Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực trạng kiến thức tuân thủ điều trị của người bệnh tăng huyết áp điều trị nội...

Tài liệu Thực trạng kiến thức tuân thủ điều trị của người bệnh tăng huyết áp điều trị nội trú tại khoa tim mạch bệnh viện thanh nhàn năm 2022

.PDF
47
1
62

Mô tả:

BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH LÊ THỊ XUÂN THỰC TRẠNG KIẾN THỨC TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ CỦA NGƯỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI KHOA TIM MẠCH BỆNH VIỆN THANH NHÀN NĂM 2022 BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NAM ĐỊNH – 2022 BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH LÊ THỊ XUÂN THỰC TRẠNG KIẾN THỨC TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ CỦA NGƯỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI KHOA TIM MẠCH BỆNH VIỆN THANH NHÀN NĂM 2022 Chuyên ngành: Nội người lớn BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: ThS. Vũ Thị Là NAM ĐỊNH – 2022 i LỜI CẢM ƠN Với sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới ThS. Vũ Thị Là đã tận tình hướng dẫn, và cung cấp kiến thức khoa học cho tôi trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề tốt nghiệp. Và tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau đại học, các phòng, ban chức năng cùng quý Thầy Cô trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã tận tình giảng dạy, trang bị kiến thức cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc và các cán bộ Bệnh viện Thanh Nhàn đã ủng hộ và tạo điều kiện tốt nhất để tôi có thể triển khai nghiên cứu. Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè, những người đã luôn luôn ở bên tôi, động viên, chia sẻ và khích lệ tôi trong suốt thời gian học tập, giúp tôi vượt qua mọi khó khăn, trở ngại để hoàn thành báo cáo chuyên đề tốt nghiệp. Học viên ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài Chuyên đề tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, do chính bản thân tôi thực hiện, tất cả số liệu trong báo cáo chuyên đề tốt nghiệp này là trung thực, khách quan và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Nếu có điều gì sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Học viên iii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ..........................................................................................................i LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... v DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vi DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ ....................................................................vii ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.............................................. 3 1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................... 3 1.1.1. Khái niệm và phân loại tăng huyết áp ................................................. 3 1.1.2. Cơ chế bệnh sinh, biến chứng và một số yếu tố nguy cơ tăng huyết áp4 1.1.3. Nguyên tắc điều trị tăng huyết áp ....................................................... 5 1.1.4. Tuân thủ điều trị tăng huyết áp ........................................................... 6 1.2. Cơ sở thực tiễn............................................................................................ 7 1.2.1. Tình hình tăng huyết áp trên thế giới .................................................. 7 1.2.2. Tình hình tăng huyết áp tại Việt Nam ................................................. 8 1.2.3. Nghiên cứu tuân thủ điều trị tăng huyết áp trên thế giới ..................... 9 1.2.4. Nghiên cứu tuân thủ điều trị tăng huyết áp tại Việt Nam .................... 9 CHƯƠNG 2: MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT......................................... 11 2.1. Giới thiệu một số đặc điểm về bệnh viện Thanh Nhàn ............................... 11 2.2. Thực trạng kiến thức tuân thủ điều trị của người bệnh tăng huyết áp điều trị nội trú tại khoa Tim mạch bệnh viện Thanh Nhàn ..................................... 12 2.2.1. Mô tả phương pháp nghiên cứu ........................................................ 13 2.2.2. Kết quả nghiên cứu ........................................................................... 14 CHƯƠNG 3: BÀN LUẬN ................................................................................... 23 iv 3.1 Kiến thức về tuân thủ điều trị của người bệnh tăng huyết áp điều trị nội trú tại khoa Tim mạch bệnh viện Thanh Nhàn. ............................................... 23 3.2 Các ưu, nhược điểm .................................................................................. 26 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 29 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ BHYT Bảo hiểm y tế BMI Chỉ số khối cơ thể - Body Mass Index CBYT Cán bộ y tế CDC Trung tâm Dự phòng và Kiểm soát bệnh tật Centers for Disease Control and Prevention ĐTNC Đối tượng nghiên cứu ĐTV Điều tra viên HAMT Huyết áp mục tiêu HATT Huyết áp tâm thu HATTr Huyết áp tâm trương NVYT Nhân viên y tế NB Người bệnh PTTH Phổ thông trung học THA Tăng huyết áp TTĐT Tuân thủ điều trị WHO Tổ chức Y tế thế giới - World Health Organization vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Phân độ huyết áp theo WHO ................................................................... 3 Bảng 2.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ........................................... 15 Bảng 2.2. Thông tin về bệnh tăng huyết áp của ĐTNC ..................................... 16 Bảng 2.3. Sự tiếp cận thông tin y tế của đối tượng nghiên cứu .......................... 17 Bảng 2.4. Kiến thức về khám sức khỏe định kỳ và đo HA của ĐTNC ................ 17 Bảng 2.5. Kiến thức về nguyên tắc điều trị THA và nguyên tắc dùng thuốc THA của ĐTNC ............................................................................................. 18 Bảng 2.6. Kiến thức về chỉ số tăng Huyết áp của ĐTNC ................................... 19 Bảng 2.7. Kiến thức về các yếu tố nguy cơ có thể gây ra tăng huyết áp và biến chứng của ĐTNC ................................................................................ 19 Bảng 2.8. Kiến thức về các biến chứng tăng huyết áp của đối tuợng nghiên cứu 20 Bảng 2.9. Kiến thức về lối sống phòng biến chứng tăng huyết áp ĐTNC ........... 21 Bảng 2.10. Kiến thức về dấu hiệu cơn tăng huyết áp kịch phát của ĐTNC ................ 22 vii DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Phân bố ĐTNC theo nghề nghiệp ...................................................... 16 Biểu đồ 3.2. Đánh giá chung kiến thức tuân thủ điều trị của ĐTNC ...................... 22 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Tăng Huyết áp (THA) đang trở thành vấn đề thời sự, vì sự gia tăng nhanh chóng của nó trong cộng đồng. THA một bệnh mạn tính phổ biến trên thế giới cũng như ở Việt Nam, là mối đe dọa rất lớn đối với sức khỏe, là nguyên nhân gây tàn phế và tử vong hàng đầu ở người cao tuổi. Theo ước tính của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), mỗi năm trên toàn thế giới có khoảng 7 triệu người tử vong do tăng huyết áp; và dự kiến đến năm 2025, toàn thế giới sẽ có khoảng 1,56 tỷ người bị tăng huyết áp tăng huyết áp [27]. Tại Việt Nam, theo điều tra mới nhất của Hội tim mạch học Việt Nam, năm 2016 có khoảng 48% người Việt Nam trưởng thành bị tăng huyết áp, đây là mức báo động đỏ so với năm 2000 (khoảng 16,3%) và năm 2009 (khoảng 25,4%) [16]. Điều này cho thấy tỷ lệ tăng huyết áp tăng nhanh là vấn đề sức khỏe cần được quan tâm, kiểm soát ở Việt Nam. Trong các báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới và các tổ chức phòng chống tăng huyết áp đã chỉ ra 3 nghịch lý đang tồn tại đó là: (1) tăng huyết áp phát hiện dễ nhưng tỷ lệ chủ động phát hiện thấp, (2) điều trị đơn giản nhưng tỷ lệ được điều trị chỉ chiếm khoảng 30% và quan trọng hơn nữa (3) tỷ lệ đạt được huyết áp mục tiêu rất hạn chế. Bên cạnh các nguyên nhân như: do tính chất âm thầm của bệnh nên thường bị bỏ qua ở giai đoạn chưa biến chứng, sự tác động của nhiều yếu tố liên quan đến lối sống, thói quen ăn uống và tập thể dục, lạm dụng rượu bia và hút thuốc lá, một nguyên nhân quan trọng được nhiều nghiên cứu chỉ ra là tình trạng bỏ điều trị, không tuân thủ điều trị của người bệnh. Theo Trung tâm Dự phòng và Kiểm soát bệnh tật (CDC) của Mỹ, năm 2013, tỷ lệ tuân thủ điều trị trên thế giới chỉ đạt từ 20-30% [18]. Tại Việt Nam, mô hình quản lý tăng huyết áp được các bệnh viện lớn triển khai rất hiệu quả. Tại kha Tim mạch bệnh viện Thanh Nhàn cũng không ngoại lệ. Mô hình này được coi là cơ sở của chương trình quản lý tăng huyết áp quốc gia vào năm 2008. Hiện nay chương trình khám sàng lọc và quản lý người bệnh tăng huyết áp đã duy trì mô hình quản lý người bệnh tăng huyết áp tại 190 xã/phường điểm được triển khai từ năm 2009 và năm 2010 [7], [14]. Giai đoạn 2011-2015, hoạt động khám sàng lọc và quản lý người bệnh tăng huyết áp được triển khai trên địa bàn 1.179 xã/phường trong toàn quốc. Nhờ đó, hơn 2 triệu người từ 40 tuổi trở lên đã được khám sàng lọc (phát hiện tăng huyết 2 áp trên 365.000 người mắc tăng huyết áp, trong đó có khoảng gần 182.000 người lần đầu tiên được phát hiện tăng huyết áp chiếm 49,8%). Người bệnh tăng huyết áp được phát hiện sau sàng lọc đều được tư vấn quản lý tại các cơ sở y tế. Tuy nhiên, hoạt động phòng chống bệnh tăng huyết áp chưa đạt được chỉ tiêu đề ra là 50% người dân hiểu đúng về bệnh tăng huyết áp và về các biện pháp phòng, chống bệnh tăng huyết áp [4]. Tổng quan các nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tuân thủ điều trị ở người bệnh khác nhau giữa các nghiên cứu và dao động từ 21% đến 44,8% [6]. Những thông tin trên cho thấy tình trạng không tuân thủ điều trị tăng huyết áp ở người bệnh nói chung và người bệnh điều trị ngoại trú là một vấn đề rất đáng lo ngại và cần có những can thiệp kịp thời. Đồng thời trong 5 năm gần đây số lượng người bệnh tham gia chương trình quản lý THA vào viện điều trị nội trú mỗi năm tại bệnh viện Thanh Nhàn đều tăng lên mà chưa có đánh giá tổng thể kiến thức và thực hành tuân thủ điều trị của người bệnh THA. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu về “Thực trạng kiến thức tuân thủ điều trị của người bệnh Tăng huyết áp điều trị nội trú tại khoa Tim mạch bệnh viện Thanh Nhàn năm 2022” với các mục tiêu: 1- Mô tả thực trạng kiến thức tuân thủ điều trị của người bệnh tăng huyết áp điều trị nội trú tại khoa Tim mạch bệnh viện Thanh Nhàn năm 2022. 2- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả tuân thủ điều trị của người bệnh tăng huyết áp điều trị nội trú tại khoa Tim mạch bệnh viện Thanh Nhàn. 3 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Khái niệm và phân loại tăng huyết áp 1.1.2.1. Khái niệm tăng huyết áp Theo WHO, một người được cho là bị THA khi có một trong hai hoặc cả hai trị số: Huyết áp tối đa (huyết áp tâm thu) ≥ 140mmHg và/hoặc huyết áp tối thiểu (huyết áp tâm trương) ≥ 90mmHg. Trị số được tính trung bình cộng của ít nhất 2 lần đo liên tiếp với cách đo chuẩn [24]. Khái niệm này được Bộ Y tế và các chương trình y tế tại Việt Nam đang sử dụng [3]. 1.1.2.2. Phân loại tăng huyết áp Phân loại theo nguyên nhân tìm được: thường được sử dụng trong lâm sàng gồm 2 nhóm: THA nguyên phát (hay THA vô căn) và THA thứ phát. Nhóm THA nguyên phát: được phân độ theo mức chỉ số huyết áp, chia thành 3 nhóm: độ 1, 2 và 3, tương ứng với mức 140-159mmHg/90-99mmHg; 160179mmHg/100-109mmHg; ≥ 180mmHg/≥ 110mmHg. Bên cạnh đó, tồn tại nhóm THA tâm thu đơn độc dùng để chỉ nhóm có chỉ số huyết áp tâm thu từ 140mmHg trở lên trong khi huyết áp tâm trương <90mmHg (Bảng 1.1). Bảng 1.1. Phân độ huyết áp theo WHO (2003) Phân loại Huyết áp tâm thu Huyết áp tâm trương (mmHg) (mmHg) Huyết áp tối ưu <120 <80 Huyết áp bình thường <130 <85 Huyết áp bình thường cao 130-139 85-89 THA độ 1 (nhẹ) 140-159 90-99 THA độ 2 (vừa) 160-179 100-109 THA độ 3 (nặng) ≥180 ≥110 THA tâm thu đơn độc ≥140 ≤90 Nguồn: Theo World Health Organization (2003), [24] 4 1.1.2. Cơ chế bệnh sinh, biến chứng và một số yếu tố nguy cơ tăng huyết áp 1.1.2.1. Cơ chế bệnh sinh Huyết áp động mạch được điều hòa bởi cơ chế thần kinh và cơ chế thể dịch. Sự thay đổi, tác động của hai cơ chế này làm thay đổi huyết áp [2]: - Tăng hoạt động thần kinh giao cảm: Khi tăng hoạt tính hệ thần kinh giao cảm sẽ làm tăng hoạt động của tim, tăng thể tích tim trong l phút. Gây ra phản ứng co thắt toàn bộ hệ thống động mạch ngoại vi và động mạch thận làm tăng sức kháng ngoại vi và cuối cùng là THA động mạch. - Vai trò của hệ Renin - Angiotensin - Aldosteron (RAA). - Giảm chất điều hòa huyết áp: Đó là 2 chất prostaglandin E2 và kaliklein có ở thận, chức năng sinh lý chủ yếu là điều hòa huyết áp, hạ can-xi máu, tăng can-xi niệu. Khi các chất này thiếu hoặc bị ức chế sẽ gây THA. - Quá trình tự xơ vữa động mạch làm giảm đàn hồi thành mạch, gây THA. 1.1.2.2. Biến chứng hoặc các tổn thương cơ quan đích do tăng huyết áp Bệnh THA có thể gây nên nhiều biến chứng, với nhiều mức độ khác nhau, từ nhẹ đến nặng, thậm chí có thể dẫn tới tử vong. Sau đây là một số biến chứng thường gặp ở người bệnh bị THA [3]: - Nhồi máu cơ tim, cơn đau thắt ngực. - Phì đại thất trái, suy tim. - Bệnh mạch máu ngoại vi. - Xuất huyết hoặc xuất tiết võng mạc, phù gai thị. - Protein niệu, tăng creatinin huyết thanh, suy thận. - Đột quỵ, thiếu máu não thoáng qua, sa sút trí tuệ, hẹp động mạch cảnh. 1.1.2.3. Một số yếu tố nguy cơ liên quan đến tăng huyết áp  Tuổi càng cao thì nguy cơ tăng huyết áp càng cao: Nhiều nghiên cứu cho thấy tỷ lệ THA tăng theo tuổi. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hải Yến (2012) cho thấy tỷ lệ THA là 23,1% ở lứa tuổi dưới 60 tuổi và 76,9% ở lứa tuổi trên 60 [17].  Thừa cân, béo phì: Những người thừa cân hoặc béo phì có nguy cơ cao bị THA. Kết quả nghiên cứu của Lý Huy Khanh, có mối liên quan thuận giữa tỉ số vòng eo/vòng mông (WHR) và phì đại thất trái ở người bệnh THA, nam có WHR lớn hơn 0,9 và nữ có WHR lớn hơn 0,8 có nguy cơ bị phì đại thất trái với OR = 2,51 (CI 95%: 1,26 – 4,99) 5 [9].  Giới tính: Có một số ít nghiên cứu tìm thấy sự khác biệt về tỷ lệ THA theo giới tính. Theo đó, trong nhóm người trưởng thành, nam bị THA nhiều hơn nữ [12].  Yếu tố gia đình: Tiền sử gia đình có người bị bệnh THA cũng là yếu tố nguy cơ của THA. Những người có bố, mẹ hoặc anh, chị, em bị THA thì có nhiều khả năng bị THA hơn những người khác [12]. Nghiên cứu của Nguyễn Minh Phương năm 2011 cho kết quả 17,2% người THA có tiền sử gia đình có người bị THA [11].  Căng thẳng thần kinh, sang chấn tâm lý: Khi bị căng thẳng tâm thần kinh, hệ thần kinh giao cảm tăng cường hoạt động giải phóng adrenalin và nor-adrenalin làm tim tăng co bóp, nhịp tim nhanh hơn, động mạch co nhỏ lại và làm tăng huyết áp. Tuy nhiên, chưa có minh chứng về những cơn THA ngắn do kích thích tâm lý nặng có thể để lại bệnh THA sau này [8].  Ăn nhiều muối (ăn mặn) làm tăng nguy cơ THA và tăng nguy cơ đột quỵ ở người THA: Ước tính nhu cầu muốn ăn NaCl (thực chất là Natri) của cơ thể hàng ngày là khoảng 4g NaCl tương đương với 1,6g Natri. Những người dùng ít muối (<3g NaCl/ngày) thường có trị số huyết áp trung bình thấp hơn và ít có xu hướng tăng theo tuổi [12].  Lười vận động, lạm dụng rượu bia, hút thuốc là những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc THA: Tóm tắt các công trình nghiên cứu tim mạch (2005-2010) cho thấy uống nhiều rượu (>3 xuất/ngày, mỗi xuất khoảng 148ml rượu vang hay một non bia) có nguy cơ THA gấp 2 - 3 lần bình thường; giảm tiêu thụ rượu xuống dưới 3 lần uống/ngày (30ml rượu chưng cất) làm giảm huyết áp ở người bệnh có điều trị; nếu giảm rượu từ 450ml xuống còn 60ml/tuần sẽ làm giảm huyết áp từ 5-3mmHg với cả huyết áp tâm thu và tâm trương, có hiệu quả hơn so với chế độ ăn kiêng muối [12]. Hút thuốc lá mặc dù không phải là một nguyên nhân gây THA nhưng là một yếu tố đe dọa quan trọng của bệnh, nguy cơ mắc bệnh mạch vành ở người THA có hút thuốc lá cao hơn 50 - 60% so với những người THA không hút thuốc lá [8], [12]. 1.1.3. Nguyên tắc điều trị tăng huyết áp 6 Một số nguyên tắc cần đảm bảo trong điều trị THA [15]: - Tăng huyết áp là bệnh mạn tính nên cần theo dõi đều, điều trị đúng và đủ hàng ngày, điều trị lâu dài. - Mục tiêu điều trị là đạt “huyết áp mục tiêu” và giảm tối đa “nguy cơ tim mạch”. “Huyết áp mục tiêu” cần đạt là <140/90mmHg và thấp hơn nữa nếu người bệnh vẫn dung nạp được. Nếu nguy cơ tim mạch từ cao đến rất cao thì huyết áp mục tiêu cần đạt là <130/80mmHg. Khi đã đạt huyết áp mục tiêu, vẫn phải duy trì điều trị và theo dõi chặt chẽ, định kỳ để điều chỉnh kịp thời. - Điều trị cần hết sức tích cực ở người bệnh đã có tổn thương cơ quan đích. - Không nên hạ huyết áp quá nhanh để tránh biến chứng thiếu máu ở các cơ quan đích, trừ tình huống cấp cứu. 1.1.4. Tuân thủ điều trị tăng huyết áp Năm 2013, WHO đưa ra định nghĩa tuân thủ điều trị ( TTĐT) là “ Mức độ hành vi của người bệnh ( NB) bao gồm sử dụng thuốc, thực hiện chế độ ăn và / hoặc thay đổi lối sống dựa trên hương dẫn của nhân viên y tê ” Theo đó TTĐT gồm 2 phần tuân thủ sử dụng thuốc và tuân thủ các biện pháp không dùng thuốc của NB. Theo Tổ chức Y tế thế giới “Tuân thủ là mức độ mà bệnh nhân thực hiện theo các hướng dẫn được đưa ra cho phương pháp điều trị”; Ranial và Morisky cũng đưa ra định nghĩa về tuân thủ điều trị như sau: “Tuân thủ là mức độ hành vi của bệnh nhân đối với việc uống thuốc, theo đuổi chế độ ăn kiêng, và/hoặc thay đổi lối sống tương ứng với khuyến cáo của nhân viên y tế”. Đối với tăng huyết áp, một số biện pháp không dùng thuốc cũng đã được chứng minh là có hiệu quả trong việc hạ áp và giúp bệnh nhân dễ dàng đạt huyết áp mục tiêu hơn như chế độ ăn phòng chống tăng huyết áp (DASH), vận động cơ thể hợp lý, giảm cân, giảm muối và rượu bia trong khẩu phần ăn... (thường gọi chung là thực hành thay đổi lối sống). Và vì vậy, theo WHO định nghĩa tuân thủ điều trị cần phải được hiểu rộng hơn, bao hàm cả việc tuân thủ thuốc và những thực hành không dùng thuốc. Tuy nhiên, các nghiên cứu đều đã khẳng định việc dùng thuốc đều đặn vẫn là yếu tố quyết định nhằm duy trì mức huyết áp của bệnh nhân trong giới hạn cho phép làm giảm nguy cơ tai biến và đột quỵ. Do vậy, trong phạm vi của nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng khái niệm tuân thủ điều trị là tuân thủ điều trị dùng thuốc Theo JNC, tuân thủ điều trị thuốc là việc thực hiện đúng 7 loại thuốc, liều lượng và thời gian uống theo đơn bác sỹ - đây cũng là khái niệm tuân thủ điều trị được dùng xuyên suốt nghiên cứu. Nghiên cứu chúng tôi tập trung vào kiến thức của NB về bệnh THA để có đánh giá chung về mức độ hiểu biết về bệnh THA và kiến thức về tuân thủ điều trị THA. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Tình hình tăng huyết áp trên thế giới Theo ước tính của WHO, mỗi năm trên toàn thế giới có khoảng 7 triệu người tử vong do THA; và dự kiến đến năm 2025, toàn thế giới sẽ có khoảng 1,56 tỷ người bị THA [27]. Tại Mỹ, theo thống kê của CDC, THA là một trong bốn loại bệnh luôn có tỷ lệ mắc cao nhất. Theo nghiên cứu của Mozaffarian D tại khu vực Châu Mỹ năm 2012 cho thấy: tỷ lệ THA của nữ và nam nhóm tuổi từ 25 - 34 tương ứng là 6,2% và 8,6%; nhóm tuổi 35-44 cao hơn tương ứng là 18,3% và 22,6%; ở nhóm tuổi từ 65-74 là 53,7% và là 54,6%; và ở nhóm tuổi từ 75 trở lên, tỷ lệ THA xấp xỉ 80% ở cả hai giới. Nghiên cứu cũng cho thấy tỷ lệ mắc THA có sự khác biệt giữa các chủng tộc, người da đen có xu hướng THA nhiều hơn người da trắng và thấp nhất tại vùng Mexico, nhận định này đúng với cả nam và nữ [19]. Nghiên cứu tại một số nước khu vực Châu Âu năm 2010, tỷ lệ người THA trong nhóm từ 20-79 tuổi khoảng 15% (tại Đức là 15,9% và ở Anh là 10,4%), ở nhóm 40-49 tuổi xấp xỉ 20% và nhóm từ 60 tuổi trở lên là 40-45% [21]. Nghiên cứu tại Malaysia cho thấy tỷ lệ THA không ngừng tăng lên từ năm 1998 đến năm 2013, tỷ lệ người trên 25 tuổi bị THA đạt xấp xỉ 33% [25]. Tại Trung Quốc, năm 2014, tỷ lệ THA ở người lớn chiếm 26,6% - 41% [23]. Một nghiên cứu tổng quan 135 tài liệu, nghiên cứu về THA tại 90 nước trên toàn thế giới của Katherine T. Mills và cộng sự (2016) cho thấy: trong năm 2010, 31,1% người trưởng thành trên thế giới bị THA (tương ứng khoảng 1,39 tỷ người), 28,5% ở các nước có thu nhập cao và 31,5% ở các nước có thu nhập thấp và trung bình. Từ năm 2000 đến năm 2010, tỷ lệ hiện mắc THA của nhóm người trưởng thành giảm 2,6% ở các nước có thu nhập cao nhưng lại tăng 7,7% ở các nước có thu nhập thấp và trung bình. Trong cùng thời kỳ này, nghiên cứu ghi nhận sự gia tăng đáng kể ở các nước có thu nhập cao về tỷ lệ có nhận thức đúng về THA (từ 58,2% năm 2000 lên 67,0% năm 2010), về tỷ lệ được điều trị THA (từ 44,5% lên 55,6%) và 8 tỷ lệ kiểm soát được huyết áp (từ 17,9% lên 28,4%). Trong khi đó, những tỷ lệ này ở những nước có thu nhập thấp và trung bình chỉ tăng nhẹ, thậm chí còn giảm: với tỷ lệ nhận thức tăng 32,3% đến 37,9%; tỷ lệ được điều trị tăng từ 24,9% lên 29,0% và tỷ lệ kiểm soát được huyết áp giảm từ 8,4% xuống còn 7,7% [26]. 1.2.2. Tình hình tăng huyết áp tại Việt Nam Theo thống kê năm 2015 của Hội Tim mạch học Việt Nam, trên 5.454 người trưởng thành (từ 25 tuổi trở lên) trong quần thể 44 triệu người tại 8 tỉnh/ thành trên toàn quốc, có 47,3% người (20,8 triệu người) bị THA. Đặc biệt, trong những người bị THA, có 39,1% (8,1 triệu người) không được phát hiện bị THA; có 7,2% (0,9 triệu người) bị THA không được điều trị; có 69,0% (8,1% triệu người) bị THA chưa kiểm soát được [16]. Và theo điều tra mới nhất năm 2016 của Hội, khoảng 48% người trưởng thành mắc bệnh THA, đây là mức báo động đỏ so với năm 2000 (khoảng 16,3%) và năm 2009 (khoảng 25,4%) [16]. Tại Việt Nam những năm qua đã có một số chương trình phòng chống THA ở các quy mô khác nhau nhưng chủ yếu dành cho tăng cường công tác điều trị tại các bệnh viện. Từ năm 2012, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia giai đoạn 2012-2015 trong đó có Chương trình phòng chống tăng huyết áp, nhằm mục tiêu tăng 50% số người bệnh được quản lý và điều trị THA thông qua các hoạt động can thiệp cụ thể gồm: truyền thông nâng cao nhận thức của người dân về THA; tăng cường việc phát hiện thông qua sàng lọc sớm, đào tạo cán bộ y tế tuyến cơ sở và đưa công tác hỗ trợ điều trị và quản lý ngoại trú về tuyến cơ sở. Theo báo cáo đánh giá, Chương trình quốc gia phòng chống THA đã được triển khai khá rộng tại các xã thuộc dự án, đây là chương trình can thiệp quy mô quốc gia và lớn nhất tại Việt Nam cho tới thời điểm này. Tại nhiều bệnh viện tuyến Trung ương và tuyến tỉnh hiện nay đang thực hiện mô hình quản lý và điều trị ngoại trú cho người bệnh, các bệnh viện này không thực hiện khám sàng lọc mà nguồn người bệnh đầu vào là do người bệnh tự đến, thường có thể từ các khoa Lão khoa, các khoa khác khi đi khám những bệnh tật khác nhau hoặc tự đến sau khi có kết quả khám phát hiện ở một tuyến khác. Người bệnh được khám và làm các xét nghiệm nhằm chẩn đoán xác định giai đoạn cũng như mức độ cần điều trị và kê đơn, chi phí khám thường được tính dựa theo chế độ bảo hiểm hiện hành. Ở một số bệnh viện như Bệnh viện Thanh Nhàn, nguồn người bệnh được sử 9 dụng thẻ Bảo hiểm y tế (BHYT) - chi trả theo tỷ lệ hiện hành theo Luật Bảo hiểm, thường là những người bệnh tự nguyện. Do đó những người bệnh này thường có khả năng tự chi trả và thường sống tại khu vực thành thị gần Hà Nội. Tuy nhiên theo một số nghiên cứu, có hơn 60% người bệnh bỏ điều trị sau 6 tháng và còn thiếu những đánh giá trên quy mô rộng về tỷ lệ bỏ điều trị nhóm người bệnh ngoại trú [13]. 1.2.3. Nghiên cứu tuân thủ điều trị tăng huyết áp trên thế giới Kết quả của một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng các yếu tố liên quan đến kiến thức tuân thủ điều trị của người bệnh THA bao gồm: Giới, trình độ học vấn, kinh tế gia đình, thời gian bị THA, tiền sử gia đình bị THA, tiền sử gặp biến chứng THA. Theo nghiên cứu của Aysha Almastại Karachi, Pakistan cho thấy có sự khác nhau về kiến thức THA ở nam và nữ. Kiến thức chung về THA ở nam và nữ có sự khác biệt (21,8% nam và 20,07% nữ) sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê p<0,05 [10]. Nghiên cứu của Manal Ibrahim Hanafi Mahmoud Đại học Taibah năm 2012 cho biết tỷ lệ tuân thủ điều trị THA chung là 35,1%. Người bệnh kém tuân thủ nhất là đối với việc tập thể dục. Giới, thu nhập thấp, trình độ văn hóa, tình trạng công việc, thói quen hút thuốc ảnh hưởng đến mức độ tuân thủ. Có 83% người bệnh mắc thêm các bệnh kèm theo tuân thủ điều trị kém [22]. Nghiên cứu của tác giả Ashfaq T, Anjum Q và cộng sự được tiến hành năm 2007 để tìm hiểu nhận thức về THA và tuân thủ điều trị THA ở bệnh nhân điều trị tại cơ sở chăm sóc sức khỏe ban đầu và bệnh nhân ngoại trú ở bệnh viện thuộc Karachi, Pakistan thấy 61% bệnh nhân ngoại trú và 31% bệnh nhân điều trị tại cơ sở chăm sóc sức khỏe ban đầu trả lời rằng chỉ sử dụng thuốc hạ áp trong vài tháng. Có tới 77% bệnh nhân ngoại trú không tập thể dục và không tránh việc sử dụng thức ăn chứa dầu mỡ để kiểm soát cân nặng [20]. 1.2.4. Nghiên cứu tuân thủ điều trị tăng huyết áp tại Việt Nam Các nghiên cứu tại Việt Nam cho thấy việc tuân thủ điều trị của người bệnh THA bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài như do một số người bệnh THA ăn uống chung với gia đình, thói quen ăn mặn nên việc hạn chế ăn mặn - giảm chất béo khó thực hiện; hoặc có một số người bệnh do quan hệ xã giao đã không thể từ chối khi đối tác mời hút thuốc. Và đặc biệt do tâm lý chủ quan của người bệnh dẫn tới phần lớn người bệnh THA không tuân thủ được chế độ điều trị THA hoặc thực hành tuân thủ điều trị THA không đạt. 10 Kết quả nghiên cửu cắt ngang của Nguyễn Thị Hải Yến năm 2012 về tuân thủ chế độ ăn ở 260 người bệnh THA khám và điều trị ngoại trú tại bệnh viện E cho thấy: tỷ lệ tuân thủ chế độ ăn là 40,4%. Phân tích bằng mô hình hồi quy logistic đa biến chỉ ra kiến thức về bệnh và chế độ điều trị, việc giải thích của NVYT về THA và những nguy cơ là hai yếu tố có liên quan có ý nghĩa thống kê đến tuân thủ chế độ ăn [17]. Nghiên cứu của tác giả Đỗ Thị Bích Hạnh năm 2013 trên 380 người bệnh THA điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Phước cho thấy: 51,1% người bệnh có kiến thức đạt về bệnh và chế độ điều trị THA; 33,4% người bệnh đạt về tuân thủ điều trị chung (đạt từ 4 trong tổng số 6 nội dung trở lên), trong đó, tuân thủ điều trị thuốc đạt 56,3%, tuân thủ chế độ ăn đạt 27,4%, tuân thủ không hút thuốc lá/ thuốc lào đạt 84,7%, tuân thủ đo huyết áp và tái khám định kỳ đạt 31,3%, tuân thủ chế độ sinh hoạt – tập luyện đạt 28,9%, tuân thủ hạn chế uống bia/ rượu đạt 82,6%. Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tuân thủ điều trị THA cao hơn ở các nhóm người bệnh: có thời gian điều trị trên 1 năm, thuộc nhóm trên 60 tuổi và nhóm có kiến thức đạt so với các nhóm không có đặc điểm trên [6]. Có thể thấy, tại Việt Nam đã có những nghiên cứu đánh giá tuân thủ điều trị của người bệnh THA. Đánh giá kiến thức tuân thủ điều trị THA là điều vô cùng quan trọng đế đánh mức độ tuân thủ của người bệnh Đồng thời, cần duy trì việc cập nhật thường xuyên về tỷ lệ hiện mắc THA, tỷ lệ tuân thủ điều trị THA ở nhiều địa phương khác nhau, ở nhiều nhóm đối tượng khác nhau để kịp thời điều chỉnh các hoạt động, chương trình, kế hoạch phòng chống THA cho phù hợp với từng nhóm đối tượng, từng địa phương, từng thời điểm khác nhau để các cơ sở y tế nâng cao hiệu quả điều trị bệnh THA. 11 CHƯƠNG 2 MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT 2.1. Giới thiệu một số đặc điểm về bệnh viện Thanh Nhàn Bệnh viện Thanh Nhàn là bệnh viện đa khoa hạng I của Thành phố Hà Nội với nhiệm vụ trọng tâm khám chữa bệnh cho nhân dân thủ đô và các vùng lân cận. Bệnh viện Thanh Nhàn có tiền thân là Bệnh xá Mai Hương được xây dựng năm 1958 tại đầu ngõ Mai Hương (hiện nay là phố Hồng Mai) quận Hai Bà Trung, Hà Nội. Lúc đó, bệnh viện có 5 gian, 5 giường bệnh và 16 cán bộ, nhân viên. Năm 1970, Bệnh viện Mai Hương từ Phòng Y tế quận Hai Bà Trưng quản lý đã chính thức thuộc Sở Y tế Hà Nội. Thời điểm này bệnh viện được đổi tên thành Bệnh viện Hai Bà Trưng, quy mô 100 giường bệnh, 124 cán bộ, nhân viên. Trải qua hơn 40 năm xây dựng và phát triển, đến nay Bệnh viện Thanh Nhàn là một trong những bệnh viện lớn tại Thành phố Hà Nội với 6 chuyên khoa đầu ngành gồm Nội tiết và Các bệnh chuyển hóa, Hồi sức cấp cứu, Xét nghiệm, Chẩn đoán hình ảnh, Dinh dưỡng và Kiểm soát nhiễm khuẩn. Bệnh viện quy mô 800 giường bệnh, 54 khoa phòng và hơn 1000 cán bộ nhân viên. Khoa Tim mạch là một chuyên khoa lớn với quy mô 60 giường bệnh. Khoa được Hàng năm số lượng người bệnh điều trị nội khoa tăng lên trong đó bệnh lý về Tim mạch nói chung và Tăng huyết áp nói riêng nhanh chóng. Số lượng người bệnh Tăng huyết áp đang quản lý điều trị ngoại trú tại bệnh viện là 7248 người, số người bệnh điều trị nội trú 100 người/ tháng. Chính vì vậy, để nâng cao hiệu quả điều trị Tăng huyết áp cho người bệnh thì việc đánh giá kiến thức tuân thủ điều trị cho người bệnh Tăng huyết áp là điều tất yếu để góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc và điều trị.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan