Phần mở đầu
Trong điều kiện Việt Nam vừa gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO,
hội nhập với nền kinh tế thế giới, nhu cầu thanh toán quốc tế giữa các doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu trong và ngoài nước qua các ngân hàng là rất
lớn. Phương thức thanh toán chủ yếu được các doanh nghiệp kinh doanh xuất
nhập khẩu chọn lựa là phương thức thanh toán tín dụng chứng từ.
Nhìn chung, phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là phương thức thanh
toán an toàn nhất cho cả doanh nghiệp xuất khẩu, doanh nghiệp nhập khẩu và cả
ngân hàng. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là một trong các phương
thức thanh toán trong hoạt động thanh toán quốc tế, một hoạt động vừa mang lại
thu nhập cho ngân hàng, vừa mang lại hiệu quả kinh tế cho toàn xã hội. Việc
thực hiện phương thức này trong thực tế như thế nào để mang lại hiệu quả kinh
tế cao cho các bên tham gia là vấn đề mà các nhà quản trị ngân hàng và các
doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu đang còn phải nghiên cứu.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, em chọn đề tài “Thực trạng phương thức
thanh toán tín dụng chứng từ dùng trong thanh toán quốc tế tại Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho mình.
Đề án gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về thanh toán quốc tế
Chương 2: Thực trạng về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam
Chương 3: Những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng phương
thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ rất phức tạp, bao gồm nhiều quy
trình khác nhau. Do còn giới hạn về kiến thức nên đề tài chưa nghiên cứu sâu
sắc về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ và em hy vọng sẽ có cơ hội
nghiên cứu sâu hơn vấn đề này ở những đề tài tiếp theo.
Em xin chân thành cảm ơn thầy!
1
Chương 1: Tổng quan về thanh toán quốc tế
I- Khái quát chung về thanh toán quốc tế
1. Thanh toán quốc tế và vai trò của thanh toán quốc tế
1.1. Khái niệm thanh toán quốc tế
Thanh toán quốc tế là quá trình thực hiện các khoản thu chi đối ngoại của
một nước đối với một nước khác để hoàn thành các mối quan hệ về kinh tế,
thương mại, hợp tác khoa học kỹ thuật, ngoại giao, xã hội giữa các nước.
Thanh toán quốc tế rất đa dạng, song có thể phân chia thành 2 loại:
- Thanh toán quốc tế có tính chất mậu dịch: là khoản thanh toán để phục vụ
cho việc luân chuyển hàng hoá, dịch vụ giữa các nước.
- Thanh toán quốc tế phi mậu dịch: là khoản thanh toán không liên quan đến
sự vận động của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ mà nó góp phần thực hiện các mối
quan hệ phi mậu dịch giữa các nước.
1.2.Vai trò của thanh toán quốc tế trong nền kinh tế
Thanh toán quốc tế đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện tốt các mối
quan hệ tài chính, tiền tệ quốc tế. Thực hiện tốt thanh toán quốc tế khuyến khích
các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu mở rộng quy mô hoạt động, gia tăng khối
lượng hàng hoá mua bán, mở rộng quan hệ giao dịch giữa các nước với nhau.
Thực hiện tốt thanh toán quốc tế có tác dụng tập trung và quản lý nguồn
ngoại tệ trong nước và sử dụng ngoại tệ có mục đích, có hiệu quả theo yêu cầu
của nền kinh tế, đồng thời tạo điều kiện thực hiện tốt chế độ quản lý ngoại hối.
Thực hiện tốt thanh toán quốc tế tạo điều kiện thực hiện và quản lý có hiệu
quả hoạt động xuất nhập khẩu trong nước theo đúng chính sách ngoại thương đã
đề ra.
Thực hiện tốt thanh toán quốc tế sẽ tạo điều kiện nâng cao nghiệp vụ và mở
rộng quy mô hoạt động của ngân hàng, nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị
trường quốc tế.
2. Các điều kiện trong thanh toán quốc tế
Trong quan hệ thanh toán quốc tế, để đảm bảo quyền lợi của các bên tham
giam, cần thiết phải đưa ra các điều kiện khác nhau như điều kiện về tiền tệ, điều
kiện về địa điểm thanh toán, điều kiện về thời gian thanh toán, điều kiện về
phương thức thanh toán.
1.1. Điều kiện tiền tệ
Hoạt động ngoại thương liên quan ít nhất đến hai loại đồng tiền khác nhau và
mục tiêu tiền tệ của người xuất khẩu cũng như người nhập khẩu là không giống
nhau. Cho nên, cần thiết phải có những điều kiện tiền tệ thanh toán trong quan
hệ ngoại thương.
Điều kiện tiền tệ là những điều kiện mà hai bên thoả thuận đưa ra, bao gồm
việc chọn lựa đồng tiền tính toán và đồng tiền thanh toán, cũng như các quy định
về cách xử lý như thế nào khi có sự biến động sức mua của các đồng tiền đó.
Đồng tiền tính toán là đồng tiền biểu hiện giá cả và xác định giá trị hợp đồng
mua bán. Nó là đồng tiền của nước xuất khẩu, nước nhập khẩu hoặc của nước
2
thứ ba. Tuy nhiên, hai bên thường thoả thuận dùng đồng tiền có tính tương đối
ổn định nhằm đảm bảo tính vững chắc giá trị hợp đồng.
Đồng tiền thanh toán là đồng tiền dùng để chi trả hợp đồng hay thanh toán nợ
giữa hai bên. Thông thường nước xuất khẩu thích đồng tiền mạnh hay đồng tiền
tự do chuyển đổi, còn nước nhập khẩu lại thích thanh toán bằng đồng tiền mình
đang có sẵn hoặc đồng tiền của chính nước mình để tiết kiệm ngoại tệ và tránh
rủi ro tỷ giá.
1.2. Điều kiện về địa điểm thanh toán
Điều kiện này quy định việc trả tiền được thực hiện ở nước xuất khẩu, nước
nhập khẩu hay một nước thứ ba nào đó do hai bên quyết định.Trong thanh toán
quốc tế, các nước đều muốn lấy nước mình làm địa điểm thanh toán vì những lý
do như: thu tiền nhanh, ngân hàng thu được các lệ phí nghiệp vụ.
1.3. Điều kiện về thời gian thanh toán
Điều kiện thời gian thanh toán trong ngoại thương có thể thoả thuận là một
trong ba điều kiện sau đây: trả trước, trả ngay và trả sau.
- Trả trước: bên nhập khẩu trả tiền một phần hay toàn bộ cho bên xuất khẩu
trước khi giao nhận hàng hoá. Mục đích trả trước là để người nhập khẩu cung
cấp tín dụng thương mại ngắn hạn cho người xuất khẩu hoặc để ràng buộc người
nhập khẩu phải thực hiện hợp đồng.
- Trả ngay: người mua trả tiền cho người bán ngay khi người bán hoàn thành
nghĩa vụ giao hàng tương đương với khoảng thời gian từ lúc chuẩn bị giao hàng
xong đến lúc hàng được giao đúng nơi quy định.
- Trả sau: Người mua trả tiền cho người bán sau một thời hạn nhất định.
1.4. Điều kiện về phương thức thanh toán
Phương thức thanh toán tức là cách thức để người bán thu tiền về và người
mua thực hiện chi trả. Trong buôn bán quốc tế, có nhiều cách khác nhau để thực
hiện việc thanh toán, do đó hai bên cần thoả thuận phương thức thanh toán cụ
thể. Có thể chọn một trong các phương thức sau: phương thức chuyển tiền,
phương thức nhờ thu, phương thức tín dụng chứng từ.
Việc lựa chọn phương thức nào còn phụ thuộc vào mục tiêu và khả năng
thương lượng của hai bên.
3. Các phương tiện thanh toán quốc tế
1.5. Hối phiếu
Theo công ước ký về hối phiếu năm 1930, “Hối phiếu được hiểu là một tờ
lệnh trả tiền vô điều kiện do một người ký phát cho người khác, yêu cầu người
này khi nhận hối phiếu hoặc đến một ngày nhất định ghi trên hối phiếu phải trả
một số tiền nhất định cho một người nào đó, hoặc theo lệnh của người này trả
cho người khác, hoặc trả cho người cầm hối phiếu”.
Theo luật hối phiếu quy định hối phiếu được lập thành một hoặc nhiều bản có
giá trị như nhau. Một hối phiếu muốn có hiệu lực thì trên hối phiếu phải ghi rõ
những quy định cụ thể sau:
- Tên đề hối phiếu, địa điểm phát hành, ngày, tháng ký phát hối phiếu.
- Mệnh lệnh đòi tiền vô điều kiện.
3
- Số tiền của hối phiếu (căn cứ vào số tiền ghi bằng chữ).
- Thời hạn và địa điểm trả tiền của hối phiếu.
- Người hưởng lợi, người trả tiền, người ký phát hối phiếu.
Ngoài những nội dung bắt buộc trên, hối phiếu có thể ghi thêm những nội
dung khác theo thoả thuận của 2 bên, song không làm sai lạc tính chất của hối
phiếu theo luật định.
1.6. Séc
Theo công ước quốc tế ký về Séc năm 1931: “Séc là tờ lệnh trả tiền vô điều
kiện của chủ tài khoản yêu cầu ngân hàng trích từ tài khoản của mình trả cho
người thụ hưởng (có ghi trên Séc) một số tiền nhất định”.
Séc là mệnh lệnh trả tiền liên quan đến nhiều người nên phải được ghi rõ
ràng, phải bao gồm đầy đủ nội dung sau:
- Tiêu đề.
- Số tiền của tờ séc: phải ghi rõ ràng bằng số và bằng chữ.
- Địa điểm và ngày tháng phát hành séc.
- Tên, địa chỉ, số hiệu tài khoản của người phát hành séc.
- Tên, địa chỉ, số hiệu tài khoản (nếu có) của người thụ hưởng.
- Chữ ký của người ký phát.
1.7. Kỳ phiếu
Kỳ phiếu là một chứng khoán mà người ký phát cam kết trả một số tiền nhất
định vào một thời điểm nhất định cho người thụ hưởng (có ghi trên kỳ phiếu)
hoặc cho một người khác theo lệnh của người thụ hưởng.
Nội dung của kỳ phiếu bao gồm các khoản mục sau:
- Tiêu đề.
- Cam kết trả tiền.
- Số tiền phải trả.
- Thời hạn trả tiền.
- Địa điểm trả tiền.
- Tên, địa chỉ người hưởng lợi.
- Thời gian và địa điểm ký phát.
- Chữ ký của người ký phát.
4. Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu
Trong ngoại thương, việc thanh toán giữa các nhà xuất khẩu và nhập khẩu
thuộc hai quốc gia khác nhau phải được tiến hành thông qua ngân hàng bằng
những phương thức thanh toán nhất định.
Phương thức thanh toán quốc tế là cách thức thực hiện chi trả một hợp đồng
xuất nhập khẩu thông qua trung gian ngân hàng bằng cách trích tiền từ tài khoản
của người nhập khẩu chuyển vào tài khoản của người xuất khẩu căn cứ vào hợp
đồng thương mại và chứng từ do hai bên cung cấp cho ngân hàng.
Hiện nay trong ngoại thương người ta thường sử dụng các phương thức thanh
toán như phương thức chuyển tiền, phương thức nhờ thu và phương thức tín
dụng chứng từ.
4
1.8. Phương thức chuyển tiền
Chuyển tiền là phương thức thanh toán trong đó một khách hàng của ngân
hàng (gọi là người chuyển tiền) yêu cầu ngân hàng chuyển một số tiền nhất định
cho người thụ hưởng ở một địa điểm nhất định. Phương thức thanh toán chuyển
tiền có thể thực hiện theo một trong hai hình thức là trả trước và trả sau. Phương
thức thanh toán này có ưu điểm là thủ tục thanh toán đơn giản, thời gian thanh
toán nhanh chóng. Tuy nhiên, nó cũng mang những hạn chế nhất định. Chẳng
hạn như việc giao hàng của bên xuất khẩu và trả tiền của bên nhập khẩu hoàn
toàn phụ thuộc vào khả năng và thiện chí của hai bên. Vì vậy quyền lợi của
người xuất khẩu khó đảm bảo khi sử dụng hình thức chuyển tiền trả sau. Trái lại,
quyền lợi của người nhập khẩu khó bảo đảm nếu sử dụng hình thức chuyển tiền
trả trước. Phương thức này chỉ nên dùng khi hai bên mua bán có quan hệ lâu đời
và tín nhiệm lẫn nhau hay khi trị giá hợp động không quá lớn.
1.9. Phương thức nhờ thu
Nhờ thu là phương thức thanh toán trong đó người xuất khẩu sau khi đã hoàn
thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ tiến hành uỷ thác cho ngân
hàng phục vụ mình thu hộ tiền từ người nhập khẩu dựa trên cơ sở hối phiếu và
chứng từ do người xuất khẩu lập ra. Trong phương thức này, bên bán chủ động
đòi tiền bên mua thông qua ngân hàng uỷ nhiệm thu. Để ngân hàng có thể thực
hiện uỷ nhiệm thu, bên bán phải lập chỉ thị nhờ thu để gửi đến ngân hàng.
1.10.
Phương thức tín dụng chứng từ
Tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán trong đó một ngân hàng (ngân
hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người xin mở thư tín dụng)
cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho người thụ hưởng hoặc trả theo lệnh của
người này hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền
đó, với điều kiện người này thực hiện đầy đủ các yêu cầu của thư tín dụng và
xuất trình được bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định nêu ra trong
thư tín dụng.
Nhìn chung, phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là phương thức
thanh toán an toàn nhất cho cả doanh nghiệp xuất khẩu, doanh nghiệp nhập khẩu
và cả ngân hàng. Đồng thời, đây cũng là phương thức thanh toán phức tạp nhất,
đòi hỏi các bên tham gia phải am hiểu về thanh toán quốc tế nói chung và về
nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ nói riêng. Tuy nhiên, đây cũng không
phải là phương thức thanh toán tuyệt đối an toàn nên các doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu cũng như ngân hàng cần phải thận trọng.
II-
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
1. Khái niệm
Tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán trong đó một ngân hàng (ngân
hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người xin mở thư tín dụng)
cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho người thụ hưởng hoặc trả theo lệnh của
người này hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền
đó, với điều kiện người này thực hiện đầy đủ các yêu cầu của thư tín dụng và
5
xuất trình được bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định nêu ra trong
thư tín dụng.
2. Cơ sở pháp lý
Các bên tham gia phương thức tín dụng chứng từ thường căn cứ vào các văn
bản pháp lý để thực hiện cho đúng, đảm bảo hiệu quả và an toàn cho hoạt động
thanh toán quốc tế. Các văn bản pháp lý thường gặp là:
1.1.UCP
Đây là quy tắc thống nhất về tập quán và thực hành tín dụng chứng từ do
Phòng Thương mại quốc tế ban hành lần đầu tiên năm 1933. Để ngày càng phù
hợp với thực tiễn thương mại quốc tế, cho đến nay, UCP đã 6 lần sửa đổi. Hiện
nay UCP đã được sử dụng ở 180 nước trên thế giới. Các bên tham gia có thể lựa
chọn một trong các bản UCP, tuy nhiên chỉ có bản tiếng Anh mới có giá trị
pháp lý. UCP 500 là văn bản hiện hành, ngoài các quy định cụ thể trong UCP
500, các bên tham gia có thể thoả thuận thêm các điều khoản cụ thể khi cần
nhưng phải ghi vào L/C.
1.2. URR
Đây là quy tắc thống nhất về bồi hoàn chuyển tiền giữa các ngân hàng do
Phòng Thương mại quốc tế ICC ban hành vào tháng 12/1996 trên tinh thần cụ
thể hoá điều 19 của UCP 500.
URR 525 được áp dụng trong trường hợp L/C quy định thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán tại ngân hàng thanh toán, ngân hàng xác nhận, ngân hàng chiết
khấu…Nếu người hưởng lợi xuất trình bộ chứng từ hợp lý, sau khi thanh toán
các ngân hàng này yêu cầu ngân hàng mở L/C bồi hoàn tiền hoặc ngân hàng mở
L/C có thể chỉ thị về việc đòi tiền ở một ngân hàng khác - gọi là ngân hàng hoàn
tiền.
1.3.eUCP
Nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ ngân hàng quốc tế và đáp ứng được yêu
cầu phát triển ngày càng rộng rãi của thương mại điện tử, kỹ thuật sử lý chứng
từ điện tử trong tín dụng chứng từ, Phòng Thương mại quốc tế đã phát hành văn
bản bổ sung eUCP. Đây không phải là văn bản sửa đổi UCP mà là phụ bản của
UCP, nó mang tính bổ sung chứ không thay thế hoàn toàn UCP, được sử dụng
trong trường hợp L/C quy định xuất trình điện tử và kể cả chứng từ truyền thống
bằng văn bản, góp phần hoàn thiện hơn dịch vụ ngân hàng trên nền tảng công
nghệ thông tin.
Ngoài các văn bản pháp lý trên, các bên tham gia có thể áp dụng các văn bản
pháp lý hiện hành khác.
3. Các bên tham gia tín dụng chứng từ
Với khái niệm trên, phương thức tín dụng chứng từ bao gồm các đối tượng
tham gia:
- Người xin mở thư tín dụng (L/C): là người nhập khẩu hàng hoá.
- Ngân hàng mở L/C: là ngân hàng phục vụ người nhập khẩu, ngân hàng này
cung cấp tín dụng và đứng ra cam kết trả tiền cho người xuất khẩu.
6
- Người thụ hưởng: là người xuất khẩu hay người nào khác do người xuất
khẩu chỉ định.
- Ngân hàng thông báo L/C: là ngân hàng đại lý cho ngân hàng mở L/C và
phục vụ cho người thụ hưởng.
Ngoài ra, trong vài trường hợp đặc biệt có thể có thêm các bên khác tham gia
như ngân hàng xác nhận và ngân hàng trả tiền.
2.
Nội dung
Về mặt thủ tục pháp lý, hiện tại phương thức tín dụng chứng từ được thực
hiện theo “Điều lệ và cách thức thực hành thông nhất về tín dụng chứng từ” do
Văn phòng Thương Mại Quốc Tế phát hành năm 1993, gọi tắt là UCP 500.
Toàn bộ nội dung và quy trình thực hiện phương thức thanh toán tín dụng
chứng từ được mô tả ở sơ đồ sau:
Ngân hàng mở
L/C
Ngân hàng
thông báo L/C
Người nhập
khẩu
Người xuất
khẩu
Quy trình thực hiện phương thức thanh toán tín dụng chứng từ được thực
hiện theo các bước sau:
(1) Hai bên xuất khẩu và nhập khẩu ký kết hợp đồng thương mại.
(2) Người nhập khẩu làm thủ tục xin mở L/C yêu cầu ngân hàng mở L/C cho
người xuất khẩu thụ hưởng.
(3) Ngân hàng mở L/C theo yêu cầu của người nhập khẩu và chuyển L/C sang
ngân hàng thông báo để báo cho người xuất khẩu biết.
(4) Ngân hàng thông báo L/C thông báo cho người xuất khẩu biết rằng L/C đã
được mở.
(5) Dựa vào nội dung của L/C, người xuất khẩu giao hàng cho người nhập
khẩu.
(6) Người nhập khẩu sau khi giao hàng lập bộ chứng từ thanh toán gửi vào
ngân hàng thông báo để được thanh toán.
(7) Ngân hàng thông báo chuyển bộ chứng từ thanh toán sang ngân hàng mở
L/C xem xét trả tiền.
(8) Ngân hàng mở L/C sau khi kiểm tra chứng từ nếu thấy phù hợp thì trích
tiền chuyển sang ngân hàng thông báo để ghi có cho người thụ hưởng. Nếu
không phù hợp thì từ chối thanh toán.
(9) Ngân hàng thông báo ghi có và báo có cho người xuất khẩu.
7
(10) Ngân hàng mở L/C trích tài khoản và báo nợ cho người nhập khẩu.
(11) Người nhập khẩu xem xét chấp nhận trả tiền và ngân hàng mở L/C trao bộ
chứng từ để người nhập khẩu có thể nhận hàng.
3. Các nhân tố ảnh hưởng tới phuơng thức L/C
Trong thanh toán quốc tế, mọi phương thức thanh toán đều có những ưu và
nhược điểm nhất định và từ ưu nhược điểm đó có thể phát sinh những tồn tại, rủi
ro trong thanh toán quốc tế. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ được
xem là phương thức an toàn hơn so với các phương thức thanh toán khác. Tuy
nhiên, đây không phải là phương thức thanh toán an toàn tuyệt đối cho các bên
liên quan mà nó có thể phát sinh những tồn tại, rủi ro trong thanh toán khi một
trong các bên là kẻ lừa đảo.
Trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ việc thanh toán của các
ngân hàng thương mại dựa trên bộ chứng từ hoàn hảo - phù hợp các điều khoản
và điều kiện của L/C, nhưng quan điểm về sự phù hợp chứng từ giữa các ngân
hàng chưa thật nhất quán. Ngân hàng này cho là hợp lệ nhưng ngân hàng khác
lại không cho là như thế. Vì vậy trong thực tiễn xảy ra nhiều rủi ro trong thanh
toán quốc tế làm ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả của thanh toán quốc tế.
Rủi ro trong thanh toán L/C hàng xuất khẩu: do sự thiếu xót của ngân hàng
trong khâu kiểm tra chứng từ hàng xuất, sự dễ dãi của người xuất khẩu trong
kiểm tra, xem xét, chấp nhận nội dụng L/C đã cho qua các bất lợi như: ngày và
nơi hết hiệu lực L/C tại ngân hàng phát hành. Ngân hàng trong nước chỉ đóng
vai trò ngân hàng xuất trình, người bán không chủ động trong sửa chữa sai sót,
quyền định đoạt chứng từ thuộc về ngân hàng phát hành. Người mua và ngân
hàng mở L/C có thể dựa vào bất hợp lệ của chứng từ để trút bỏ trách nhiệm
thanh toán dẫn đến tranh chấp kéo dài gây thiệt hại cho nhà xuất khẩu, ảnh
hưởng đến chất lượng của hoạt động thanh toán quốc tế.
Rủi ro trong thanh toán hàng nhập khẩu: người bán giao hàng không đúng
hợp đồng, không giao hàng nhưng vẫn lập bộ chứng từ phù hợp với L/C để đòi
tiền người mua đã được ngân hàng cho vay thanh toán L/C hàng nhập nên cũng
bị vạ lây.
4. Thư tín dụng
3.1. Khái niệm
Thư tín dụng (gọi tắt là L/C) là văn bản pháp lý trong đó một ngân hàng theo
yêu cầu của khách hàng đứng ra cam kết sẽ trả cho người hưởng thụ một số tiền
nhất định nếu người này xuất trình bộ chứng từ phù hợp với những quy định đã
nêu trong văn bản đó.
L/C được tạo lập trên cơ sở hợp đồng thương mại giữa người mua, người bán
và giấy đề nghị mở L/C do người mua lập và nộp vào ngân hàng. Phần lớn các
điều khoản trên L/C xuất phát từ các nội dung cơ bản của hợp đồng ngoại
thương, nhưng khi L/C đã được mở thì nó hoàn toàn độc lập với hợp đồng
thương mại đó.
8
3.2. Phân loại
Trong buôn bán quốc tế có thể áp dụng rất nhiều loại thư tín dụng khác nhau
tuỳ theo từng hoàn cảnh cụ thể. Tuy nhiên, có một số loại thư tín dụng thường
gặp trong thanh toán quốc tế như:
- Thư tín dụng có thể huỷ ngang: là loại L/C mà người mở L/C có quyền
thông báo cho ngân hàng phát hành sửa đổi hoặc huỷ bỏ L/C bất cứ lúc nào mà
không cần thông báo trước cho người bán hay người thụ hưởng. Loại L/C này ít
được sử dụng trong thanh toán quốc tế do tình trạng thanh toán bấp bênh của nó.
- Thư tín dụng không thể huỷ ngang: là loại L/C sau khi mở thì ngân hàng
mở L/C không được sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ trong thời gian hiệu lực của
nó nếu không có sự thoả thuận của các bên tham gia. Đây là loại L/C được sử
dụng phổ biến nhất trong thanh toán quốc tế vì đảm bảo được mức độ an toàn
trong thanh toán tiền hàng.
- Thư tín dụng không thể huỷ ngang, có xác nhận: là loại L/C không thể huỷ
ngang, được một ngân hàng khác xác nhận và đảm bảo trả tiền theo yêu cầu của
ngân hàng mở L/C.
- Thư tín dụng không thể huỷ ngang, miễn truy đòi: là loại L/C mà sau khi
người xuất khẩu đã nhận tiền thì ngân hàng mở L/C không còn quyền đòi tiền lại
trong bất cứ trường hợp nào.
- Thư tín dụng có thể chuyển nhượng: là loại L/C không thể huỷ ngang, cho
phép người thụ hưởng có thể yêu cầu ngân hàng mở L/C chuyển nhượng toàn bộ
hay một phần số tiền của L/C cho một hay nhiều người khác.
- Thư tín dụng tuần hoàn: là loại L/C không thể huỷ ngang, sau khi thực hiện
xong hay hết hạn hiệu lực thì nó tự động có hiệu lực trở lại cho đến khi nào thực
hiện hết tổng giá trị hợp đồng.
- Thư tín dụng giáp lưng: là loại L/C được mở trên cơ sở một L/C khác mà
người nhập khẩu đã mở cho người xuất khẩu hưởng để thanh toán tiền hàng.
L/C trước được gọi là L/C gốc, L/C sau gọi là L/C giáp lưng.
- Thư tín dụng dự phòng: là loại L/C do ngân hàng của người xuất khẩu phát
hành, cam kết sẽ thanh toán lại cho người nhập khẩu nếu người xuất khẩu không
hoàn thành được nghĩa vụ giao hàng.
- Thư tín dụng thanh toán dần: là loại L/C không thể huỷ ngang, trong đó
ngân hàng mở L/C hay ngân hàng xác nhận cam kết với người thụ hưởng sẽ
thanh toán dần toàn bộ số tiền của L/C trong thời hạn quy định.
1.3. Nội dung của L/C
Thư tín dụng được lập trên cơ sở đơn xin mở thư tín dụng, nội dung của L/C
bao gồm các nội dung sau:
- Số hiệu L/C: mỗi L/C đều có số hiệu riêng, dùng để ghi vào các chứng từ
thanh toán và là cơ sở trao đổi thông tin của các đối tượng liên quan.
- Địa điểm mở L/C: là địa điểm mà ngân hàng cam kết trả tiền cho người
xuất khẩu.
- Ngày mở L/C: là ngày ngân hàng chính thức nhận đơn xin mở L/C của
người nhập khẩu, ngày bắt đầu thời hạn hiệu lực của L/C.
9
- Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến tín dụng chứng từ: người xin
mở L/C, người thụ hưởng L/C, ngân hàng mở L/C, ngân hàng thông báo, ngân
hàng xác nhận, ngân hàng thanh toán…
- Loại L/C: có nhiều loại L/C nên cần phải ghi rõ loại L/C nào. Theo UCP
500, nếu không ghi gì thì được coi như là L/C không thể huỷ ngang.
- Số tiền: phải ghi cả số và chữ, đồng thời phải có ghi đơn vị tiền tệ rõ ràng.
Không nên ghi bằng số tuyệt đối.
- Thời gian và nơi hết hiệu lực L/C. Thời hạn hiệu lực của L/C được tính từ
ngày mở L/C cho đến ngày hết hiệu lực thanh toán L/C. Thời hạn hết hiệu lực là
thời hạn sau ngày giao hàng một khoảng nhất định tuỳ theo quy định cụ thể
trong L/C.
- Mô tả hàng hoá, dịch vụ: tên hàng, quy cách, số lượng hoặc trọng lượng
hàng hoá, giá cả hàng hoá.
- Các chứng từ yêu cầu: phải quy định rõ ràng bao gồm những loại chứng từ
nào, số lượng bao nhiêu.
- Thời hạn xuất trình chứng từ: phải nằm trong thời gian hiệu lực của L/C.
- Thời hạn trả tiền: tuỳ theo từng quy định cụ thể, có thể nằm ngoài thời gian
hiệu lực của L/C.
- Thời hạn giao hàng: tuỳ theo phương tiện vận tải mà thời hạn giao hàng là
khác nhau.
Qua nội dung và trình tự các bước tiến hành phương thức thanh toán tín dụng
chứng từ, ta thấy rằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là phương thức
thanh toán sòng phẳng đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên xuất khẩu và nhập
khẩu. Bên xuất khẩu được ngân hàng đứng ra cam kết trả tiền, còn bên nhập
khẩu được ngân hàng đứng ra xem xét kiểm tra bộ chứng từ nhằm đảm bảo cho
bên nhập khẩu nhận đầy đủ, kịp thời và chính xác hàng hoá đặt mua trước khi
trả tiền. Trong phương thức này, ngân hàng đóng vai trò chủ động trong thanh
toán chứ không chỉ làm trung gian thanh toán đơn thuần như những phương thức
khác. Chính vì vậy mà phương thức này được sử dụng nhiều nhất trong thanh
toán quốc tế. Tuy vậy, phương thức thanh toán tín dụng chứng từ chỉ có thể sử
dụng trong quan hệ thanh toán mậu dịch, còn trong thanh toán phi mậu dịch vẫn
phải sử dụng phương thức chuyển tiền.
10
Chương 2: Thực trạng về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
I- Khái quát chung về Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
Ngày 1-4-1963, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam ra đời, chính thức đánh
dấu sự ra đời và phát triển của hoạt động thanh toán quốc tế. Ngân hàng Ngoại
thương liên tục giữ vai trò chủ lực trong hệ thống ngân hàng Việt Nam và được
xếp hạng là một trong 23 doanh nghiệp đặc biệt của Nhà nước. Là ngân hàng
thương mại phục vụ đối ngoại lâu đời nhất ở Việt Nam, Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam luôn được biết đến như một ngân hàng đứng đầu về nguồn
vốn và có uy tín trong các lĩnh vực tài trợ, thanh toán xuất nhập khẩu, kinh
doanh ngoại hối, bảo lãnh ngân hàng và các dịch vụ tài chính, ngân hàng quốc
tế. Cho đến nay, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã phát triển thành một hệ
thống gồm 25 chi nhánh trong nước và 29 chi nhánh cấp 2, 1 công ty tài chính
và 3 văn phòng đại diện ở nước ngoài, 1 công ty chứng khoán, 1 công ty thuê
mua tài chính, 1 công ty quản lý nợ và khai thác tài sản, góp vốn cổ phần vào 5
doanh nghiệp và 7 ngân hàng, tham gia 3 liên doanh với nước ngoài.Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam là thành viên Ban Giám đốc Hiệp hội Ngân hàng Châu
Á nhiệm kỳ 2000-2002. Đây là lần thứ tư liên tiếp Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam được bầu và cũng là ngân hàng duy nhất ở Việt Nam trúng cử vào vị
trí danh dự này. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã thiết lập quan hệ đại lý
với 1500 ngân hàng tại gần 100 nước trên khắp các châu lục của thế giới; là đại
lý chính thức của tổ chức chuyển tiền nhanh quốc tế MoneyGram; là đại lý
thanh toán 5 loại thẻ tín dụng quốc tế Visa, MasterCard, JCB, American Express
và Dinners Club đồng thời phát hành 3 loại thẻ: Vietcombank-Visa,
Vietcombank-MasterCard và Vietcombank American Express. Năm 1995, Ngân
hàng Ngoại thương là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam được tạp chí AsiaMoney
bình chọn là "Ngân hàng tốt nhất tại Việt Nam".Từ năm 1996-2001, sáu năm
liên tiếp Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam được Ngân hàng JP Morgan Chase
của Hoa Kỳ tặng giải thưởng "Chất lượng dịch vụ tốt nhất" trong giao dịch
thanh toán quốc tế qua hệ thống SWIFT. Ngân hàng Ngoại thương cũng vinh dự
được tạp chí The Bankers thuộc tập đoàn tài chính quốc tế Financial Times của
Anh Quốc trao tặng danh hiệu "Ngân hàng tốt nhất" năm 2000, 2001, 2002 và
2003. Năm 2003 nhận giải thưởng "Ngân hàng có chất lượng dịch vụ thanh toán
tốt nhất" của The Bank Of New York, "Giải thưởng vàng về quản lý tiền mặt và
chất lượng thanh toán toàn cầu" của HSBC chi nhánh Hoa Kỳ và "Giải thưởng
Ngân hàng có chất lượng thanh toán Đôla Mỹ tốt nhất" của Deutsche Bank trao
tặng năm 2004.
Trong những năm qua, bằng những nỗ lực vượt bậc và được sự ủng hộ của
đông đảo khách hàng, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã giữ vững là ngân
hàng thương mại có mức tăng trưởng vào bậc nhất ở Việt Nam.
11
II- Thực trạng thanh toán hàng xuất khẩu bằng phương thức tín dụng
chứng từ tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (VCB)
Hoạt động thanh toán xuất khẩu qua NH Ngoại thương Việt Nam phụ thuộc
rất nhiều vào tình hình xuất khẩu hàng hoá trong nước cũng như sự lựa chọn của
những nhà xuất khẩu trong nước thanh toán tiền hàng xuất khẩu qua VCB. Tình
hình hoạt động thanh toán xuất khẩu qua VCB được đánh giá qua các tiêu chí
sau:
1.
Thị phần thanh toán xuất khẩu qua NH Ngoại thương Việt
Nam
Thanh toán xuất khẩu thực hiện tại tất cả các chi nhánh của VCB nhưng phần
lớn được thực hiện tại Sở Giao Dịch ở Hà Nội và chi nhánh VCB Hồ Chí Minh.
Phương thức thanh toán xuất khẩu qua Ngân hàng Ngoại thương chủ yếu
đuợc sử dụng là ba phương thức thanh toán cơ bản: phương thức chuyển tiền,
phương thức nhờ thu và phương thức tín dụng chứng từ.
Tỷ trọng thanh toán xuất khẩu qua Ngân hàng Ngoại thương so với tổng kim
ngạch thanh toán xuất khẩu của cả nước được biểu thị dưới bảng sau:
Xuất khẩu qua Ngân hàng Ngoại thương
Năm
Kim ngạch
Tỷ trọng so với cả nước
(%).
2000
3.263
28,3
2001
4.163
29,1
2002
4.675
28,3
2003
5.692
28,6
2004
26,7
6.976
2005
8.864
29,4
Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu qua Ngân hàng Ngoại thương năm 2004
đạt 16,4 tỷ USD, tăng 32,3% so với năm trước. Trong đó, doanh số thanh toán
xuất khẩu qua Ngân hàng Ngoại thương năm 2004 đạt 6.967 triệu USD, tăng
22,4% so với năm 2003, chiếm 26,7% thị phần của cả nước. Doanh số thanh
toán nhập khẩu năm năm 2004 đạt 9.409 triệu USD tăng 39,3% so với năm 2003
và chiếm 29,9% thị phần nhập khẩu của cả nước. Doanh số thanh toán xuất khẩu
qua Ngân hàng Ngoại thương năm 2003 đạt 5.692 triệu USD, tăng 21,8% so với
năm 2002, chiếm 28,6% thị phần của cả nước. Doanh số thanh toán nhập khẩu
năm 2003 đạt 6.756 triệu USD tăng 21,9% so với năm 2002 và chiếm 27% kim
ngạch nhập khẩu hàng hoá của cả nước. Năm 2002, Ngân hàng Ngoại thương
vẫn tiếp tục giữ vững được vị trí dẫn đầu của Việt Nam trong hoạt động thanh
toán quốc tế. Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu qua Ngân hàng Ngoại thương
năm 2002 đạt 10,2 tỷ USD. Trong đó, doanh số thanh toán xuất khẩu qua Ngân
hàng Ngoại thương đạt 4.675 triệu USD, tăng 7,7% so với năm 2001, chiếm
28,3% thị phần của cả nước. Doanh số thanh toán nhập khẩu đạt 5.541 triệu
12
USD tăng 24,6% so với năm 2001 và chiếm 28,7% thị phần của cả nước. Kết
quả này có được cũng là nhờ sự nỗ lực lớn của bản thân Ngân hàng Ngoại
thương. Với chính sách khách hàng hấp dẫn, áp dụng phí dịch vụ thấp, cung cấp
dịch vụ trọn gói nên đã thu hút được một lượng khách hàng lớn thường xuyên
thanh toán qua ngân hàng.
Vào năm 1995, tỷ trọng thanh toán xuất nhập khẩu qua Ngân hàng Ngoại
thương chiếm hơn 40,40% so với cả nước. Đây là những năm đầu khi pháp lệnh
ngân hàng ra đời, dù không còn thế “độc quyền” như trước nhưng Ngân hàng
Ngoại thương vẫn thu hút được một lượng lớn khách hàng đến giao dịch. Năm
1997 giảm từ 41,23% xuống còn 30,61% do phải san sẻ thị trường với các ngân
hàng khác. Các ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam được các ngân hàng mẹ hỗ
trợ về vốn, thiết bị máy móc, thủ tục đơn giản, nghiệp vụ giỏi nên có điều kiện
thu hút khách hàng hơn ta. Sang đến năm 1998, tỷ trọng thanh toán xuất nhập
khẩu qua Ngân hàng Ngoại thương giảm xuống còn 27%. Đây là giai đoạn Ngân
hàng Ngoại thương phải đối phó với những khó khăn liên tiếp từ trong nước và
cả ngoài nước. Nhiều đơn vị có nợ quá hạn tại Ngân hàng Ngoại thương không
xuất trình chứng từ qua Ngân hàng Ngoại thương để trốn nợ. Một số khách hàng
lớn có tài khản tại các ngân hàng cổ phần nên tiến hành thanh toán qua các ngân
hàng đó. Tiếp theo, đến năm 2000, thị phần thanh toán xuất khẩu qua Ngân hàng
Ngoại thương mới có dấu hiệu phục hồi đạt 28,3 % và sang năm 2001 đã đạt
được 29,1% so với tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của cả nước.
2. Tỷ trọng của phương thức tín dụng chứng từ và các phương thức khác
Phương thức thanh toán
2002
2003
2004
1. Chuyển tiền
6.5%
6.2%
4.9%
2. Nhờ thu
8.6%
3.5%
3.1%
3. Tín dụng chứng từ
84.9%
90.3%
92%
Nhìn bảng số liệu ta thấy kim ngạch thanh toán xuất khẩu thực hiện tại Ngân
hàng Ngoại thương chủ yếu là sử dụng phương thức tín dụng chứng từ (L/C).
Kim ngạch thanh toán này tăng lên rất nhanh qua các năm từ 3969 triệu USD
năm 2002 lên 5140 triệu USD năm 2003 và đạt gần 6418 triệu USD năm 2004.
Như vậy kim ngạch thanh toán bằng phương thức này tăng lên gần gấp đôi sau 2
năm. Nếu xét tỷ trọng thì năm 2002 phương thức thanh toán này chiếm 84,9%
đến năm 2003 con số này là 90,3% và năm 2004 là 92%. Điều đó cho thấy việc
sử dụng phương pháp này trong hoạt động thanh toán xuất khẩu liên tục tăng lên
trong các năm nhưng tỷ trọng chỉ tăng lên rất ít so với tốc độ tăng của kim ngạch
xuất khẩu. Sở dĩ như vậy là do kim ngạch thanh toán xuất khẩu qua Ngân hàng
Ngoại thương liên tục tăng cao qua các năm. Có thể nói rằng tỷ trọng sử dụng
phương pháp tín dụng chứng từ ngày càng tăng lên cho thấy tính ưu việt của
phương thức thanh toán này cũng như sự hiểu biết của các doanh nghiệp kinh
13
doanh xuất khẩu trong nước khi sử dụng nó trong công cụ thanh toán xuất khẩu.
Doanh số thanh toán tiền hàng xuất khẩu của phương thức tín dụng chứng từ và
các phương thức khác được biểu thị dưới biểu sau:
Đơn vị: Triệu USD
Phương thức thanh toán
2002
2003
2004
1. Chuyển tiền
304
353
342
2. Nhờ thu
402
199
216
3. Tín dụng chứng từ
3969
5140
6418
3.
Tình hình các thị trường VCB tham gia thanh toán xuất khẩu
bằng L/C
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (VCB) thực hiện hoạt động thanh toán
quốc tế với hầu hết các thị trường mà nước ta có mối quan hệ kinh tế đối ngoại,
quan hệ kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ. Tuy nhiên, doanh số
thanh toán tiền hàng xuất khẩu ở các thị trường phụ thuộc vào tình hình xuất
khẩu trong nước qua các thị trường đó. Dưới đây là một số thị trường lớn mà
VCB tham gia thanh toán hàng xuất khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ.
§¬n vÞ : TriÖu USD
Thị trường
EU
ASEAN
Nhật
Bắc Mỹ
Thị trường
khác
Năm 1999
Dsố
Tỷ
Năm 2000
Dsố
Tỷ
Năm 2001
Dsố
Tỷ
Tỷ trọng
00/99 01/00
trọng
trọng
trọng
%
%
641,7
457,4
424,9
129,5
(%)
29,6
21,1
19,4
6,0
735,1
445,7
494,9
246
(%)
25,4
15,4
17,1
8,5
845,5
573,9
792
306,1
(%)
22,1
15,0
20,7
8,0
14,5
-2,6
16,5
89,9
15,0
28,7
60,0
24,4
518,2
23,9
972.4
33,6
1308,4
34,2
87,6
34,55
33,49
32,3
Tổng doanh số 2168
2894
3826
Có thể nói rằng hoạt động thanh toán tiền hàng xuát khẩu qua VCB thường
được tập trung tại một số thị trường lớn, những thị trường mà nước ta có kim
ngạch xuất khẩu lớn, thường là những thị trường quen thuộc và tỷ trọng thanh
oán qua các thị trường này qua những năm gần đây đã có thay đổi, có những thị
14
trường tỷ trọng thanh toán giảm xuống so với tổng doanh số thanh toán xuất
khẩu như thị trường EU năm 1999 chiếm 29,6% tỷ trọng thanh toán xuất khẩu
bằng L/C nhưng đến năm 2001 giảm xuống còn 22,1%. Tuy tỷ trọng giảm
xuống nhưng doanh số thanh toán vẫn gia tăng qua các năm. Phần lớn hàng xuất
khẩu sang EU là các mặt hàng về dệt may, thực phẩm và các sản phẩm thủ công
mỹ nghệ. Đối với thị trường châu Á, do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính
tiền tệ cuối năm 1997 nên có doanh số thanh toán thị phần bị giảm xuống nhưng
những năm sau đó đã có sự phục hồi và tăng trưởng. Các thị trường mà VCB
thanh toán trong khối ASEAN chủ yếu là Singapo, Thái Lan, Indonesia,
Malaisia… với các mặt hàng chủ yếu là thực phẩm như: gạo, cafe, cacao, thuỷ
sản… Nhật Bản là nước Châu Á mà nước ta có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất.
Các mặt hàng chủ yếu xuất sang Nhật là café, thực phẩm, thủ công mỹ nghệ…
4.
Tình hình khách hàng trong nước tham gia thanh toán tiền
hàng xuất khẩu bằng L/C qua VCB
Trong những năm còn độc quyền về hoạt động thanh toán quốc tế, tất cả mọi
thành phần tham gia thanh toán quốc tế đều phải thanh toán qua Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam. Tuy nhiên sau khi tất cả mọi NHTM đều có quyền
tham gia vào nghiệp vụ thanh toán quốc tế thì VCB không còn là độc quyền
nữa, và thị phần thanh toán luôn có sự cạnh tranh với các NHTM khác. Với
truyền thống và thế mạnh trong thanh toán quốc tế, Ngân hàng Ngoại thương
vẫn là NHTM được những nhà xuất khẩu trong nước lựa chọn làm ngân hàng để
thực hiện thanh toán. Do luôn có những chính sách khách hàng hợp lý mà có rất
nhiều khách hàng giao dịch với giá trị lớn và là khách hàng thường xuyên của
VCB như: Công ty Vinafood, công ty Petrolimex, công ty Coalimex… Nhìn
chung, khối lượng khách hàng trong nước giao dịch và thanh toán qua Ngân
hàng Ngoại thương vẫn chiếm một tỷ trọng lớn so với các NHTM khác.
Liên hệ với cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của nước ta hiện nay cho thấy rằng
các mặt hàng xuất khẩu chủ lực vẫn được thực hiện thanh toán qua VCB bằng
phương thức L/C. Tỷ trọng về doanh số thanh toán qua các năm vẫn tăng đều.
Cơ cấu mặt hàng thanh toán xuất khẩu qua VCB cũng không có nhiều thay đổi,
có một số mặt hàng mới thanh toán qua VCB nhưng với giá trị thanh toán thấp.
Dầu thô vẫn là mặt hàng chủ yếu, chiếm tỷ trọng cũng như doanh số lớn nhất
trong các mặt hàng thanh toán qua VCB. Mặt hàng này đều đạt trên 45% trong
tổng doanh số các mặt hàng thanh toán qua VCB. Các mặt hàng như gạo, thuỷ
sản cũng tăng đều qua các năm. Duy chỉ có mặt hàng café là có sự biến động do
tình hình thị trường café thế giới biến động, tuy tỷ trọng có phần giảm sút trong
tổng doanh số thanh toán nhưng trên thực tế doanh số mặt hàng này vẫn giữ
được mức tăng trưởng ổn định.
5.
Những thuận lợi và khó khăn VCB gặp phải trong thanh toán
tiền hàng bằng L/C
Từ một ngân hàng độc quyền về hoạt động thanh toán quốc tế, VCB đã phải
vươn mình để đạt được một tỷ lệ đáng kể trong cuộc cạnh tranh gay gắt với hàng
loạt NHTM cổ phần, NHTM quốc doanh và nhất là với NH nước ngoài có đầy
15
đủ tiềm năng và công nghệ ngân hàng phát triển cũng như bề dày kinh nghiệm
hoạt động trong cơ chế thị trường.
Bên cạnh đó, thực hiện chính sách kinh tế mở cửa của nhà nước, hàng loạt
các doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào việc xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch
vụ trong khi chưa được trang thiết bị đầy đủ kiến thức về kinh tế thị trường,
chưa am hiểu về thanh toán quốc tế, hành lang pháp lý trong nước chưa hình
thành hoặc chưa hoàn thiện. Hoạt động trong tình hình không mấy thuận lợi,
song thanh toán quốc tế vẫn là lợi thế của Ngân hàng Ngoại thương mà ngân
hàng cần phải duy trì và phát huy. Trong mấy năm qua, Ngân hàng Ngoại
thương vẫn chiếm tỷ lệ hơn 30% trong tổng kim ngạch thanh toán xuất nhập
khẩu của cả nước. Để duy trì và đẩy mạnh thanh toán xuất nhập khẩu qua Ngân
hàng Ngoại thương, ta cần phải nhìn thấy được mặt mạnh và yếu, khó khăn và
thuận lợi, trách nhiệm của ngân hàng trong nghiệp vụ thanh toán quốc tế để
không ngừng nâng cao chất lượng thanh toán thu hút khách hàng, mang lại
nguồn lực đáng kể cho ngành, đất nước đồng thời cũng là để tự bảo vệ mình
trong cơ chế thị trường đầy khó khăn.
5.1. Những mặt đã đạt được trong hoạt động thanh toán tiền hàng xuất khẩu
bằng phương thức TDCT
- Về doanh số, tỷ trọng thanh toán bằng phương thức L/C: VCB đã phát huy
một cách có hiệu quả những tiềm năng của mình trong nghiệp vụ này như: uy
tín, kinh nghiệm, trình độ nghiệp vụ…trong phương thức thanh toán này. Tỷ
trọng của phương thức L/C ngày càng tăng và doanh số thanh toán bằng L/C
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các phương thức thanh toán.
- Về mặt quan hệ đại lý ngân hàng: VCB có hệ thống chi nhánh rộng khắp
trong cả nước, các chi nhánh đều được sự bổ trợ về vốn, tín dụng và nghiệp vụ
trong hoạt động thanh toán quốc tế. Ngoài ra, VCB cũng có quan hệ đại lý ngân
hàng với nhiều nước trên thế giới đặc biệt, có rất nhiều ngân hàng nước ngoài
mở tài khoản tại VCB để tăng uy tín trong hoạt động thanh toán quốc tế.
- Về công tác nghiệp vụ: VCB luôn quan tâm đến trình độ nghiệp vụ chuyên
môn của các thanh toán viên, chính vì vậy các thanh toán viên luôn được nâng
cao kiến thức về nghiệp vụ chuyên môn và đã hạn chế được tối đa các rủi ro
trong xử lý chứng từ.
5.2 Những mặt chưa đạt được trong hoạt động thanh toán tiền hàng xuất
khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ
- Về công tác khách hàng: khách hàng thanh toán tiền hàng xuất khẩu qua
Ngân hàng Ngoại thương với số lượng khá lớn, với chủng loại hàng xuất khẩu
đa dạng. Tuy nhiên thường với giá trị thanh toán thấp và trong quá trình thanh
toán VCB thường gặp phải một số khó khăn như: Nhiều tài khoản của khách
hàng còn chưa được tất toán và gặp khó khăn trong truy đòi, nhiều L/C trả chậm
của khách hàng nước ngoài…
- Về cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ ngân hàng: VCB tiến hành các thao
tác nghiệp vụ dựa trên hệ thống máy tính hiện đại, với các phần mềm luôn được
cập nhật để phù hợp với hệ thống truyền dữ liệu quốc tế.
16
- Về công tác khách hàng: So với các NHTM khác hoạt động trong nước thì
VCB có lượng khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong hoạt động thanh toán
xuất khẩu, đặc biệt là thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ. Trong
những năm gần đây, VCB đã đưa ra nhiều chính sách khách hàng hợp lý nhằm
thu hút một số lượng lớn khách hàng mới đến giao dịch thông qua các chính
sách ưu đãi về chi phí, thông báo, kiểm tra, sửa đổi chứng từ L/C.
- Về quan hệ đại lý: các ngân hàng đại lý nhìn chung đều thực hiện việc
thanh toán sòng phẳng, giao dịch thuận lợi. Tuy nhiên, còn một số ngân hàng
gặp trục trặc trong thanh toán.
- Vướng mắc trong quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C: Trên thực tế Ngân
hàng Ngoại thương đã có các văn bản hướng dẫn cụ thể quy trình nghiệp vụ
nhưng việc áp dụng vào để thực hiện thì còn một số điều khoản không đáp ứng
được một số trường hợp cụ thể xảy ra hay những trục trặc về máy móc, thiết bị
truyền dữ liệu, xử lý thông tin, những thất lạc về chứng từ.
- Về khó khăn trong xử lý L/C xuất khẩu: L/C được mở bằng thư có thể sai
mẫu chữ ký hoặc không có chữ ký đăng ký nên phải yêu cầu xác nhận bằng
Telex có mã…
Ngoài ra còn một số những khó khăn khác mà Ngân hàng Ngoại thương cũng
như các NHTM khác gặp phải trong quá trình thực hiện phương thức L/C trong
thanh toán hàng xuất khẩu.
17
Chương 3: Những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng
phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
I- Mục tiêu và phương hướng hoàn thiện hoạt động thanh toán xuất
khẩu
Là một ngân hàng đầu ngành trong hệ thống ccs ngân hàng tham gia hoạt động
đối ngoại, VCB đã tạo dựng cho mình một vị thế trên thị trường trong nước
cũng như quốc tế. Uy tín, kinh nghiệm trong các nghiệp vụ về thanh toán quốc
tế đã đưa VCB trở thành ngân hàng chiếm tỷ trọng lớnnhất trong cả nươc về thị
phần thanh toán quốc tế. Trong điều kiện cạnh tranh với các NHTM trong nước
mà VCB vẫn chiếm giữ được thị phần về hoạt động thanh toán quốc tế đã thể
hiện thế mạnh và kinh nghiệm truyền thống của mình trong lĩnh vực này. Với
những thành quả đã đạtđược trong những năm qua, VCB đã hoạch định phương
hướng và mục tiêu cụ thể trong hoạt động thanh toán quốc tế như: tiếp tục định
hướng phát triển theo phương châm “an toàn, hiệu quả và phát triển”; duy trì thế
mạnh trong thanh toán xuất nhập khẩu, phấn đấu giữ thị phần thanh toán xuất
nhập khẩu; hợp tác với một số ngân hàng nước ngoài để đầu tư vốn dưới dạng
liên doanh liên kết đồng thời mở rộng mạng lưới của mình ở nước ngoài; tăng
cường nguồn vốn trong thanh toán để tăng uy tín trên thị trường; hoàn thiện quy
trình kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán.
II- Một số giải pháp
Để ngày càng hoàn thiện hơn về hoạt động thanh toán quốc tế, Ngân hàng
Ngoại thương đã liên tục sửa đổi, bổ sung và ban hành các văn bản quy định,
hướng dẫn về các quy trình nghiệp vụ. Đối với hoạt động thanh toán quốc tế
bằng phương thức tín dụng chứng từ, VCB cũng đã có những quy định ban hành
thành văn bản.
Quy trình thanh toán là nhân tố trực tiếp tác động tới thanh toán tín dụng
chứng từ. Bất kỳ một sai sót nào (dù nhỏ) trong quá trình thực hiện quy trình
cũng đều có khả năng dẫn đến sự khó khăn trong thanh toán. Đối với Ngân hàng
Ngoại thương trong hoạt động thanh toán xuất khẩu, với vai trò là ngân hàng của
người xuất khẩu, ngân hàng thông báo L/C, ngân hàng thu hộ tiền cho người
xuất khẩu… Ngân hàng Ngoại thương cần phải nghiên cứu, phân tích và tìm ra
các biện pháp nhằm hoàn thiện hơn quy trình thanh toán để từ đó hạn chế tới
mức thấp nhất các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thanh toán.
Tuy nhiên, để quy trình thanh toán hàng xuất khẩu bằng phương thức tín
dụng chứng từ được ngày một hoàn thiện hơn Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam cần phải có một hệ thống các thiết bị công nghệ hiện đại, một đội ngũ
thanh toán viên nhanh nhẹn, tinh thông và có trình độ nghiệp vụ chuyên môn
cao, luôn có khả năng xử lý mọi tình huống phức tạp và hạn chế được tới mức
tối đa các rủi ro có thể xảy ra.
18
1.
Đổi mới hoàn thiện chính sách khách hàng phù hợp với điều
kiện nền kinh tế nước ta hiện nay
Bất cứ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát tiển trong môi trường có
cạnh tranh đều phải xây dựng cho mình một chính sách khách hàng phù hợp mà
trong đó, chủ động tìm đến khách hàng và gây được lòng tin đối với khách hàng
là hoạt động không thể thiếu được. Đặc biệt là hoạt động mở rộng, nâng cao số
lượng khách hàng đến với mình. Trước tình hình cạnh tranh của các NHTM
khác trên thị trường, Ngân hàng Ngoại thương đã xây dựng cho mình một chính
sách phù hợp đối với khách hàng, bao gồm các nội dung sau:
Thứ nhất, cấp tín dụng cho người bán. Để giúp đỡ người bán trong quá trình
sản xuất, thu gom và chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng ngoại thương
với đối tác nước ngoài, ngân hàng Ngoại thương sẽ đứng ra ứng trước cho người
bán bằng một khoản tín dụng hỗ trợ xuất khẩu và sẽ chiết khấu dần các khoản
thanh toán của người bán hoặc mua trọn bộ chứng từ thanh toán của người xuất
khẩu và chịu mọi rủi ro về khả năng thanh toán của người mua ở nước ngoài.
Thứ hai, cố vấn và nâng cao nghiệp vụ của khách hàng khi tham gia thanh
toán xuất khẩu bằng phương thức L/C: phương thức này tương đối phức tạp nên
Ngân hàng Ngoại thương cần phải giúp đỡ các đơn vị xuất khẩu nghiên cứu và
nắm rõ bản chất, nghiệp vụ và quy trình của phương thức tín dụng chứng từ. Cố
vấn cho khách hàng của mình lập được bộ chứng từ hoàn hảo nhất, được an toàn
nhất với các ngân hàng uy tín trên thị trường hay cố vấn cho khách hàng cân
nhắc các điều khoản bất lợi yêu cầu trong L/C mà người nhập khẩu ở nước
ngoài đưa ra, nhằm bảo đảm cho việc giao hàng chắc chắn nhận được tiền thanh
toán.
Thứ ba, có chính sách ưu đãi cụ thể đối với từng nhóm khách hàng. Ngân
hàng Ngoại thương cần đưa ra những chính sách ưu đãi cụ thể đối với từng
nhóm khách hàng, phân loại từng nhóm khách hàng. Như khách hàng có uy tín
giao dịch, thanh toán thường xuyên, có giá trị thanh toán lớn qua ngân hàng thì
sẽ được ngân hàng cho hưởng các mức ưu đãi đặc biệt. Còn đối với khách hàng
mới, Ngân hàng Ngoại thương cần đưa ra những khuyến khích, hướng dẫn, giúp
đỡ họ thực hiện các quy trình thanh toán xuất khẩu bằng phương thức tín dụng
chứng từ, và có thể giảm các mức phí xuống thấp hơn so với các ngân hàng khác
để từ đó nhằm thu hút tạo lòng tin. Ngoài ra cũng cần quan tâm tới các đối tượng
khách hàng là các tổ chức tín dụng khác thông qua các hình thức như hợp tác,
trực tiếp cấp vốn cho họ khi họ thiếu vốn… đặc biệt có thể giúp các ngân hàng
bạn trong các nghiệp vụ thanh toán quốc tế.
2.
thương
Phát triển và nâng cao mạng lưới chi nhánh Ngân hàng Ngoại
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam có mạng lưới chi nhánh ở khắp cả nước và
đặc biệt có nhiều chi nhánh ngân hàng đại diện ở khắp các châu lục trên thế giới.
Sự phát triển và mở rộng các chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương ở các tỉnh
19
thành trong cả nước chính là một trong những hướng mở rộng và phát triển quy
mô của Ngân hàng Ngoại thương nhằm đảm bảo cho hoạt động thanh toán được
dễ dàng, thuận tiện. Đối với các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, Ngân hàng Ngoại
thương cần phải thường xuyên tổ chức các cuộc họp, hội nghị nhằm đưa ra
phương hướng hoạt động cho từng chi nhánh. Cụ thể là truyền đạt mọi thông tin
và kịp thời phổ biến đến các chi nhánh của mình những vấn đề liên quan đến
nghiệp vụ thanh toán, tiến hành nâng cấp, cải tạo hệ thống thanh toán quốc tế để
tạo sự quản lý của Ngân hàng Ngoại thương đối với các chi nhánh cũng như trao
đổi thường xuyên được các thông tin nghiệp vụ thanh toán. Ngoài ra Ngân hàng
Ngoại thương có thể hỗ trợ các ngân hàng đại lý về vốn, tài chính tín dụng để
các ngân hàng đại lý hoạt động có hiệu quả.
3.
Tăng cường công tác tổ chức đào tạo và nâng cao trình độ
nghiệp vụ của các thanh toán viên
Các nghiệp vụ thanh toán quốc tế ngày càng được chuyên môn hoá sâu sắc
nên để đảm bảo hiệu quả của hoạt động thanh toán quốc tế đòi hỏi các thanh
toán viên của Ngân hàng Ngoại thương phải có trình độ nghiệp vụ chuyên môn
nhất định. Ngân hàng Ngoại thương cần luôn có một sự đầu tư cho việc tạo ra
các khoá đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho các thanh toán viên, cho họ được
nghiên cứu và đưa ra các giải pháp hoạt động có hiệu quả nhất, cho các thanh
toán viên đi nghiên cứu, khảo sát ở nhiều ngân hàng trên thế giới, các thanh toán
viên luôn được cập nhật tài liệu mới nhất liên quan đến hoạt động thanh toán
quốc tế và luôn được hướng dẫn sử dụng các công nghệ phần mềm áp dụng
trong thanh toán quốc tế.
Ngoài việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, Ngân hàng Ngoại
thương cần khuyến khích các thanh toán viên trong việc mở ra các khoá học
ngoại ngữ, tin học để từ đó bổ trợ cho nghiệp vụ của mình trong khi quan hệ
giao dịch với các đối tác nước ngoài.
4.
Nâng cấp, đổi mới công nghệ ngân hàng và ứng dụng các công
nghệ hiện đại nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả thanh toán
Sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng phụ thuộc rất nhiều vào khả năng
cung ứng dịch vụ của mình cho khách hàng. Trong tình hình hiện nay, các
phương thức thanh toán truyền thống cũ đang được thay thế bằng các hình thức
thanh toán mới như thanh toán điện tử, thông qua mạng điện tử các ngân hàng,
đại lý được kết nối với nhau, hình thức này phù hợp với xu thế phát triển trên thế
giới.
Bên cạnh các chính sách khách hàng, Ngân hàng Ngoại thương luôn quan
tâm đến tăng cường đổi mới công nghệ nhằm xây dựng hệ thống Ngân hàng
Ngoại thương theo tiêu chuẩn quốc tế với trang thiết bị hiện đại có tính tự động
hoá cao để phục vụ khách hàng nhanh chóng, tiện lợi và an toàn.
20
- Xem thêm -