Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cp tm thi...

Tài liệu Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cp tm thiên quang

.PDF
70
26
56

Mô tả:

LUẬN VĂN: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP TM Thiên Quang mở đầu Trong xu thế hội nhập kinh tế thế giới, mỗi quốc gia dù lớn hay nhỏ không thể không tham gia vào tiến trình hội nhập kinh tế đó. Đất nước ta cũng đang chuyển mình cùng với sự phát triển kinh tế của khu vực và thế giới. Việt Nam đã và đang tham gia vào tiến trình này, đến nay chúng ta đã đạt được những thành tựu đáng kể. Có như vậy đảng và nhà nước ta đã xác định rõ hướng đi, chính sách cho riêng mình bằng công cuộc công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước, đưa đất nước tiến nhanh, tiến mạnh lên CNXH. Bên cạnh đó còn có sự đóng góp không nhỏ của các doanh nghiệp đang tồn tại và hoạt động trên thị trường nước ta nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng. Nghành thương mại thực hiện choc năng nối liền giữa sản xuất và tiêu ding, đối tượng kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại là hàng hoá và hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp là hoạt động bán hàng. Công ty TNHH TM Thiên Quang ra đời trong điều kiện ngành thương mại hàng hoá đang phát triển. Mặt hàng mà công ty kinh doanh là nguyên liệu thép không gỉ. Có thể nói thời điểm năm 2001 là thời điểm mà mặt hàng này còn rất ít đơn vị kinh doanh trong khi đó nhu cầu lại rất lớn. Công ty chủ yếu là nhập nguyên liệu thép không gỉ hay còn gọi là Inox và cung cấp cho các nhà sản xuất hàng tiêu ding trong nước. Và hiện nay thị trường thương mại nói chung cũng như sự phát triển của ngành hàng inox nói riêng đã khá rõ nét trên thị trường. Ngày 22 tháng 7 năm 2007 Công ty TNHH TM Thiên Quang chính thức đổi tên thành Công ty CP TM Thiên Quang. Một trong những mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp là tổ choc công tác bán hàng va xác định kết quả kinh doanh. Để quản lý được công tác này thì bộ phận kế toán là một trong những đầu mối quan trọng phảI được thay đổi và hoàn thiện cho phù hợp. Trong thời gian thực tập tại công ty CP TM Thiên Quang em đã nhận thâý rõ tầm quan trọng của công tác bán hàng, em chọn đề tài “Tổ choc công tác kế toán hàng hoá- Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP TM Thiên Quang”. Đề tài được chia làm 3 phần: - Phần 1: Tổng quan về hoạt động của doanh nghiệp - Phần 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP TM Thiên Quang - Phần 3: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP TM Thiên Quang Phần 1. Tổng quan về hoạt động của doanh nghiệp 1. Đặc điểm chung của doanh nghiệp: Quá trình hình thành và phát triển của công ty CP TM Thiên Quang: - Công ty CP TM Thiên Quang thành lập ngày 21 tháng 6 năm 2001 với tên ban đầu là Công ty TNHH TM Thiên Quang với vốn thành lập là 200 triệu đồng, có trụ sở tại 785 Trương Định- Hà Nội - Tháng 12 năm 2005 công ty tăng vốn lên 2 tỷ đồng - Tháng 11 năm 2006 Công ty xây dung xong nhà máy sản xuất dây và que hàn Inox với tổng số vốn là 40 tỷ đồng và dự kiến đi vào hoạt động tháng 12 năm 2008 với sản lượng 100 tấn / tháng. - Tháng 7 năm 2007 công ty chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thành công ty CP TM Thiên Quang với vốn 80 tỷ đồng tương ứng 8.000.000 cổ phiếu với mệnh giá 10.000đ/1 Cổ phiếu và chuyển trụ sở về 148 Vĩnh Hưng- Hoàng Mai- HN. Chức năng nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: a) Chức năng: Kinh doanh bán buôn, bán lẻ các loại nguyên liệu inox( tấm, cuộn, dây, cây đặc, ống 304.430.201.202) b) Nhiệm vụ: - Năm 2001, nền kinh tế thị trường phát triển mạnh, các mặt hàng kinh doanh của công ty mở rộng hơn như inox lá lò so, inox lá siêu mỏng, dây inox, thép dụng cụ, thép không gỉ… - Công ty CP TM Thiên Quang thực chất là công ty mua bán trong đó có bán buôn, bán lẻ các loại nguyên liệu inox phục vụ cho mọi nhu cầu chung của thị trường. Hiện nay công ty đã có một số cửa hàng như: + Cửa hàng số 1: địa chỉ 585 Nguyễn Văn Cừ- Long Biên- HN + Cửa hàng số 2: 66 Cầu Tiên- Hoàng Mai- HN + Cửa hàng số 3: 148 Vĩnh Hưng- Hoàng Mai- HN + Cửa hàng số 4: Quận Tân Bình- HCM + Cửa hàng số 5: 12 Triệu Nữ Vương- Đà Nẵng Các cửa hàng nằm trên các trục đường chính đông dân cư, là trung tâm buôn bán lớn nên có nhiều điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh buôn bán của công ty. Để phục vụ cho khách hàng một cách hợp lý, công ty luôn phấn đấu để hoàn thành mục tiêu kế hoạch và hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước và các nghĩa vụ khác như chăm lo đời sống tinh thần cho cán bộ công nhân viên. Mặt khác công ty cũng theo dõi sát sao những biến động của thị trường để đề ra các phương hướng chiến lược kinh doanh đúng đắn cho kỳ kinh doanh mới. Các cửa hàng được giao khoán doanh thu phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, đồng thời các chi nhánh, các cửa hàng cũng phải chịu trách nhiệm trước công ty về mức doanh thu cần đạt được theo chỉ tiêu được giao. Để nhận thức đúng đắn , toàn diện vê tình hình tài chính của công ty thông qua một số chỉ tiêu sau: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2001-2005 ĐVT: TRĐ STT Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 1 Tổng DT 20.000 50.000 170.000 202.000 360.000 2 Tổng CP 18.800 47.000 158.100 186.850 331.200 3 LNTT 1.200 3.000 11.900 15.150 28.800 4 Thuế nộp NS 384 960 3.332 4.242 8.064 5 TN/Người 1.2 1.5 2.0 2.2 2.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2006-2007 ĐVT: TRĐ STT Chỉ tiêu 2006 2007 6 tháng 2008 1 Tổng DT 450.000 600.000 281.000 2 Tổng CP 400.000 530.000 256.000 3 LNTT 50.000 70.000 25.000 4 Thuế nộp NS 14.200 20.000 7.000 5 TN/Người 3.0 3.5 3.5 Xem bảng kết quả ta thấy: Nhìn chung những năm gần đây, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty có chiều hướng đi lên. Đặc biệt doanh thu năm 2007 đạt 600 tỷ đồng tăng 30 lần so với năm 2001. Các cửa hàng trực thuộc công ty đều đảm bảo sử dung tốt nguồn vốn của mình , đảm bảo thu nhập của công ty và người lao động. Nhưng nhìn vào kết quả 6 tháng đầu năm 2008 doanh thu vẫn đạt như mức năm 2007 nhưng lợi nhuận giảm đáng kể là do lãi suất ngân hàng tăng cao và sự biến động của Dollar Mỹ tăng cao. c) Đặc điểm: Là một công ty TNHH, công ty phải đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ: - Quản lý và sử dụng vốn đúng chế độ hiện hành, phải tự trang trải về tài chính, đảm bảo kinh doanh có lãi. - Nắm bắt khả năng kinh doanh, nhu cầu tiêu dùng của thị trường để đưa ra các biện pháp kinh doanh có hiệu quả cao nhất như đa dạng hoá về chủng loại hàng hoá, chủ yếu là bán buôn, chuyên cung cấp hàng cho các mảng công ty sản xuất hàng tiêu dùng, đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng nhằm thu lợi nhuận tối đa. - Chấp hành và thực hiện đầy đủ chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nước về hoạt động sản xuất kinh doanh. Đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người lao động. 1.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh của công ty: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ Máy quảN Lí CỦA DOANH NGHIỆP HĐQ T Thàn h viên Thàn h viên Thàn h viên Thàn h viên Thàn h viên Thàn h viên CT H ĐQT TGĐ GĐ kinh doanh GD Tài chính Các CH - Phũn g KT Kho Phũn g TCH Phũn g XNK Phũn g KD Phũn g BH Hội đồng quản trị: Gồm 6 thành viên, đứng đầu là CT HĐQT có trách nhiệm tổ chức các cuộc họp thường niên cũng như đột xuất với các thành viên HĐQT. - Tổng giám đốc: là do CTHĐQT chỉ định không thuộc thành viên HĐQT. TGĐ có trách nhiệm điều hành các hoạt động của doanh nghiệp. TGĐ có trách nhiệm trước CTHĐQT về tình hình kinh doanh, về các báo cáo theo yêu cầu. TGĐ là người có đủ tư cách pháp nhân để mở tài khoản của doanh nghiệp với ngân hàng, chịu trách nhiệm chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, công nhân viên ngày một vững mạnh, mở rộng phát triển công ty. - Giám đốc tài chính: Có trách nhiệm đưa ra các báo cáo liên quan đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Các báo cáo tồn kho hàng hoá, theo dõi tài sản, CCDC hiện có tại doanh nghiệp. Giám đốc tài chính phụ trách phòng kế toán, kho và các cửa hàng, chịu trách nhiệm trước TGĐ về hoạt động của các phòng ban này. - Giám đốc kinh doanh: Phụ trách mảng kinh doanh của doanh nghiệp. Phụ trách phòng kinh doanh, bán hàng, tổ chức hành chính. Có trách nhiệm về việc tăng trưởng của doanh nghiệp, đưa ra các mục tiêu, phương hướng kinh doanh hiệu quả. - Các cửa hàng: Là nơi bán và giới thiệu sản phẩm của công ty , nơi tiếp xúc trực tiếp với khách hàng. Có tất cả 5 cửa hàng, các cửa hàng kinh doanh phụ thuộc, có đội ngũ nhân viên bán hàng, nhân viên kế toán. Định kỳ hàng tuần, hàng tháng báo cáo doanh thu, báo cáo bán hàng về phòng kế toán của công ty. - Phòng kế toán : Có nhiệm cụ quản lý chi tiêu về tài chính, quản lý toàn bộ tài chính của công ty. Giúp lãnh đạo nhiều thông tin kế toán cần thiết, lập kế hoạch tài chính ngắn hạn, dài hạn. Kế toán các cửa hàng cũng thuộc quyền quản lý của phòng kế toán, đứng đầu là kế toán trưởng. - Kho: Dự trữ, cất giữ, bảo quản hàng hoá, có trách nhiệm báo cáo tình trạng hàng hoá, tồn kho hàng hoá tại công ty và tại các cửa hàng. Đứng đầu là thủ kho. - Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho giám đốc về công tác quản lý nhân lực, tổ chức sản xuất, quản lý cơ cấu, bố trí người lao động. Xây dựng các chính sách về lương, thưởng cho người lao động, giải quyết các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, tính lương cho người lao động. Theo dõi nộp bảo hiểm cho người lao động, bảo hiểm máy móc, thiết bị, xe cơ giới, tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí, du lịch, thể thao, ăn uống. Ngoài ra còn phải theo dõi vệ sinh ăn uống đảm bảo, quản lý tổ bảo vệ thực hiện tốt nội quy ra vào công ty,bảo vệ tài sản công ty. - Phòng kinh doanh: Thực hiện bán buôn, bán lẻ hàng hoá, có trách nhiệm đạt các chỉ tiêu về doanh thu, tìm nguồn hàng tiêu thụ, tìm nguồn hàng giá rẻ để bán chênh lệch. - Phòng xuất nhập khẩu: Căn cứ vào nhu cầukinh doanh và kế hoạch kinh doanh tìm nguồn hàng nhập khẩu, làm các thủ tục như mở LC, nhận nợ ngân hàng, làm thủ tục hải quan, ra cảng nhận hàng. - Phòng bán hàng: Có trách nhiệm hỗ trợ kinh doanh trong việc điều động phương tiện cũng như nhân viên giao hàng. Yêu cầu các bộ phận như kế toán, kho cung cấp đầy đủ chứng từ để giao hàng.Trả lời điện thoại khách hàng, giới thiệu cho khách hàng về sản phẩm hàng hoá của công ty. 1.1.4Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán: *Mụ hỡnh tổ chức bộ mỏy kế toỏn: Phũng kế toỏn là một trong những phũng ban chớnh của cụng ty, phụ trỏch cụng tỏc kế toỏn tài chớnh, cỏc hoạt động kinh tế đưa ra tại công ty. Do đơn vị có quy mô vừa, phạm vi hoạt động tập trung phần lớn ở địa bàn nhất định nên đơn vị áp dụng hỡnh thức tổ chức kế toỏn tập trung. *Tổ chức bộ máy các phần hành kế toán: - Kế toán trưởng: phụ trách phũng kế toỏn, đảm nhận việc tổng hợp số liệu và lập báo cáo tài chính kế toán của công ty. Đồng thời kế toán trưởng cũng là người phân tích các kết quả hoạt động kinh doanh và đầu tư có hiệu quả, lên kế hoạch chi phí, dự kiến thu chi. Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp. Kiểm soát các kế toán viên. - Kế toán thanh toán: Tiếp nhận các yêu cầu thanh toán, kiểm tra chứng từ, lên bảng kê duyệt chi phí và tiến hành lập PC tiền mặt hoặc ngân hàng. Lập các PT về việc thu tiền hàng, thu tiền tạm ứng. - Kế toỏn cụng nợ: Theo dừi cỏc cụng nợ phải thu, cụng nợ phải trả. Lập cỏc bảng đối chiếu công nợ khách hàng, giục nợ khách hàng đối với các lô hàng đến hạn. Khất nợ khách hàng cũng như đưa ra các lý do tạm thời chưa thanh toán. - Kế toỏn kho: theo dừi lượng hàng hóa, công cụ, dụng cụ tồn kho. Cung cấp lượng hàng tồn kho phục vụ kịp thời để kinh doanh bán hàng. Đưa ra các cảnh báo về lượng hàng tồn kho lâu ngày chưa bán. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN: Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán thanh toán Kế toán công nợ Kế toán kho Thủ quỹ Kế toán các cửa hàng - Kế toán các cửa hàng: Lập các báo cáo bán hàng, báo cáo tồn kho tại cửa hàng, giục nợ khách hàng. - Thủ quỹ: Có trách nhiệm thực hiện việc thu chi theo phiếu thu, phiếu chi nhận được từ kế toán thanh toán. Thực hiện kiểm quỹ hàng ngày dưới sự giám sát của kế toán trưởng. *Hỡnh thức sổ sỏch kế toỏn sử dụng: Cụng ty sử dụng hệ thống sổ sỏch theo hỡnh thức sổ “Chứng từ ghi sổ” . Đây là hỡnh thức sổ kế toỏn khỏ đơn giản, gọn nhẹ, phù hợp với đặc điểm công tác kế toán cũng như đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty Kế toán chi tiết: Hàng ngày, khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán phần hành ghi chép, phản ánh vào sổ kế toán chi tiết có liên quan, đến cuối tháng lập Bảng tổng hợp chi tiết từng phần hành. Bảng tổng hợp chi tiết này được dùng để đối chiếu với kế toán tổng hợp. Kế toán tổng hợp: Định kỳ, căn cứ vào chứng từ gốc đó tập hợp và phân loại, kế toán phần hành ghi chép vào chứng từ ghi sổ, rồi chuyển cho kế toán tổng hợp (KTTH) (thực tế tại công ty, kế toán phần hành chỉ lập chứng từ ghi sổ một lần vào cuối tháng). KTTH căn cứ vào chứng từ ghi sổ do kế toán phần hành chuyển đến, tiến hành ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Cuối thỏng, KTTH tiến hành phản ỏnh vào sổ cỏi cỏc tài khoản liờn quan. Đến cuối quý, KTTH lập bảng cân đối số phát sinh (bảng này dùng để đối chiếu với sổ đăng ký chứng từ ghi sổ), và lập cỏc bỏo cỏo tài chớnh theo quy định Sơ đồ hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc 1 1 Sổ hạch toán chi tiết 2 Sổ quỹ Ctừ ghi sổ 3 Sổ đăng ký CTGS Sổ cái 8 5 4 10 Bảng TH chi tiết 6 Bảng CĐTK 9 7 Báo cáo kế tóan 7 Ghi chú: +1.2.3.4: Ghi hàng ngày + 5.6.7: Ghi cuối tháng + 8.9.10: Quan hệ đối chiếu - Các chứng từ gốc như sau: *Chứng từ của nghiệp vụ bán hàng gồm: _ Hoá đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho ( hoá đơn mua) _ Phiếu nhập kho _ Bản báo cáo hàng ngày _ Giấy nộp tiền *Để theo dừi bỏn hàng và doanh thu bỏn hàng, kế toỏn căn cứ vào chứng từ kế toán để ghi vào các sổ kế toán có liên quan Sổ theo dừi hàng gửi đi bán Sổ kế toỏn theo dừi trị giỏ vốn thực tế hàng bỏn Sổ kế toỏn theo dừi doanh thu bỏn hàng và cỏc khoản giảm trừ doanh thu bỏn hàng, thuế tiờu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu (nếu có), doanh thu thuần Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra ( MS 02 GTGT) Tờ khai thuế GTGT (Mẫu số 07- GTGT) Sổ tổng hợp và sổ chi tiết thanh toán với khách hàng _ Các sổ kế toán tổng hợp có liên quan: Tiền mặt , tiền gửi * Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyêt định số 48/2007/QĐ- BTC ngày 15/6/2007 của Bộ Tài chính. Một số đặc điểm cơ bản về chế độ kế toán vận dụng tại công ty như sau: - Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm. - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: VNĐ - Hỡnh thức sổ kế toỏn ỏp dụng: Chứng từ ghi sổ. - Kỳ kế toán: theo tháng PHẦN 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 1. Thực tế công tác kế toán bán hàng tại công ty CP Thương Mại Thiên Quang 1.1. Kế toán hàng hoá : 1.1.1 Kế toán chi tiết hàng hoá: a, Thủ tục nhập , xuất kho hàng hoá: Mọi nghiệp vụ liên quan đến tỡnh hỡnh biến động của hàng hoá đều phải được ghi chép, phản ánh vào chứng từ ban đầu phù hợp theo đúng nội dung đó quy định. Trên cơ sở chứng từ kế toán về sự biến động của hang hoá để phân loại, tổng hợp để ghi vào sổ kế toán thích hợp. - Hiện nay công ty đang sử dụng những chứng từ sau: + Phiếu nhập kho( Mẫu 1) Tên đơn vị: Công ty CP TM Mó số : 01-VT Thiên Quang - Địa chỉ: 148 V ĩnh H ưng- HM- Ban hành theo 48/2007/QĐ/BTC ngày 15 tháng 6 năm 2007 HN PHIẾU NHẬP KHO Ngày 10 tháng 5 năm 2008 Số: 0010508 NK Họ tên người giao hàng: Lê Thị Huyền Nhập tại kho: 148 Vĩnh Hưng- Hoàng Mai- Hà Nội Số chứng từ: Tờ khai hải quan 16726 ngày 09 tháng 5 năm 2008 tại hải quan cửa khẩu cảng Hải Phũng khu vực 2 S T Tên hàng Mó số T 1 2 Cuộn inox sus 304 C304- 0.6 ly 1080510 Cuộn inox sus 430 C430- 1.2 ly 1080510 Đ SL V theo T CT ĐG TT 120.51 72.52 9.101.066.2 2 0 40 150.26 30.62 4.621.712.5 0 0 5 00 270.77 270.77 13.702.778. 2 2 740 Kg 120.51 2 Kg 150.26 Tổng cộng SL thực + Phiếu xuất kho( Mẫu 2) Tên đơn v ị: Công ty CP TM Mó số : 02-VT Thiên Quang - Địa chỉ: 148 Vĩnh Hưng- HM- Ban hành theo 48/2007/QĐ/BTC ngày 15 tháng 6 năm 2007 HN PHIẾU XUẤT KHO Ngày 10 tháng 5 năm 2008 Số: 0010508 XK Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Thị Nguyên- Công ty TNHH Hoàng Tuấn Bảo Xuất tại kho: 148 Vĩnh Hưng- Hoàng Mai- Hà Nội S T Tên hàng Mó số ĐVT SL T 1 Cuộn inox sus 304 0.6 ly C304- Kg 2.123 Kg 5.236 1080510 2 Cuộn inox sus 430 1.2 ly C4301080510 Tổng cộng 7.359 + Thẻ kho( Mẫu 3) Tên đơn vị: Công ty CP TM Mó số : 02-VT Thiên Quang - Địa chỉ: 148 Vĩnh Hưng- HM- Ban hành theo 48/2007/QĐ/BTC ngày 15 tháng 6 năm 2007 HN THẺ KHO Ngày 10 tháng 5 năm 2008 Tờ số : 01 Tên hàng: Cuộn inox sus 304 0.6 ly M ó hàng: C304-1080510 S T T 1 CT SH 010508NK Số lượng Diễn giải NT N X Xác nhận T KT 10/5 Nhập khẩu TK16726- 120.512 Gotoh 2 010508XK 10/5 Xuất bán cty Hoàng 2.123 118.389 50.632 67.757 Tuấn Bảo 3 020508XK 12/5 Xuất bán cty cơ khí 17 BQP Mẫu số 4: Hóa đơn (GTGT) Mẫu số: 01 Liên 2: (Giao khách hàng) GTKT-3LL Ngày 10 tháng 5 năm 2008 GT-2007B No: 005899 Đơn vị bán hàng: Công ty Asia Stainles Số TK: 5533000112258 Địa chỉ: 47 Đông Chiêu- H Dĩ An- T Bình Dương NH Sài Gòn Thương Tín- CN Bình Dương Điện thoại: 8622459 MS: 0600247521 Họ tên khách hàng: Nguyễn Văn Quảng Đơn vị: Công ty CP TM Thiên Quang Số TK: 1100006621 Địa chỉ: 148 Vĩnh Hưng- HM- HN Tại ngân hàng Sài Gòn Thương Tín- CN HN Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MS: 0101143237 TT Tên hàng hóa ĐVT SL Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1x2 sus Kg 20.521 72.000 1.477.512.000 sus - 30.058 71.000 2.134.118.000 sus - 71.846 71.000 5.101.066.000 1 Cuộn inox 304: 0.6*1219 2 Cuộn inox 304: 0.7*1219 3 Cuộn inox 304: 0.8*1219 Cộng tiền hàng Thuế suất GTGT 10% 8.712.696.000 Tiền thuế GTGT 435.634.800 Tổng cộng tiền thanh toán 9.148.330.800 Bằng chữ: Chín tỷ, một trăm bốn mươi tám triệu, ba trăm ba mươi ngàn, tám trăm đồng. Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) - Thủ tục nhập kho hàng hoá:Hàng hoá mua về sau khi được nhân viên phũng XNK làm thủ tục hải quan và chuyển về kho cụng ty. Phũng kế toỏn nhận được bộ chứng từ từ phũng xuất nhập khẩu bao gồm: Tờ khai hải quan, hợp đồng, Invoice, Packing lis, Bill of Lisding, phiếu nhập kho và tiến hành ghi sổ. Hàng hoá về kho thủ kho cùng kế toán kho tiến hành nhập kho, phiếu nhập kho lập 3 liên: liên 1 lưu tại gốc, liên 2 kế toán kho, liên 3 thủ kho. Việc nhập kho hàng hoá nhất thiết phải có hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng của bên bán và hoá đơn phải do bộ tài chính phát hành. - Thủ tục xuất kho hàng hoỏ: Khi khỏch hàng mua hàng liờn hệ với nhõn viờn kinh doanh, Nhõn viờn kinh doanh lập yờu cầu mua hàng chuyển cho phũng bỏn hàng, Phũng bỏn hàng kiểm tra đơn giá, loại hàng và yêu cầu thủ kho cho xuất hàng. Thủ kho tiến hành xuất hàng, phiếu xuất kho (chỉ thể hiện số lượng) 3 liên, liên 1 lưu, liên 2 kế toán kho, liên 3 khách hàng. Phiếu xuất kho chuyển cho phũng kế toỏn và tiến hành viết hoỏ đơn GTGT 3 liên: Liên 1 lưu, liên 2 khách hàng, liên 3 kế toán công nợ ghi sổ b, Kế toán chi tiết hàng hóa Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức nhật ký chứng từ cho công tác tổng hợp hàng hóa và phương pháp thẻ song song cho phương pháp kế toán chi tiết hàng hóa. Hai mặt kế toán này phải được tiến hành song song và thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu số liệu. Muốn vậy phải có sự kết hợp chặt chẽ kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, từ đó phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý và tạo ra mối liên hệ mật thiết ở tất cả các khâu. Hạch toán chi tiết áp dụng phương pháp thẻ song song được tiến hành trên các chứng từ sau: - Phiếu nhập kho hàng hóa - Phiếu xuất kho hàng hóa - Hóa đơn (GTGT) b1. Nội dung phương pháp thẻ song song ở công ty được tiến hành như sau: b.1.1. Hạch toán chi tiết ở kho Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập - xuất - tồn kho của từng chủng loại hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng. Số liệu ghi vào thẻ kho là lấy vào các chứng từ nhập, xuất kho hàng ngày, mỗi chứng từ ghi một dòng. Mỗi loại hàng hóa được theo dõi chi tiết trên một trang thẻ kho riêng và được sắp xếp theo từng chủng loại, độ dài của hàng hóa để tiện cho việc sử dụng thẻ kho trong việc ghi chép kiểm tra, đối chiếu số liệu và phục vụ yêu cầu quản lý. Hàng ngày, khi nhận được chứng từ nhập, xuất hàng hóa, thủ kho kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ, ghi số lượng thực nhập, xuất vào chứng từ. Cuối ngày thủ kho sử dụng các chứng đó ghi số lượng hàng hóa nhập, xuất vào thẻ kho. Sau khi vào thẻ kho, thủ kho sắp xếp các chứng từ lập sổ giao nhận chứng từ rồi chuyển nhượng chứng từ đó cho phòng kế toán định kỳ 05 ngày một lần và cuối tháng kế toán hàng hóa và thủ kho phải tiến hành đối chiếu thẻ kho với sổ chi tiết hàng hóa để đảm bảo khớp đúng giữa tồn kho thực tế và sổ sách. Mẫu số 5: Đơn vị: Công ty CP TM Mẫu số 06-VT thẻ kho Thiên Quang Ngày lập thẻ: 1/5/2008 tờ số 1 Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Cuộn inox sus 304 Đơn vị tính: Kg Mã số: C304-1080412 T Chứng từ T SH NT N-X Tồn đầu tháng 1 043965 1/5 Số lượng Ngày Diễn giải Nhập Xuất 30/4 Nhập của CN 2/5 C.ty KK Tp Ký xác Tồn nhận 62.602,7 43.391 105.993,7 HCM 2 41290 2/5 Xuất bán 3/5 2.500 103.393,7 3 41291 3/5 Xuất bán 8/5 3.500 99.993,7 4 043974 8/5 Xuất bán 8/5 15.298 84.695,7 5 41300 Xuất bán 20/5 1.200 83.495,7 6 043975 20/5 Xuất bán 24/5 15.188 68.307,7 7 043978 24/5 Xuất bán 1/5 14.361 53.946,7 8/5 Xuất bán Cộng tháng 5 Tồn cuối tháng 43.391 52.047 53.946,7 b.1.2. Hạch toán chi tiết tại phòng kế toán: Tại phòng kế toán, kế toán hàng hóa có nhiệm vụ mở sổ chi tiết hàng hóa cho từng chủng loại hàng hóa tương ứng vởi thẻ kho của thủ kho. Khi nhận được các chứng từ xuất kho do thủ kho chuyển đến, kế toán kiểm tra lại tính hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi vào sổ chi tiết hàng hóa. Mỗi phiếu nhập xuất được ghi một dòng trên thẻ chi tiết hàng hóa tương ứng với loại hàng hóa. Trên chứng từ trên thẻ chi tiết hàng hóa kế toán theo dõi cả về mặt số lượng và mặt giá trị. Cuối tháng kế toán sẽ tiến hành cộng các sổ chi tiết hàng hóa đối chiếu với thẻ kho để ghi vào sổ tổng hợp và kế toán chi tiết. Số dư TK 156 phải trùng với số dư chi tiết của từng loại hàng hóa cộng lại. Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hóa ở Công ty CP TM Thiên Quang Hàng ngày Phiếu nhập Thẻ kho Đối chiếu số liệu Mẫu sốPhiếu 6 xuất Hàng ngày Sổ chi tiết hàng hóa Cuối tháng Sổ tổng hợp NXT hàng hóa Mẫu số 6: Tên hàng hóa : Cuộn inox sus 304 Quy cách, phẩm chất: 0.6*1219 Trang 02 Mã số : C304-1080412 Chứng từ SH Nhập Diễn giải NT 1/5 Đơn giá Số lượng Dư đầu tháng 5/2007 043965 ĐVT: Kg Xuất Số Thành tiền lượng Tồn Thành tiền Số lượng 72.500 62.602,7 Nhập trả lại từ Công ty 43.391 3.145.847.50 Hoàng Tuấn Bảo ngày 0 22/4 41290 3/5 Xuất bán 2.500 181.250.000 41291 3/5 Xuất bán 3.500 253.750.000 043974 8/5 Xuất bán 15.298 1.109.105.00 0 41295 8/5 Xuất bán 043975 20/5 Nhập 1.200 87.000.000 15.188 1.101.130.00 0 043978 24/5 Nhập 14.361 1.041.172.50 Thành tiền 4.538.695.750
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan