LUẬN VĂN:
Thực trạng kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty
CP TM Thiên Quang
mở đầu
Trong xu thế hội nhập kinh tế thế giới, mỗi quốc gia dù lớn hay nhỏ không thể không
tham gia vào tiến trình hội nhập kinh tế đó. Đất nước ta cũng đang chuyển mình cùng
với sự phát triển kinh tế của khu vực và thế giới. Việt Nam đã và đang tham gia vào
tiến trình này, đến nay chúng ta đã đạt được những thành tựu đáng kể. Có như vậy
đảng và nhà nước ta đã xác định rõ hướng đi, chính sách cho riêng mình bằng công
cuộc công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước, đưa đất nước tiến nhanh, tiến mạnh lên
CNXH. Bên cạnh đó còn có sự đóng góp không nhỏ của các doanh nghiệp đang tồn tại
và hoạt động trên thị trường nước ta nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói
riêng. Nghành thương mại thực hiện choc năng nối liền giữa sản xuất và tiêu ding, đối
tượng kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại là hàng hoá và hoạt động chủ yếu
của doanh nghiệp là hoạt động bán hàng.
Công ty TNHH TM Thiên Quang ra đời trong điều kiện ngành thương mại hàng hoá
đang phát triển. Mặt hàng mà công ty kinh doanh là nguyên liệu thép không gỉ. Có thể
nói thời điểm năm 2001 là thời điểm mà mặt hàng này còn rất ít đơn vị kinh doanh
trong khi đó nhu cầu lại rất lớn. Công ty chủ yếu là nhập nguyên liệu thép không gỉ
hay còn gọi là Inox và cung cấp cho các nhà sản xuất hàng tiêu ding trong nước. Và
hiện nay thị trường thương mại nói chung cũng như sự phát triển của ngành hàng inox
nói riêng đã khá rõ nét trên thị trường. Ngày 22 tháng 7 năm 2007 Công ty TNHH
TM Thiên Quang chính thức đổi tên thành Công ty CP TM Thiên Quang. Một trong
những mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp là tổ choc công tác bán hàng va xác
định kết quả kinh doanh. Để quản lý được công tác này thì bộ phận kế toán là một
trong những đầu mối quan trọng phảI được thay đổi và hoàn thiện cho phù hợp. Trong
thời gian thực tập tại công ty CP TM Thiên Quang em đã nhận thâý rõ tầm quan trọng
của công
tác bán hàng, em chọn đề tài “Tổ choc công tác kế toán hàng hoá- Bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty CP TM Thiên Quang”.
Đề tài được chia làm 3 phần:
-
Phần 1: Tổng quan về hoạt động của doanh nghiệp
-
Phần 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty CP TM Thiên Quang
-
Phần 3: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán hàng hoá và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty CP TM Thiên Quang
Phần 1. Tổng quan về hoạt động của doanh nghiệp
1. Đặc điểm chung của doanh nghiệp:
Quá trình hình thành và phát triển của công ty CP TM Thiên Quang:
-
Công ty CP TM Thiên Quang thành lập ngày 21 tháng 6 năm 2001 với tên ban
đầu là Công ty TNHH TM Thiên Quang với vốn thành lập là 200 triệu đồng, có trụ sở
tại 785 Trương Định- Hà Nội
-
Tháng 12 năm 2005 công ty tăng vốn lên 2 tỷ đồng
-
Tháng 11 năm 2006 Công ty xây dung xong nhà máy sản xuất dây và que hàn
Inox với tổng số vốn là 40 tỷ đồng và dự kiến đi vào hoạt động tháng 12 năm 2008 với
sản lượng 100 tấn / tháng.
-
Tháng 7 năm 2007 công ty chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thành công ty CP
TM Thiên Quang với vốn 80 tỷ đồng tương ứng 8.000.000 cổ phiếu với mệnh giá
10.000đ/1 Cổ phiếu và chuyển trụ sở về 148 Vĩnh Hưng- Hoàng Mai- HN.
Chức năng nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp:
a) Chức năng: Kinh doanh bán buôn, bán lẻ các loại nguyên liệu inox( tấm, cuộn, dây,
cây đặc, ống 304.430.201.202)
b) Nhiệm vụ:
- Năm 2001, nền kinh tế thị trường phát triển mạnh, các mặt hàng kinh doanh của công
ty mở rộng hơn như inox lá lò so, inox lá siêu mỏng, dây inox, thép dụng cụ, thép
không gỉ…
- Công ty CP TM Thiên Quang thực chất là công ty mua bán trong đó có bán buôn,
bán lẻ các loại nguyên liệu inox phục vụ cho mọi nhu cầu chung của thị trường. Hiện
nay công ty đã có một số cửa hàng như:
+ Cửa hàng số 1: địa chỉ 585 Nguyễn Văn Cừ- Long Biên- HN
+ Cửa hàng số 2: 66 Cầu Tiên- Hoàng Mai- HN
+ Cửa hàng số 3: 148 Vĩnh Hưng- Hoàng Mai- HN
+ Cửa hàng số 4: Quận Tân Bình- HCM
+ Cửa hàng số 5: 12 Triệu Nữ Vương- Đà Nẵng
Các cửa hàng nằm trên các trục đường chính đông dân cư, là trung tâm buôn bán
lớn nên có nhiều điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh buôn bán của công ty. Để
phục vụ cho khách hàng một cách hợp lý, công ty luôn phấn đấu để hoàn thành mục
tiêu kế hoạch và hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước và các nghĩa vụ khác như
chăm lo đời sống tinh thần cho cán bộ công nhân viên. Mặt khác công ty cũng theo dõi
sát sao những biến động của thị trường để đề ra các phương hướng chiến lược kinh
doanh đúng đắn cho kỳ kinh doanh mới. Các cửa hàng được giao khoán doanh thu phù
hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, đồng thời các chi nhánh, các cửa hàng cũng
phải chịu trách nhiệm trước công ty về mức doanh thu cần đạt được theo chỉ tiêu được
giao. Để nhận thức đúng đắn , toàn diện vê tình hình tài chính của công ty thông qua
một số chỉ tiêu sau:
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2001-2005
ĐVT: TRĐ
STT
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
2004
2005
1
Tổng DT
20.000
50.000
170.000
202.000
360.000
2
Tổng CP
18.800
47.000
158.100
186.850
331.200
3
LNTT
1.200
3.000
11.900
15.150
28.800
4
Thuế nộp NS
384
960
3.332
4.242
8.064
5
TN/Người
1.2
1.5
2.0
2.2
2.5
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2006-2007
ĐVT: TRĐ
STT
Chỉ tiêu
2006
2007
6 tháng
2008
1
Tổng DT
450.000
600.000
281.000
2
Tổng CP
400.000
530.000
256.000
3
LNTT
50.000
70.000
25.000
4
Thuế nộp NS
14.200
20.000
7.000
5
TN/Người
3.0
3.5
3.5
Xem bảng kết quả ta thấy: Nhìn chung những năm gần đây, kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty có chiều hướng đi lên. Đặc biệt doanh thu năm 2007 đạt 600 tỷ
đồng tăng 30 lần so với năm 2001. Các cửa hàng trực thuộc công ty đều đảm bảo sử
dung tốt nguồn vốn của mình , đảm bảo thu nhập của công ty và người lao động.
Nhưng nhìn vào kết quả 6 tháng đầu năm 2008 doanh thu vẫn đạt như mức năm 2007
nhưng lợi nhuận giảm đáng kể là do lãi suất ngân hàng tăng cao và sự biến động của
Dollar Mỹ tăng cao.
c) Đặc điểm:
Là một công ty TNHH, công ty phải đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ:
- Quản lý và sử dụng vốn đúng chế độ hiện hành, phải tự trang trải về tài chính, đảm
bảo kinh doanh có lãi.
- Nắm bắt khả năng kinh doanh, nhu cầu tiêu dùng của thị trường để đưa ra các biện
pháp kinh doanh có hiệu quả cao nhất như đa dạng hoá về chủng loại hàng hoá, chủ
yếu là bán buôn, chuyên cung cấp hàng cho các mảng công ty sản xuất hàng tiêu dùng,
đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng nhằm thu lợi nhuận tối đa.
- Chấp hành và thực hiện đầy đủ chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nước về hoạt
động sản xuất kinh doanh. Đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người lao động.
1.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh của
công ty:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ Máy quảN Lí CỦA DOANH NGHIỆP
HĐQ
T
Thàn
h
viên
Thàn
h
viên
Thàn
h
viên
Thàn
h
viên
Thàn
h
viên
Thàn
h
viên
CT H
ĐQT
TGĐ
GĐ kinh
doanh
GD Tài
chính
Các
CH
-
Phũn
g KT
Kho
Phũn
g
TCH
Phũn
g
XNK
Phũn
g KD
Phũn
g BH
Hội đồng quản trị: Gồm 6 thành viên, đứng đầu là CT HĐQT có trách nhiệm tổ
chức các cuộc họp thường niên cũng như đột xuất với các thành viên HĐQT.
-
Tổng giám đốc: là do CTHĐQT chỉ định không thuộc thành viên HĐQT. TGĐ
có trách nhiệm điều hành các hoạt động của doanh nghiệp. TGĐ có trách nhiệm
trước CTHĐQT về tình hình kinh doanh, về các báo cáo theo yêu cầu. TGĐ là người
có đủ tư cách pháp nhân để mở tài khoản của doanh nghiệp với ngân hàng, chịu
trách nhiệm chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, công nhân viên ngày một vững mạnh,
mở rộng phát triển công ty.
-
Giám đốc tài chính: Có trách nhiệm đưa ra các báo cáo liên quan đến tình hình
tài chính của doanh nghiệp. Các báo cáo tồn kho hàng hoá, theo dõi tài sản, CCDC
hiện có tại doanh nghiệp. Giám đốc tài chính phụ trách phòng kế toán, kho và các
cửa hàng, chịu trách nhiệm trước TGĐ về hoạt động của các phòng ban này.
-
Giám đốc kinh doanh: Phụ trách mảng kinh doanh của doanh nghiệp. Phụ trách
phòng kinh doanh, bán hàng, tổ chức hành chính. Có trách nhiệm về việc tăng
trưởng của doanh nghiệp, đưa ra các mục tiêu, phương hướng kinh doanh hiệu quả.
-
Các cửa hàng: Là nơi bán và giới thiệu sản phẩm của công ty , nơi tiếp xúc trực
tiếp với khách hàng. Có tất cả 5 cửa hàng, các cửa hàng kinh doanh phụ thuộc, có
đội ngũ nhân viên bán hàng, nhân viên kế toán. Định kỳ hàng tuần, hàng tháng báo
cáo doanh thu, báo cáo bán hàng về phòng kế toán của công ty.
-
Phòng kế toán : Có nhiệm cụ quản lý chi tiêu về tài chính, quản lý toàn bộ tài
chính của công ty. Giúp lãnh đạo nhiều thông tin kế toán cần thiết, lập kế hoạch tài
chính ngắn hạn, dài hạn. Kế toán các cửa hàng cũng thuộc quyền quản lý của phòng
kế toán, đứng đầu là kế toán trưởng.
-
Kho: Dự trữ, cất giữ, bảo quản hàng hoá, có trách nhiệm báo cáo tình trạng
hàng hoá, tồn kho hàng hoá tại công ty và tại các cửa hàng. Đứng đầu là thủ kho.
-
Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho giám đốc về công tác quản lý nhân
lực, tổ chức sản xuất, quản lý cơ cấu, bố trí người lao động. Xây dựng các chính
sách về lương, thưởng cho người lao động, giải quyết các chế độ ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động, tính lương cho người lao động. Theo dõi nộp bảo hiểm cho người
lao động, bảo hiểm máy móc, thiết bị, xe cơ giới, tổ chức các hoạt động vui chơi giải
trí, du lịch, thể thao, ăn uống. Ngoài ra còn phải theo dõi vệ sinh ăn uống đảm bảo,
quản lý tổ bảo vệ thực hiện tốt nội quy ra vào công ty,bảo vệ tài sản công ty.
-
Phòng kinh doanh: Thực hiện bán buôn, bán lẻ hàng hoá, có trách nhiệm đạt các
chỉ tiêu về doanh thu, tìm nguồn hàng tiêu thụ, tìm nguồn hàng giá rẻ để bán chênh
lệch.
-
Phòng xuất nhập khẩu: Căn cứ vào nhu cầukinh doanh và kế hoạch kinh doanh
tìm nguồn hàng nhập khẩu, làm các thủ tục như mở LC, nhận nợ ngân hàng, làm thủ
tục hải quan, ra cảng nhận hàng.
-
Phòng bán hàng: Có trách nhiệm hỗ trợ kinh doanh trong việc điều động
phương tiện cũng như nhân viên giao hàng. Yêu cầu các bộ phận như kế toán, kho
cung cấp đầy đủ chứng từ để giao hàng.Trả lời điện thoại khách hàng, giới thiệu cho
khách hàng về sản phẩm hàng hoá của công ty.
1.1.4Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
*Mụ hỡnh tổ chức bộ mỏy kế toỏn: Phũng kế toỏn là một trong những phũng
ban chớnh của cụng ty, phụ trỏch cụng tỏc kế toỏn tài chớnh, cỏc hoạt động kinh tế
đưa ra tại công ty. Do đơn vị có quy mô vừa, phạm vi hoạt động tập trung phần lớn ở
địa bàn nhất định nên đơn vị áp dụng hỡnh thức tổ chức kế toỏn tập trung.
*Tổ chức bộ máy các phần hành kế toán:
- Kế toán trưởng: phụ trách phũng kế toỏn, đảm nhận việc tổng hợp số liệu và lập báo
cáo tài chính kế toán của công ty. Đồng thời kế toán trưởng cũng là người phân tích
các kết quả hoạt động kinh doanh và đầu tư có hiệu quả, lên kế hoạch chi phí, dự kiến
thu chi. Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp. Kiểm soát các kế toán viên.
- Kế toán thanh toán: Tiếp nhận các yêu cầu thanh toán, kiểm tra chứng từ, lên bảng
kê duyệt chi phí và tiến hành lập PC tiền mặt hoặc ngân hàng. Lập các PT về việc thu
tiền hàng, thu tiền tạm ứng.
- Kế toỏn cụng nợ: Theo dừi cỏc cụng nợ phải thu, cụng nợ phải trả. Lập cỏc bảng đối
chiếu công nợ khách hàng, giục nợ khách hàng đối với các lô hàng đến hạn. Khất nợ
khách hàng cũng như đưa ra các lý do tạm thời chưa thanh toán.
- Kế toỏn kho: theo dừi lượng hàng hóa, công cụ, dụng cụ tồn kho. Cung cấp lượng
hàng tồn kho phục vụ kịp thời để kinh doanh bán hàng. Đưa ra các cảnh báo về lượng
hàng tồn kho lâu ngày chưa bán.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN:
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế
toán
thanh
toán
Kế toán
công nợ
Kế
toán
kho
Thủ quỹ
Kế
toán
các cửa
hàng
- Kế toán các cửa hàng: Lập các báo cáo bán hàng, báo cáo tồn kho tại cửa hàng, giục
nợ khách hàng.
- Thủ quỹ: Có trách nhiệm thực hiện việc thu chi theo phiếu thu, phiếu chi nhận được
từ kế toán thanh toán. Thực hiện kiểm quỹ hàng ngày dưới sự giám sát của kế toán
trưởng.
*Hỡnh thức sổ sỏch kế toỏn sử dụng: Cụng ty sử dụng hệ thống sổ sỏch theo hỡnh
thức sổ “Chứng từ ghi sổ” . Đây là hỡnh thức sổ kế toỏn khỏ đơn giản, gọn nhẹ, phù
hợp với đặc điểm công tác kế toán cũng như đặc điểm hoạt động kinh doanh của công
ty
Kế toán chi tiết: Hàng ngày, khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, căn cứ vào
chứng từ gốc, kế toán phần hành ghi chép, phản ánh vào sổ kế toán chi tiết có liên
quan, đến cuối tháng lập Bảng tổng hợp chi tiết từng phần hành. Bảng tổng hợp chi tiết
này được dùng để đối chiếu với kế toán tổng hợp.
Kế toán tổng hợp: Định kỳ, căn cứ vào chứng từ gốc đó tập hợp và phân loại,
kế toán phần hành ghi chép vào chứng từ ghi sổ, rồi chuyển cho kế toán tổng hợp
(KTTH) (thực tế tại công ty, kế toán phần hành chỉ lập chứng từ ghi sổ một lần vào
cuối tháng). KTTH căn cứ vào chứng từ ghi sổ do kế toán phần hành chuyển đến, tiến
hành ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Cuối thỏng, KTTH tiến hành phản ỏnh vào
sổ cỏi cỏc tài khoản liờn quan. Đến cuối quý, KTTH lập bảng cân đối số phát sinh
(bảng này dùng để đối chiếu với sổ đăng ký chứng từ ghi sổ), và lập cỏc bỏo cỏo tài
chớnh theo quy định
Sơ đồ hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
1
1
Sổ hạch toán chi
tiết
2
Sổ quỹ
Ctừ ghi sổ
3
Sổ đăng ký
CTGS
Sổ cái
8
5
4
10
Bảng TH chi
tiết
6
Bảng CĐTK
9
7
Báo cáo kế
tóan
7
Ghi chú: +1.2.3.4: Ghi hàng ngày
+ 5.6.7: Ghi cuối tháng
+ 8.9.10: Quan hệ đối chiếu
- Các chứng từ gốc như sau:
*Chứng từ của nghiệp vụ bán hàng gồm:
_ Hoá đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho ( hoá đơn mua)
_ Phiếu nhập kho
_ Bản báo cáo hàng ngày
_ Giấy nộp tiền
*Để theo dừi bỏn hàng và doanh thu bỏn hàng, kế toỏn căn cứ vào chứng từ kế toán
để ghi vào các sổ kế toán có liên quan
Sổ theo dừi hàng gửi đi bán
Sổ kế toỏn theo dừi trị giỏ vốn thực tế hàng bỏn
Sổ kế toỏn theo dừi doanh thu bỏn hàng và cỏc khoản giảm trừ doanh thu bỏn hàng,
thuế tiờu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu (nếu có), doanh thu thuần
Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra ( MS 02 GTGT)
Tờ khai thuế GTGT (Mẫu số 07- GTGT)
Sổ tổng hợp và sổ chi tiết thanh toán với khách hàng
_ Các sổ kế toán tổng hợp có liên quan: Tiền mặt , tiền gửi
* Chế độ kế toán áp dụng:
Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyêt định số
48/2007/QĐ- BTC ngày 15/6/2007 của Bộ Tài chính. Một số đặc điểm cơ bản về chế
độ kế toán vận dụng tại công ty như sau:
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: VNĐ
- Hỡnh thức sổ kế toỏn ỏp dụng: Chứng từ ghi sổ.
- Kỳ kế toán: theo tháng
PHẦN 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH
1. Thực tế công tác kế toán bán hàng tại công ty CP Thương Mại Thiên Quang
1.1. Kế toán hàng hoá :
1.1.1 Kế toán chi tiết hàng hoá:
a, Thủ tục nhập , xuất kho hàng hoá: Mọi nghiệp vụ liên quan đến tỡnh hỡnh biến
động của hàng hoá đều phải được ghi chép, phản ánh vào chứng từ ban đầu phù hợp
theo đúng nội dung đó quy định. Trên cơ sở chứng từ kế toán về sự biến động của
hang hoá để phân loại, tổng hợp để ghi vào sổ kế toán thích hợp.
- Hiện nay công ty đang sử dụng những chứng từ sau:
+ Phiếu nhập kho( Mẫu 1)
Tên đơn vị: Công ty CP TM
Mó số : 01-VT
Thiên Quang
-
Địa chỉ: 148 V ĩnh H ưng- HM-
Ban hành theo 48/2007/QĐ/BTC
ngày 15 tháng 6 năm 2007
HN
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 10 tháng 5 năm 2008
Số: 0010508 NK
Họ tên người giao hàng: Lê Thị Huyền
Nhập tại kho: 148 Vĩnh Hưng- Hoàng Mai- Hà Nội
Số chứng từ: Tờ khai hải quan 16726 ngày 09 tháng 5 năm 2008 tại hải quan cửa khẩu
cảng Hải Phũng khu vực 2
S
T
Tên hàng
Mó số
T
1
2
Cuộn inox sus 304
C304-
0.6 ly
1080510
Cuộn inox sus 430
C430-
1.2 ly
1080510
Đ
SL
V
theo
T
CT
ĐG
TT
120.51
72.52
9.101.066.2
2
0
40
150.26
30.62
4.621.712.5
0
0
5
00
270.77
270.77
13.702.778.
2
2
740
Kg 120.51
2
Kg 150.26
Tổng cộng
SL
thực
+ Phiếu xuất kho( Mẫu 2)
Tên đơn v ị: Công ty CP TM
Mó số : 02-VT
Thiên Quang
-
Địa chỉ: 148 Vĩnh Hưng- HM-
Ban hành theo 48/2007/QĐ/BTC
ngày 15 tháng 6 năm 2007
HN
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 10 tháng 5 năm 2008
Số: 0010508 XK
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Thị Nguyên- Công ty TNHH Hoàng Tuấn Bảo
Xuất tại kho: 148 Vĩnh Hưng- Hoàng Mai- Hà Nội
S
T
Tên hàng
Mó số
ĐVT
SL
T
1
Cuộn inox sus 304 0.6 ly
C304-
Kg
2.123
Kg
5.236
1080510
2
Cuộn inox sus 430 1.2 ly
C4301080510
Tổng cộng
7.359
+ Thẻ kho( Mẫu 3)
Tên đơn vị: Công ty CP TM
Mó số : 02-VT
Thiên Quang
-
Địa chỉ: 148 Vĩnh Hưng- HM-
Ban hành theo 48/2007/QĐ/BTC
ngày 15 tháng 6 năm 2007
HN
THẺ KHO
Ngày 10 tháng 5 năm 2008
Tờ số : 01
Tên hàng: Cuộn inox sus 304 0.6 ly
M ó hàng: C304-1080510
S
T
T
1
CT
SH
010508NK
Số lượng
Diễn giải
NT
N
X
Xác
nhận
T
KT
10/5 Nhập khẩu TK16726-
120.512
Gotoh
2
010508XK
10/5 Xuất bán cty Hoàng
2.123
118.389
50.632
67.757
Tuấn Bảo
3
020508XK
12/5 Xuất bán cty cơ khí
17 BQP
Mẫu số 4:
Hóa đơn (GTGT)
Mẫu số: 01
Liên 2: (Giao khách hàng)
GTKT-3LL
Ngày 10 tháng 5 năm 2008
GT-2007B
No: 005899
Đơn vị bán hàng: Công ty Asia Stainles
Số TK: 5533000112258
Địa chỉ: 47 Đông Chiêu- H Dĩ An- T Bình Dương
NH Sài Gòn Thương
Tín- CN Bình Dương
Điện thoại: 8622459
MS: 0600247521
Họ tên khách hàng: Nguyễn Văn Quảng
Đơn vị: Công ty CP TM Thiên Quang
Số TK: 1100006621
Địa chỉ: 148 Vĩnh Hưng- HM- HN
Tại ngân hàng Sài Gòn
Thương Tín- CN HN
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản
MS: 0101143237
TT
Tên hàng hóa
ĐVT
SL
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1x2
sus
Kg
20.521
72.000 1.477.512.000
sus
-
30.058
71.000 2.134.118.000
sus
-
71.846
71.000 5.101.066.000
1
Cuộn
inox
304: 0.6*1219
2
Cuộn
inox
304: 0.7*1219
3
Cuộn
inox
304: 0.8*1219
Cộng tiền hàng
Thuế suất GTGT 10%
8.712.696.000
Tiền thuế GTGT
435.634.800
Tổng cộng tiền thanh toán
9.148.330.800
Bằng chữ: Chín tỷ, một trăm bốn mươi tám triệu, ba trăm ba mươi ngàn, tám
trăm đồng.
Người mua hàng
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ
tên)
- Thủ tục nhập kho hàng hoá:Hàng hoá mua về sau khi được nhân viên phũng XNK
làm thủ tục hải quan và chuyển về kho cụng ty. Phũng kế toỏn nhận được bộ chứng từ
từ phũng xuất nhập khẩu bao gồm: Tờ khai hải quan, hợp đồng, Invoice, Packing lis,
Bill of Lisding, phiếu nhập kho và tiến hành ghi sổ. Hàng hoá về kho thủ kho cùng kế
toán kho tiến hành nhập kho, phiếu nhập kho lập 3 liên: liên 1 lưu tại gốc, liên 2 kế
toán kho, liên 3 thủ kho. Việc nhập kho hàng hoá nhất thiết phải có hoá đơn GTGT,
hoá đơn bán hàng của bên bán và hoá đơn phải do bộ tài chính phát hành.
- Thủ tục xuất kho hàng hoỏ: Khi khỏch hàng mua hàng liờn hệ với nhõn viờn kinh
doanh, Nhõn viờn kinh doanh lập yờu cầu mua hàng chuyển cho phũng bỏn hàng,
Phũng bỏn hàng kiểm tra đơn giá, loại hàng và yêu cầu thủ kho cho xuất hàng. Thủ
kho tiến hành xuất hàng, phiếu xuất kho (chỉ thể hiện số lượng) 3 liên, liên 1 lưu, liên
2 kế toán kho, liên 3 khách hàng. Phiếu xuất kho chuyển cho phũng kế toỏn và tiến
hành viết hoỏ đơn GTGT 3 liên: Liên 1 lưu, liên 2 khách hàng, liên 3 kế toán công nợ
ghi sổ
b, Kế toán chi tiết hàng hóa
Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức nhật ký chứng từ cho công tác tổng hợp
hàng hóa và phương pháp thẻ song song cho phương pháp kế toán chi tiết hàng hóa.
Hai mặt kế toán này phải được tiến hành song song và thuận lợi cho việc kiểm tra, đối
chiếu số liệu. Muốn vậy phải có sự kết hợp chặt chẽ kế toán tổng hợp và kế toán chi
tiết, từ đó phục vụ tốt cho yêu cầu
quản lý và tạo ra mối liên hệ mật thiết ở tất
cả các khâu.
Hạch toán chi tiết áp dụng phương pháp thẻ song song được tiến hành trên các chứng
từ sau:
- Phiếu nhập kho hàng hóa
- Phiếu xuất kho hàng hóa
- Hóa đơn (GTGT)
b1. Nội dung phương pháp thẻ song song ở công ty được tiến hành như sau:
b.1.1. Hạch toán chi tiết ở kho
Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập - xuất - tồn kho của
từng chủng loại hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng. Số liệu ghi vào thẻ kho là lấy vào các
chứng từ nhập, xuất kho hàng ngày, mỗi chứng từ ghi một dòng.
Mỗi loại hàng hóa được theo dõi chi tiết trên một trang thẻ kho riêng và được sắp xếp
theo từng chủng loại, độ dài của hàng hóa để tiện cho việc sử dụng thẻ kho trong việc
ghi chép kiểm tra, đối chiếu số liệu và phục vụ yêu cầu quản lý. Hàng ngày, khi nhận
được chứng từ nhập, xuất hàng hóa, thủ kho kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng
từ, ghi số lượng thực nhập, xuất vào chứng từ. Cuối ngày thủ kho sử dụng các chứng
đó ghi số lượng hàng hóa nhập, xuất vào thẻ kho.
Sau khi vào thẻ kho, thủ kho sắp xếp các chứng từ lập sổ giao nhận chứng từ rồi
chuyển nhượng chứng từ đó cho phòng kế toán định kỳ 05 ngày một lần và cuối tháng
kế toán hàng hóa và thủ kho phải tiến hành đối chiếu thẻ kho với sổ chi tiết hàng hóa
để đảm bảo khớp đúng giữa tồn kho thực tế và sổ sách.
Mẫu số 5:
Đơn vị: Công ty CP TM
Mẫu số 06-VT
thẻ kho
Thiên Quang
Ngày lập thẻ: 1/5/2008
tờ số 1
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Cuộn inox sus 304
Đơn vị tính: Kg
Mã số: C304-1080412
T
Chứng từ
T
SH
NT
N-X
Tồn đầu tháng
1 043965 1/5
Số lượng
Ngày
Diễn giải
Nhập
Xuất
30/4
Nhập
của
CN 2/5
C.ty
KK
Tp
Ký xác
Tồn
nhận
62.602,7
43.391
105.993,7
HCM
2 41290
2/5
Xuất bán
3/5
2.500 103.393,7
3 41291
3/5
Xuất bán
8/5
3.500
99.993,7
4 043974 8/5
Xuất bán
8/5
15.298
84.695,7
5 41300
Xuất bán
20/5
1.200
83.495,7
6 043975 20/5 Xuất bán
24/5
15.188
68.307,7
7 043978 24/5 Xuất bán
1/5
14.361
53.946,7
8/5
Xuất bán
Cộng tháng 5
Tồn cuối tháng
43.391
52.047
53.946,7
b.1.2. Hạch toán chi tiết tại phòng kế toán:
Tại phòng kế toán, kế toán hàng hóa có nhiệm vụ mở sổ chi tiết hàng hóa cho từng
chủng loại hàng hóa tương ứng vởi thẻ kho của thủ kho. Khi nhận được các chứng từ
xuất kho do thủ kho chuyển đến, kế toán kiểm tra lại tính hợp pháp của chứng từ rồi
tiến hành ghi vào sổ chi tiết hàng hóa. Mỗi phiếu nhập xuất được ghi một dòng trên thẻ
chi tiết hàng hóa tương ứng với loại hàng hóa. Trên chứng từ trên thẻ chi tiết hàng hóa
kế toán theo dõi cả về mặt số lượng và mặt giá trị. Cuối tháng kế toán sẽ tiến hành
cộng các sổ chi tiết hàng hóa đối chiếu với thẻ kho để ghi vào sổ tổng hợp và kế toán
chi tiết. Số dư TK 156 phải trùng với số dư chi tiết của từng loại hàng hóa cộng lại.
Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hóa ở Công ty CP TM Thiên Quang
Hàng ngày
Phiếu nhập
Thẻ kho
Đối chiếu
số liệu
Mẫu sốPhiếu
6 xuất
Hàng ngày
Sổ chi tiết
hàng hóa
Cuối
tháng
Sổ tổng hợp NXT
hàng hóa
Mẫu số 6:
Tên hàng hóa : Cuộn inox sus 304
Quy cách, phẩm chất:
0.6*1219
Trang 02
Mã số : C304-1080412
Chứng từ
SH
Nhập
Diễn giải
NT
1/5
Đơn giá
Số
lượng
Dư đầu tháng 5/2007
043965
ĐVT: Kg
Xuất
Số
Thành tiền
lượng
Tồn
Thành tiền
Số lượng
72.500
62.602,7
Nhập trả lại từ Công ty
43.391 3.145.847.50
Hoàng Tuấn Bảo ngày
0
22/4
41290
3/5
Xuất bán
2.500
181.250.000
41291
3/5
Xuất bán
3.500
253.750.000
043974
8/5
Xuất bán
15.298
1.109.105.00
0
41295
8/5
Xuất bán
043975
20/5 Nhập
1.200
87.000.000
15.188
1.101.130.00
0
043978
24/5 Nhập
14.361
1.041.172.50
Thành tiền
4.538.695.750
- Xem thêm -