Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực trạng kiến thức về chế độ dinh dưỡng của người bệnh đái tháo đường type ii ...

Tài liệu Thực trạng kiến thức về chế độ dinh dưỡng của người bệnh đái tháo đường type ii điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh hà nam

.PDF
47
1
140

Mô tả:

BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH -------------------------- NGUYỄN THỊ XUÂN THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VỀ CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE II ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH HÀ NAM BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NAM ĐỊNH – 2022 BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH NGUYỄN THỊ XUÂN THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VỀ CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE II ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH HÀ NAM Chuyên ngành: Điều dưỡng nội người lớn BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN PGS.TS.BS. LÊ THANH TÙNG NAM ĐỊNH - 2022 i LỜI CẢM ƠN Qua hai năm học tập, cuốn chuyên đề tốt nghiệp đã hoàn thành. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Nam, Ban Giám hiệu trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã tạo điều kiện cho tôi học tập và nghiên cứu tại Bệnh viện, đây là điều kiện vô cùng thuận lợi cho tôi vừa có điều kiện học tập vừa có điều kiện công tác hoàn thành nhiệm vụ được giao. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo phòng đào tạo sau đại học, bộ môn chuyên ngành nội người lớn trường Đại học Điều dưỡng Nam Định và các thầy cô đã trực tiếp giảng dạy, đã trang bị cho tôi kiến thức kỹ năng thực hành thiết thực nhất. Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc các thầy cô giáo trong Hội đồng bảo vệ chuyên đề, đặc biệt là PGS.TS.BS Lê Thanh Tùng đã có nhiều góp ý và nhiệt tình giúp đỡ tôi về phương pháp làm chuyên đề, tư duy khoa học. Tôi xin cảm ơn các Bác sỹ, Điều dưỡng viên khoa Khám bệnh Bệnh viện bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Nam đã giúp đỡ và giúp tôi hoàn thành cuốn chuyên đề này. Tôi xin cảm ơn đồng nghiệp và những người thân trong gia đình đã tạo điều kiện và giúp đỡ, động viên tôi để tôi hoàn thành nhiệm vụ. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nam, tháng 07 năm 2022 Học viên Nguyễn Thị Xuân ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan các kết quả trong chuyên đề do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ chuyên đề nào khác. Nếu có vi phạm bản quyền tác giả tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. Hà Nam, tháng 07 năm 2022 Người cam đoan Nguyễn Thị Xuân iii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... i LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... ii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................. iiv DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... v DANH MỤC HÌNH ẢNH…………..……………..………..………………………...vi ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................ 1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ..................................................... 3 1. Cơ sở lý luận ....................................................................................................... 3 1.1. Đại cương về đái tháo đường ............................................................................ 3 1.2. Chế độ dinh dưỡng trong bệnh đái tháo đường type II ...................................... 6 2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................... 9 2.1. Tình hình nghiên cứu về ĐTĐ type II trên thế giới: .......................................... 9 2.2. Tình hình nghiên cứu về ĐTĐ type II tại Việt Nam: ....................................... 10 2.2.1 Tỉ lệ mắc Đái tháo đường ............................................................................ 10 2.2.2 Kiến thức về dinh dưỡng của người bệnh Đái tháo đường ............................ 11 Chương 2. MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT………………………………17 1. Giơi thiệu sơ lược về khoa Khám bệnh và Bệnh viên đa khoa tỉnh hà Nam….17 2. Thực trạng kiến thức về dinh dưỡng của người bệnh đái tháo đường ................ 17 2.1 Đối tượng và phương pháp khảo sát………………………………………….17 2.2 Kết quả khảo sát .............................................................................................. 19 Chương 3. BÀN LUẬN……………………….…………………………………………22 KẾT LUÂN…………………………………………………………………..24 TÀI LIỆU THAM KHẢO iv DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ADA Hiệp hội đái tháo đường Hoa Kỳ (American Diabetes ssociation) BS Bác sỹ ĐH Đường huyết ĐTĐ Đái tháo đường GDSK Giáo dục sức khỏe IDF Hiệp hội Đái tháo đường Quốc tế (Internationa Diabetis Federation) WHO Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization) v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1. Tiêu chuẩn phân loại ĐTĐ theo IDF 2005 .... Error! Bookmark not defined. Bảng 2: Tỷ lệ thành phần thức ăn so với tổng năng lượng ..................................... 12 Bảng 3: Phân bố năng lượng trong ngày cho các bữa............................................. 13 Bảng 4: Phân loại chỉ số đường huyết của thực phẩm theo quốc tế ........................ 14 Bảng 5: Các thực phẩm có chỉ số đường huyết cao (CSĐH ≥ 70%) ....................... 15 Bảng 6: Các thực phẩm có chỉ số đường huyết trung bình (CSĐH từ 56- 69%) ..... 15 Bảng 7: Các thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp (CSĐH từ 40- 55%) .............. 15 Bảng 8: Các thực phẩm có chỉ số đường huyết rất thấp ( CSĐH < 40%) ............... 15 Bảng 9: Phân bố các đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ............................ 23 Bảng 10: Phân bố chỉ số BMI ở đối tượng nghiên cứu ........................................... 24 Bảng 11: Phân bố thời gian mắc bệnh và tiền sử gia đình ở đối tượng nghiên cứu. 24 Bảng 12: Phân bố thói quen hàng ngày của đối tượng nghiên cứu ......................... 24 Bảng 13. Kiến thức chung về bệnh đái tháo đường ở đối tượng nghiên cứu ........... 25 Bảng 14. Kiến thức về phòng bệnh và điều trị bệnh ở đối tượng nghiên cứu ......... 25 Bảng 15. Tư vấn của thầy thuốc về tình hình bệnh ở đối tượng nghiên cứu ........... 25 vi Bảng 16. Nhu cầu cung cấp thông tin ở đối tượng nghiên cứu .............................. 25 vii DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH Trang Hình ảnh 1: Toàn cảnh Bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Nam 23 Hình ảnh 2: Hoạt động Giáo dục sức khỏe tại bệnh viện 26 Hình ảnh 4: Hoạt động Giáo dục sức khỏe tại bệnh viện 27 Hình ảnh 5: Hoạt động Giáo dục sức khỏe tại bệnh viện 28 ĐẶT VẤN ĐỀ Đái tháo đường (ĐTĐ) là hội chứng rối loạn chuyển hóa với sự tăng glucose huyết do thiếu tương đối hay tuyệt đối insulin. Sự thiếu hụt insulin ảnh hưởng tới rối loạn chuyển hóa carbonhydrat, protein, lipid và gây ra các rối loạn nước và điện giải 1. Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), ĐTĐ là “căn bệnh của lối sống”, dinh dưỡng không hợp lý, ít hoạt động thể lực làm cho tốc độ mắc các bệnh mạn tính không lây đặc biệt là bệnh ĐTĐ type 2 gia tăng nhanh chóng 2. ĐTĐ là bệnh không lây có tính chất toàn cầu. Tỷ lệ mắc ĐTĐ ngày một gia tăng, đặc biệt là ĐTĐ type 2. Theo báo cáo của liên đoàn ĐTĐ thế giới (IDF) năm 2019 đã có 643 triệu người mắc ĐTĐ (20-79) tuổi, dự kiến sẽ tăng lên 700 triệu người bị mắc ĐTĐ vào năm 2045 tập trung ở các nước đang phát triển do sự tiêu thụ thực phẩm nhiều đường, ít rau và trái cây, lối sống ít vận động và sự đô thị hóa. Tại các nước này, tỷ lệ người béo phì, ĐTĐ ngày càng tăng, lứa tuổi mắc bệnh ngày càng trẻ hóa. Đây thực sự là hồi chuông báo động đối với các nước đang phát triển trong đó cóViệt Nam3. Ở Việt Nam, ĐTĐ đang có su hướng gia tăng nhanh chóng 4. Đến cuối năm 2015, Việt Nam có 63.021 trường hợp mắc bệnh ĐTĐ, chiếm 5,6% số người trong độ tuổi (20-79), trong đó có 53457 người tử vong 5, trong đó chủ yếu là ĐTĐ type 2. Một số nghiên cứu cũng đã cho thấy, người bệnh mắc ĐTĐ type 2 thực hiện chế độ dinh dưỡng đúng, tập luyện thể thao đúng cách sẽ giúp kiểm soát đường huyết tốt hơn, đồng thời có tỷ lệ biến chứng thấp hơn người bệnh không thực hiện 6,7. Vì vậy, để khuyến cáo và can thiệp dinh dưỡng hiệu quả cần tiến hành đánh giá tình trạng dinh dưỡng cho bệnh nhân, sẽ phát hiện sớm tình trạng thiếu hoặc thừa dinh dưỡng đồng thời giúp cho việc theo dõi diễn biến bệnh, tiên lượng bệnh hiệu quả. 2 Một khẩu phần ăn giàu thức ăn động vật, thói quen ăn ngoài gia đình, tăng sử dụng thức ăn nhanh, lạm dụng rượu bia và ít vận động đã góp phần gây nên tình trạng thừa cân béo phì8. Các nghiên cứu cũng cho thấy thừa cân/ béo phì là yếu tố nguy cơ của ĐTĐ type 2, đặc biệt béo phì làm tăng nguy cơ biến chứng của bệnh, đồng thời cũng chứng minh mỡ nội tạng tiết ra một loại protein là retinol-binding protein4, làm tăng tính đề kháng với insulin. Tại nước ta hiện nay đã có một số nghiên cứu về tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân ĐTĐ type 2 đều cho thấy thực trạng báo động về tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ thừa cân, béo phì. Nghiên cứu tại bệnh viện Nội tiết Trung ương năm (2017 - 2018) 10 cho thấy tình trạng thừa cân, béo phì theo BMI ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 chiếm 19,4% và 0,8%. Hà Nam là một tỉnh đồng bằng bắc bộ ven sông Hồng, những năm gần đây, cùng với sự phát triển về kinh tế, đời sống của người dân được cải thiện cùng với lối sống công nghiệp thì tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ tại các cơ sở khám chữa bệnh đang gia tăng. Hiện nay tại khoa Khám bệnh- Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Nam, tỉ lệ bệnh nhân được chẩn đoán ĐTĐ type 2 ngày càng gia tăng, một phần là do lối sống với chế độ dinh dưỡng chưa hợp lý. Tuy nhiên đến nay chưa có một khảo sát nghiên cứu nào đánh giá tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan đến bệnh ĐTĐ type 2 được quản lý tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Nam. Xuất phát từ thực tế trên tôi tiến hành tìm hiểu và thực hiện chuyên đề: “Thực trạng kiến thức về chế độ dinh dưỡng của người bệnh đái tháo đường type II điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Nam năm 2022” với 2 mục tiêu cụ thể: 1. Mô tả thực trạng kiến thức về chế độ dinh dưỡng của người bệnh đái tháo đường type II điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Nam từ 01/05/2022 đến 30/06/2022. 2. Đề xuất một số giải pháp để nâng cao kiến thức về chế độ dinh dưỡng của người bệnh đái tháo đường type II điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Nam Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1. Cơ sở lý luận 1.1. Đại cương về đái tháo đường 1.1.1.Định nghĩa: Đái tháo đường là bệnh lý chuyển hóa đặc trưng bởi tình trạng tăng đường huyết do khiếm khuyết tiết insulin, hoạt động của insulin hoặc cả hai. Tình trạng tăng đường huyết mạn tính của ĐTĐ sẽ gây tổn thương, rối loạn chức năng hay suy đa cơ quan, đặc biệt là mắt, thận, thần kinh, tim mạch 1.1.2 Phân loại - ĐTĐ type 1 Tế bào β bị phá hủy, thường dẫn tới thiếu insulin hoàn toàn. - ĐTĐ type 1 do bệnh tự miễn dịch: Các tế bào β tuyến tụy bị phá hủy bởi chất trung gian miễn dịch, sự phá hủy này có thể nhanh hoặc chậm. Dạng phá hủy nhanh thường xảy ra ở trẻ em nhưng cũng có thể gặp ở người lớn. Dạng phá hủy chậm hay gặp ở người lớn, gọi là ĐTĐ tự miễn dịch tiềm tàng ở người lớn (LADA: latent autoimmune diabetes in adults). - ĐTĐ type 1 vô căn, không thấy căn nguyên miễn dịch . - ĐTĐ type 2 ĐTĐ type 2 trước đây thường được gọi là ĐTĐ không phụ thuộc insulin, ĐTĐ ở người lớn. Đặc trưng của ĐTĐ typ 2 là kháng insulin đi kèm với thiếu hụt insulin tương đối. Trong phần lớn thời gian bị bệnh, những người bệnh ĐTĐ type 2 không cần insulin cho điều trị sinh tồn. Căn nguyên của ĐTĐ type 2 còn chưa biết rõ. 1.1.3. Cơ chế bệnh sinh của ĐTĐ type 2 Tình trạng kháng insulin có thể thấy được ở hầu hết các đối tượng bị ĐTĐ type 2 và tăng đường huyết xảy ra khi khả năng bài xuất insulin của các 4 tế bào β của tuyến tụy không đáp ứng thỏa đáng nhu cầu chuyển hóa. Tình trạng kháng insulin được cho là vẫn tương đối ổn định ở những người trưởng thành không có tình trạng lên cân. Thiếu hụt insulin điển hình sẽ xảy ra sau một giai đoạn tăng insulin máu để bù trừ cho tình trạng kháng insulun. Suy giảm các tế bào β tiến triển xảy ra trong suốt cuộc đời của hầu hết các đối tượng bị ĐTĐ type 2, dẫn tới biểu hiện tiến triển của bệnh và theo thời gian bệnh nhân cần phải điều trị phối hợp với thuốc, thậm chí có thể bao gồm tình trạng khiếm khuyết khởi đầu trong tiết insulin là tình trạng mất phóng thích insulin pha đầu và mất dạng tiết giao động của insulin. Tăng đường huyết tham gia vào quá trình gây suy giảm chức năng tế bào β và được biết dưới tên gọi “ngộ độc glucose’. Tăng mạn tính các acid béo tự do- một đặc trưng khác của ĐTĐ type 2, có thể góp phần làm giảm tiết insulin và gây hiện tượng chết tế bào đảo tụy theo chương trình. Các thay đổi mô bệnh học trong đảo Langerhan ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 lâu ngày phải bao gồm tình trạng tích tụ amyloid và giảm số lượng tế bào β sản xuất insulin. Yếu tố di truyền được quy kết có vai trò đóng góp gây nên tình trạng kháng insulin, nhưng có lẽ chỉ giải thích cho 50% rối loạn chuyển hóa. Béo phì, nhất là béo bụng (tăng mỡ tạng), tuổi cao và không hoạt động thể lực tham gia một cách có ý nghĩa vào tình trạng kháng insulin. 1.1.4. Chẩn đoán Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ (theo Hiệp Hội Đái tháo đường Mỹ - ADA) dựa vào 1 trong 4 tiêu chí sau đây: a) Glucose huyết tương lúc đói ≥ 126 mg/dL (hay 7 mmol/L) hoặc: b) Glucose huyết tương ở thời điểm sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp với 75g glucose bằng đường uống ≥ 200 mg/dL (hay 11,1 mmol/L). c) HbA1c ≥ 6,5% (48 mmol/mol). Xét nghiệm HbA1c phải được thực hiện bằng phương pháp đã chuẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc tế. d) Bệnh nhân có triệu chứng kinh điển của tăng glucose huyết hoặc cơn tăng glucose huyết cấp kèm mức glucose huyết tương bất kỳ ≥ 200 mg/dL (hay 11,1 mmol/L). Chẩn đoán xác định nếu có 2 kết quả trên ngưỡng chẩn đoán trong cùng 1 mẫu máu xét nghiệm hoặc ở 2 thời điểm khác nhau đối với tiêu chí a, b hoặc c; riêng tiêu chí d: chỉ cần một lần xét nghiệm duy nhất. Lưu ý: - Glucose huyết đói được đo khi bệnh nhân nhịn ăn (không uống nước ngọt, có thể uống nước lọc, nước đun sôi để nguội) ít nhất 8 giờ (thường phải nhịn đói qua đêm từ 8-14 giờ). - Nghiệm pháp dung nạp glucose bằng đường uống phải được thực hiện theo hướng dẫn của Tổ chức Y tế thế giới: Bệnh nhân nhịn đói từ nửa đêm trước khi làm nghiệm pháp, dùng một lượng 75g glucose, hòa trong 250 - 300mL nước, uống trong 5 phút, trong 3 ngày trước đó bệnh nhân ăn khẩu phần có khoảng 150 200g carbonhydrat mỗi ngày, không mắc các bệnh lý cấp tính và không sử dụng các thuốc làm tăng glucose huyết. Định lượng glucose huyết tĩnh mạc 1.1.5 Các biến chứng của đái tháo đường Đái tháo đường không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời bệnh sẽ tiến triển nhanh chóng và xuất hiện các biến chứng cấp và mạn tính. Người bệnh có thể tử vong do các biến chứng này. Kể cả những người bệnh được kiểm soát tốt thì biến chứng của bệnh ĐTĐ là điều không thể tránh khỏi. Nhưng có thể can thiệp để giảm mức độ các biến chứng và làm chậm quá trình xảy ra biến chứng ở người đái tháo đường. Biến chứng cấp tính: - Hạ glucose máu. - Nhiễm toan ceton và hôn mê nhiễm toan ceton. - Hôn mê nhiễm toan acid lactic. - Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu. - Các bệnh nhiễm trùng cấp tính. Biến chứng mạn - Tim mạch: + Nhồi máu cơ tim. + Bệnh cơ tim. + Xơ vữa động mạch. - Mắt: + Bệnh lý võng mạc ĐTĐ. + Các biến chứng mắt ngoài võng mạc. - Thận: bệnh lý vi mạch thận gây xơ hóa cầu thận dẫn đến suy thận mạn. - Thần kinh: + Bệnh lý đa dây thần kinh- bệnh lý thần kinh lan tỏa, bệnh lý thần kinh ổ. + Bệnh lý thần kinh tự động. - Bệnh lý bàn chân ĐTĐ. - Rối loạn chức năng sinh dục. 1.2.. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng người bệnh ĐTĐ type 2. 1.2.1. Khái niệm Tình trạng dinh dưỡng (TTDD) là tập hợp các đặc điểm chức phận, cấu trúc và hóa sinh phản ánh mức đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng là xác định chi tiết, đặc hiệu và toàn diện tình trạng dinh dưỡng người bệnh. Đánh giá TTDD là cơ sở cho hoạt động tiết chế dinh dưỡng. Quá trình đánh giá TTDD giúp xây dựng kế hoạch chăm sóc dinh dưỡng cho bệnh nhân và cũng là cơ sở cho việc theo dõi các can thiệp về dinh dưỡng cho người bệnh. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng bệnh nhân giúp cho việc theo dõi diễn biến bệnh trong quá trình điều trị, tiên lượng bệnh tật cũng như đánh giá hiệu quả can thiệp dinh dưỡng. Không có một giá trị riêng biệt nào của các kỹ thuật đánh giá TTDD có ý nghĩa chính xác cho từng bệnh nhân, nhưng khi thực hiện nó giúp cho các bác sỹ lâm sàng chú ý hơn đến TTDD, giúp gợi ý để chỉ định thực hiện thêm các xét nghiệm cần thiết. Việc phát hiện sớm tình trạng thiếu dinh dưỡng giúp xây dựng chiến lược hỗ trợ dinh dưỡng kịp thời hơn là khi bệnh nhân rơi vào tình trạng suy kiệt dinh dưỡng quá nặng mới can thiệp. 1.2.2 Các nội dung trong đánh giá TTDD của người bệnh - Tiền sử: Dinh dưỡng, chế độ ăn, tiền sử về quá trình điều trị. - Tìm hiểu về khẩu phần dinh dưỡng. - Thăm khám lâm sàng để phát hiện các triệu chứng thiếu dinh dưỡng. - Đánh giá các chỉ số nhân trắc. - Tình trạng dự trữ năng lượng của cơ thể. - Các chỉ số về sinh hóa và thông tin về thói quen ăn uống 1.2.3. Một số phương pháp đánh giá TTDD người bệnh - Nhân trắc học. - Điều tra khẩu phần và tập quán ăn uống. - Các thăm khám thực thể/ dấu hiệu lâm sàng, đặc biệt chú ý tới các triệu chứng thiếu dinh dưỡng kín đáo và rõ ràng. - Các xét nghiệm cận lâm sàng chủ yếu là hóa sinh ở dịch thể và các chất bài tiết (máu, nước tiểu...) để phát hiện mức bão hòa chất dinh dưỡng. - Các kiểm nghiệm chức phận do thiếu hụt dinh dưỡng. - Điều tra tỷ lệ bệnh tật và tử vong. Sử dụng các thống kê y tế để tìm hiểu mối liên quan giữa tình hình bệnh và TTDD. * Nhân trắc học Nhân trắc học dinh dưỡng có mục đích đo các biến đổi về kích thước và cấu trúc cơ thể theo tuổi và TTDD. Phương pháp nhân trắc học có những ưu điểm là đơn giản, an toàn và có thể điều tra trên một mẫu lớn. Trang thiết bị không đắt, dễ vận chuyển. Có thể khai thác đánh giá được các dấu hiệu về TTDD trong quá khứ và xác định được mức độ suy dinh dưỡng. Tuy nhiên phương pháp nhân trắc học cũng có một vài nhược điểm như: không đánh giá được sự thay đổi về TTDD trong giai đoạn ngắn hoặc không nhạy để xác định các thiếu hụt dinh dưỡng đặc hiệu. Có thể chia ra nhóm kích thước nhân trắc sau đây: - Khối lượng cơ thể, biểu hiện bằng cân nặng. - Các kích thước về độ dài, đặc hiệu là chiều cao. - Cấu trúc cơ thể và các dự trữ về năng lượng và protein, thông qua các mô mềm bề mặt: Lớp mỡ dưới da và cơ... Các số đo nhân trắc là các số đo kết cấu cơ thể từ “bên ngoài” nhưng có vai trò rất quan trọng trong đánh giá TTDD. Các số đo nhân trắc phản ánh cả tình trạng sức khỏe và TTDD và nó còn là chỉ số tiên lượng khả năng hoạt động, sức khỏe và sự sống còn. Trong thực hành trên lâm sàng, các số đo thường dùng là: trọng lượng cơ thể (bao gồm cả tỷ lệ thay đổi trọng lượng), chiều cao (liên quan tới trọng lượng cơ thể dùng để xác định khối mỡ), khối mỡ (vòng eo, BMI, bề dầy lớp mỡ dưới da), khối cơ (vòng cánh tay), thành phần cơ thể, lượng nước. Bảng 1.1. Phân loại thừa cân và béo phì theo BMI Phân loại IDF&WPRO BMI(kg/𝒎𝟐) Gầy độ III < 16,0 Gầy độ II 16,0- 16,99 Gầy độ I 17,0- 18,49 Bình thường 18,5- 22,9 Thừa cân 23- 24,9 Béo phì độ I 25- 29,9 Béo phì độ II 30- 34,9 Béo phì độ III ≥35 IDF&WPRO BMI: Phân loại dựa vào chỉ số BMI của viện nghiên cứu ĐTĐ thế giới (IDI) và cơ quan khu vực Thái Bình Dương của tổ chức Y tế thế giới(WPRO) năm 2004 cho cộng đồng các nước Châu Á. Định nghĩa BMI (Body Mass Index): BMI được dùng để đánh giá mức độ gầy hay béo của một người. Chỉ số này do nhà bác học người Bỉ Adolphe Quetelet đưa ra năm 1832. Công thức tính: BMI = 𝑊 𝐻2 W: Cân nặng (Kg) H: Chiều cao (𝑚2) Vòng eo, vòng mông (cm)53: Vòng eo nguy cơ cao đối với nam ≥90 cm, nữ ≥80 cm, Tỷ lệ vòng eo/vòng mông cao với nam là ≥0,9; nữ ≥0,8 * Đánh giá tình trạng dinh dưỡng dựa vào các xét nghiệm - Glucose máu: Xét nghiệm giúp chẩn đoán xác bất thường chuyển hóa glucose máu: + Để chẩn đoán và kiểm soát bệnh ĐTĐ. + Để chẩn đoán tình trạng hạ đường huyết. + Để chẩn đoán và theo dõi các rối loạn chuyển hóa carbohydrat khác bao gồm ĐTĐ thai kỳ, hạ đường huyết ớ trẻ sơ sinh, hạ đường huyết vô căn và ung thư biếu mô tế bào tụy đảo. - HbA1c: Là chỉ số để theo dõi sự tuân thủ điều trị và mức độ kiểm soát nồng độ glucose huyết dài hạn ở người bệnh bị ĐTĐ. Đánh giá hiệu quả điều trị hay kiểm soát đường huyết (có mối tương quan trực tiếp giữa kiểm soát kém nồng độ đường huyết và xuất hiện các biến chứng). Để dự kiến sự xuất hiện và tiến triển của các biến chứng vi mạch do ĐTĐ. HbA1c là xét nghiệm không thể thiếu trong quy trình theo dõi và chăm sóc lâu dài các người bệnh ĐTĐ, nhất là các người bệnh ĐTĐ không ổn định. Hạ thấp nồng độ HbAlc xuống < 7% đã được chứng minh là giúp làm giảm các biến chứng vi mạch và thần kinh của người bệnh ĐTĐ. Theo Hội Đái tháo đường Mỹ (ADA), đích chung đối với các người bệnh bị ĐTĐ là duy trì được một nồng độ HbAlc < 7%. Đích mong muốn đối với các đối tượng chuyên biệt là duy trì được nồng độ HbAlc càng gần với giá trị bình thường càng tốt (< 6%) mà không gây hạ glucose máu đáng kể cho người bệnh. * Đánh giá tình trạng dinh dưỡng dựa vào khám lâm sàng Khám lâm sàng cẩn thận, kỹ lưỡng mang lại giá trị riêng trong đánh giá TTDD. Khám lâm sàng có thể phát hiện những bằng chứng thiếu hụt dinh dưỡng hoặc giảm chức năng có thể ảnh hưởng đến TTDD. Khám lâm sàng được tiến hành một cách hệ thống bao gồm khám da niêm mạc, lông tóc móng, hệ hô hấp, tim mạch, tiêu hóa. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Tình hình nghiên cứu về ĐTĐ type II trên thế giới Trong những năm gần đây tỷ lệ ĐTĐ type II gia tăng mạnh mẽ trên toàn cầu, WHO đã lên tiếng báo động vấn đề nghiêm trọng này trên toàn thế giới bởi tỷ lệ tử vong, tàn phế cũng như chi phí kinh tế cho nó ngày càng lớn. Theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới, năm 1994 chỉ có 110 triệu người mắc bệnh ĐTĐ thì đến năm 1995 con số này đã tăng lên 135 triệu người (chiếm 4% dân số toàn cầu). Năm 2015, trên toàn cầu, theo báo cáo của Liên đoàn ĐTĐ Quốc tế (IDF - International Diabetes Federation) ước tính có khoảng 8,8% dân số - 415 triệu người tuổi từ 20 - 79 mắc bệnh ĐTĐ dự báo vào năm 2040 số người mắc bệnh ĐTĐ 642 triệu 2.2. Tình hình nghiên cứu về ĐTĐ type II tại Việt Nam 2.2.1 Tỉ lệ mắc Đái tháo đường Ở Việt Nam thống kê ở một số bệnh viện lớn cho thấy ĐTĐ type II là bệnh thường gặp nhất trong các bệnh nội tiết. Nghiên cứu của Tô Văn Hải và Ngô Mai Xuân tại Bình Định [15] cũng cho thấy tỷ lệ mắc bệnh ở nữ cao hơn nam, ở nhóm ít hoạt động thể lực cao hơn nhóm hoạt động thể lực nhiều. Việt Nam không phải là nước có tỷ lệ người bệnh ĐTĐ cao nhất thế giới, nhưng lại là quốc gia có tốc độ phát bệnh nhanh nhất thế giới. Tuy nhiên nhận thức của cộng đồng về bệnh ĐTĐ, nhất là kiến thức phòng bệnh lại rất thấp. Do nhận thức về bệnh tật thấp cũng như những hạn chế của mạng lưới y tế nên tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ không được phát hiện trong cộng đồng còn cao, chiếm 64,5%. Vào thời điểm bệnh ĐTĐ được chẩn đoán 50% số người bệnh đã xuất hiện biến chứng, ĐTĐ thường được phát hiện muộn, nhất là ĐTĐ type 2. Thường khi phát hiện khoảng 20% người bệnh đã tổn thương thận, 8% có tổn thương võng mạc, 9% có tổn thương thần kinh và 50% đã có bệnh tim mạch. Theo tác giả Nguyễn Văn Quynh (2003) Bệnh Viện Trung Ương Quân Đội 108, đã nghiên cứu các biến chứng và đặc điểm tổn thương thận ở người bệnh ĐTĐ type 2; qua nghiên cứu 218 người bệnh ĐTĐ type 2 nhận thấy: ĐTĐ type 2 thường có nhiều biến chứng phối hợp và tăng theo thời gian bị bệnh. Sau 15 năm bị bệnh:100% có tổn thương tim mạch; 76,1% tổn thương mắt; 71,1% tổn thương thận. Tổn thương thận tăng theo thời gian bị bệnh, biểu hiện sớm nhất là protein niệu. Sau 15 năm có 100% tăng huyết áp và 93,3% suy thận trong đó có 26,7% suy thận độ VI. Nguyễn Thị Ngọc Hân và cộng sự (2010) nghiên cứu 165 người bệnh ĐTĐ type 2 và nhận thấy rằng 62,4% số người bệnh chấp hành tốt việc điều trị, 65,5% số người bệnh kiểm soát tối ưu BMI, 40% về huyết áp, 32,1% về cholesterol, 33,3% về tryglycerid, 30,3% về glucose máu và 31,5% về HbA1C Tại Hà Nam số người bệnh ĐTĐ type II ngày một tăng nhưng nhiều người khi được phát hiện bệnh ở giai đoạn muộn, có nhiều biến chứng. Năm 2015 theo Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, qua điều tra, tổ chức khám sàng lọc ĐTĐ type II cho hơn 8.000 người, tại 15 phường xã của thành phố Việt Trì, đã phát hiện 700 trường hợp ĐTĐ (chiếm 8,75%) và 1.200 trường hợp tiền ĐTĐ (chiếm gần 25%). 2.2.2 Kiến thức về dinh dưỡng của người bệnh Đái tháo đường Theo kết quả nghiên cứu của Bùi Nam Trung, Đỗ Quang Tuyển, Trần Thị Thanh Hương tại Bệnh viện Lão khoa Trung Ương năm 2012 thì có tới 98% bệnh nhân có kiến thức đúng về lựa chọn các thực phẩm là ăn các loại rau để tăng cường chất xơ và giúp làm giảm quá trình hấp thu glucose. Trong khi đó kiến thức đúng về các loại thực phẩm cần tránh như dưa hấu chỉ đạt 17.6%, dứa đạt 21.5% [12]. Qua kết quả nghiên cứu của Hà Thị Huyền về kiến thức, thái độ, hành vi và nhu cầu chăm sóc y tế của bệnh nhân ĐTĐ tuyp II điều trị tại phòng khám Nội tổng hợp bệnh viện đa khoa tỉnh Kon Tum là 40,6% không biết rõ về chế độ ăn kiêng [9] Nghiên cứu của Đặng Thanh Nhàn và cộng sự cho thấy, kiến thức đúng về phòng bệnh ĐTĐ và chế độ ăn kiêng 50,4% [10]. Nghiên cứu của Trần Văn Hải (2013) kết quả cho thấy, người dân có kiến thức chung về ĐTĐ là 25,9% [14]. Nghiên cứu của Nguyễn Văn Lành (2013) tại Hậu Giang cho thấy, trong 162 đối tượng ĐTĐ chưa có biến chứng, tỉ lệ người có kiến thức đúng về biếnchứng của bệnh chỉ chiếm 25,9% tổng số người được hỏi, còn đến 74,1% số đối tượng không có kiến thức Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 440 người bệnh ĐTĐ type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Đông Anh năm 2020. Kết quả cho thấy, tỷ lệ người bệnh có tình trạng thừa cân là 15,7%, béo phì là 0,9% theo phân loại của WHO. Theo phân loại của WPRO, tỷ lệ người bệnh có tình trạng thừa cân, béo phì lần lượt là 28,4% và 16,6%. Chỉ số khối cơ thể (BMI) trung bình là 22,7 ± 2,6 kg/m2. Tỷ lệ người bệnh ĐTĐ type 2 kiểm soát đạt các chỉ số về glucose máu lúc đói, HbA1c, LDL-C, HDL-C, triglycerid, cholesterol máu lần lượt là 55,7%; 62,5%; 59,1%; 69,1%; 41,1% và 65,2%61. Nghiên cứu cắt ngang trên 255 người bệnh ĐTĐ type 2 từ 20 – 70 tuổi điều trị tại Khoa Dinh Dưỡng lâm sàng và tiết chế Bệnh viện Nội tiết Trung ương (2020). Kết quả cho thấy tình trạng dinh dưỡng bình thường theo BMI
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan