
HA
Huyết áp
HATT
Huyết áp tâm thu
HATTr
Huyết áp tâm trương
NB
Người bệnh
THA
Tăng huyết áp
TTĐT
Tuân thủ điều trị
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Phân độ tăng huyết áp theo Tổ chức Y tế Thế giới 2003 [2] ............Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2.1: Thông tin chung của người bệnh tham gai phỏng vấn (n=90)..........Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2.2: Thông tin về bệnh THA của người bệnh tham gia khảo sát (n=90) .Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2.3: Tuân thủ thay đổi chế độ ăn, chế độ làm việc, tập luyện (n=90) ......Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2.4: Tuân thủ thay đổi chế độ theo dõi huyết áp và tái khám định kỳ .....Error!
Bookmark not defined.
vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ bị biến chứng của NB THA đến khám ......Error! Bookmark not
defined.
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ từng nhóm biến chứng THA (n=90)Error! Bookmark not defined.
Biểu đồ 2.3: Kiến thức về bệnh và chế độ điều trị THA của NB (n=90) ..........Error!
Bookmark not defined.
Biểu đồ 2.4: Thông tin tuân thủ điều trị thuốc (n=90)Error! Bookmark not defined.
Biểu đồ 2.5: Lý do NB không đến tái khám theo hẹn (n=90) .Error! Bookmark not
defined.
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Minh hoạ các biến chứng của tăng huyết ápError! Bookmark not defined.
Hình 1.2: Biểu đồ minh hoạ nguyên nhân của ít tuân thủ thuốc [24]Error! Bookmark
not defined.
Hình 1.3: Biểu đồ minh hoạ các tác dụng phụ của điều trị hạ huyết áp [24] ....Error!
Bookmark not defined.
Hình 2.1: Một số kỹ thuật can thiệp điều trị bệnh tim và mạch máu
tại Bệnh viện 19-8 .................................... Error! Bookmark not defined.
viii
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp (THA) là một bệnh mạn tính phổ biến nhất trên thế giới [1]. THA
được ước tính gây ra 4,5% gánh nặng bệnh tật toàn cầu hiện nay và cũng phổ biến ở
các nước đang phát triển và các nước phát triển [27]. Trên thế giới hiện có 1 tỷ người
THA và dự kiến sẽ tăng 1,5 tỷ vào năm 2025 [9]. Theo điều tra của Hội tim mạch học
Việt Nam, năm 2015, 47.3% người Việt Nam bị THA. Đặc biệt, trong những người bị
THA, có 39,1% không được phát hiện bị THA; có 7,2% bị THA không được điều trị;
có 69,0% bị THA chưa kiểm soát được [9].
Bệnh THA được coi là “kẻ giết người thầm lặng” bởi bệnh không có những triệu
chứng điển hình, không phải lúc nào người mắc bệnh THA cũng thấy khó chịu. Một số
người THA có triệu chứng lâm sàng như: chóng mặt, đau đầu, ù tai,… Tuy nhiên, rất
nhiều người THA lại không có biểu hiện này. THA là bệnh mạn tính cần phải theo dõi
đều, điều trị đúng và đủ hàng ngày, điều trị lâu dài [2]. Trong những năm gần đây,
THA đã và đang là bệnh có nguy cơ gây tử vong hàng đầu thế giới gây nên cái chết
khoảng 10 triệu người mỗi năm (2015), trong đó có 4,9 triệu người do bệnh mạch vành
và 3,5 triệu người do đột quỵ [9]. Nó cũng là yếu tố nguy cơ chính của suy tim, rung
nhĩ, bệnh thận mạn, bệnh mạch máu ngoại vi, suy giảm chức năng nhận thức [9]. Tại
Mỹ, THA tiêu tốn khoảng 46,4 tỷ USD mỗi năm [25]; con số này tại Trung Quốc là
231,7 triệu USD [23]; Tại Việt Nam, chi phí điều trị trực tiếp THA trung bình khoảng
65 USD/người trong đó chi phí cho điều trị nội trú chiếm tỷ lệ cao nhất (30
USD/người) [28]. Như vậy, THA không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của
người bệnh (NB) mà còn tạo ra gánh nặng bệnh tật cho cả gia đình và xã hội.
Để hạn chế và phòng ngừa được các biến chứng do THA gây ra thì NB THA đầu
tiên là cần phải thay đổi lối sống: Ăn nhạt, giảm và duy trì cân nặng lý tưởng, hạn chế
bia rượu, cai thuốc lá, vận động thể lực phù hợp, tránh stress, tiếp đến là tuân thủ dùng
thuốc. Tuân thủ dùng thuốc là dùng đúng thuốc theo chỉ định, thường xuyên, liên tục
và suốt đời. Tuân thủ điều trị THA có thể giảm 40% nguy cơ tai biến mạch máu não và
15% nguy cơ nhồi máu cơ tim [5]. Việc không tuân thủ điều trị gây lãng phí thuốc,
làm tăng sự tiến triển của bệnh, tăng nguy cơ biến chứng, tăng số lần nhập viện và làm
giảm chất lượng cũng như tuổi thọ của NB [2]. Theo ước tính của Hiệp hội tim mạch
2
học Hoa Kỳ, không tuân thủ trong điều trị đang lấy đi sinh mạng của 125.000 người
mỗi năm và gia tăng chi phí cho hệ thống chăm sóc sức khỏe lên tới gần 300 tỷ đô la
mỗi năm tại nước này [19]. Tuy nhiên các nghiên cứu gần đây cho thấy tỉ lệ tuân thủ
điều trị THA nói chung ở Việt Nam chỉ đạt hơn 30%, tại TP Hồ Chí Minh tới 70% NB
bỏ điều trị sau 6 tháng rời bệnh viện; Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang cho thấy 73,2%
NB bỏ sót uống thuốc, người < 60 tuổi (khoảng 50%) quên uống thuốc đúng giờ [12].
Mặt khác, hành vi tuân thủ điều trị của NB lại phụ thuộc rất nhiều vào nhận thức,
thái độ và năng lực thực hành cũng như điều kiện kinh tế của NB. Trong đó, nhận thức
chính là yếu tố đầu tiên và là yếu tố quan trọng để thay đổi hành vi của NB [23]. Hiện
nay khoa Nội A bệnh viện19-8 đang quản lý trên 5000 NB đa số từ 70-90 tuổi, tỷ lệ
NB THA chiếm khoảng 30%, nhiều bệnh phối hợp, phải dùng cùng lúc nhiều loại
thuốc khác nhau gây nhiều khó khăn trong việc tuân thủ điều trị, năm 2018 có tới
1091/2385 lượt NB phải nhập viện có chẩn đoán tăng huyết áp trong đó số lượt NB
phải nhập viện vì THA và các biến chứng của THA là 411. Do đó tôi đã tiến hành
chuyên đề “Thực trạng tuân thủ điều trị tăng huyết áp của người bệnh tại Phòng
khám khoa Nội A, Bệnh viện 19-8 năm 2019” với hai mục tiêu sau:
3
MỤC TIÊU
1. Mô tả thực trạng tuân thủ điều trị tăng huyết áp của người bệnh tại Phòng
khám khoa Nội A, Bệnh viện 19-8 năm 2019
2. Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả tuân thủ điều trị tăng huyết áp
của người bệnh tại Phòng khám khoa Nội A, Bệnh viện 19-8.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1.Cơ sở lý luận
1.1.1. Định nghĩa
Tăng huyết áp là khi huyết áp tâm thu (HATT) ≥ 140mmHg và/hoặc huyết áp
tâm trương (HATTr) ≥ 90mmHg [2].
1.1.2. Phân độ tăng huyết áp
Bảng 1.1: Phân độ tăng huyết áp theo Tổ chức Y tế Thế giới 2003 [2]
Phân độ
HATT (mmHg)
HATTr (mmHg)
HA tối ưu
< 120
và
< 80
HA bình thường
120 – 129
và
80 – 84
HA bình thường cao
130 – 139
và
85 – 89
THA độ 1
140 – 150
và/hoặc
90 – 99
THA độ 2
160 – 179
và/hoặc
100 – 109
THA độ 3
≥ 180
và/hoặc
≥ 110
THA tâm thu đơn độc
≥ 140
và
< 90
1.1.3. Nguyên nhân [2]
* THA nguyên phát: chiếm gần 90% trường hợp bị THA không biết nguyên nhân.
* Các nguyên nhân THA thứ phát:
-
Bệnh thận: Viêm cầu thận cấp, viêm cầu thận mạn, ứ nước bể thận, u thận.
-
Nội tiết:
+ Bệnh vỏ tuyến thượng thận, hội chứng Cushing, hội chứng tăng aldosteron tiên
phát, sai lạc trong sinh tổng hợp Corticosteroid.
+ Bệnh tủy thượng thận, u tủy thượng thận.
-
Bệnh tim mạch: Bệnh hẹp eo động mạch chủ, viêm hẹp động mạch chủ bụng,
hở van động mạch chủ.
-
Tăng huyết áp thai kỳ: Tăng huyết áp thường xuất hiện trên sản phụ mang thai
ở tuần thứ 20 của thai kỳ.
-
Các nguyên nhân khác: Bệnh cường giáp, bệnh đa hồng cầu, toan hô hấp…
5
1.1.4. Triệu chứng của tăng huyết áp
1.1.4.1. Triệu chứng cơ năng.
Đa số người bệnh THA không có triệu chứng gì cho đến khi phát hiện bệnh.
Đau đầu vùng chẩm là triệu chứng thường gặp. Các triệu chứng khác có thể gặp là hồi
hộp, mệt, đau đầu, khó thở, mờ mắt... không đặc hiệu. Một số triệu chứng khác của
THA tùy vào nguyên nhân hoặc biến chứng THA [2].
1.1.4.2. Triệu chứng thực thể
Chỉ số HATT ≥ 140 mmHg và/hoặc HATTr ≥ 90 mmHg [2].
1.1.4.3. Các dấu hiệu của bệnh lý kèm theo hoặc biến chứng
- Người bệnh (NB) có thể béo phì, mặt tròn trong hội chứng Cushing, cơ chi
trên phát triển hơn cơ chi dưới trong bệnh hẹp eo động mạch chủ.
- Khám tim mạch có thể phát hiện sớm dày thất trái hay dấu suy tim trái.
- Khám bụng có thể phát hiện tiếng thổi tâm thu hai bên rốn trong hẹp động
mạch thận, phồng động mạch chủ hoặc khám phát hiện thận to, thận đa nang.
- Khám thần kinh có thể phát hiện các tai biến mạch não cũ hoặc nhẹ.
1.1.5. Biến chứng
- Biến chứng về tim: Cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, suy tim…
- Biến chứng về não: Xuất huyết não, nhũn não, bệnh não do THA…
- Biến chứng về thận: Đái ra protein, phù, suy thận…
- Biến chứng về mắt: Mờ mắt, xuất huyết, xuất tiết và phù gai thị.
- Biến chứng về mạch máu: Phình hoặc phình tách thành động mạch
Hình 1.1: Minh hoạ các biến chứng của tăng huyết áp
Nguồn: Chăm sóc người lớn bệnh nội khoa – NXB Y học, 2018
6
1.1.6. Điều trị tăng huyết áp
THA là bệnh mạn tính nên cần theo dõi đều, điều trị đúng và đủ hàng ngày,
điều trị lâu dài. Với mục tiêu điều trị là đạt “huyết áp mục tiêu” và giảm tối đa “nguy
cơ tim mạch”. Khi điều trị đã đạt huyết áp (HA) mục tiêu, cần tiếp tục duy trì phác đồ
điều trị lâu dài kèm theo việc theo dõi chặt chẽ, định kỳ để điều chỉnh kịp thời [2].
Để đạt được mục tiêu điều trị này đòi hỏi người thầy thuốc phải điều chỉnh chỉ
số HA và tất cả các yếu tố nguy cơ đi kèm để có thể điều chỉnh được. Trị số HA nên
được hạ xuống đến mức dưới 140/90 mmHg. Trị số HA ở NB có tiểu đường và những
NB có nguy cơ cao hoặc nguy cơ rất cao thì nên đưa trị số HA xuống dưới mức 130/80
mmHg [16].
1.1.6.1. Điều trị tăng huyết áp không dùng thuốc
Điều trị THA không dùng thuốc còn gọi là thay đổi lối sống nhằm đạt được
mục tiêu: Phòng ngừa bệnh THA, hạ HA và giảm các yếu tố nguy cơ tim mạch khác
như bệnh động mạch vành. Tất cả những NB đang dùng thuốc hạ HA đều cần được
nhắc nhở thay đổi lối sống mỗi khi tái khám [6]. Các biện pháp không dùng thuốc như
ngưng hút thuốc lá, giảm cân, giảm natri máu, tăng cường vận động thể lực và một số
biện pháp khác như ăn nhiều trái cây, đậu, uống rượu vừa phải, ăn nhiều chất sợi, thư
giãn…
1.1.6.2. Điều trị tăng huyết áp bằng thuốc tại tuyến cơ sở
- Tăng huyết áp độ 1: có thể lựa chọn một thuốc trong số các nhóm: lợi tiểu
thiazide liều thấp; ức chế men chuyển; chẹn kênh canxi loại tác dụng kéo dài; chẹn
beta giao cảm (nếu không có chống chỉ định).
- Tăng huyết áp từ độ 2 trở lên: nên phối hợp 2 loại thuốc (lợi tiểu, chẹn kênh
canxi, ức chế men chuyển, ức chế thụ thể AT1 của angiotensin II, chẹn beta giao cảm.
- Từng bước phối hợp các thuốc hạ HA cơ bản, bắt đầu từ liều thấp như lợi tiểu
thiazide (hydrochlorothiazide 12.5mg/ngày), chẹn kênh canxi dạng phóng thích chậm
(nifedipine chậm (retard) 10-20mg/ngày), ức chế men chuyển (enalapril 5mg/ngày;
perindopril 2,5-5 mg/ngày …).
Khi dùng thuốc điều trị THA cho NB, thầy thuốc cần đưa HA xuống đến mức
mong muốn dưới 140/90 mmHg hoặc dưới mức 130/80 mmHg trên NB có tiểu đường
7
hoặc suy thận mà không bị tác dụng phụ của thuốc. Rất nhiều NB THA không có triệu
chứng cơ năng nên thường không quan tâm hoặc sau một thời gian điều trị có HA ổn
định lâu dài thường tự ý ngưng thuốc. Do đó có một số yếu tố mà thầy thuốc cần quan
tâm nhằm gia tăng sự tuân thủ điều trị của NB và thầy thuốc cần cảnh giác với vấn đề
không tuân thủ điều trị, cần phát hiện sớm các dấu hiệu của vấn đề này [6]. Thực hiện
quản lý NB ngay tại tuyến cơ sở để đảm bảo NB được uống thuốc đúng, đủ và đều;
đồng thời giám sát quá trình điều trị, tái khám, phát hiện sớm các biến chứng và tác
dụng phụ của thuốc [2].
1.1.7. Phòng bệnh và biến chứng.
NB THA bên cạnh việc tuân thủ dùng thuốc cần phải tích cực thay đổi lối sống
để phòng ngừa THA và các biến chứng do THA gây ra đặc biệt trên đối tượng là người
cao tuổi [2].
1.1.8. Tuân thủ điều trị tăng huyết áp
1.1.8.1. Khái niệm tuân thủ điều trị tăng huyết áp
Năm 2013, Tổ chức Y tế thế giới đưa ra định nghĩa tuân thủ điều trị (TTĐT) là
“Mức độ hành vi của NB bao gồm sử dụng thuốc, thực hiện chế độ ăn và/hoặc thay
đổi lối sống dựa trên hướng dẫn của nhân viên y tế”. Theo đó, TTĐT gồm 2 phần:
Tuân thủ sử dụng thuốc và tuân thủ các biện pháp không dùng thuốc của NB [20].
Trong chuyên đề này, TTĐT là việc thực hiện nghiêm các khuyến nghị của Bộ Y
tế về Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị THA năm 2010. TTĐT thuốc là NB uống thuốc
đúng, đủ và đều đặn theo đơn của bác sĩ. Sử dụng thuốc kể cả khi HA bình thường và
không được tự ý thay đổi thuốc và liều lượng thuốc [2].
1.1.8.2. Thực hiện các biện pháp thay đổi lối sống [2]
Người bệnh THA tích cực thay đổi lối sống để ngăn ngừa tiến triển và giảm
được HA, giảm số thuốc cần dùng.
-
Chế độ ăn hợp lý, đảm bảo đủ kali và các yếu tố vi lượng:
+ Giảm ăn mặn (< 6 gam muối hay 1 thìa cà phê muối mỗi ngày).
+ Tăng cường rau xanh, hoa quả tươi.
+ Hạn chế thức ăn có nhiều cholesterol và axít béo no.
8
- Tích cực giảm cân (nếu quá cân), duy trì cân nặng lý tưởng với chỉ số khối cơ
thể (BMI: body mass index) từ 18,5 đến 22,9 kg/m2.
-
Cố gắng duy trì vòng bụng dưới 90cm ở nam và dưới 80cm ở nữ.
-
Hạn chế uống rượu, bia: số lượng ít hơn 3 cốc chuẩn/ngày (nam), ít hơn 2 cốc
chuẩn/ngày (nữ) và tổng cộng ít hơn 14 cốc chuẩn/tuần (nam), ít hơn 9 cốc chuẩn/tuần
(nữ) (1 cốc chuẩn chứa 10g ethanol tương đương với 330ml bia hoặc 120ml rượu
vang, hoặc 30ml rượu mạnh).
-
Ngừng hoàn toàn việc hút thuốc lá hoặc thuốc lào.
-
Tăng cường hoạt động thể lực ở mức thích hợp: tập thể dục, đi bộ hoặc vận
động ở mức độ vừa phải, đều đặn khoảng 30 - 60 phút mỗi ngày.
-
Tránh lo âu, căng thẳng thần kinh; cần chú ý đến việc thư giãn, nghỉ ngơi hợp lý.
-
Tránh bị lạnh đột ngột.
1.1.8.3. Tuân thủ sử dụng thuốc
Hiện nay, các nghiên cứu tại Việt Nam và trên thế giới sử dụng nhiều khái niệm
khác nhau để mô tả việc sử dụng thuốc của NB như: Tuân thủ, sử dụng thuốc phù hợp,
tuân thủ sử dụng thuốc, tuân thủ dùng thuốc.
Hội nghị Châu Âu về giám sát tuân thủ của NB năm 2009 đưa ra định nghĩa về
tuân thủ sử dụng thuốc là “quá trình NB sử dụng thuốc theo chỉ định”. Trong đó, tuân
thủ sử dụng thuốc của NB gồm 3 phần: Bắt đầu sử dụng thuốc khi được kê đơn; mức
độ thực hiện thuốc theo chỉ định và dừng sử dụng thuốc.
NB uống thuốc điều trị THA cần [2]:
- Phải tuân thủ uống thuốc theo đơn của bác sỹ
- Không tự ý thay đổi thuốc và liều lượng
- Uống thuốc thường xuyên, lâu dài, liên tục ngay cả khi huyết áp bình thường
- Khám bệnh và kiểm tra HA.
Như vậy, khi NB THA có một và/hoặc nhiều hành vi sau thì được tính là NB có
hành vi nguy cơ trong tuân thủ sử dụng thuốc:
-
NB quên uống thuốc.
-
NB tự ngừng sử dụng thuốc khi chưa hết đợt điều trị.
-
NB bớt loại thuốc theo chỉ định.
9
-
NB uống thêm thuốc.
-
Tái không tái khám định kỳ theo lịch hẹn của bác sỹ.
1.1.8.4. Khám bệnh và kiểm tra huyết áp
Điều trị đạt kết quả tốt là khi đạt được HA mục tiêu và ngăn ngừa được biến
chứng tim mạch và tổn thương cơ quan khác như: thận, não, mắt,…; vì vậy việc theo
dõi thường xuyên chỉ số cao HA, khám bệnh định kỳ, theo dõi HA theo chỉ dẫn của
bác sỹ, tái khám đúng hẹn thì NB phải đi khám ngay nếu uống thuốc không hiệu quả.
NB cần được xét nghiệm định kỳ để phát hiện các tổn thương và đánh giá các yếu tố
nguy cơ tim mạch khác [9].
1.1.8.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị tăng huyết áp
Thói quen hút thuốc lá
Tại Việt Nam, trong một nghiên cứu về dịch tễ học bệnh THA kết quả cho thấy:
ở nhóm người hút thuốc lá nhiều (trên 8 điếu/ngày) có tỷ lệ THA cao hơn hẳn nhóm
không hút thuốc lá, nhưng nếu hút dưới 8 điếu/ngày thì tỷ lệ THA giữa nhóm có hút
thuốc và nhóm không hút thuốc không có sự khác biệt rõ ràng [17].
Hút thuốc làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch lên gấp 2-3 lần [3]. Khi hít khói
thuốc vào cơ thể sẽ gây ra một số tác động ngay lập tức lên tim và mạch máu. Khói
thuốc gây THA cấp tính và THA dao động. Hút thuốc còn giảm tác dụng của các thuốc
điều trị THA [10].
Thói quen uống rượu
Đã có một số nghiên cứu được báo cáo về sự liên quan của uống rượu nhiều và
THA, nhung cơ chế của liên quan này vẫn còn chưa rõ ràng. Có những ý kiến chưa
thống nhất nhưng đại đa số thừa nhận uống rượu nhiều làm THA. Một số nghiên cứu
cho thấy THA ở 20-30% số người lạm dụng rượu; uống rượu thường xuyên trên 3
cốc/ngày làm tăng nguy cơ mắc bệnh THA [3]. Hơn nữa rượu còn có thể gây rối loạn
nhịp tim, rối loạn điều hòa Triglycerid, làm tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim và các bệnh
lý về mạch máu. Uống rượu nhiều hay gây THA, càng uống nhiều HA càng cao. Vùng
nào tiêu thụ nhiều rượu, nơi đó nhiều người bị THA [17]. Uống rượu nhiều còn làm
mất hiệu quả của những thuốc chữa HA.
Thói quen ăn mặn
10
Muốn sống được, cơ thể con người ta cần có muối, nhưng ăn quá nhiều muối sẽ
làm ứ nước trong cơ thể, tăng khối lượng tuần hoàn và HA cũng tăng lên. Các thử
nghiệm cho thấy rằng ăn nhiều muối (trên 14g/ngày) sẽ gây THA; trong khi ăn ít muối
(dưới 1g/ngày) gây giảm HA động mạch. Theo Tổ chức Y tế thế giới (1990) nên ăn
muối dưới 6g/ngày. Hạn chế muối trong khẩu phần ăn hàng ngày là một trong những
biện pháp dễ nhất để phòng ngừa THA và cách điều trị mà không phải dùng thuốc là
tốt nhất [2].
Ngoài những yếu tố nguy cơ đã nghiên cứu ở trên còn có những yếu tố nguy cơ
như: stress, uống cà phê, thuốc tránh thai, ít hoạt động thể lực, tiền sử gia đình…
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Thực trạng tuân thủ điều trị tăng huyết áp trên thế giới
THA là một yếu tố nguy cơ cao đối với bệnh tim mạch ở các nước phát triển và
đang trở thành một vấn đề sức khỏe trên toàn cầu do tăng tuổi thọ và tăng tần suất các
yếu tố nguy cơ, ước tính THA gây tử vong 7,1 triệu người trẻ tuổi và chiếm 4,5% gánh
nặng bệnh tật toàn cầu [8]. Nhiều thử nghiệm lớn trên thế giới về điều trị THA đã cho
thấy tác dụng của điều trị làm giảm đáng kể tỷ lệ bệnh lý, biến chứng và tử vong về
tim mạch.
Tuân thủ điều trị tốt chính là vấn đề then chốt trong điều trị THA tuy nhiên
không phải NB nào cũng tuân thủ điều trị một cách đúng và đầy đủ nhất. Theo nghiên
cứu của Ezulier và Hussain năm 2000 về tuân thủ thuốc ở NB THA trong Kassala,
Đông Xu-Đăng thì 92% NB TTĐT đã kiểm soát được huyết áp so với 18% NB không
TTĐT; 30,1% NB TTĐT có biến chứng so với NB không TTĐT tỷ lệ biến chứng là
46,3%; 36,8 % NB không TTĐT vì họ không đủ tiền để mua thuốc hạ huyết áp [22].
Lalić1 J., Radovanović R. V., Mitić B., Nikolić V., Spasić A. & Koraćević G.
(2013) đã thực hiện phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, với 170 NB điều trị THA
trong chương trình chăm sóc sức khỏe ban đầu tại Serbia. Kết quả cho thấy các yếu tố
quan trọng đối với việc không tuân thủ đó là: không tuân thủ liều dùng điều trị
(27,27%), hay quên (22,73%) và không thường xuyên kiểm tra sức khỏe (11,36%).
Cũng theo nghiên cứu này, đã chỉ ra rằng tác dụng phụ xảy ra với nhóm không tuân thủ
chế độ điều trị cao hơn rất nhiều so với nhóm tuân thủ [24].
- Xem thêm -