Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Y dược Thực trạng kiến thức phục hồi chức năng vận động của người bệnh đột quỵ não tại ...

Tài liệu Thực trạng kiến thức phục hồi chức năng vận động của người bệnh đột quỵ não tại bệnh viện y học cổ truyền tỉnh bắc giang năm 2022

.PDF
51
1
130

Mô tả:

BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH ĐỒNG THỊ SOAN THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VỀ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG VẬN ĐỘNG CỦA NGƯỜI BỆNH ĐỘT QUỴ NÃO TẠI BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN TỈNH BẮC GIANG NĂM 2022 BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NAM ĐỊNH - 2022 BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH ĐỒNG THỊ SOAN THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VỀ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG VẬN ĐỘNG CỦA NGƯỜI BỆNH ĐỘT QUỴ NÃO TẠI BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN TỈNH BẮC GIANG NĂM 2022 Chuyên ngành: Nội người lớn BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Trường Sơn NAM ĐỊNH - 2022 i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới: Ban giám hiệu trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã tạo điều kiện để tôi được thực hiện và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp CKI Phòng Đào tạo Đại học trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã tạo điều kiện tốt nhất trong quá trình học tập 2 năm tại trường. Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy, cô giáo trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã giảng dạy giúp đỡ, trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trường. Ban Giám đốc, các cán bộ nhân viên y tế tại Bệnh viện Y Học cổ Truyền tỉnh Bắc Giang đã động viên, giúp đỡ hết mình để tôi được hoàn thiện chuyên đề. Tôi xin bày tỏ sự kính trọng và gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới ThS.Nguyễn Trường Sơn đã định hướng, bảo ban nhiệt tình để tôi có điều kiện hoàn thành chuyên đề như ngày hôm nay. Tôi xin tỏ lòng biết ơn với cha mẹ, người thân thầy cô, bạn bè lớp CKI khóa 9 đã luôn động viên, tạo động lực học tập cho tôi. Người thực hiện Đồng Thị Soan ii LỜI CAM ĐOAN Tôi là Đồng Thị Soan xin cam đoan đây là công trình của riêng tôi lần đầu thực hiện, các số liệu trong báo cáo là trung thực, chính xác và đáp ứng các quy định về trích dẫn. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về cam đoan này. Nam Định, ngày 19 tháng 7 năm 2022 Người cam đoan Đồng Thị Soan iii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ........................................................................................... i LỜI CAM ĐOAN ................................................................................... iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................ v DANH MỤC BẢNG ............................................................................... vi DANH MỤC HÌNH ẢNH ...................................................................... vii ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................... 1 Chương 1 ................................................................................................. 4 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ....................................................... 4 1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................. 4 1.1.1. Định nghĩa đột quỵ não ........................................................... 4 1.1.2. Nguyên nhân |15| .................................................................... 4 1.1.3. Phân loại [15] ......................................................................... 5 1.1.4. Hậu quả của đột quỵ. .............................................................. 6 1.1.5. Chăm sóc người bệnh đột quỵ. ................................................ 6 1.1.6. Phục hồi chức năng cho người bệnh sau đột quỵ................... 12 1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................ 22 1.2.1. Tình hình đột quỵ trên Thế giới và Việt Nam ....................... 22 1.2.2. Tình hình di chứng và tàn tật do đột quỵ............................... 22 1.2.3. Thực trạng kiến thức phục hồi chức năng vận động của người bệnh đột quỵ. ............................................................................................ 23 Chương 2 ............................................................................................... 27 MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẢN GIẢI QUYẾT .................................................. 27 2.1. Đặc điểm chung về đối tượng nghiên cứu. ............................... 28 2.2 Một số đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu................ 29 2.3. Thực trạng kiến thức về PHCN vận động của người bệnh ....... 31 Chương 3 ............................................................................................... 33 BÀN LUẬN ........................................................................................... 33 3.1. Thực trạng kết quả kiến thức về PHCN vận động của NB. .......... 33 iv 3.2. Ưu điểm và tồn tại ....................................................................... 34 3.2.1 Ưu điểm:................................................................................ 34 3.2.2 Tồn tại: .................................................................................. 34 3.3 Nguyên nhân ................................................................................ 35 3.4. Các giải pháp giải quyết vấn đề ................................................... 35 KẾT LUẬN............................................................................................ 36 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP………………………………………………….37 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BV Bệnh viện ĐD Điều dưỡng KTV Kỹ thuật viên NB Người bệnh TBMMN Tai biến mạch máu não PHCN Phục hồi chức năng WHO Tổ chức Y tế thế giới (World Health Organization). vi DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 2.1. Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu.......................... 28 Bảng 2.2: Một số đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu ....................... 29 Bảng 2.3: Thực trạng kiến thức về phục hồi chức năng vận động: .................... 31 vii DANH MỤC HÌNH ẢNH Trang Hình 1: Các dạng đột quỵ ................................................................................... 5 Hình 2: Nằm ngửa ............................................................................................ 14 Hình 3: Nằm nghiêng sang bên liệt .................................................................. 14 Hình 4: Nằm nghiêng sang bên lành ................................................................. 15 Hình 5: Lăn sang bên liệt ................................................................................. 15 Hình 6: Lăn sang bên lành ................................................................................ 16 Hình 7: Ngồi dậy từ tư thế nằm ngửa ............................................................... 16 Hình 8: Di chuyển từ giường sang xe lăn và ngược lại ..................................... 17 Hình 9: Đứng dậy............................................................................................. 17 Hình 10: Đi trong thanh song song ................................................................... 18 Hình 11: Nâng hông lên khỏi mặt giường......................................................... 19 Hình 12: Cài hai tay đưa lên phía đầu............................................................... 19 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Tai biến mạch máu não (TBMMN) hay còn gọi là đột quỵ não là một trong những bệnh phổ biến nhất hiện nay. Bệnh hay tiến triển nặng, thường gặp ở người cao tuổi. Từ nhiều thập kỷ trước đến nay, TBMMN đã và đang là vấn đề thời sự cấp thiết của y học nói chung, của ngành phục hồi chức năng (PHCN) nói riêng đối với mọi quốc gia, dân tộc trên thế giới. TBMMN là bệnh lý do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra, người bệnh có thể tử vong nhanh chóng hoặc nếu sống sót sẽ để lại nhiều di chứng nặng nề [2]. Theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới 1996 (TCYTTG), tỷ lệ TBMMN mới phát hiện (incidence) trong một năm từ 100- 250/100.000 dân và tỷ lệ hiện mắc là từ 500-700/100.000 dân [12],[13]. Tỷ lệ tử vong do TBMMN đứng thứ 3 trên thế giới sau các bệnh ung thư và tim mạch [16]. Tỷ lệ mắc bệnh TBMMN ở các nước phát triển cao. Hàng năm Hoa Kỳ có thêm 500.000 người bị tai biến mới, phần lớn xảy ra sau 55 tuổi, tỷ lệ tử vong cao khoảng 30%-40% trong tháng đầu tiên sau tai biến, 2/3 số người được cứu sống bị tàn tật, hàng năm ước tính phải chi phí trên 7 tỷ đô la cho điều trị và PHCN bệnh nhân TBMMN [12]. Ở Trung Quốc, tỷ lệ mắc bệnh này ở Bắc Kinh hiện nay là 329/100.000 dân, còn ở Quảng Châu tỷ lệ này là 147/100.000 dân và tỷ lệ tử vong là 69-80/100.000 dân [20]. Tại Việt Nam, theo Nguyễn Văn Đăng (1997) thì tỷ lệ mắc bệnh TBMMN là 115,92/100.000 dân, trong đó tỷ lệ tử vong là 20,55/100.000 dân [15]. Theo phân loại của tổ chức Y tế thế giới (WHO) thì người bệnh bị liệt nửa người do TBMMN thuộc loại đa tàn tật, mà chủ yếu là giảm hoặc mất chức năng vận động kèm theo các rối loạn tri giác, nhận thức, tâm lý. Theo Nguyễn Văn Đăng, di chức về vận động của TBMMN là 92,62%; di chứng nặng là 27,69%; di chứng vừa và nhẹ là 68,42% [13]. Rối loạn chức năng vận động gây ảnh hưởng rất lớn và trực tiếp đến khả năng thực hiện các hoạt động sinh hoạt hàng ngày cũng như khả năng tái hội nhập vào đời sống cộng đồng. 2 Hiện nay, tỷ lệ người bệnh đột quỵ của nước ta đang ngày càng gia tăng do nhiều nguyên nhân khác nhau như bệnh huyết áp, đái tháo đường, các bệnh van tim, béo phì [4]. Đột quỵ biểu hiện đặc trưng các tổn thương cấp tính, có thể gây tử vong nhanh chóng hoặc để lại nhiều di chứng nặng nề bao gồm liệt nửa người, không tự đi lại được, khó khăn trong hoạt động sinh hoạt hàng ngày, phải phụ thuộc hoàn toàn vào sự phục vụ của người khác...[6]; Vì vậy, nếu người bệnh đột quỵ không được phục hồi tốt thì di chứng để lại sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người bệnh như: sa sút trí tuệ, giảm hoặc mất khả năng vận động, thậm chí có những người bệnh chỉ nằm một chỗ, vô cảm hoàn toàn với thời gian, kéo theo tình trạng kinh tế gia đình suy sụp, nó thực sự là gánh nặng cho toàn xã hội [2]. Tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Bắc Giang năm 2018 đã thành lập khoa PHCN chuyên điều trị và PHCN cho người bệnh bị đột quỵ, tại đây việc điều trị và chăm sóc phục hồi chức năng vận động cho người bệnh đột quỵ não theo phác đồ của Bộ Y tế. Khi người bệnh vào nhập viện được các bác sỹ ra chỉ định điều trị sau đó các điều dưỡng, kỹ thuật viên thực hiện chăm sóc và tập phục hồi chức năng vận động cho người bệnh. Riêng phần tập phục hồi chức năng do các kỹ thuật viên có chuyên môn về chuyên ngành PHCN thực hiện đo đó nhiều người bệnh sau khi điều trị từ 2 đến 3 đợt đạt kết quả tốt đã cải thiện được chức năng vận động của cơ thể như tự đi lại, tự chăm sóc vệ sinh cá nhân…song bện cạnh những người bệnh đó thì một số người bệnh đột quỵ điều trị lại tiến triển phục hổi chức năng vận động còn chậm nguyên nhân chủ yếu do người bệnh không đến điều trị sớm hoặc chưa biết được tầm quan trọng của việc PHCN vận động đối với bệnh đột quỵ. Do đó nhằm nâng cao hiệu quả điều trị và giúp người bệnh đột quỵ não cải thiện kiến thức về phục hồi chức năng vận động chúng tôi tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực trạng kiến thức phục hồi chức năng vận động của người bệnh đột quỵ não tại bệnh viện Y Học cổ Truyền tỉnh Bắc Giang năm 2022” nhằm hai mục tiêu sau: 3 1. Mô tả thực trạng kiến thức phục hồi chức năng vận động của người bệnh đột quỵ não tại bệnh viện Y Học cổ Truyền tỉnh Bắc Giang năm 2022. 2. Đề xuất một số giải pháp cải thiện kiến thức phục hồi chức năng vận động của người bệnh đột quỵ não tại bệnh viện Y Học cổ Truyền tỉnh Bắc Giang. 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Định nghĩa đột quỵ não Đột quỵ não là tình trạng bệnh lý não biểu hiện bởi các thiếu sót chức năng thần kinh xảy ra đột ngột với những triệu chứng khu trú hơn là lan tỏa, tồn tại hơn 24h hoặc tử vong, loại trừ nguyên nhân chấn thương sọ não [3]. 1.1.2. Nguyên nhân |15| 1.1.2.1. Nhóm các yếu tố không thể tác động thay đổi được - Tuổi cao, giới tính nam, chủng tộc, yếu tố gia đình hoặc di truyền... - Các đặc điểm của các yếu tố nguy cơ nhóm này như sau: + Giới: nam mắc bệnh nhiều hơn nữ trong mọi nhóm tuổi (tỷ lệ nam/nữ là 2,2/1). + Chủng tộc: người da đen có tỷ lệ mắc đột quỵ cao nhất sau đó đến người da vàng và cuối cùng là người da trắng. + Khu vực địa lý: Cư dân Châu Á mắc bệnh nhiều hơn Đông Âu, tỷ lệ mắc bệnh thấp hơn cả là ở các cư dân Tây Âu và Bắc Mỹ. Dân thành phố mắc bệnh nhiều hơn nông thôn. + Lứa tuổi: Người già mắc bệnh nhiều nhất sau đó đến tuổi trung niên và giảm dần ở lứa tuổi thanh thiếu niên, cuối cùng tỷ lệ mắc bệnh ở trẻ em là thấp nhất. 1.1.2.2. Nhóm các yếu tố có thể tác động thay đổi được - Tăng huyết áp, đái tháo đường, tăng Cholesterol máu, thuốc lá, Migraine, thuốc tránh thai, béo phì, nghiện rượu, lạm dụng thuốc, ít vận động... - Các nguyên nhân hàng đầu của đột quỵ là tuổi cao, vữa xơ động mạch não, cao huyết áp; sau đó, là nguyên nhân từ tim (viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, hẹp van hai lá, rối loạn nhịp tim), các bệnh gây rối loạn đông máu và một số bệnh nội ngoại khoa khác. 5 1.1.3. Phân loại [15] Có 2 dạng đột quỵ thường gặp hiện nay: - Đột quỵ do thiếu máu cục bộ: bệnh thường gặp sau một cơn đau hoặc cục máu đông có thể hình thành trong các mạch máu của não hoặc trong mạch máu dẫn đến não hay trong các mạch máu ở những nơi khác của cơ thể đi đến não; những cục máu đông chặn lưu lượng máu đến các tế bào của não, dạng này chiếm tỷ lệ cao trên 80% các ca đột quỵ do thiếu máu cục bộ. - Đột quỵ do xuất huyết não: xảy ra do một mạch máu não bị vỡ, kết quả là máu thấm vào mô não, gây tổn thương cho các tế bào não, phổ biến nhất của dạng này là kết hợp giữa huyết áp cao với chứng phình động mạch não hay dị dạng mạch máu não bẩm sinh, do rối loạn đông máu hoặc người bệnh đang điều trị bằng thuốc chống đông. Hình 1: Các dạng đột quỵ - Tùy thuộc vào sự tổn thương của mạch máu não, có thể do sự tắc nghẽn mạch máu não làm ngưng trệ dòng máu lên nuôi não phía sau chỗ tắc, hoặc do sự vỡ mạch máu trong não làm cho máu trong lòng mạch thoát ra bên ngoài tràn vào trong mô não gây phá hủy và chèn ép mô não. Hậu quả là phần não có liên quan bị tổn thương không thể hoạt động được dẫn đến phần cơ thể vùng não đó chỉ huy cũng không thể hoạt động được. Không giống như nhiều bộ phận khác trong cơ thể, tế bào não không được dự trữ năng lượng cho những trạng thái 6 khẩn cấp, mà phụ thuộc hoàn toàn vào sự cấp máu liên tục tới não. Do vậy sự gián đoạn cung cấp máu tới tổ chức não càng kéo dài thì tổn thương não càng nhiều và tình trạng người bệnh càng trầm trọng. - Khi đột quỵ xảy ra, chết tế bào não đầu tiên xảy ra ở vùng lõi (core) và tiếp tục lan rộng theo thời gian ra vùng lân cận còn gọi là vùng tranh tối tranh sáng (penumbra) được coi là vùng có thể cứu vãn được vì tổn thương có thể đảo ngược được nếu được cung cấp máu nhanh chóng trở lại. 1.1.4. Hậu quả của đột quỵ. - Đột quỵ là bệnh lý nặng nề, diễn biến phức tạp. Ngoài việc gây nên tỷ lệ tử vong cao, nếu sống sót cũng để lại nhiều di chứng, khiếm khuyết, giảm chức năng và tàn tật, ảnh hưởng lớn cho xã hội, gia đình và chính bản thân người bệnh. Theo tổ chức y tế thế giới, có từ 1/3 đến 2/3 người bệnh sống sót sau đột quỵ mang tàn tật vĩnh viễn. Người bệnh đột quỵ thuộc loại đa tàn tật vì ngoài khả năng giảm vận động, người bệnh còn nhiều di chứng khác kèm theo như rối loạn giao tiếp ngôn ngữ, rối loạn cảm giác [20]. 1.1.5. Chăm sóc người bệnh đột quỵ. 1.1.5.1. Nhận định - Người bệnh bị đột quỵ thường là một bệnh cấp tính, diễn biến kéo dài, có thể ngày càng nặng dần tuỳ theo nguyên nhân và mức độ tổn thương, nhiều biến chứng rất nguy hiểm có thể đe doạ tính mạng người bệnh nếu chúng ta không điều trị và chăm sóc chu đáo. Vì vậy, người điều dưỡng khi tiếp xúc với người bệnh cần phải nhẹ nhàng, ân cần và biết thông cảm. * Hỏi bệnh: + Trạng thái tinh thần của người bệnh: lo lắng, sợ hãi... + Có biết bị tăng huyết áp không và thời gian bị tăng huyết áp? + Có đi lại được không? + Thuốc và cách điều trị tăng huyết áp như thế nào? + Các bệnh tim mạch đã mắc? + Đã bao giờ bị liệt hay bị yếu tay chân chưa? 7 + Có hay nhức đầu, mất ngủ hay nhìn có bị mờ không? + Gần đây nhất có dùng thuốc gì không? + Có buồn nôn, nôn và rối loạn tiêu hoá không? + Khả năng nói của người bệnh? + Có bị bệnh thận trước đây không? + Có hay bị sang chấn gì không? + Tình trạng đi tiểu: số lượng và màu sắc? * Đánh giá bằng quan sát: + Tình trạng tinh thần của người bệnh: mệt mỏi, tỉnh táo hay hôn mê. + Quan sát vận động tay chân của người bệnh. + Quan sát các tổn thương trên da. + Tình trạng miệng và mặt có bị méo không? + Tuổi trẻ hay lớn tuổi? + Tự đi lại được hay phải giúp đỡ? + Người bệnh mập hay gầy? + Có bị phù không? + Tình trạng đại và tiểu tiện của người bệnh. + Các dấu hiệu khác. * Thăm khám người bệnh: + Quan trọng là đo dấu hiệu sống, trong đó huyết áp là dấu hiệu quan trọng nhất. Phải chú ý đến cả huyết áp tối đa và tối thiểu. + Khám các dấu hiệu thần kinh khu trú. + Khám dấu cơ lực và trương lực của người bệnh. Khám mắt và các thương tổn khác. + Ngoài ra cần chú ý các dấu chứng khác như: tình trạng tim mạch, các dấu ngoại biên, số lượng nước tiểu, tình trạng phù. * Tham khảo hồ sơ bệnh án + Kiểm tra các xét nghiệm, các thuốc và cách sử dụng các thuốc nếu có. + Thu thập thông tin qua gia đình, hồ sơ bệnh án. 8 1.1.5.2. Chẩn đoán điều dưỡng + Một số chẩn đoán điều dưỡng có thể gặp ở người bệnh bị đột quỵ: + Nhức đầu do tăng huyết áp. + Mất khả năng vận động do liệt. + Khả năng giao tiếp bằng lời giảm do đột quỵ. + Nguy cơ loét ép do chăm sóc không tốt. + Nguy cơ nhiễm trùng hô hấp do nằm lâu. 1.1.5.3. Lập kế hoạch chăm sóc Qua khai thác các dấu chứng trên giúp cho người điều dưỡng có được các chẩn đoán điều dưỡng. Người điều dưỡng cần phân tích, tổng hợp và đúc kết các dữ kiện để xác định nhu cầu cần thiết của người bệnh, từ đó lập ra kế hoạch chăm sóc cụ thể. Khi lập kế hoạch chăm sóc phải xem xét đến toàn trạng người bệnh, đề xuất vấn đề ưu tiên, vấn đề nào cần thực hiện trước và vấn đề nào thực hiện sau tuỳ từng trường hợp cụ thể. * Chăm sóc cơ bản: + Để người bệnh nghỉ ngơi, nằm ở tư thế đầu cao, nằm nghiêng về một bên. + Giải thích cho người bệnh và gia đình về tình trạng bệnh tật. + Ăn đầy đủ năng lượng và nhiều hoa quả tươi. + Vệ sinh sạch sẽ hàng ngày. + Hướng dẫn gia đình tự theo dõi các tác dụng phụ của thuốc, biểu hiện bất thường. * Thực hiện các y lệnh: + Cho người bệnh uống thuốc và tiêm thuốc theo chỉ định. + Làm các xét nghiệm cơ bản. * Theo dõi: + Tình trạng đột quỵ: tinh thần, vận động... + Theo dõi các nguyên nhân gây đột quỵ. + Theo dõi một số xét nghiệm như: bilan lipid máu, điện tim, siêu âm, soi đáy mắt. 9 + Theo dõi tác dụng phụ của thuốc. + Theo dõi các biến chứng. + Giáo dục sức khoẻ: + Người bệnh và gia đình cần phải biết các nguyên nhân, các yếu tố thuận lợi gây đột quỵ cũng như cách phát hiện các hiệu dấu đột quỵ, cách phòng, điều trị và theo dõi người bệnh đột quỵ. 1.1.5.4. Thực hiện kế hoạch chăm sóc Đặc điểm của người bệnh đột quỵ là tiến triển kéo dài và ngày càng nặng dần. Bệnh để lại di chứng rất nặng nề nếu không được điều trị và chăm sóc một cách đúng đắn. Người bệnh có thể tử vong do những biến chứng của bệnh, hoặc do tai biến điều trị. * Thực hiện chăm sóc cơ bản: + Đặt người bệnh nằm nghỉ ngơi đầu cao và nghiêng về một bên. + Tránh lao động trí óc căng thẳng, lo lắng quá độ. + Vận động và xoa bóp tay chân. + Thay đổi tư thế 2 giờ lần. + Động viên, trấn an người bệnh để người bệnh an tâm điều trị. + Theo dõi các dấu hiệu sinh tồn, đặc biệt là tình trạng tăng huyết áp. + Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể để theo dõi có thể từ 15 phút cho đến 2 giờ đo một lần. + Hút đờm dãi khi có ứ đọng đờm dãi. + Luôn giữ ấm cơ thể người bệnh. + Ăn uống đủ năng lượng, nhiều sinh tố và hạn chế muối dưới 5g/ngày, hạn chế mỡ, các chất béo động vật, kiêng rượu, thuốc lá, chè đặc. Đặt sonde dạ dày nuôi dưỡng nếu người bệnh không có khả năng nuốt. + Tránh các yếu tố kích thích cho người bệnh. + Vệ sinh sạch sẽ: hàng ngày vệ sinh răng miệng và da để tránh các ổ nhiễm khuẩn, phát hiện sớm các ổ nhiễm trùng để có hướng điều trị cho người bệnh: áo quần, vải trải giường và các vật dụng khác phải luôn được sạch sẽ. 10 + Chăm sóc chống loét bằng đệm hơi hoặc đệm nước, xoay trở người mỗi 2 giờ kèm xoa bóp, tránh viêm phổi (ứ đọng đờm dễ gây viêm phổi) bằng vỗ rung ngực. Chống nhiễm trùng hô hấp hoặc đường tiểu do sonde tiểu. * Thực hiện các y lệnh: + Thuốc dùng: thực hiện đầy đủ các y lệnh khi dùng thuốc, như: các thuốc tiêm, thuốc uống. Trong quá trình dùng thuốc nếu có bất thường phải báo bác sĩ biết. + Thực hiện các xét nghiệm: công thức máu, đường máu, ure và creatinin máu, điện tim, protein niệu, soi đáy mắt và chụp X quang tim phổi. * Theo dõi: + Dấu hiệu sinh tồn: mạch, nhiệt, huyết áp, nhịp thở phải được theo dõi kỹ. + Theo dõi tình trạng liệt. + Theo dõi tình trạng thông khí. + Theo dõi tình trạng loét ép do nằm lâu. + Tình trạng tổn thương mắt, thận và tim mạch. + Tình trạng sử dụng thuốc và các biến chứng do thuốc gây ra, đặc biệt chú ý các thuốc có thể gây hạ huyết áp mạnh. + Các di chứng của đột quỵ. * Giáo dục sức khoẻ: Người bệnh và gia đình cần phải biết nguyên nhân, yếu tố thuận lợi gây đột quỵ cũng như cách phát hiện các dấu hiệu khi bị đột quỵ, biện pháp phòng, chăm sóc và theo dõi người bệnh đột quỵ. * Phòng bệnh: Có rất nhiều yếu tố nguy cơ, song đáng chú ý nhất là tăng huyết áp và xơ vữa động mạch, rất thường gặp ở lứa tuổi từ 50 trở lên, nên có thông tin rộng rãi để các đối tượng trên theo dõi huyết áp đều đặn và áp dụng các biện pháp phòng tăng huyết áp như tránh ăn mặn, hạn chế những căng thẳng về mặt tinh thần, tránh ăn nhiều gây mập phì, tránh các chất kích thích như rượu, cà phê, thuốc lá, 11 tránh gió lùa, mặc ấm khi thay đổi thời tiết, nhất là từ nóng chuyển sang lạnh, đang nằm trong chăn ấm tránh ra lạnh đột ngột. Ngoài ra cần phòng thấp tim một cách hiệu quả như tránh ở nơi ẩm thấp, giữ ấm khi trời lạnh để tránh viêm họng, khi bị thấp tim phải được theo dõi và điều trị đúng để tránh tổn thương van tim. Phòng bệnh cấp 1: Khi có yếu tố nguy cơ phải điều trị để tránh xảy ra tai biến như: theo dõi và điều trị tăng huyết áp, chống ngưng tập tiểu cầu bằng aspirin 150-300 mg/ngày hay disgren 300 mg /ngày khi có xơ vữa động mạch, điều trị hẹp hai lá bằng chống đông khi có rung nhĩ hay nong van hoặc thay van. Phòng bệnh cấp 2: Khi đã xảy ra tai biến nhất là tai biến thoáng qua phải tìm các yếu tố nguy cơ trên để can thiệp tránh xảy ra tai biến hình thành. Nếu đã xảy ra tai biến hình thành thì tránh tái phát bằng cách điều trị các bệnh nguyên cụ thể cho từng cá thể. Phòng bệnh cấp 3: Thay đổi tư thế kèm xoa bóp 1 2 giờ/l hay nằm đệm nước để tránh loét. Vận động tay chân để tránh cứng khớp. Kết hợp với khoa phục hồi chức năng hay khoa y học cổ truyền để luyện tập, châm cứu cho người bệnh đồng thời hướng dẫn cho thân nhân tập luyện tại nhà. 1.1.5.5. Đánh giả quá trình chăm sóc + Tình trạng người bệnh sau khi đã thực hiện y lệnh, thực hiện kế hoạch chăm sóc so với lúc ban đầu của người bệnh để đánh giá tình hình bệnh tật: + Đánh giá công tác chăm sóc và thực hiện các y lệnh đối với người bệnh. + Đánh giá tình trạng liệt có cải thiện không. + Đánh giá tình trạng ý thức. + Đánh giá tình trạng huyết áp. + Đánh giá các di chứng của đột quỵ. + Đánh giá về tinh thần, vận động.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng