BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
NGUYỄN VĂN THUYÊN
THỰC TRẠNG THỰC HÀNH QUY TRÌNH TIÊM AN TOÀN
CỦA ĐIỀU DƯỠNG TẠI BỆNH VIỆN PHỔI BẮC GIANG
NĂM 2022
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
NAM ĐỊNH - 2022
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
NGUYỄN VĂN THUYÊN
THỰC TRẠNG THỰC HÀNH QUY TRÌNH TIÊM AN TOÀN
CỦA ĐIỀU DƯỠNG TẠI BỆNH VIỆN PHỔI BẮC GIANG
NĂM 2022
Chuyên ngành: Nội người lớn
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Giảng viên hướng dẫn:
ThS. Nguyễn Trường Sơn
NAM ĐỊNH - 2022
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chuyên đề này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và
sâu sắc nhất tới:
Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
đã quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu
tại trường.
Thạc sĩ Nguyễn Trường Sơn người thầy trực tiếp truyền đạt những kiến
thức, kinh nghiệm nghiên cứu khoa học quý báu, định hướng và hướng dẫn tôi
trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề.
Cuối cùng, tôi xin được gửi lời cảm ơn tới Ban Giám đốc cùng các điều
dưỡng viên tại các khoa lâm sàng Bệnh viện Phổi Bắc Giang, phòng Kế hoạch
tổng hợp, khoa Dược đã tạo điều kiện, quan tâm và giúp đỡ tôi trong quá trình
thu thập số liệu, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, ủng hộ về mọi mặt để tôi có
thể hoàn thành quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn!
Nam Định, ngày 12 tháng 07 năm 2022
Học viên
Nguyễn Văn Thuyên
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Nguyễn Văn Thuyên, học viên lớp Chuyên khoa I khóa 9 chuyên
ngành Điều dưỡng Nội người lớn, Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định tôi xin
cam đoan: Đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, do chính tôi thực hiện, tất
cả các số liệu trong báo cáo này chưa được công bố trong bất cứ công trình nào
khác.
Nếu có điều gì sai trái tôi xin hoàn toàn chịu tránh nhiệm!
Nam Định, ngày 12 tháng 07 năm 2022
Người cam đoan
Nguyễn Văn Thuyên
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ii
MỤC LỤC ...................................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..........................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................................ v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................................. vi
ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................................. 1
Chương 1 .......................................................................................................................... 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN............................................................................... 3
1.1. Cơ sở lý luận .......................................................................................................... 3
1.2. Cơ sở thực tiễn về tiêm an toàn ........................................................................... 11
Chương 2 ........................................................................................................................ 17
THỰC TRẠNG THỰC HÀNH VỀ QUY TRÌNH TIÊM AN TOÀN TẠI BỆNH VIỆN
PHỔI BẮC GIANG ....................................................................................................... 17
2.1. Thông tin về bệnh viện Phổi Bắc Giang; ............................................................ 17
2.2. Đối tượng và phương pháp khảo sát.................................................................... 17
2.3. Thực trạng Tiêm an toàn tại Bệnh viện Phổi Bắc Giang..................................... 18
Chương 3 ........................................................................................................................ 27
BÀN LUẬN ................................................................................................................... 27
3.1 Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu .......................................................... 27
3.2 Thực hành quy trình tiêm an toàn của điều dưỡng ............................................... 27
3.3. Những ưu điểm và nhược điểm trong thực hành quy trình tiêm an toàn tại Bệnh
viện Phổi Bắc Giang. .................................................................................................. 28
3.4. Nguyên nhân của những việc đã làm được và chưa làm được trong công tác thực
hành TAT.................................................................................................................... 29
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 31
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP .................................................................................................. 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BV
Bệnh viện
BKT
Bơm kim tiêm
BT
Bơm tiêm
CTSN
Chất thải sắc nhọn
ĐDV
Điều dưỡng viên
KBCB
Khám bệnh, chữa bệnh
KT
Kim tiêm
KSNK
Kiểm soát nhiễm khuẩn
NB
Người bệnh
NVYT
Nhân viên y tế
SK
Sát khuẩn
TAT
Tiêm an toàn
VST
Vệ sinh tay
WHO
Tổ chức Y tế Thế giới (World Health
Organization)
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Thực hành chuẩn bị người bệnh .........................................................21
Bảng 2.2. Thực hành chuẩn bị dụng cụ ...............................................................22
Bảng 2.3. Thực hành chuẩn bị thuốc tiêm ...........................................................23
Bảng 2.4. Thực hành kỹ thuật tiêm thuốc ...........................................................24
Bảng 2.5. Thực hành xử lý chất thải và vệ sinh tay sau tiêm ..............................25
Bảng 2.6. Mức độ tuân thủ quy trình kỹ thuật tiêm an toàn ................................25
vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. : Đặc điểm về giới của điều dưỡng……………………..................19
Biểu đồ 2.2. Trình độ chuyên môn của điều dưỡng ............................................19
Biểu đồ 2.3. Phân bố theo vị trí tiêm ...................................................................20
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tiêm là một trong các biện pháp để đưa thuốc, chất dinh dưỡng vào cơ thể
nhằm mục đích chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh. Trong điều trị, tiêm có vai trò
rất quan trọng, đặc biệt trong trường hợp NB cấp cứu, NB nặng. Trong lĩnh vực
phòng bệnh, chương trình tiêm chủng mở rộng đã tác động mạnh mẽ và có hiệu
quả cao vào việc giảm tỷ lệ mắc, tỷ lệ tử vong đối với 6 bệnh truyền nhiễm có
thể phòng bằng vắc xin ở trẻ em [1].
Theo báo cáo của tổ chức Y tế thế giới (WHO), mỗi năm có khoảng 16 tỉ
mũi tiêm. Trong khi đó khoảng 20 -50% mũi tiêm ở các nước đang phát triển là
chưa đạt tiêu chí mũi TAT. Hàng năm thiệt hại do tiêm không an toàn gây ra
được ước tính khoảng 535 triệu USD và 1,3 triệu người chết do tiêm không an
toàn. Hơn thế nữa, tiêm không an toàn còn làm lây truyền các bệnh: viêm gan B,
viêm gan C và lây nhiễm HIV... Cụ thể, năm 2000, tiêm không an toàn là nguyên
nhân dẫn đến 21 triệu người nhiễm bệnh viêm gan B, 2 triệu người nhiễm viêm
gan C và 260 nghìn người nhiễm HIV. Có thể thấy rằng tiêm là kỹ thuật có vai
trò rất quan trọng trong công tác KBCB tại các cơ sở y tế, vì thế tiêm không
đúng kỹ thuật có thể gây ra những nguy cơ không nhỏ đối với cơ thể người bệnh,
nhân viên y tế và cộng đồng[2]. [6]. [24].
Tại Việt Nam, hậu quả do những mũi tiêm không an toàn tại các cơ sở y tế
đã gây ra làm ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của không những người bệnh
(NB) mà còn ảnh hưởng đến nhân viên y tế (NVYT) và cả cộng đồng. Điều này
cũng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng khám bệnh, chữa bệnh (KBCB) và uy
tín của ngành y tế. Theo nghiên cứu của Phạm Đức Mục (2005) vấn đề rủi ro gây
ra tai biến do tiêm không an toàn chiếm 29,2% [14]. Theo kết quả nghiên cứu
của Hà Thị Kim Phượng (2014) về thực hiện kỹ thuật tiêm tại các bệnh viện
thuộc khu vực thành phố Hà Nội: tỉ lệ ĐDV không rửa tay trước khi tiêm là
55,6%, dùng pank không đảm bảo vô khuẩn là 36%, không sát khuẩn ống thuốc
2
trước khi lấy thuốc là 34%, dùng tay để tháo lắp KT là 20,4% [16]. Nhiều nghiên
cứu đã chỉ ra rằng kiến thức và thực hành tiêm an toàn của điều dưỡng viên tại
các bệnh viện còn nhiều hạn chế. Trước thực trạng đó Bộ Y tế đã ban hành
Hướng dẫn tiêm an toàn tại Quyết định số 3671/QĐ- BYT ngày 27 tháng 9 năm
2012 nhằm cung cấp những kiến thức và kỹ năng trong thực hành TAT để triển
khai áp dụng thống nhất trong tất cả các cơ sở KBCB, cơ sở đào tạo cán bộ y tế
và các cá nhân liên quan.
Bệnh viện Phổi Bắc Giang là bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh hạng III
với quy mô 250 giường kế hoạch. Bệnh viện đã ban hành quy trình chuẩn về
tiêm truyền, trang bị tương đối đầy đủ các y dụng cụ, trang thiết bị, phương tiện
để đảm bảo thực hiện được đúng theo quy trình kỹ thuật tiêm an toàn (TAT) và
tổ chức tập huấn hằng năm về TAT, phổ biến quy định tiêm an toàn theo Hướng
dẫn tiêm an toàn của Bộ Y Tế. Tiêm an toàn là vấn đề liên quan đến sức khoẻ
của mọi người cần được ưu tiên, những yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng tiêm an
toàn ở bệnh viện chưa có một nghiên cứu nào cụ thể. Chúng ta cũng cần biết
những vấn đề tồn tại và khó khăn ở mỗi khoa phòng có những đặc điểm khác
nhau, cần có cách giải quyết, khắc phục phù hợp. Vì vậy để tìm hiểu vấn đề này
chúng tôi tiến hành thực hiện chuyên đề báo cáo về “Thực trạng thực hành quy
trình tiêm an toàn của Điều dưỡng tại Bệnh viện Phổi Bắc Giang năm 2022”.
Với mục 2 tiêu là:
1. Mô tả thực trạng thực hành về quy trình tiêm an toàn của điều dưỡng
tại các khoa lâm sàng Bệnh viện Phổi Bắc Giang năm 2022.
2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao thực hành về quy trình tiêm an toàn
của điều dưỡng tại các khoa lâm sàng Bệnh viện Phổi Bắc Giang.
3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Các khái niệm trong chuyên đề
1.1.1.1. Các khái niệm liên quan đến thực hành tiêm
Khái niệm chung về Tiêm: Tiêm là một trong các biện pháp đưa thuốc,
dịch, chất dinh dưỡng và một số chất khác (iod, các đồng vị phóng xạ, chất
màu…) vào cơ thể nhằm mục đích điều trị dự phòng. Có nhiều loại đường tiêm
và được phân loại theo vị trí tiêm (trong da, dưới da, bắp, tĩnh mạch, trong
xương, động mạch, màng bụng…)[3],[25].
Khái niệm Tiêm an toàn theo WHO: Tiêm an toàn là mũi tiêm được
thực hiện có sử dụng phương tiện tiêm vô khuẩn, không gây hại cho người nhận
mũi tiêm, không gây nguy cơ phơi nhiễm cho người thực hiện mũi tiêm và
không tạo chất thải nguy hại cho người khác và cộng đồng [6].
Mũi tiêm không an toàn: Là mũi tiêm có từ một tiêu chí thực hành không
đạt trở lên bao gồm những đặc tính sau: dùng bơm kim tiêm (BKT) không vô
khuẩn, tiêm không đúng thuốc theo chỉ định; không thực hiện đúng các bước của
quy trình tiêm; các chất thải, đặc biệt là chất thải sắc nhọn (CTSN) sau khi tiêm
không phân loại và cô lập ngay theo quy chế quản lý chất thải của Bộ Y tế [6].
1.1.1.2. Nguyên tắc thực hành tiêm an toàn
Để đảm bảo TAT cho người bệnh, nhân viên y tế và cộng đồng, năm 2012
trong Hướng dẫn TAT, BYT đưa ra nguyên tắc thực hành tiêm cụ thể như sau
[8]:
a) Không gây nguy hại cho người nhận mũi tiêm:
Thực hiện 05 đúng bao gồm: Đúng người bệnh, đúng thuốc, đúng liều
lượng, đúng thời điểm, đúng đường tiêm. Thực hiện 5 đúng cần được thực hiện
khi chuẩn bị phương tiện, thuốc tiêm và trước khi tiêm [6].
4
Phòng và chống sốc: Trước khi thực hiện cho người bệnh mũi tiêm đầu
tiên cần hỏi về tiền sử dị ứng thuốc, dị ứng thức ăn.
Luôn mang theo hộp chống sốc khi tiêm. Cơ số của hộp chống sốc, hướng
dẫn phòng và chống sốc phản vệ được ghi rõ trong thông tư 51/2017/TT-BYT
ngày 29 tháng 12 năm 2017 về Hướng dẫn phòng, chẩn đoán và xử trí phản vệ
[4].
Trong khi tiêm cần bơm thuốc chậm, vừa bơm vừa quan sát sắc mặt người
bệnh.
Sau khi tiêm nên để người bệnh nằm hoặc ngồi tại chỗ 10 - 15 phút để
phòng phản vệ muộn [4].
Phòng tránh xơ hóa cơ hoặc đâm kim vào dây thần kinh:
- Chọn vùng da tiêm mềm mại không có tổn thương không có sẹo lồi lõm.
- Xác định đúng vị trí tiêm.
- Tiêm đúng góc độ và độ sâu.
- Khối lượng thuốc tiêm bắp cho mỗi lần tiêm không quá mức quy định.
- Không tiêm nhiều lần vào cùng một vị trí trên cùng một người bệnh [5],
[25].
Các phòng ngừa khác:
- Đảm bảo đúng kỹ thuật vô khuẩn trong tiêm truyền.
- Luôn hỏi người bệnh về tiền sử dùng thuốc để tránh tương tác thuốc.
- Sử dụng thuốc tiêm một liều. Nếu phải sử dụng thuốc tiêm nhiều liều,
cần sử dụng kim lấy thuốc vô khuẩn và không lưu kim trên lọ thuốc.
- Không pha trộn 2 hoặc nhiều loại thuốc vào một loại bơm kim tiêm.
Không dùng một kim tiêm để lấy nhiều loại thuốc.
- Loại bỏ kim tiêm đã đụng chạm vào bất kỳ bề mặt nào không vô khuẩn
[2].
5
b) Không gây nguy hại cho người tiêm:
Nguy cơ bị phơi nhiễm do máu hoặc do kim tiêm/vật sắc nhọn đâm:
- Mang găng khi có nguy cơ tiếp xúc với máu hoặc dịch tiết của người
bệnh.
- Dùng gạc bọc vào đầu ống thuốc trước khi bẻ để tránh vỡ rơi vào ống
thuốc, rơi ra sàn nhà, bắn vào người, đâm vào tay [6].
Không dùng tay đậy nắp kim.
Bỏ BKT vào thùng kháng thủng ngay sau khi tiêm. Không tháo rời kim
tiêm ra khỏi bơm tiêm sau khi tiêm.
Không để vật sắc nhọn đầy quá 3/4 hộp kháng thủng.
Khi bị phơi nhiễm vật sắc nhọn, cần xử lý, khai báo ngay.
Nguy cơ bị đổ lỗi trách nhiệm cho người tiêm:
- Thông báo, giải thích rõ cho người nhà hoặc người bệnh trước khi tiêm.
- Kiểm tra chắc chắn y lệnh trong hồ sơ bệnh án (trừ trường hợp cấp cứu).
- Đánh giá tình trạng người bệnh trước, trong và sau khi tiêm.
- Pha thuốc trước sự chứng kiến của người nhà, người bệnh.
- Giữ lại lọ thuốc có ghi tên người bệnh đến hết ngày tiêm để làm vật
chứng.
- Ghi phiếu chăm sóc.
c) Không gây nguy hại cho cộng đồng
- Chuẩn bị hộp kháng thủng để đựng vật sắc nhọn (VSN).
- Tạo thói quen cho người tiêm: Bỏ ngay BKT vào hộp kháng thủng ngay
sau khi tiêm.
- Thu gom và bảo quản BKT đã sử dụng theo đúng quy chế quản lý chất
thải y tế [3].
1.1.1.3 Khái niệm về kiểm soát nhiễm khuẩn liên quan đến thực hành tiêm
Chất thải y tế:
6
- Là chất thải phát sinh trong quá trình hoạt động của các cơ sở y tế, bao
gồm chất thải y tế nguy hại, chất thải y tế thông thường và nước thải y tế.
Chất thải y tế nguy hại:
- Là chất thải y tế chứa yếu tố lây nhiễm hoặc có đặc tính nguy hại khác
vượt ngưỡng chất thải nguy hại, bao gồm chất thải lây nhiễm và chất thải nguy
hại không lây nhiễm.
Chất thải lây nhiễm bao gồm:
- Chất thải lây nhiễm sắc nhọn: là chất thải lây nhiễm có thể gây ra các vết
cắt hoặc xuyên thủng bao gồm: kim tiêm; bơm liền kim tiêm; đầu sắc nhọn của
dây truyền; kim chọc dò; kim châm cứu; lưỡi dao mổ; đinh, cưa dùng trong phẫu
thuật và các vật sắc nhọn khác;
- Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn bao gồm: Chất thải thấm, dính, chứa
máu hoặc dịch sinh học của cơ thể; các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách
ly;
Quản lý chất thải y tế:
Là quá trình giảm thiểu, phân định, phân loại, thu gom, lưu giữ, vận
chuyển, tái chế, xử lý chất thải y tế và giám sát quá trình thực hiện.
Giảm thiểu chất thải y tế:
Là các hoạt động làm hạn chế tối đa sự phát triển của chất thải y tế.
Thu gom chất thải y tế:
Là quá trình tập hợp chất thải y tế từ nơi phát sinh và vận chuyển về khu
vực lưu giữ, xử lý chất thải y tế trong khuôn viên cơ sở y tế.
Vận chuyển chất thải y tế:
Là quá trình chuyên chở chất thải y tế từ nơi lưu giữ chất thải trong cơ sở
y tế đến nơi lưu giữ, xử lý chất thải của cơ sở xử lý chất thải y tế cho cụm cơ sở
y tế, cơ sở xử lý chất thải y tế nguy hại tập trung hoặc cơ sở xử lý chất thải nguy
hại tập trung có hạng mục xử lý chất thải y tế.
7
Bơm kim tiêm:
Là bơm tiêm đã được tiệt khuẩn, còn hạn dùng, được đựng trong túi còn
nguyên vẹn, kim tiêm không chạm vào các đồ vật hoặc tay trước khi tiêm [2],
[6].
Chất sát khuẩn:
Các chất chống vi khuẩn (ngăn ngừa nhiễm khuẩn với mô sống hoặc da).
Chất này khác với chất kháng sinh sử dụng để tiêu diệt hoặc kìm hãm sự phát
triển của vi khuẩn một cách đặc hiệu và khác với chất khử khuẩn dụng cụ. Một
số loại chất sát khuẩn (SK) là chất diệt khuẩn thực sự, có khả năng tiêu diệt vi
khuẩn trong khi một số loại chất SK khác chỉ có tính năng kìm hãm, ngăn ngừa
và ức chế sự phát triển của chúng [1].
Dung dịch sát khuẩn tay có chứa cồn:
Dịch pha chế có chứa cồn dưới dạng chất lỏng, gel hoặc kem bọt dùng để
xoa/chà tay nhằm tiêu diệt hoặc làm giảm sự phát triển của vi sinh vật. Các loại
dung dịch này có thể chứa một hoặc nhiều loại cồn pha theo công thức được
công nhận của các hãng dược phẩm.
Tiêm bắp:
Đưa mũi tiêm vào phần thân của cơ bắp với góc kim từ 60 – 900 so với
mặt da (không ngập hết phần thân kim tiêm) thường chọn các vị trí sau: Cánh
tay: 1/3 trên mặt trước ngoài cánh tay, vùng đùi: 1/3 giữa mặt trước ngoài đùi,
vùng mông: 1/4 trên ngoài mông hoặc 1/3 trên ngoài của đường nối từ gai chậu
trước trên với mỏm xương cụt [1].
Tiêm dưới da:
Là kỹ thuật tiêm sử dụng bơm kim tiêm để tiêm thuốc vào mô liên kết
dưới da của NB, kim chếch 30 – 45 độ so với mặt da. Vị trí tiêm thường 1/3 giữa
mặt trước ngoài cánh tay (đường nối từ mỏm vai đến mỏm khuỷu chia làm 3
phần) hay 1/3 giữa mặt trước ngoài đùi (đường nối từ gai chậu trước trên đến bờ
8
ngoài xương bánh chè) hoặc dưới da bụng (xung quanh rốn, cách rốn 5
cm)[1].
Tiêm, truyền tĩnh mạch:
Là kỹ thuật dùng kim đưa thuốc, dịch vào tĩnh mạch với góc tiêm 30 độ so
với mặt da. Khi tiêm chọn tĩnh mạch nổi rõ, mềm mại, không di động, da vùng
tiêm nguyên vẹn.
Tiêm trong da:
Mũi tiêm nông giữa lớp thượng bì và hạ bì, đâm kim chếch với mặt da 10
– 15o, tiêm xong tạo thành một cục sẩn như da cam trên mặt da. Thường chọn
vùng da mỏng, ít va chạm, trắng, không sẹo, không có lông, vị trí 1/3 trên mặt
trước trong cẳng tay, đường nối từ nếp gấp cổ tay đến nếp gấp khuỷu tay (thông
dụng nhất), 1/3 trên mặt ngoài cánh tay (đường nối từ mỏm vai đến mỏm
khuỷu), bả vai, cơ ngực lớn.
Vật sắc nhọn:
Bất cứ vật nào có thể gây tổn thương xâm lấn da hoặc qua da; vật sắc nhọn
bao gồm kim tiêm, đầu kim truyền dịch, dao mổ, thủy tinh vỡ, ống mao dẫn bị
vỡ và đầu dây nẹp nha khoa bị phơi nhiễm.
Thùng đựng chất thải sắc nhọn:
Còn gọi là “hộp đựng chất thải sắc nhọn (CTSN)”, “hộp kháng thủng” hay
“hộp an toàn”. Hộp đựng CTSN được sản xuất bằng chất liệu cứng, chống thủng,
chống rò rỉ được thiết kế để chứa CTSN một cách an toàn trong quá trình thu
gom, hủy bỏ và tiêu hủy. Thùng (hộp) này phải được thiết kế và quản lý theo
đúng Quy chế Quản lý chất thải y tế của Bộ Y tế [5].
Xử lý các vật sắc nhọn sau khi tiêm:
Phân loại chất thải ngay tại nguồn, cô lập ngay các vật sắc nhọn vào hộp
kháng thủng đủ tiêu chuẩn, không đậy lại nắp kim, không uốn cong hoặc bẻ gẫy
kim.
9
Vệ sinh tay:
Việc rửa tay bằng nước và xà phòng hoặc các chất sát khuẩn. Khuyến cáo
áp dụng khi thực hiện kỹ thuật vô khuẩn.
Tiêu hủy:
Việc chủ định chôn lấp, đốt thải bỏ, chất đống, vứt bỏ tất cả các loại chất
thải. Trong tài liệu này tiêu hủy chỉ việc lưu giữ, xử lý dụng cụ, tiêm truyền lấy
mẫu bệnh phẩm máu, dịch để tránh tái sử dụng hoặc tránh gây thương tích.
1.1.2. Nguy cơ và gánh nặng của tiêm không an toàn
Tiêm không an toàn gây ra các tác động mang tính toàn cầu bao gồm: sức
khỏe, kinh tế, gánh nặng tâm lý, xã hội và các lĩnh vực khác ở nhiều cấp độ khác
nhau (cá nhân, gia đình, cộng đồng…) [18].
Đối với người bệnh:
Những nguy cơ về mặt sức khỏe do tiêm không an toàn là nguy cơ bị áp
xe tại vị trí tiêm, chứng liệt thần kinh, phản ứng dị ứng, sốc phản vệ và đặc biệt
là nguy cơ truyền các virus qua đường máu cho người bệnh, NVYT và cộng
đồng.
Nghiên cứu của WHO (2004) cho thấy tiêm không an toàn gây nên
khoảng 250 ngàn trường hợp nhiễm HIV mới mỗi năm, chiếm khoảng 5% các
trường hợp nhiễm HIV mới[22]. Theo ước tính của WHO mỗi năm trên toàn cầu
có khoảng 21 triệu ca nhiễm mới viêm gan B chiếm 32%, 2 triệu ca nhiễm mới
viêm gan C chiếm 40%, và 260.000 ca nhiễm mới HIV chiếm 5% so với tổng số
ca nhiễm mới của từng loại virus đó[24].
Đối với nhân viên y tế:
Mũi tiêm không an toàn có thể dẫn đến những hậu quả khó lường mà chủ
yếu là những bệnh lây qua đường máu như: Viêm gan B; HIV… một mắt xích
quan trọng của quá trình lây bệnh từ người bệnh sang NVYT qua đường máu là
các tai nạn do VSN. Theo WHO, đối tượng bị tai nạn nghề nghiệp do kim đâm
10
vào tay chiếm tỷ lệ cao nhất là điều dưỡng (44% - 72%). Tại Việt Nam, nghiên
cứu của Nguyễn Thúy Quỳnh năm 2009 cho thấy điều dưỡng có tần suất phơi
nhiễm cao nhất 79,6/1000 người/4 tháng), trong đó tổn thương xuyên da là
66,7/1000 người/4 tháng; NVYT thường xuyên thực hiện các công việc tiêm
truyền có tần suất phơi nhiễm cao nhất và 100% các trường hợp là tổn thương
xuyên da (43,3/1000 người/4 tháng)[18].
Đối với cộng đồng:
Một hoạt động không an toàn khác là việc thu gom, xử lý không đúng
dụng cụ tiêm truyền nhiễm bẩn, dẫn đến NVYT và cộng đồng có thể phơi nhiễm
nguy cơ bị thương tích do kim đâm. Tiêm không an toàn gây ra tâm lý lo lắng cả
người được tiêm, người thực hành tiêm và cộng đồng về nguy cơ tổn thương do
VSN… Bên cạnh đó, cơ sở hạ tầng không tốt về xử lý rác thải y tế là nguyên
nhân khiến tiêm không an toàn gây tổn hại đến cộng đồng.
Theo Cục Y tế dự phòng - Môi trường (BYT-2008), những nguy hại cho
cộng đồng thường xảy ra khi những dụng cụ sau tiêm không được xử lý an toàn,
hoặc khi thiêu đốt không an toàn có thể gây ra những nguy hại cho môi trường
và ảnh hưởng trực tiếp đến cộng đồng [23].
1.1.3. Tiêu chuẩn đánh giá tiêm an toàn
Tiêu chuẩn đánh giá tiêm an toàn theo Hướng dẫn tiêm an toàn trong các
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Bộ Y tế ban hành tháng 9/2012.
Thực hiện khuyến cáo và được sự hỗ trợ kỹ thuật của WHO, năm 2010,
Bộ trưởng Bộ Y tế ra quyết định số 2642/QĐ-BYT ngày 21/7/2011 thành lập
Ban soạn thảo các tài liệu hướng dẫn KSNK trong đó có tài liệu Hướng dẫn
TAT. Ban soạn thảo tài liệu gồm các thành viên có kinh nghiệm lâm sàng, giảng
dạy và quản lý liên quan đến tiêm như Điều dưỡng viên, Bác sỹ, Dược sỹ,
Chuyên gia KSNK, Chuyên gia quản lý khám, chữa bệnh và đại diện Hội điều
dưỡng Việt Nam. Tài liệu được biên soạn trên cơ sở tham khảo chương trình, tài
11
liệu đào tạo TAT do cục Quản lý khám, chữa bệnh phối hợp với Hội Điều dưỡng
Việt Nam xây dựng và áp dụng thí điểm tại 15 bệnh viện trong toàn quốc trong
hai năm 2009-2010, tham khảo các kết quả khảo sát thực trạng TAT của Hội
điều dưỡng Việt Nam các năm 2005, 2008, 2009, tham khảo kết quả rà soát các
tài liệu về tiêm, vệ sinh tay, quản lý chất thải y tế và KSNK Việt Nam và các tổ
chức WHO, CDC, UNDP, ILO, tài liệu hướng dẫn của một số nước và các
trường đào tạo điều dưỡng, y khoa, các tạp chí an toàn cho người bệnh và KSNK
của khu vực, của toàn thế giới.
Tài liệu Hướng dẫn được ban hành kèm theo quyết định số 3671/QĐ-BYT
ngày 27 tháng 9 năm 2012. Nội dung của tài liệu bao gồm 5 phần:
- Các khái niệm, mục đích, phạm vi và đối tượng sử dụng tài liệu hướng
dẫn.
- Sinh bệnh học nhiễm khuẩn đường máu do tiêm không an toàn.
- Các giải pháp tăng cường thực hành TAT.
- Dự phòng phơi nhiễm nghề nghiệp với các tác nhân gây bệnh đường máu
trong tiêm.
- Phụ lục: Các bảng kiểm quy trình vệ sinh tay và quy trình tiêm các loại.
1.2. Cơ sở thực tiễn về tiêm an toàn
1.2.1. Thực trạng tiêm an toàn trên thế giới
Trên thế giới, tiêm được ứng dụng trong điều trị từ những năm 1920 và
thịnh hành từ chiến tranh thế giới II sau khi Penicilline được phát minh và đưa
vào sử dụng rộng rãi. Theo ước tính của WHO, hằng năm tại các nước đang phát
triển có khoảng 16 tỷ mũi tiêm, trong đó 95% mũi tiêm với mục đích điều trị, 3%
mũi tiêm là tiêm chủng, 1% mũi tiêm với mục đích kế hoạch hóa gia đình, 1%
mũi tiêm được sử dụng trong truyền máu và các sản phẩm của máu.
Năm 2010, WHO đã đưa ra những chiến lược về sử dụng an toàn và phù
hợp của tiêm trên thế giới bao gồm 4 mục tiêu: (1) xây dựng chính sách, kế
12
hoạch quốc gia về sử dụng an toàn và phù hợp của tiêm, (2) đảm bảo chất lượng
và an toàn các thiết bị bơm, (3) tạo điều kiện tiếp cận tiêm truyền một cách công
bằng và (4) đạt được sự phù hợp, hợp lý, sử dụng chi phí hiệu quả trong tiêm
truyền.
Năm 2007, Trung tâm Ngăn ngừa và kiểm soát dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC)
đưa ra những hướng dẫn cụ thể cho TAT, bao gồm 8 yếu tố sau:
+ Không sử dụng chung BKT.
+ Không sử dụng chung kim lấy thuốc.
+ Không dùng BKT đã qua sử dụng để lấy thuốc.
+ Không sử dụng thuốc đơn liều cho nhiều hơn một người bệnh.
+ Ưu tiên dùng thuốc đa liều cho một người bệnh duy nhất.
+ Không sử dụng túi hoặc chai dung dịch truyền tĩnh mạch cho nhiều
người bệnh.
+ Thực hiện KSNK đúng qui định khi chuẩn bị và quản lý thuốc tiêm.
+ Mang khẩu trang phẫu thuật phù hợp khi tiêm thuốc.
Tám yếu tố trên cũng tương tự như nguyên tắc BYT đưa ra trong hướng
dẫn TAT để hạn chế nguy hại cho người nhận mũi tiêm [6].
Theo báo cáo của WHO về hiện trạng TAT tại 19 nước đại diện cho 5
vùng trên thế giới, có tới 50% các mũi tiêm ở các nước đang phát triển chưa đảm
bảo an toàn. Tại Trung Quốc, nghiên cứu của XuLiL trên 497 NVYT cho thấy tỷ
lệ tiêm không an toàn tại tỉnh Sơn Đông là 6,2%. Nghiên cứu về bệnh viện huyện
Kinh Châu, Hồ Bắc, Trung Quốc kim tiêm sau khi sử dụng, chỉ có 57,5% được
chứa trong các hộp đựng dụng cụ sắc nhọn, trong khi đó kim tiêm được đậy lại
41,2% trường hợp. Nghiên cứu của Musa Ol về thực hành tiêm an toàn tại
Nigeria cho thấy 80,4% nhân viên y tế chưa đủ kiến thức về TAT, số mũi tiêm
không an toàn là 69,9%. Nghiên cứu so sánh kiến thức, thái độ, thực hành TAT
của điều dưỡng tại bệnh viện Đại học Y dược và bệnh viện Sản tại IBanda trên
- Xem thêm -