Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ thực trạng tiêm an toàn của điều dưỡng tại trung tâm y tế thành phố móng cái nă...

Tài liệu thực trạng tiêm an toàn của điều dưỡng tại trung tâm y tế thành phố móng cái năm 2022

.PDF
66
1
118

Mô tả:

BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH BÙI THỊ DUYÊN THỰC TRẠNG TIÊM AN TOÀN CỦA ĐIỀU DƯỠNG TẠI TRUNG TÂM Y TẾ THÀNH PHỐ MÓNG CÁI NĂM 2022 BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NAM ĐỊNH - 2022 BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH BÙI THỊ DUYÊN THỰC TRẠNG TIÊM AN TOÀN CỦA ĐIỀU DƯỠNG TẠI TRUNG TÂM Y TẾ THÀNH PHỐ MÓNG CÁI NĂM 2022 Chuyên ngành: Điều dưỡng Nội người lớn BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: PGS.TS.BS. Lê Thanh Tùng NAM ĐỊNH - 2022 i LỜI CẢM ƠN Để thực hiện và hoàn thành chuyên đề này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô, các anh chị, bạn bè, đồng nghiệp, những người thân trong gia đình và đặc biệt được sự giúp đỡ của Ban giám đốc Trung tâm Y tế thành phố Móng Cái, Tập thể điều dưỡng, cán bộ khoa kiểm soát nhiễm khuẩn đã tạo điều kiện, giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình thực tập tại đây. Tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu, Phòng đào tạo Sau đại học, bộ môn Điều dưỡng Nội, các thầy cô giảng dạy của Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo tôi trong thời gian qua. Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn: PGS.TS.BS : Lê Thanh Tùng đã tận tình hướng dẫn, động viên, quan tâm và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học, thực hiện và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong báo cáo này không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong quý thầy cô, các đồng nghiệp, các chuyên gia, những người quan tâm đến chuyên đề, tiếp tục có những ý kiến đóng góp, giúp đỡ để báo cáo được hoàn thiện hơn. Xin chân trọng cảm ơn! Nam Định, tháng 08 năm 2022 Học viên Bùi Thị Duyên ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là báo cáo chuyên đề của riêng tôi. Nội dung trong bài báo cáo này hoàn toàn trung thực, khách quan và chưa được áp dụng. Báo cáo này do bản thân tôi thực hiện dưới sự giúp đỡ của Giáo viên hướng dẫn. Nếu có điều gì sai trái tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Người làm báo cáo Bùi Thị Duyên iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Tên viết tắt Tên đầy đủ BKT Bơm tiêm, kim tiêm BT Bơm tiêm BVYHCT Bệnh viện Y học cổ truyền CTSN Chất thải sắc nhọn ĐDV Điều dưỡng viên KBCB Khám bệnh, chữa bệnh KT Kim tiêm KSNK Kiểm soát nhiễm khuẩn NB Người bệnh NVYT Nhân viên y tế SK Sát khuẩn TAT Tiêm an toàn VST Vệ sinh tay WHO Tổ chức Y tế thế giới SIGN Mạng lưới TAT toàn cầu VSN Vật sắc nhọn iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... I LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................II DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................ III MỤC LỤC ............................................................................................................ IV DANH MỤC HÌNH ẢNH..................................................................................... VI DANH MỤC BẢNG............................................................................................ VII ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ................................................. 5 1.1 Cơ sở lý luận .................................................................................................. 5 1.1.1 Khái quát chung về kiểm soát nhiễm khuẩn .................................................... 5 1.1.2 Một số khái niệm ............................................................................................ 7 1.2 Cơ sở thực tiễn ............................................................................................. 10 1.2.1 Trên thế giới................................................................................................. 10 1.2.2 Tại Việt Nam ................................................................................................ 14 1.2.3 Một số nội dung cập nhật trong hướng dẫn KSNK đặc biệt trong thực hiện về tiêm an toàn .......................................................................................................... 16 CHƯƠNG 2: MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT ........................................... 22 1. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU: .............................................. 22 2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................................ 26 CHƯƠNG 3. BÀN LUẬN.................................................................................... 30 3.1 Thông tin chung .............................................................................................. 30 3.2 Các ưu, nhược điểm: ....................................................................................... 35 3.3 Nguyên nhân của các việc đã làm được và chưa làm được: ................................ 37 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 39 1 Phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho một số thủ thuật ................................... 39 2 Kiến thức, thực hành về KSNK của điều dưỡngtrong một số thủ thuật ............. 39 3 Các yếu tố khác: ................................................................................................ 39 4 Các giải pháp được đưa ra nhằm tăng cường KSNK ......................................... 40 ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP ............................................................................... 41 v 1. Giảm thiểu kiểm soát nhiễm khuẩn của điều dưỡng thực hiện trong một số các thủ thuật: ............................................................................................................... 41 2. Đảm bảo xe tiêm chuẩn..................................................................................... 42 3. Tăng cường kiến thức về KSNK ....................................................................... 42 4. Đảm bảo công tác vô khuẩn trong thực hành một số thủ thuật.......................... 42 5. Giảm và tránh các thương tổn do vật sắc nhọn ................................................ 43 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC vi DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 1. 05 thời điểm vệ sinh tay khi chăm sóc NB (WHO: 2005)..................... 8 Hình 2. Khi tiêm không mang găng tay (Ảnh chụp thực tế) .........................31 Hình 3. Xe tiêm sắp xếp không hợp lý (Ảnh chụp thực tế) ...........................33 Hình 4. Hộp đựng bông gạc tẩm cồn dùng sát khuẩn vùng tiêm không đúng (Ảnh chụp thực tế) ...................................................................................................35 Hình 5. Buồng bệnh không có vị trí vệ sinh tay bằng nước và xà phòng .................37 vii DANH MỤC BẢNG BẢNG 2.1. THÔNG TIN VỀ TUỔI CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:............ 26 BẢNG 2.2. THÔNG TIN VỀ GIỚI CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .............. 27 BẢNG 2.3. KIẾN THỨC KSNK KHI CHUẨN BỊ NGƯỜI BỆNH ...................... 27 BẢNG 2.4. KIẾN THỨC KSNK VỀ CHUẨN BỊ DỤNG CỤ, THUỐC TIÊM..... 27 BẢNG 2.5. KIẾN THỨC KSNK VỀ KỸ THUẬT TIÊM THUỐC ....................... 28 BẢNG 2.6. KIẾN THỨC XỬ LÝ CHẤT THẢI SAU TIÊM ................................ 28 BẢNG 2.7: TỶ LỆ THỰC HÀNH CHUẨN BỊ DỤNG CỤ TIÊM ĐẠT TIÊU CHUẨN KSNK .................................................................................................... 28 BẢNG 2.8: TỶ LỆ THỰC HÀNH KSNK TRONG LẤY THUỐC VÀ KỸ THUẬT TIÊM THUỐC ........................................................................................ 29 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Nhiễm khuẩn bệnh viện là một trong những thách thức và mối quan tâm hàng đầu không những ở các nước đang phát triển mà còn ở hầu hết các quốc gia trên toàn thế giới. Nhiễm khuẩn bệnh viện là các nhiễm khuẩn mắc phải trong thời gian nằm viện và không hiện diện cũng như không ở giai đoạn ủ bệnh tại thời điểm nhập viện [2]. Nhiễm khuẩn bệnh viện thường liên quan đến các thủ thuật xâm lấn, căn nguyên gây nhiễm khuẩn bệnh viện có thể là vi khuẩn, vi rút, nấm hoặc ký sinh trùng[8]. Cùng với sự xuất hiện một số bệnh gây ra bởi những vi sinh vật kháng thuốc, hoặc bởi những tác nhân gây bệnh mới, NKBV vẫn còn là vấn đề nan giải ngay cả ở các nước tiên tiến, với tỉ lệ nhiễm khuẩn chung khá cao. Tổ chức Y tế thế giới ước tính ở bất cứ thời điểm nào cũng có trên 1,4 triệu người trên thế giới mắc nhiễm khuẩn bệnh viện. Nhiễm khuẩn bệnh viện gây ra những hậu quả nặng nề, làm kéo dài thời gian điều trị, tăng chi phí cho chăm sóc sức khỏe và là nguyên nhân quan trọng dẫn đến tử vong. Tại Mỹ, hàng năm có khoảng 90.000 bệnh nhân tử vong do NKBV, chi phí cho chăm sóc tăng 4,5 tỷ đô la Mỹ. Tại Việt Nam, tuy chưa có được bức tranh đầy đủ về hiện trạng nhiễm khuẩn bệnh viện, song những điều tra của các bệnh viện và của Bộ Y tế cho thấy tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện luôn dao động trong khoảng từ 3% đến 68% [3, 7, 9, 13]. Một nghiên cứu tại Bệnh viện Bạch Mai cho thấy: tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ chiếm 6,7% thời gian nằm viện tăng gấp đôi và chi phí điều trị nhiễm khuẩn vết mổ tăng 2,1 lần so với người bệnh không mắc nhiễm khuẩn vết mổ [14]. Nghiên cứu của Lê Thị Anh Thư và cộng sự [31] cho thấy: chi phí điều trị cho một trường hợp nhiễm khuẩn vết mổ là 2,5 lần cao hơn chi phí cho bệnh nhân không nhiễm khuẩn vết mổ. Tại nước ta, vấn đề kiểm soát NKBV gần như vẫn còn ở giai đoạn đầu mới hình thành và chưa có sự đồng bộ. Chưa có những công trình nghiên cứu đầy đủ về NKBV tại nước ta. Do đó rất cần những nghiên cứu về NKBV 2 trong nước, cần nắm được thực trạng của NKBV và từ đó xây dựng được những quy trình kiểm soát NKBV, cần có những nghiên cứu góp phần đánh giá tình hình NKBV, những yếu tố nguy cơ và liên quan đặc thù của NKBV, những vấn đề liên quan đến NKBV như nhận thức của nhân viên y tế về NKBV, vấn đề kháng kháng sinh, vi khuẩn gây bệnh. Một số hướng dẫn theo mô hình của các nước đã phát triển không phù hợp với tình hình thực tế tại Việt Nam nói chung, cũng như tình hình thực tế tại từng bệnh viện. Vì thế nhằm giảm thiểu tình trạng nhiễm khuẩn bệnh viện nói chung và trên một số các đơn vị chăm sóc đặc biệt nói riêng, việc xây dựng quy trình kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện phù hợp với tình hình thực tế tại nước ta cần được đặt ra. Ngoài ra, việc tìm hiểu đánh giá mức độ hiểu biết nhân viên y tế về NKBV cũng rất cần thiết, để có thể xây dựng một kế hoạch huấn luyện có hiệu quả cho nhân viên về NKBV. Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện là một trong những chỉ số quan trọng phản ánh chất lượng chuyên môn của bệnh viện, liên quan đến sự an toàn của người bệnh và nhân viên y tế, vì thế mang tính nhạy cảm về phương diện xã hội [11].Nhiều nghiên cứu đã chứng minh việc thực hiện đúng những hướng dẫn về phòng ngừa nhiễm khuẩn bệnh viện đã làm giảm rõ rệt tỉ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện. Chương trình kiểm soát NKBV tốt đưa những chuẩn mực về chất lượng chăm sóc vào trong những thực hành lâm sàng. Nghiên cứu SENIC (Study on the Efficacy of Nosocomial Infection Control) thực hiện từ 1974 đến 1983 đã chứng minh kiểm soát NKBV không chỉ có hiệu quả về mặt lâm sàng mà còn có hiệu quả về kinh tế: Một chương trình kiểm soát nhiễm khuẩn gồm giám sát và ứng dụng kỹ thuật có thể làm giảm được 32% NKBV hiện có. Như vậy việc thực hiện đúng một chương trình kiểm soát NKBV sẽ làm giảm được khoảng 1/3 số trường hợp NKBV, giảm được 1/3 số tử vong, và tiết kiệm được 1/3 chi phí điều trị như đã nói ở trên. Kiểm soát NKBV như thế có ý nghĩa thiết thực trong góp phần nâng cao chất lượng điều trị và nâng cao hiệu quả kinh tế. Việc kiểm soát và dự phòng NKBV 3 hiệu quả được xem như là một tiêu chuẩn quan trọng nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh của bệnh viện. Việc nghiên cứu về thực trạng của công tác kiểm soát nhiễm khuẩn luôn cần thiết để đánh giá chất lượng của bệnh viện. Trung tâm Y tế thành phố Móng Cái là Trung tâm Y tế hạng II, trực thuộc Sở Y tế Tỉnh Quảng Ninh, có 250 giường bệnh nội trú, gồm 20 khoa, phòng (gồm 05 phòng chức năng, 11 khoa lâm sàng, 4 khoa cận lâm sàng) với tổng số biên chế:187 cán bộ viên chức, lao động Tại một số bệnh viện trong tỉnh Quảng Ninh đã có nghiên cứu mang tính hệ thống đánh giá thực trạng công tác kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện tại các phòng thủ thuật đặc biệt, phòng phẫu thuật trĩ, hồi sức cấp cứu...tuy nhiên, việc nghiên cứu này luôn cần phải kiểm tra và giám sát xem tổ chức tiến hành có tốt hay không. Hàng ngày Trung tâm Y tế có từ 250 đến 300 mũi tiêm truyền. Đội ngũ điều dưỡng được đào tạo từ nhiều trường khác nhau, có trình độ chuyên môn không đồng đều: điều dưỡng có trình độ đại học là 21,7%; cao đẳng 72,5%, trung cấp 5,8%. Các hoạt động của đơn vị ngày càng phát triển không ngừng, số lượng người bệnh đến khám, điều trị và làm dịch vụ ngày càng tăng. Yêu cầu đảm bảo chất lượng chăm sóc cũng như phục vụ bệnh nhân là trọng tâm và được ưu tiên. Trung tâm Y tế Móng Cái đã có các quy trình kỹ thuật chuẩn về kiểm sóat nhiễm khuẩn, trang bị đầy đủ về dụng cụ để thực hiện đúng về quy trình . Tuy nhiên việc tuân thủ quy trình kỹ thuật chưa cao, đặc biệt là ở các điều dưỡng mới ra trường. Hiện nay các điều dưỡng tại đơn vị vẫn đang làm một số thủ thuật theo thói quen không đảm bảo kiểm soát nhiễm khuẩn như vệ sinh tay thường quy, sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân, sắp xếp người bệnh đảm bảo nguyên tắc phòng nhiễm khuẩn, trang thiết bị chưa đáp ứng yêu cầu, trong đó việc thực hiện quy trình các kỹ thuật chưa được đảm bảo khâu vô khuẩn đặc biệt là về mũi tiêm an toàn cho người bệnh. Vì vậy tôi làm chuyên đề này sẽ là cơ sở để Trung tâm Y tế Móng Cái 4 hướng tới xây dựng chương trình can thiệp nhằm nâng cao mức độ thực hiện kiểm soát nhiễm khuẩn một số thủ thuật, góp phần tăng cường chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh và chăm sóc NB tại đơn vị, chuyên đề này thực hiện với mục tiêu: Chính vì tầm quan trọng cũng như yêu cầu mới trong công tác chăm sóc cho bệnh nhân, chúng tôi tiến hành “Thực trạng tiêm an toàn của điều dưỡng tại Trung tâm Y tế thành phố Móng Cái năm 2022” với hai mục tiêu: 1. Mô tả thực trạng tiêm an toàn của điều dưỡng tại Trung tâm Y tế thành phố Móng Cái năm 2022. 2. Đề xuất một số giải pháp để cải tiến tiêm an toàn của điều dưỡng tại Trung tâm Y tế thành phố Móng Cái năm 2022. 5 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1 Cơ sở lý luận 1.1.1 Khái quát chung về kiểm soát nhiễm khuẩn Khái niệm về nhiễm khuẩn bệnh viện Nhiễm khuẩn bệnh viện là những nhiễm khuẩn mắc phải ở bệnh viện, loại trừ những nhiễm khuẩn ở cơ sở y tế tư nhân, mà sự phòng bệnh cũng dựa trên nguyên tắc như ở bệnh viện. Để giúp phân biệt NKBV với nhiễm khuẩn ở cộng đồng trong trường hợp không rõ nguồn gốc nơi bị nhiễm khuẩn hoặc trong trường hợp không xác định được thời gian ủ bệnh chúng ta coi như những nhiễm khuẩn mắc phải sau 48 giờ nhập viện là NKBV. Một phần NKBV là do một số loại vi khuẩn kháng với nhiều loại kháng sinh, những loại vi khuẩn này xuất hiện trong điều kiện môi trường bệnh viện kém vệ sinh, đòi hỏi phải được điều trị để làm giảm tỷ lệ tàn tật và tỷ lệ tử vong. Lịch sử của nhiễm khuẩn bệnh viện Trong lịch sử chống các bệnh nhiễm khuẩn nói chung và nhiễm khuẩn bệnh viện nói riêng trước tiên phải kể đến LuiPasteus, người đã có phát hiện về sự có mặt của vi khuẩn, đặt nền móng cho môn vi sinh học đồng thời phương pháp tiệt trùng do ông đề xướng vẫn còn được ứng dụng đến ngày nay. Trên cơ sở phát minh của L.Pasteus, nhà phẫu thuật Anh Josep Lisler đã nghiên cứu và kết luận nhiễm khuẩn vết mổ sau phẫu thuật cũng là do vi khuẩn. Ông là ngườiđầu tiên đưa ra các nguyên tắc tiệt trùng trong phòng mổ cũng như biện pháp điều trị kiểm soát nhiễm khuẩn vết mổ và đã thu được những kết quả to lớn trong việc làm giảm nhiễm khuẩn sau phẫu thuật. Sau đại chiến thế giới lần thứ II, người ta đã bắt đầu thiết kế bệnh viện với các khu điều trị riêng biệt để hạn chế việc lây lan các bệnh nhiễm khuẩn trong bệnh viện. Từ khi Fleming tìm ra kháng sinh Penicilin, rất nhiều các thế hệ kháng sinh mới ra đời. Với những tiến bộ đã đạt được trong lĩnh vực nghiên cứu về vi sinh vật, cơ chế truyền bệnh, vấn đề kháng sinh và các biện pháp tiệt trùng, y học đã thu được những kết quả to lớn trong việc khống 6 chế nhiều bệnh nhiễm khuẩn nguy hiểm. Tuy nhiên, việc tiêu diệt các bệnh nhiễm khuẩn nói chung và nhiễm khuẩn bệnh viện nói riêng không phải là đơn giản vì khi kháng sinh xuất hiện thì vấn đề sinh tồn của vi khuẩn không dừng lại ở đó. Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy vi khuẩn kháng lại kháng sinh ngày càng chiếm tỷ lệ cao và rất đa dạng. Vì vậy nhiễm khuẩn bệnh viện ngày càng phức tạp kể cả ở những nước có nền kinh tế phát triển và nền y học không ngừng đổi mới. Nguy cơ nhiễm khuẩn bệnh viện - Nhiễm khuẩn bệnh viện hiện nay là một vấn đề nghiêm trọng và ngày càng có xu hướng gia tăng. Nhiễm khuẩn bệnh viện đang là một trong những mối quan tâm lớn của ngành y tế và đang được nghiên cứu ở các khía cạnh khác nhau. - Nhiễm khuẩn bệnh viện xảy ra ở khắp các nơi trên thế giới, theo WHO ước tính ở bất kỳ thời điểm nào trên thế giới cũng có trên 1,4 triệu người trên thế giới bị nhiễm khuẩn bệnh viện. Đấu tranh chống lại các tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện là một thách thức lớn với các nhà quản lý bệnh viện, những nhà nghiên cứu, thầy thuốc và kỹ thuật viên lâm sàng bệnh viện. - Về quy mô lâm sàng: đây là điểm dễ nhận thấy nhất, đó là tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện, tỷ lệ tử vong, các vị trí nhiễm khuẩn, các căn nguyên gây nhiễm khuẩn và tính nhạy cảm với kháng sinh của các chủng vi khuẩn gây nhiễm khuẩn. Để đi tới các biện pháp hữu hiệu nhằm khống chế nhiễm khuẩn bệnh viện, không chỉ những vấn đề trên mà cả những nguyên nhân dẫn đến nhiễm khuẩn bệnh viện, đặc biệt là nhiễm khuẩn sau phẫu thuật cũng được quan tâm nghiên cứu như: lây nhiễm trong phẫu thuật do dụng cụ y tế, do không khí ô nhiễm, do quần áo và đồ dùng bệnh nhân, nhất là do các thủ thuật đặt catheter tĩnh mạch, đặt ổng dẫn lưu, nội khí quản. - Về hậu quả kinh tế: vấn đề này được xem xét trong nhiều năm gần đây khi mà các căn nguyên vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện ngày một 7 kháng nhiều với các kháng sinh; việc điều trị trở nên khó khăn và tốn kém. - Nhiễm tụ cầu vàng là nhiễm khuẩn thường gặp ở các bệnh viện. Theo kết quả nghiên cứu mới của các nhà khoa học thuộc trường đại học tổng hợp Northwestem (Mỹ) nhiễm khuẩn ảnh hưởng 1% bệnh nhân nằm viện kéo dài thời gian nằm viện gấp 3 lần so với bệnh nhân không bị nhiễm và có nguy cơ tử vong cao gấp 5 lần (11,2% so với 2,3%). Nếu con số này được áp dụng trên toàn nước Mỹ thì chi phí phát sinh cho các trường hợp bị nhiễm tụ cầu vàng sẽ tới 9,5 triệu USD. Các nhà khoa học khuyến cáo để giảm thiểu nguy cơ nhiễm tụ cầu vàng cần thực hiện một số biện pháp như: rửa tay thường xuyên đặc biệt bàn tay phẫu thuật, sử dụng kháng sinh tại chỗ và cách ly những bệnh nhân nghi ngờ [29] 1.1.2 Một số khái niệm Chất sát khuẩn Các chất chống vi khuẩn (ngăn ngừa nhiễm khuẩn với mô sống hoặc da). Chất này khác với chất kháng sinh sử dụng để tiêu diệt hoặc kìm hãm sự phát triển của vi khuẩn một cách đặc hiệu và khác với chất khử khuẩn dụng cụ. Một số loại chất sát khuẩn là chất diệt khuẩn thực sự, có khả năng tiêu diệt vi khuẩn trong khi một số loại chất sát khuẩn khác chỉ có tính năng kìm hãm, ngăn ngừa và ức chế sự phát triển của chúng [1] Làm sạch Là quá trình sử dụng tác dụng cơ học để làm sạch những tác nhân nhiễm khuẩn và chất hữu cơ bám trên những dụng cụ mà không nhất thiết phải tiêu diệt được hết các tác nhân nhiễm khuẩn. Khử nhiễm Là bước đầu tiên xử lý hiệu quả trên những đồ vật và dụng cụ bẩn với những chất hữu cơ với mục đích làm giảm cộng đồng vi khuẩn và dễ dàng cọ rửa về sau. Khử nhiễm cũng là nhằm mục đích bảo vệ nhân viên y tế khỏi làm thao tác xử lý dụng cụ, và nó cho phép tránh được ô nhiễm vào môi 8 trường. Khử khuẩn Là quá trình làm giảm thiểu số vi khuẩn gây bệnh trên dụng cụ hoặc trên da tới mức không gây nguy hiểm tới sức khỏe, quá trình khử trùng không diệt nha bào vi khuẩn. Tiệt khuẩn Tiêu diệt tất cả vi sinh vật sống bao gồm cả bào tử vi khuẩn. Vệ sinh tay Việc rửa tay bằng nước và xà phòng hoặc các chất sát khuẩn. Khuyến cáo và áp dụng khi thực hiện kỹ thuật vô khuẩn [1] Theo WHO, nhân viên y tế cần tuân thủ rửa tay ở 05 thời điểm: 1. Trước khi tiếp xúc với người bệnh 2. Trước khi làm thủ thuật vô khuẩn 3. Sau khi tiếp xúc với máu và dịch cơ thể 4. Sau khi chăm sóc người bệnh 5. Sau khi đụng chạm vào những vùng xung quanh người bệnh Hình 1. 05 thời điểm vệ sinh tay khi chăm sóc NB (WHO: 2005) Dung dịch sát khuẩn tay có chứa cồn Dịch pha chế có chứa cồn dưới dạng chất lỏng, gel hoặc kem bọt dùng để xoa/chà tay nhằm tiêu diệt hoặc làm giảm sự phát triển của vi sinh vật. Các loại dung dịch này có thể chứa một hoặc nhiều loại cồn pha theo công thức được công nhận của các hãng dược phẩm. Phương tiện phòng hộ cá nhân 9 Phương tiện phòng hộ cá nhân bao gồm: Găng tay, khẩu trang, áo khoác phòng thí nghiệm, áo choàng, tạp dề, bao giầy, kính bảo hộ, mặt nạ. Mục đích sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân là để bảo vệ nhân viên y tế, người bệnh, người nhà người bệnh khỏi bị nguy cơ phơi nhiễm và hạn chế phát tán mầm bệnh ra môi trường bên ngoài. WHO không khuyến cáo sử dụng khẩu trang, găng tay, kính bảo vệ mắt, quần áo bảo vệ trong thực hiện tiêm[19]. Các phương tiện phònghộ cá nhân này chỉ sử dụng trong trường hợp người tiêm có nguy cơ phơi nhiễm với máu, dịch tiết, chất bài tiết (trừ mồ hôi). Kỹ thuật vô khuẩn Là các kỹ thuật không làm phát sinh sự lan truyền của vi khuẩn trong quá trình thực hiện như: Vệ sinh tay (VST ), mang trang phục phòng hộ cá nhân, sử dụng chất khử khuẩn da, cách mở các bao gói vô khuẩn. Khái niệm về tiêm an toàn Tiêm an toàn là mũi tiêm có sử dụng phương tiện tiêm vô khuẩn, phù hợp với mục đích, không gây hại cho người được tiêm, không gây nguy cơ phơi nhiễm cho người thực hiện tiêm, và không để lại chất thải nguy hại cho cộng đồng. Mũi tiêm không an toàn Mũi tiêm không an toàn có từ trong một tiêu chí thực hành không đạt trở lên bao gồm những đặc tính sau: dùng bơm tiêm, kim tiêm không vô khuẩn, tiêm không đúng thuốc theo chỉ định; không thực hiện đúng các bước của quy trình tiêm; các chất thải đặc biệt là chất thải sắc nhọn sau khi tiêm không phân loại và cô lập ngay theo quy chế quản lý chất thải của Bộ y tế [6]. Phơi nhiễm nghề nghiệp Phơi nhiễm nghề nghiệp là sự tiếp xúc trực tiếp với máu, dịch tiết cơ thể, chất bài tiết (trừ mồ hôi) có chứa tác nhân gây bệnh trong khi nhân viên y tế thực hiện nhiệm vụ dẫn đến nguy cơ lây nhiễm bệnh [1] Bông gạc tẩm cồn sát khuẩn 10 Sử dụng bông gạc vô khuẩn thấm cồn 70o Vật sắc nhọn Bất cứ vật nào có thể gây tổn thương xâm lấn da hoặc qua da; vật sắc nhọn bao gồm kim tiêm, đầu kim truền dịch, dao mổ, thủy tinh vỡ, ống mao dẫn vỡ và đầu dây nẹp nha khoa bị phơi nhiễm. Thùng đựng chất thải sắc Còn gọi là “Hộp đựng chất thải sắc nhọn”, hộp kháng thủng hay hộp an toàn. Hộp đựng chất thải sắc nhọn được sản xuất bằng chất liệu cứng, chống thủng, chống rò rỉ được thiết kế để chứa chất thải sắc nhọn một cách an toàn trong quá trình thu gom, hủy bỏ và tiêu hủy. Thùng này phải được thiết kế và quản lý theo đúng quy chế Quản lý chất thải y tế của Bộ y tế [6] Xử lý các vật sắc nhọn sau khi tiêm Phân loại chất thải ngay tại nguồn, cô lập ngay các vật sắc nhọn vào thùng kháng thủng đủ tiêu chuẩn, không đạy nắp kim, không uốn cong hoặc bẻ gãy kim [1]. Tiêm: Tiêm là đưa một lượng thuốc dưới dạng dung dịch vào cơ thể qua các đường khác nhau: bắp thịt, trong da, dưới da hoặc tĩnh mạch [1] [5]. Truyền: Truyền dung dịch vào tĩnh mạch là đưa vào cơ thể bệnh nhân qua đường tĩnh mạch một khối lượng lớn dung dịch và thuốc. 1.2 Cơ sở thực tiễn 1.2.1 Trên thế giới Trên thế giới, tiêm truyền được ứng dụng trong điều trị từ những năm 1920 và thịnh hành từ chiến tranh thế giới thứ II sau khi Penicilline được phát minh và đưa vào sử dụng rộng rãi. WHO ước tính hằng năm tại các nước đang phát triển có khoảng 16 tỷ mũi tiêm truyền, trong đó 95% mũi tiêm vứi mục đích điều trị 3% mũi tiêm là tiêm chủng, 1% mũi tiêm với mục 11 đích là kế hoạch hóa gia đình, 1% mũi tiêm được sử dụng trong truyền máu và các chế phẩm của máu [21] Thực tế đã cho thấy, tiêm truyền là một thủ thuật phổ biến có vai trò rất quantrọng trong các lĩnh vực phòng bệnh và chữa bệnh. Tuy nhiên, tiêm cũng gây ra hậu quả nghiêm trọng cho cả người nhận mũi tiêm, người thực hiện mũi tiêm và cộng đồng nếu như không có những giải pháp nhằm đảm bảo thực hiện mũi tiêm an toàn [1] Theo nghiên cứu “gánh nặng bệnh tật toàn cầu do mũi tiêm nhiễm khuẩn gây ra trong các cơ sở chăm sóc sức khỏe” của Hauri và cộng sự cho thấy trung bình mỗi người nhận 3,4 mũi tiêm, trong đó 39,3% sử dụng bơm tiêm dùng lại. Trong năm 2000, nhiễm khuẩn do tiêm gây ra ước tính khoảng 21 triệu ca nhiễm HBV, 2 triệu ca nhiễm HCV và 260.000 ca nhiễm HIV tương ứng chiếm tỷ lệ 32%, 40% và 5% các ca bệnh nhiễm trùng mới này cho một gánh nặng 9.177.679 DAILYS giữa năm 2000 đến năm 2030 [20] Mặc dù những hậu quả do tiêm không an toàn gây ra rất nghiêm trọng tuy nhiên, theo Trung tâm kiểm soát bệnh tật Hoa Kỳ và WHO có tới 80% tổn thương do kim tiêm có thể phòng ngừa được bằng các biện pháp hết sức đơn giản như sử dụng trang thiết bị tiêm vô khuẩn và thực hiện đúng quy trình tiêm. Nhận thức được tầm quan trọng của kiểm soát nhiễm khuẩn (KSNK) và an toàn trong tiêm, những khó khăn của các nước thành viên và sự trách nhiệm của mình trước sự an toàn trong chăm sóc y tế, WHO đã thành lập mạng lưới tiêm an toàn toàn cầu (SIGN) vào năm 1999. Mục đích của SIGN l à giảm tần số tiêm và thực hiện TAT, cải thiện chinh sách, quy trình kỹ thuật tiêm, thay đổi hành vi của người sử dụng và người cung cấp dịch vụ tiêm. Các tổ chức trên cũng đã xây dựng chiến lược toàn cầu vì mũi tiêm an toàn bao gồm: (1) thay đổi hành vi của cán bộ y tế, người bệnh và cộng đồng; (2) đảm bảo có sẵn vật tư, trang thiết bị; (3) biện pháp kiểm soát hành chính; (4) biện pháp kiểm soát quy trình làm việc; (5) dụng cụ bảo hộ cá nhân [1]
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất