MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. iii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ..................................... iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................................................. v
ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................. 1
MỤC TIÊU....................................................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN..............................................4
1.Cở sở lý luận.................................................................................................. 4
1.1. Đại cương về ung thư................................................................................. 4
1.2. Phân loại [7, 9]........................................................................................... 4
1.3. Các phương pháp điều trị ung thư [7]........................................................ 5
1.4. Chăm sóc giảm nhẹ.................................................................................... 6
1.4.1. Định nghĩa và phạm vi của CSGN..........................................................6
1.4.2. Nguyên tắc trong CSGN [4]....................................................................7
1.4.3. Tiếp cận người bệnh cần đến CSGN
10
1.4.4. Đánh giá triệu chứng.............................................................................10
1.4.5. Giảm triệu chứng..................................................................................11
1.4.6. Đau khổ về xã hội.................................................................................11
1.4.7. Quyền của người bệnh..........................................................................12
2. Cơ sở thực tiễn............................................................................................ 12
2.1 Nghiên cứu nước ngoài liên quan đến vấn đề nghiên cứu......................... 12
2.2. Nghiên cứu trong nước liên quan đến vấn đề nghiên cứu........................13
Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHĂM SÓC GIẢM NHẸ CHO NGƯỜI
BỆNH UNG THƯ TẠI KHOA UNG BƯỚU BỆNH VIỆN C THÁI NGUYÊN.....16
2.1. Giới thiệu khái quát về bệnh viện C Thái Nguyên...................................15
2.2. Mô tả vấn đề cần giải quyết.....................................................................16
2.3. Kết quả đánh giá......................................................................................18
Chương 3. BÀN LUẬN............................................................................................24
3. 1 Thực trạng công tác chăm sóc người bệnh Ung thư tại khoa Ung Bướu
Bệnh viện C Thái Nguyên...............................................................................24
3.2 Vấn đề còn tồn tại.....................................................................................29
3.3 Đề xuất giải pháp......................................................................................29
KẾT LUẬN............................................................................................................... 31
1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu.................................................31
2. Đánh giá của người bệnh và người nhà người bệnh về công tác chăm sóc
của điều dưỡng................................................................................................31
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... .
PHỤ LỤC PHIẾU ĐIỀU TRA ........................................................................ .
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới:
Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo Sau Đại học Trường Đại học Điều dưỡng
Nam Định đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các Thầy, Cô giáo trong Trường Đại học Điều dưỡng
Nam Định đã trực tiếp hướng dẫn, trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học
tập tại trường.
Ban Giám đốc và tập thể cán bộ, nhân viên Khoa Ung Bướu Bệnh viện C Thái
Nguyên đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi trong thời gian tiến hành thu thập số
liệu tại Bệnh viện.
Đặc biệt tôi xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Thầy cô hướng dẫn Ths.Trần
Thu Hiền - Người Thầy, cô đã định hướng học tập, nghiên cứu và tận tình chỉ bảo để
tôi hoàn thành chuyên đề này.
Tôi xin trân trọng biết ơn các Thầy, Cô trong Hội đồng đã đóng góp những ý kiến
quý báu giúp tôi hoàn thiện chuyên đề này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các bạn đồng nghiệp và các đối tượng nghiên cứu đã nhiệt
tình cộng tác để tôi có được số liệu cho nghiên cứu này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè cùng tập thể lớp chuyên khoa I
khoá 9 đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Học viên
Nguyễn Thị Phương Hồng
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của chính tôi. Các số liệu trong
chuyên đề là trung thực và chưa từng được công bố trong các công trình nghiên cứu
khác. Nếu sai sót tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Học viên
Nguyễn Thị Phương Hồng
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2. 1 Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu................................................18
Bảng 2.2. Đánh giá của người bệnh về chăm sóc giảm triệu chứng đau...................20
Bảng 2. 3. Đánh giá của người bệnh về chăm sóc về tinh thần.................................20
Bảng 2. 4. Đánh giá của người bệnh về chăm sóc về dinh dưỡng.............................21
Bảng 2. 5. Đánh giá của người bệnh về chăm sóc vệ sinh cá nhân...........................21
Bảng 2.6. Đánh giá của người bệnh về chăm sóc dùng thuốc và theo dõi dùng thuốc
cho người bệnh..........................................................................................................22
Bảng 2. 7. Đánh giá của người bệnh về chăm sóc người nhà người bệnh................23
iv
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1: Sơ đồ CSGN trong suốt diễn tiến bệnh.......................................................10
Hình 1. Thực hiện khám và chăm sóc người bệnh ung thư tại khoa Ung bướu
– Bệnh viện C Thái Nguyên.........................................................................15
Biểu đồ 2.1.Phân loại đối tượng theo loại bệnh........................................................19
Biểu đồ 2.2. Phân loại đối tượng theo giai đoạn bệnh...............................................19
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CSGN:
Chăm sóc giảm nhẹ
WHO:
Tổ chức y tế thế giới
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư là một trong những nhóm bệnh không lây nhiễm gây tử vong cao và đang
trở thành gánh nặng lớn tại các quốc gia trên thế giới, đặc biệt đối với các nước đang
phát triển và các nước nghèo. Ung thư thường gây ra các triệu chứng như đau đớn,
suy sụp tinh thần và quá trình chữa trị có thể gây nhiều tác dụng phụ trở thành một
gánh nặng cho người bệnh, gia đình và cho toàn xã hội [7].
Theo Tổ chức Y tế thế giới, năm 2008 thế giới có 12,6 triệu người mắc ung thư, trong
đó có 7,5 triệu người tử vong. Năm 2015, có khoảng 90,5 triệu người bị ung thư. Mỗi
năm có 14,1 triệu mới mắc, số ca tử vong 8,8 triệu (15,7%). Ở Mỹ và các nước phát
triển tử vong do ung thư chiếm khoảng 25% và hàng năm có khoảng 0,5% dân số
được chẩn đoán ung thư. Hiện nay, toàn cầu có 23 triệu người đang mắc ung thư.
Mỗi năm có hơn 14 triệu người mắc mới và 8,2 triệu người tử vong. Trong các loại
ung thư, ung thư phổi chiếm tỉ lệ cao nhất (12,4%), sau đó là ung thư dạ dày, vú, đại
trực tràng, gan, tiền liệt tuyến, cổ tử cung. Riêng Ung thư phổi thì nam giới, tỉ lệ mắc
cao nhất ở đông Âu (53,5/100.000) và ở Đông Nam Á (50,5/100.000). Nữ giới, tỉ lệ
mắc cao nhất ở Bắc Mỹ (33,8/100.000) và Bắc Âu (23,7/100.000) [16].
Bệnh ung thư ở Việt Nam đang có xu hướng ngày một gia tăng.Theo Viện nghiên
cứu phòng chống ung thư, tại Việt Nam, ung thư mắc mới tăng từ 68.000 ca năm
2000 lên 126.000 năm 2010 và dự kiến sẽ vượt qua 190.000 ca vào 2020. Tổ chức y
tế thế giới xếp Việt Nam nằm trong 50 nước thuộc top 2 của bản đồ ung thư (50 nước
cao nhất thuộc top 1) [1].
Việc phát hiện, chẩn đoán đúng và điều trị các triệu chứng thực thể và tâm lý cũng
như hỗ trợ tâm linh ở những người bệnh bị đe dọa tính mạng không những giúp cho
việc tuân thủ điều trị trong phác đồ điều trị triệt để, mà còn nâng cao chất lượng cuộc
sống cũng như kéo dài thời gian sống thêm cho họ. Việc điều trị, chăm sóc, không
chỉ nhắm đến người bệnh mà còn hỗ trợ nhằm
giải quyết các vấn đề tâm lý - xã hội và tâm linh mà gia đình người bệnh cũng phải
chịu đựng [1].
Tại Việt Nam, Bộ Y tế đã bắt đầu xây dựng mô hình chăm sóc giảm nhẹ từ năm
2006. Với việc khảo sát, phân tích, đánh giá nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ cho người
bệnh ung thư tại 5 tỉnh thành phố. Kết quả cho thấy có tới hơn 80% người bệnh ung
thư đến khám bệnh ở giai đoạn muộn, 79,48% người bệnh ung thư đã từng chịu đựng
các cơn đau, trong đó 53% đau nặng và vừa, 87% người bệnh có dấu hiệu tâm lý suy
sụp rất buồn phiền. Đây cũng là tiền đề để Bộ Y tế ban hành quyết định số 183/QĐBYT về việc ban hành Hướng dẫn chăm sóc giảm nhẹ ngày 25 tháng 1 năm 2022.
Đây là văn bản áp dụng cho các cơ sở khám chữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế. [1,4].
Khoa Ung bướu – Bệnh viện C Thái Nguyên được thành lập từ năm 2008 đến nay,
với quy mô 50 giường bệnh, tỷ lệ người bệnh mắc ung thư đến khám và điều trị tại
khoa Ung bướu – Bệnh viện C ngày càng tăng. Khoa đã thành lập đơn nguyên chăm
sóc giảm nhẹ người bệnh ung thư theo từng giai đoạn, nhưng đến nay chưa có nghiên
cứu nào chỉ ra đầy đủ và cụ thể về công tác chăm sóc người bệnh ung thư.
Chính vì vậy, tôi nghiên cứu đề tài “Thực trạng công tác chăm sóc giảm
nhẹ cho người bệnh ung thư tại khoa Ung Bướu - Bệnh viện C Thái Nguyên
năm 2022”.
MỤC TIÊU
1. Mô tả thực trạng công tác chăm sóc giảm nhẹ cho người bệnh ung thư tại
khoa Ung Bướu - Bệnh viện C Thái Nguyên năm 2022.
2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc giảm nhẹ cho
người bệnh ung thư tại khoa Ung Bướu - Bệnh viện C Thái Nguyên năm 2022.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Cở sở lý luận
1.1. Đại cương về ung thư
Ung thư là một bệnh lý ác tính của tế bào, khi bị kích thích bởi các tác
nhân ung thư thì tế bào tăng sinh một cách vô hạn, không tuân theo các cơ
chế kiểm soát về mặt phát triển của cơ thể [7].
1.2. Phân loại [7, 9]
Ung thư có rất nhiều loại khác nhau được biết đến trên cơ thể người chia làm 5 nhóm
theo tên tế bào mà chúng bắt đầu:
Ung thư biểu mô.
Ung thư mô liên kết.
Ung thư hệ bạch huyết và đa u tủy.
Ung thư tế bào máu.
Ung thư não và tủy sống.
Đa số ung thư là bệnh có biểu hiện mạn tính, có quá trình phát triển qua từng giai
đoạn. Trừ một số trường hợp ung thư ở trẻ nhỏ có thể do đột biến gen từ lúc bào
thai , còn phần lớn các trường hợp ung thư đều có giai đoạn tiềm ẩn lâu dài, không
phát hiện gì trước khi phát hiện dạng khối u, lúc này khối u mới phát triển nhanh và
mới có các triệu chứng của bệnh. Triệu chứng đau thường xuất hiện khi bệnh đã ở
giai đoạn cuối.
Phân loại theo giai đoạn
Theo sự tiến triển của ung thư: tại chỗ, tại vùng, toàn thân.
- Giai đoạn 0: Các tế bào bất thường có mặt nhưng không lây lan sang các
mô lân cận. Giai đoạn này tỷ lệ chữa khỏi cao, hầu hết được loại bỏ hoàn toàn,
toàn bộ khối u bằng cách phẫu thuật.
- Giai đoạn I: Giai đoạn này thường là một khối u nhỏ hoặc khối u phát,
không phát triển sâu vào các mô lân cận, nó cũng không lan rộng tới các hạch
bạch huyết hoặc các bộ phận khác của cơ thể. Nó thường được gọi là ung thư
giai đoạn sớm.
- Giai đoạn II và III: Ở các giai đoạn này là khối u đã phát triển lớn hơn
và đã phát triển sâu hơn vào các mô gần đó, cũng có thể lan ra các hạch bạch
huyết nhưng không lan sang các bộ phận khác của cơ thể.
- Giai đoạn IV: Giai đoạn này nghĩa là ung thư đã lan ra các cơ quan khác hoặc
các bộ phận khác của cơ thể. Nó cũng được gọi là ung thư di căn.
1.3. Các phương pháp điều trị ung thư [7]
Có nhiều phương pháp điều trị ung thư khác nhau, các phương pháp có thể sử
dụng một mình hoặc kết hợp với nhau. Phương pháp điều trị tùy thuộc vào vị trí, mức
độ, thể trạng của người bệnh, các lựa chọn điều trị sẵn có. Có một số phương pháp
điều trị ung thư như sau:
Phương pháp phẫu thuật trong điều trị ung thư
Việc điều trị ung thư bằng phương pháp phẫu thuật đạt hiệu quả tốt nhất nếu khối u
của người bệnh có hình khối rắn ở một vùng nhất định trong cơ thể. Phương pháp
phẫu thuật sẽ thường không được chỉ định điều trị nếu ung thư đã di căn hoặc ung thư
máu như bệnh bạch cầu. Các bác sĩ ngoại khoa sẽ rạch da của người bệnh bằng dao
mổ hoặc các dụng cụ sắc nhọn khác và loại bỏ nhiều nhất có thể để đưa khối u ra
khỏi cơ thể của người bệnh. Họ cũng có thể lấy ra các hạch bạch huyết và mô của cơ
thể để kiểm tra sinh thiết và làm các xét nghiệm cần thiết. Đó được gọi là mổ hở.
Phương pháp xạ trị trong điều trị ung thư
Đây là một trong các phương pháp điều trị ung thư, phương pháp điều trị này tấn
công vào các tế bào ung thư bằng cách sử dụng các hạt năng lượng cao phân tử (như
proton hoặc các loại hạt khác) hoặc sử dụng sóng điện từ như tia
X. Nó tiêu diệt hoặc làm tổn thương các tế bào ung thư ở một khu vực cụ thể
thay vì toàn bộ cơ thể của người bệnh. Phương pháp sử dụng phổ biến là sử dụng một
máy điều trị bên ngoài cơ thể của người bệnh. Được gọi là xạ trị chùm tia bên ngoài.
Phương pháp hóa trị trong điều trị ung thư
Đây là phương pháp sử dụng các loại thuốc ngăn chặn cho ung thư khỏi lan rộng,
làm chậm sự phát triển của tế bào ung thư hoặc thậm chí có thể tiêu diệt được các tế
bào ung thư. Sử dụng phương pháp hóa trị liệu để điều trị ung thư có thể gây ra các
tác dụng phụ bởi vì bên cạnh việc tiêu diệt các tế bào ung thư, thuốc này còn tiêu diệt
các tế bào đang phát triển trong cơ thể của người bệnh bao gồm tế bào máu, miệng,
hệ tiêu hóa và nang tóc. Hiện nay có rất nhiều loại thuốc hóa trị liệu. Bác sĩ sẽ lựa
chọn loại thuốc tốt nhất và phù hợp với người bệnh nhất để điều trị loại ung thư mà
bạn đang mắc phải. Người bệnh có thể dùng thuốc uống ở dạng viên hoặc viên nang
mềm, thoa trên da thuốc ở dạng kem hoặc tiêm truyền tĩnh mạch các thuốc hóa trị
liệu ở tại nhà hoặc tại bệnh viện.
Phương pháp sử dụng tế bào gốc ghép tủy xương hoặc tế bào gốc máu
ngoại vi
Đây là các tế bào máu và tủy xương chưa được trưởng thành ở dạng cuối cùng. Một
số loại ung thư như bệnh bạch cầu, u lympho sẽ ngăn cản sự phát triển bình thường
của các tế bào máu. Bác sĩ sẽ sử dụng các tế bào gốc để thay thế cho các tế bào trong
tủy xương mà các phương pháp điều trị khác tiêu diệt. Điều đó có nghĩa là bạn có thể
dùng những liệu pháp đó với liều cao hơn. Đôi khi các tế bào gốc cũng có thể tìm
kiếm và tiêu diệt tế bào ung thư. Người bệnh sẽ được đưa tế bào gốc vào cơ thể qua
một kim luồn có tên là catheter giống như khi người bệnh được truyền máu.
1.4. Chăm sóc giảm nhẹ
1.4.1. Định nghĩa và phạm vi của CSGN
Theo định nghĩa tổ chức y tế thế giới (WHO): Chăm sóc giảm nhẹ (CSGN) là
các biện pháp nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống của người bệnh và gia đình người
bệnh, những người đang phải đối mặt với những vấn đề liên quan đến sự ốm đau, đe
dọa tính mạng thông qua sự ngăn ngừa và giảm gánh nặng họ phải chịu đựng bằng
cách nhận biết sớm và toàn diện, điều trị đau và các vấn đề khác như triệu chứng thực
thể, tâm lý, xã hội, tâm linh [16].
CSGN là chuyên ngành chăm sóc, điều trị vận dụng những chứng cứ tốt nhất
hiện có nhằm ngăn ngừa và giảm nhẹ các đau khổ về thể chất, tâm lý xã hội, hay tâm
linh - mà người bệnh là người lớn hay trẻ em mắc bệnh nặng, nghiêm trọng, đang
phải chịu đựng [4].
Đây là quá trình chăm sóc lấy người bệnh làm trung tâm, đồng hành với người
bệnh và gia đình người bệnh trong toàn bộ quá trình diễn biến của bệnh, kể cả giai
đoạn cuối đời, nhằm đạt được chất lượng và giá trị cuộc sống cao nhất [4].
Đây là một cấu phần không thể thiếu của chăm sóc toàn diện cho người bệnh
mắc các bệnh nặng, nghiêm trọng. Do đó, người bệnh phải được tiếp cận dễ dàng với
hình thức chăm sóc giảm nhẹ này tại cơ sở y tế ở tất cả các tuyến, đặc biệt tại nhà
người bệnh[4].
Đặc biệt, CSGN chuyên sâu cần được cung cấp tại các bệnh viện đa khoa và
chuyên khoa tuyến trên, các trung tâm ung thư lớn; CSGN mức độ trung gian, nâng
cao là trách nhiệm của tất cả các bác sĩ nội khoa, bác sĩ gia đình, nhi khoa, ung bướu,
huyết học và các chuyên ngành khác trong bệnh viện, và CSGN cơ bản nên được
cung cấp bởi các nhân viên chăm sóc sức khỏe ban đầu trong cộng đồng[4].
1.4.2. Nguyên tắc trong CSGN [4]
Nguyên tắc thứ nhất
Nghĩa vụ đạo đức của nhân viên y tế là làm giảm bớt đau khổ về thể chất, tâm
lý hay xã hội, bất kể căn bệnh đó có thể chữa khỏi không.
Nguyên tắc thứ hai
CSGN đáp ứng với bất kỳ đau khổ nào cấp tính hay mạn tính mà chưa được dự
phòng hay giảm nhẹ một cách đầy đủ. Các loại hình và mức độ đau có thể thay đổi
theo địa điểm, hoàn cảnh kinh tế - xã hội, văn hóa, thời gian, do đó công tác CSGN
và quy mô chăm sóc giảm nhẹ cũng cần thay đổi theo từng nhóm người bệnh.
Nguyên tắc thứ ba
Đánh giá các giá trị mà mỗi người bệnh trân trọng trong cuộc sống, đối với trẻ em
cần đánh giá theo giai đoạn phát triển của trẻ để có thể chăm sóc phù hợp với sự tôn
trọng, đạo đức, văn hóa, xã hội, tâm linh và từng giai đoạn phát triển.
Có thể áp dụng CSGN ngay trong giai đoạn sớm của những bệnh lý nghiêm
trọng đồng thời với các liệu pháp điều trị chữa bệnh như là hóa trị cho người bệnh
ung thư hay lao kháng thuốc và thuốc kháng vi rút dành cho người bệnh HIV/AIDS.
Hỗ trợ người bệnh tiếp cận và tuân thủ các điều trị bệnh tối ưu nhất nếu các điều trị
này là mong muốn của người bệnh, và có thể góp phần chữa khỏi bệnh hoặc cải thiện
sự sống còn.
Có thể được áp dụng cho những người sống với các di chứng lâu dài về mặt thể chất,
tâm lý, xã hội hay tâm linh của các bệnh lý đe dọa tính mạng như ung thư hay các
điều trị ung thư.
Có thể được áp dụng cho trẻ sơ sinh và trẻ em có vấn đề sức khỏe bẩm sinh nghiêm
trọng.
Tư vấn cho người bệnh tiên lượng có các vấn đề sức khỏe đe dọa tính mạng và/hoặc
gia đình của họ, về việc xác định mục tiêu chăm sóc, về lợi ích và tác hại tiềm tàng
của các điều trị duy trì sự sống.
Không được cố ý đẩy nhanh cái chết.
Cung cấp các hỗ trợ cá nhân hóa cho người lớn và trẻ em bị mất mát người thân khi
cần thiết.
Tìm cách giúp đỡ người bệnh và gia đình người bệnh tránh những khó khăn tài chính
do bệnh tật hoặc khuyết tật gây nên.
Cung cấp giáo dục và hỗ trợ trong việc phòng ngừa và giảm thiểu đau đớn, đau mạn
tính cũng như đau cấp tính, khi cần thiết.
Cần được lồng ghép vào tất cả các cấp của các hệ thống chăm sóc sức khỏe và vào
các chương trình ứng phó chuẩn đối với các thảm họa nhân đạo.
Nên được thực hành bởi các bác sĩ, điều dưỡng, nhân viên công tác xã hội, chuyên
viên tâm lý, người hỗ trợ tâm linh, nhân viên y tế cộng đồng, tình nguyện viên và
những người khác, sau khi họ nhận được đào tạo đầy đủ.
Nên được đào tạo ở ba cấp bậc:
+ Đào tạo CSGN cơ bản cho tất cả sinh viên y khoa, sinh viên điều dưỡng, sinh viên
dược … và các nhân viên chăm sóc sức khỏe nhất là nhân viên chăm sóc sức khỏe
ban đầu.
+ Đào tạo CSGN bậc trung cấp,nâng cao cho tất cả các chuyên gia y tế chăm sóc
người bệnh mắc các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, phức tạp hoặc giới hạn sự sống
như ung thư, suy các cơ quan trọng yếu, bệnh thần kinh - tâm thần nghiêm trọng hoặc
sinh non nghiêm trọng.
+ Đào tạo CSGN chuyên sâu.
CSGN được thực hành tốt nhất bởi một nhóm liên chuyên ngành có thể cung cấp các
chăm sóc lấy con người làm trung tâm, đáp ứng lại tất cả các hình thức đau khổ.
Cần khuyến khích sự tham gia tích cực của cộng đồng và các thành viên trong cộng
đồng.
CSGN nên được tiếp cận bởi bất kỳ ai cần đến CSGN.
Sơ đồ 1: Sơ đồ CSGN trong suốt diễn tiến bệnh
(Nguồn: Quyết định 183/QĐ- BYT)
1.4.3. Tiếp cận người bệnh cần đến CSGN
Các triệu chứng về thể chất và tâm lý có thể xảy ra ở bất kỳ giai đoạn nào của
bệnh và có thể do bệnh hoặc do tác dụng không mong muốn của điều trị gây ra.
Nhiều triệu chứng (đau, khó thở, buồn nôn, lo âu) có tính chủ quan và do đó tính chất
cũng như mức độ trầm trọng của các triệu chứng này không thể được đánh giá chính
xác, khách quan bằng hình ảnh hoặc xét nghiệm. Nhân viên y tế nên tin tưởng những
gì người bệnh nói.
1.4.4. Đánh giá triệu chứng
Nên được thực hiện tại thời điểm chẩn đoán và thường xuyên sau đó.
Bao gồm hỏi bệnh sử, thăm khám, đôi khi cả xét nghiệm hình ảnh học hoặc xét
nghiệm máu. Cần thận trọng để tránh gây ra hoặc làm trầm trọng thêm cảm giác khó
chịu khi hỏi bệnh và thăm khám.
Đặc biệt khó khăn với những người bệnh không thể giao tiếp rõ ràng như ở trẻ em
chưa biết nói và người lớn bị suy giảm nhận thức. Trong những trường hợp như vậy,
có thể cần phải dựa vào các báo cáo từ người thân chăm sóc người bệnh, vào các
công cụ đánh giá đau như thang điểm CRIES cho trẻ sơ sinh hoặc điểm FLACC cho
trẻ nhỏ hoặc dựa vào các dấu hiệu thể chất như nhăn nhó, rên rỉ, kích động, gồng
người, hoặc thở co kéo.
Bất kỳ triệu chứng gây khó chịu nào cũng cần được điều trị tích cực và kỹ lưỡng
đúng mức để đạt được mức độ thoải mái và chất lượng cuộc sống chấp nhận được
cho người bệnh.
1.4.5. Giảm triệu chứng
Có thể cải thiện khả năng người bệnh tuân thủ các phương pháp điều trị bệnh chuyên
biệt.
Sẽ hiệu quả nhất khi nguyên nhân của triệu chứng được quản lý tốt. Trong một số
trường hợp, các triệu chứng có thể thuyên giảm bằng các phương pháp điều trị chữa
bệnh (như liệu pháp kháng nấm trong điều trị viêm thực quản do Candida hoặc xạ trị
cho người bệnh ung thư). Tuy nhiên, các triệu chứng nên được điều trị giảm nhẹ trực
tiếp cho đến khi các phương pháp điều trị bệnh cụ thể có hiệu quả.
Chỉ nên thực hiện với sự đồng ý của người bệnh hoặc gia đình, trừ trường hợp khẩn
cấp. Tuy nhiên, một thành viên trong gia đình không được ngăn cản bác sĩ giảm nhẹ
triệu chứng cho người bệnh không thể giao tiếp, nếu theo ý kiến của bác sĩ đó và
thêm một bác sĩ khác cho rằng mức độ đau của người bệnh là nghiêm trọng.
1.4.6. Đau khổ về xã hội
Phổ biến ở những người nghèo và bị thiệt thòi về mặt xã hội do các vấn đề như vô
gia cư, thiếu lương thực, thiếu phương tiện đi lại, thiếu tiền để chi trả cho đám tang
của một thành viên trong gia đình hoặc bị kỳ thị.
Thường là yếu tố nguy cơ hoặc là nguyên nhân gây nên gánh nặng bệnh
tật.
Thường làm cho việc điều trị bệnh và giảm triệu chứng khó khăn hoặc
không thể.
Nên được đánh giá cẩn thận và xử trí tích cực như đau khổ về thể chất và tâm lý.
1.4.7. Quyền của người bệnh
Kế hoạch chăm sóc phải dựa vào hiểu biết của người bệnh và mục tiêu chăm sóc phù
hợp (được thảo luận giữa người bệnh và nhóm cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe).
Do đó, người bệnh có quyền được tiếp cận với thông tin về chẩn đoán và tiên lượng
về tình trạng sức khỏe của bản thân. Tuy nhiên việc này cần được thực hiện theo
mong muốn của người bệnh và ở thời điểm phù hợp.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1 Nghiên cứu nước ngoài liên quan đến vấn đề nghiên cứu
Theo khuyến cáo của WHO và Ủy ban Kiểm soát thuốc gây nghiện Quốc tế, ngoài
việc phòng chống và điều trị bệnh thì tất cả các quốc gia cần có chương trình CSGN
cho người bệnh ung thư. Mạng lưới CSGN khu vực Châu Á Thái Bình Dương đã ra
đời từ năm 2001 và phát triển ra rất nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam. Sau khi
thành lập hoạt động chính của mạng lưới là hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân làm trong
lĩnh vực CSGN và phát triển liên kết giữa các tổ chức CSGN trong khu vực và trên
thế giới. Mục đích của tổ chức là cung cấp các dịch vụ sức khỏe một cách toàn diện
chất lượng cao và đạt được sự hài lòng của người bệnh [16].
Tại Mỹ, chương trình CSGN đã được biết đến từ năm 1965 trải qua nhiều quá trình
phát triển đến cuối những năm 1980 các bệnh viện đã bắt đầu áp dụng chương trình
CSGN trong chăm sóc và điều trị cho người bệnh. Theo thống kê hiện nay đã có hơn
1200 bệnh viện áp dụng chương trình CSGN, ghi nhận sự gia tăng liên tục về số
lượng bệnh viện từ năm 2008 đến 2011 từ 53% lên đến 63% các bệnh viện tham gia.
Cho đến nay đã có hơn 85% số bệnh viện (có từ 300 giường bệnh trở lên) áp dụng
chương trình CSGN này, thực hiện cung cấp các dịch vụ chăm sóc giảm nhẹ cho
người bệnh [17].
Nghiên cứu của Tabrizin tại Iran đã ghi nhận thông tin về chăm sóc y tế của người
bệnh ung thư như sau: Điểm trung bình về nhu cầu thông tin y tế cao
nhất là 79,89. Điểm trung bình về nhu cầu thể chất và sinh hoạt hàng ngày là 65,92%.
Điểm trung bình về nhu cầu tâm lý là 59,70. Cũng theo nghiên cứu này thì nhu cầu
cần các dịch vụ CSGN của nữ giới cao hơn nam giới [15].
Nghiên cứu của Ndiok A và cộng sự năm 2018 về người bệnh ung thư đã ghi nhận
người bệnh có nhu cầu cao nhất về thông tin y tế với nội dung cụ thể: Nhu cầu điều
trị bệnh (92,8%), chẩn đoán bệnh (91,6%) và các triệu chứng về bệnh (90,9%). Các
nhu cầu khác như nhu cầu tâm lý, tâm linh, tài chính cũng gây ảnh hưởng cho người
bệnh và gia đình họ sau khi chẩn đoán ung thư [13].
2.2. Nghiên cứu trong nước liên quan đến vấn đề nghiên cứu
Năm 2005, Vụ Điều trị - Bộ Y tế đã tiến hành một cuộc khảo sát tình hình CSGN tại
5 tỉnh thành phố trong cả nước bao gồm Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, thành phố
Hồ Chí Minh và An Giang đã cho thấy 41,7% người bệnh có nhu cầu về thuốc giảm
đau, 30.1% người bệnh có nhu cầu về hỗ trợ tinh thần. 33% người bệnh cần hỗ trợ
tâm lý, có 39,8% người bệnh có nhu cầu chăm sóc tại nhà, 22,7% người bệnh có nhu
cầu hỗ trợ việc làm và 14,6% người bệnh có nhu cầu tư vấn pháp luật. Nghiên cứu
này đã tạo tiền đề trong việc xác định các kế hoạch chiến lược của ngành Y tế như
chiến lược quốc gia phòng chống bệnh không lây nhiễm giai đoạn năm 2015 -2020
và chiến lược quốc gia phòng chống bệnh không lây nhiễm giai đoạn năm 2020 đến
2025 với mục tiêu chung là khống chế tốc độ gia tăng tiến tới làm giảm tỷ lệ người
mắc tại cộng đồng, hạn chế tàn tật và tử vong sớm do mắc các bệnh không lây nhiễm,
trong đó ưu tiên phòng và chống các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản nhằm góp phần bảo vệ nâng cao sức khỏe
của nhân dân và phát triển kinh tế, xã hội đất nước [1]. Bộ Y tế ban hành quyết định
số 183/QĐ-BYT về việc ban hành Hướng dẫn chăm sóc giảm nhẹ ngày 25 tháng 1
năm 2022. Đây là văn bản áp dụng cho các cơ sở khám chữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế
[4].
- Xem thêm -