BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
NGUYỄN THỊ THU HIỀN
THỰC TRẠNG CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH UNG THƯ
HẠ HỌNG THANH QUẢN ĐIỀU TRỊ XẠ TRỊ CỦA
ĐIỀU DƯỠNG TẠI BỆNH VIỆN K TAM HIỆP NĂM 2022
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
NAM ĐỊNH - 2022
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
NGUYỄN THỊ THU HIỀN
THỰC TRẠNG CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH UNG THƯ
HẠ HỌNG THANH QUẢN ĐIỀU TRỊ XẠ TRỊ CỦA
ĐIỀU DƯỠNG TẠI BỆNH VIỆN K TAM HIỆP NĂM 2022
Chuyên ngành : Nội người lớn
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: ThS. NGUYỄN CÔNG TRÌNH
NAM ĐỊNH - 2022
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp và khóa học này, tôi xin gửi lời cảm ơn
chân thành đến:
- Ban Giám hiệu Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định, Phòng Quản lý Đào
tạo Sau Đại học và quý Thầy/ Cô giáo các Khoa/ Trung tâm của Trường Đại học
Điều dưỡng Nam Định đã tận tình dìu dắt, trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá
trình học tập tại Trường.
- Ban Giám Đốc Bệnh viện, Ban lãnh đạo và nhân viên y tế Bệnh viện K Tam
Hiệp đã động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện để tôi hoàn thiện được chuyên đề.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc đến:
- ThS. Nguyễn Công Trình, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn làm chuyên đề,
đã tận tình quan tâm giúp đỡ và động viên tôi trong quá trình học tập và hoàn thành
chuyên đề này.
- Xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới gia đình, bạn bè đã tận tình giúp đỡ và
đã động viên khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành chuyên đề.
Nam Định, ngày 20 tháng 7 năm 2022
Học viên
Nguyễn Thị Thu Hiền
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, chuyên đề này do chính tôi trực tiếp thực hiện dưới sự giúp
đỡ của giảng viên hướng dẫn. Các số liệu và thông tin trong chuyên đề hoàn toàn
chính xác, trung thực và khách quan và chưa từng được công bố trong bất kỳ
chuyên đề nào khác.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những cam đoan này!
Nam Định, ngày 20 tháng 7 năm 2022
Học viên
Nguyễn Thị Thu Hiền
iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ..........................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ..................................................... 3
1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................ 3
1.1.1. Định nghĩa điều dưỡng .......................................................................... 3
1.1.2. Định nghĩa xạ trị.................................................................................... 4
1.1.3. Tác dụng phụ của xạ trị ......................................................................... 6
1.1.4. Quy trình xạ trị ...................................................................................... 6
1.1.5. Quy định về chăm sóc người bệnh tại bệnh viện .................................... 8
1.1.6. Tình hình mắc bệnh ung thư hạ họng thanh quản trên thế giới và ở Việt Nam
...................................................................................................................... 14
1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................... 14
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ....................................................... 14
1.2.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam...................................................... 16
Chương 2: MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT ................................................ 20
2.1. Giới thiệu về Bệnh viện K Tam Hiệp .......................................................... 20
2.2. Thực trạng công tác chăm sóc người bệnh ung thư hạ họng thực quản của
điều dưỡng tại Bệnh viện K Tam Hiệp năm 2022........................................ 21
Chương 3: BÀN LUẬN......................................................................................... 25
3.1. Thực trạng chăm sóc người bệnh ung thư hạ họng thanh quản của điều dưỡng. . 25
3.2. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác chăm sóc người bệnh ung thư hạ
họng thanh quản tại bệnh viện K ................................................................. 27
3.2.1. Thuận lợi ............................................................................................. 27
iv
3.2.2. Khó khăn, tồn tại ................................................................................. 28
3.3. Các giải pháp để khắc phục ........................................................................ 29
3.3.1. Đối với Bệnh viện ............................................................................... 29
3.3.2. Đối với nhân viên y tế ......................................................................... 30
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 32
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ......................................................................................... 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CS
Chăm sóc
CSNB
Chăm sóc người bệnh
ĐD
Điều dưỡng
GDSK
Giáo dục sức khỏe
NB
Người bệnh
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Cơ chế xạ trị............................................................................................. 4
Hình 1.2: Xạ trị cho người bệnh ung thư tại Bệnh viện K cơ sở Tam Hiệp .............. 5
Hình 2.1. Người bệnh đến khám bệnh tại bệnh viện K cơ sở Tam Hiệp ................. 21
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư hạ họng thanh quản là khối u ác tính xuất phát từ biểu mô phủ vùng
hạ họng, hay gặp nhất ở xoang lê và máng họng thanh quản, thành sau họng. Khi
khối u lan rộng ra ngoài hạ họng vào thanh quản thì được gọi là ung thư hạ họng –
thanh quản. Các triệu chứng của bệnh thường được phát hiện muộn, phát triển cục
bộ tích cực, lan rộng dưới niêm mạc, tỷ lệ liên quan đến hạch bạch huyết cao và tỷ
lệ di căn xa cao (lên đến 60%) ở biểu hiện ban đầu hoặc trong theo sát. Hơn nữa,
gần 50% bệnh nhân bị ảnh hưởng bởi các đợt tái phát, hầu hết xảy ra trong vòng 12
tháng sau khi điều trị xong. Khuynh hướng phát triển các khối u ác tính thứ phát do
hút thuốc, các bệnh kèm theo nghiêm trọng liên quan, mối liên quan phổ biến với
lạm dụng rượu nhiều và tình trạng suy giảm dinh dưỡng thường xuyên là những yếu
tố làm xấu đi tiên lượng của ung thư hạ họng thanh quản [14] [10].
Trên thế giới ung thư hạ họng thanh quản có tỷ lệ mắc hàng năm khoảng 3.000
trường hợp mỗi năm ở Hoa Kỳ, chiếm khoảng 7% các bệnh ung thư đường tiêu hóa
trên. Tiên lượng thường xấu hơn do giai đoạn tiến triển thường thấy khi xuất hiện
trong khi hiếm hơn đáng kể so với ung thư thanh quản. Tỷ lệ di căn khi chẩn đoán
cao, với 50% đến 70% bệnh nhân có biểu hiện của bệnh N1 hoặc nặng hơn. Tiên
lượng ở ung thư hầu họng được quyết định theo giai đoạn với bệnh sớm (T1-T2) có
tỷ lệ sống sót sau 5 năm là 60% so với dưới 25% ở các khối u lớn hơn (T3-T4) hoặc
những khối u có nhiều nốt lan rộng [13]. Theo nghiên cứu của A Eita năm 2020,
ung thư thanh quản được chẩn đoán ở hơn 12.000 người ở Hoa Kỳ, dẫn đến khoảng
3750 trường hợp tử vong. Cắt toàn bộ thanh quản sau đó là xạ trị bổ trợ (RT) +/−
hóa trị đóng một vai trò quan trọng trong điều trị ung thư thanh quản và ung thư hầu
họng tiến triển tại chỗ [8].
Theo Bộ Y tế Việt Nam, ước tính có 182.563 ca mắc mới và 122.690 ca tử
vong do ung thư. Cứ 100.000 người thì có 159 người chẩn đoán mắc mới ung thư
và 106 người tử vong do ung thư Việt Nam xếp thứ 91/185 về tỷ suất mắc mới và
thứ 50/185 về tỷ suất tử vong trên 100.000 người. Thứ hạng này tương ứng của năm
2
2018 là 99/185 và 56/185. Như vậy, có thể thấy là tình hình mắc mới và tử vong do
ung thư ở Việt Nam đều đang tăng nhanh. Tình hình này cũng tương tự với nhiều
quốc gia trên thế giới, trong đó có các quốc gia phát triển như Anh, Pháp, Ý, Nhật
Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, Hoa Kỳ.
Tại Việt Nam các kỹ thuật hiện đại để chăm sóc và điều trị người bệnh ung
thư hạ họng thanh quản đã được triển khai tại nhiều trung tâm ung bướu lớn trên cả
nước; Bệnh viện K là đơn vị đầu mối và thường xuyên cập nhật, chuyển giao các kỹ
thuật, phác đồ điều trị ung thư mới trên thế giới cho các bệnh viện tuyến dưới nhằm
nâng cao chất lượng điều trị một cách đồng bộ và hiệu quả. Bởi vậy nên số lượng
người bệnh ung thư nói chung và người bệnh ung thư hạ họng thanh quản đến khám
và điều trị tại Bệnh viện K với số lượng rất nhiều. Điều này làm gia tăng khối lượng
công việc chăm sóc của người điều dưỡng làm việc tại bệnh viện K. Để cung cấp
những cơ sở khoa học cho công tác chăm sóc người bệnh ung thư hạ họng thanh
quản tại Bệnh viện K hiệu quả hơn, chúng tôi tiến hành làm chuyên đề: “Thực
trạng chăm sóc người bệnh ung thư hạ họng thanh quản điều trị xạ trị của điều
dưỡng tại bệnh viện K Tam Hiệp năm 2022” với các mục tiêu sau.
1. Mô tả thực trạng công tác chăm sóc người bệnh ung thư hạ họng thanh
quản sau xạ trị của điều dưỡng tại Bệnh viện K Tam Hiệp năm 2022
2. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh ung
thư hạ họng thanh quản sau xạ trị của điều dưỡng tại Bệnh viện K Tam Hiệp.
3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Định nghĩa điều dưỡng
Điều đưỡng là một nghề nghiệp trong hệ thống y tế nhằm bảo vệ, nâng
cao, tối ưu về sức khỏe và các khả năng; dự phòng bệnh và sang thương; xoa
dịu nỗi đau qua chẩn đoán và điều trị đáp ứng con người; tăng cường chăm
sóc các cá nhân, gia đình, cộng đồng và xã hội. Ngày nay, điều dưỡng đã
được công nhận là một nghề nghiệp độc lập, cùng cộng tác với các bác sỹ,
dược sỹ, kỹ thuật viên và các thành phần trong hệ thống y tế để cung cấp dịch
vụ chăm sóc sức khỏe cho cá nhân, gia đình, cộng đồng và xã hội. Cùng với
sự phát triển của nền y học thế giới, ngày nay điều dưỡng cũng được phát
triển thành các lĩnh vực chuyên môn theo từng lĩnh vực trong hệ thống y tế.
Sự phát triển này nhằm đáp ứng nhu cầu điều trị và chăm sóc cho người bệnh
theo từng lĩnh vực chuyên sâu.
Điều dưỡng viên là người phụ trách công tác điều dưỡng, chăm sóc sức
khỏe, kiểm tra tình trạng bệnh nhân và các công việc khác để phục vụ cho quá
trình chăm sóc sức khỏe ban đầu cho đến phục hồi, trị liệu cho bệnh nhân.
Theo một định nghĩa khác thì Điều dưỡng viên (bao gồm cả nam và nữ) là
những người có nền tảng khoa học cơ bản về điều dưỡng, đáp ứng các tiêu
chuẩn được kê toa tùy theo sự giáo dục và sự hoàn thiện lâm sàng. Người điều
dưỡng hiện có nhiều cấp bậc, trình độ và đã được qui định rất cụ thể và chi
tiết trong hệ thống ngạch bậc công chức theo các văn bản quy định của Bộ
Nội vụ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều dưỡng là lực lượng chính cung cấp các dịch vụ chăm sóc người bệnh
(CSNB) tại bệnh viện (BV) vì vậy muốn nâng cao chất lượng dịch vụ y tế phải quan
4
tâm nâng cao chất lượng các dịch vụ chăm sóc điều dưỡng (CSĐD). Nội dung chính
của CSĐD bao gồm: lập kế hoạch và chăm sóc thể chất, tinh thần, dinh dưỡng, theo
dõi, sử dụng thuốc, phục hồi chức năng, giáo dục sức khỏe (GDSK) cho người bệnh
(NB). Ở nước ta hiện nay công tác CSNB của ĐD tại BV được thực hiện theo quy
định tại Thông tư số 07/2011TT-BYT, hướng dẫn công tác ĐD về CSNB trong BV.
1.1.2. Định nghĩa xạ trị
Xạ trị là sử dụng tia X năng lượng cao để tiêu diệt các tế bào ung thư. Người
điều dưỡng chuyên chăm sóc người bệnh về xạ trị để điều trị ung thư được gọi là
điều dưỡng chăm sóc người bệnh xạ trị ung thư.
Hình ảnh 1.1. Cơ chế xạ trị
Phương pháp xạ trị phổ biến nhất được gọi là xạ trị chùm tia ngoài, đó là chùm
tia bức xạ được đưa vào từ một máy bên ngoài cơ thể. Một phác đồ xạ trị, hay còn
gọi là kế hoạch xạ trị, thường bao gồm một số phương pháp xạ trị cụ thể được đưa
ra trong một khoảng thời gian định sẵn.
Khị nguồn phóng xạ được cấy ghép vào cơ thể để điều trị, thì được gọi là xạ
trị trong hay xạ trị liều chậm.
Các thử nghiệm lâm sàng mới đang nghiên cứu liệu pháp chùm tia proton để
xem xét ảnh hưởng điều trị trên mô lành. Liệu pháp chùm tia proton là điều trị bằng
một loại xạ trị chùm tia ngoài sử dụng các proton chứ không phải tia X (photon) để
tiêu diệt các tế bào ung thư.
5
Một chế độ xạ trị, hoặc lịch trình xạ trị, thường bao gồm một số đợt xạ trị,
được đưa ra trong một khoảng thời gian nhất định.
Xạ trị có thể là phương pháp điều trị chính cho ung thư đầu cổ hoặc được chỉ
định sau phẫu thuật để tiêu diệt những khối u nhỏ không thể loại bỏ trong quá trình
phẫu thuật. Nó thường được chỉ định kết hợp với hóa trị liệu để điều trị nhiều bệnh
ung thư ở đầu cổ
Trước khi bắt đầu xạ trị cho bất kỳ bệnh ung thư đầu- cổ, tất cả mọi bệnh nhân
nên được kiểm tra kỹ lưỡng bởi một nha sĩ ung thư. Một nha sĩ ung thư là một nha
sĩ có kinh nghiệm chăm sóc sức khỏe răng miệng của những người bị ung thư. Vì xạ
trị có thể gây sâu răng, răng bị hư hỏng có thể cần phải được loại bỏ trước khi bắt
đầu điều trị. Thông thường, sâu răng có thể được ngăn ngừa bằng cách điều trị thích
hợp từ nha sĩ.
Có các loại xạ trị đang được thực hiện tại Bệnh viện K cơ sở Tam Hiệp bao
gồm: Xạ trị theo hình khối u (3D-CRT); xạ trị điều biến liều (IMRT); xạ trị hướng
dẫn ảnh (IGRT); xạ trị điều biến theo thể tích hình cung (VMAT); xạ trị có kiểm
soát theo nhịp thở (ABC), Gamma knife.
Hình 1.2: Xạ trị cho người bệnh ung thư tại Bệnh viện K cơ sở Tam Hiệp
6
Điều quan trọng nữa là bệnh nhân nhận được tư vấn và đánh giá từ một bác sĩ
bệnh học về giọng nói, người có kinh nghiệm chăm sóc những người bị ung thư đầu
cổ. Vì xạ trị có thể gây sưng và sẹo, giọng nói và chức năng nuốt thường bị ảnh
hưởng. Các bác sĩ bệnh học kiểm tra chức năng nói, sau đó cung cấp cho bệnh nhân
các bài tập và kỹ thuật để giúp ngăn ngừa các vấn đề về nói và nuốt lâu dài.
1.1.3. Tác dụng phụ của xạ trị
Ngoài ra, xạ trị vùng đầu cổ có thể gây đỏ hoặc kích ứng da ở vùng được điều
trị, sưng, khô miệng hoặc nước bọt đặc do tổn thương tuyến nước bọt (có thể là tạm
thời hoặc vĩnh viễn), đau xương, buồn nôn, mệt mỏi, miệng lở loét và / hoặc đau
họng, khó mở miệng và các vấn đề về răng miệng (thường có thể phòng ngừa được,
xem các phần trên). Các tác dụng phụ khác có thể bao gồm sự tích tụ dịch bạch
huyết được gọi là phù bạch huyết; đau hoặc khó nuốt; khàn giọng hoặc thay đổi
trong giọng nói; chán ăn, do thay đổi khẩu vị; mất thính lực do tích tụ chất lỏng
trong tai giữa hoặc tổn thương thần kinh; sự tích tụ của ráy tai, bị khô do tác dụng
xạ trị hiệu ứng trên ống tai; và sẹo (xơ hóa). Hãy thảo luận với bác sĩ hoặc y tá về
bất kỳ tác dụng phụ nào mà bạn có thể gặp để tìm ra phương pháp phòng tránh.
Xạ trị cũng có thể gây ra suy giáp, trong đó tuyến giáp, nằm ở cổ, suy giảm
chức năng và khiến người bệnh cảm thấy mệt mỏi và uể oải. Bệnh nhân được xạ trị
ở vùng cổ nên kiểm tra tuyến giáp thường xuyên. Bệnh nhân bị suy giáp sẽ cần bổ
sung hormone tuyến giáp suốt đời.
Hầu hết các tác dụng phụ lâu dài của xạ trị có thể được ngăn chặn hoặc giảm bớt.
Điều quan trọng là tất cả các thành viên của nhóm điều trị đa chuyên khoa đều hội chẩn
bệnh nhân trước khi bắt đầu xạ trị để ngăn ngừa hoặc giảm các vấn đề dài hạn.
1.1.4. Quy trình xạ trị
- Bước 1: Thăm khám lần đầu
Lần thăm khám đầu tiên, người bệnh sẽ được tư vấn bởi một bác sĩ xạ trị. Bác
sĩ xạ trị sẽ xem xét tiền sử bệnh của người bệnh; Thăm khám cho người bệnh; Phân
tích những kết quả xét nghiệm và phim chụp của người bệnh.
7
Bác sĩ xạ trị sẽ giải thích cho người bệnh kế hoạch điều trị: Số buổi điều trị; Số
lần điều trị trong một ngày; Thời gian của mỗi buổi điều trị; Ngày dự kiến cho buổi
điều trị đầu tiên; Chuẩn bị cho việc điều trị và các tác dụng phụ có thể xảy ra.
- Bước 2: Chụp CT mô phỏng (CT Simulation)
Sau khi bác sĩ quyết định điều trị bằng phương pháp xạ trị cho người bệnh,
bước tiếp theo là tiến hành chụp CT mô phỏng. Chụp CT mô phỏng là quét phần cơ
thể người bệnh sẽ được xạ trị. Tư thế của người bệnh chụp CT mô phỏng trùng lặp
với tư thế của người bệnh trong quá trình điều trị bằng xạ trị. Mục đích của chụp CT
mô phỏng là cung cấp hình ảnh ba chiều của cơ thể người bệnh được điều trị. Chuỗi
ảnh CT mô phỏng này là rất cần thiết cho việc lập kế hoạch điều trị.
Trong quá trình chụp CT mô phỏng, kỹ thuật viên có thể sử dụng một vài phụ
kiện (gối, mặt nạ, bàn kê bụng…) để giúp cố định tư thế người bênh. Tư thế chụp CT
mô phỏng của người bệnh sẽ được đặt lại chính xác rtong các buổi xạ trị. Kỹ thuật
viên có thể xăm trên da của người bệnh những dấu xăm nhỏ. Dấu xăm này được sử
dụng như những điểm tham chiếu trong mỗi lần đặt người bệnh vào điều trị.
- Bước 3: Lập kế hoạch điều trị
Bác sĩ và kỹ sư y vật lý là những người lập kế hoạch điều trị cho người bệnh.
Những hình ảnh CT mô phỏng sẽ được sử dụng để lập kế hoạch điều trị.
Kể từ khi chụp CT mô phỏng, người bệnh cần phải chờ một thời gian trước
khi tiến hành buổi điều trị đầu tiên. Việc chờ đợi này là hoàn toàn bình thường, vì
đó là thời gian để bác sĩ xạ trị và kỹ sư y vật lý hoàn thành kế hoạch và kiểm tra lại
kế hoạch để đảm bảo chất lượng kế hoạch điều trị cho người bệnh. Khi kế hoạch
điều trị hoàn thành và đảm bảo chất lượng, bác sĩ điều trị sẽ gọi điện báo cho người
bệnh và đặt hẹn cho buổi điều trị đầu tiên.
- Bước 4: Buổi điều trị đầu tiên
Buổi điều trị đầu tiên sẽ lâu hơn các buổi điều trị sau. Nhóm bác sĩ, kỹ sư và
kỹ thuật viện điều trị sẽ đặt người bệnh trùng với vị trí của người bệnh lúc chụp CT
mô phỏng. Sau đó sẽ tiến hành đo đạc và chụp X quang để đảm bảo vị trí đặt người
bệnh là chính xác.
8
Kỹ thuật viên kẻ những đường thẳng lên vùng cơ thể người bệnh được xạ trị,
những đường này có thể mờ và mất đi. Người bệnh không nên lau và rửa nhuwgnx
đường này trong suốt quá trình điều trị.
- Bước 5: Quá trình điều trị
Bác sĩ xạ trị sẽ quyết định số buổi điều trị cho người bệnh. Thông thường thì
người bệnh sẽ được điều trị một lần trong ngày, từ thứ 2 đến thứ 6. Quá trình điều
trị này có thể kéo dài vài tuần.
Các buổi điều trị là giống nhau và giống buổi điều trị đầu tiên nhưng thời gian
điều trị sẽ ngắn hơn. Trong mỗi buổi điều trị thì người bệnh được đặt chính xác với vị
trí lúc chụp CT mô phỏng. Trong cả quá trình điều trị, kỹ thuật viên có thể sẽ chụp lại
X quang cho người bệnh để đảm bảo vị trí đặt người bệnh là chính xác nhất.
-Bước 6: Theo dõi quá trình điều trị
Bệnh nhân sẽ gặp bác sĩ xạ trị trong suốt quá trình điều trị để theo dõi những
tác dụng phụ có thể xảy ra khi điều trị.
Người điều dưỡng được phân công chăm sóc người bệnh cần chú ý để phát
hiện những dấu hiệu bất thường sau xạ trị của người bệnh.
1.1.5. Quy định về chăm sóc người bệnh tại bệnh viện
Theo thông tư 31/2021/TT-BYT của Bộ Y tế ban hành ngày 28 tháng 12 năm
2021 về “Quy định hoạt động điều dưỡng trong bệnh viện” đã quy định rõ những
công việc người điều dưỡng sẽ thực hiện chăm sóc người bệnh nói chung và người
bệnh ung thư nói riêng khi người bệnh nằm điều trị nội trú tại bệnh viện.
Công việc chăm sóc người bệnh trong bệnh viện bao gồm hỗ trợ, đáp ứng các
nhu cầu cơ bản của mỗi người bệnh nhằm duy trì hô hấp, tuần hoàn, thân nhiệt, ăn
uống, bài tiết, tư thế, vận động, vệ sinh cá nhân, ngủ, nghỉ; chăm sóc tâm lý; hỗ trợ
điều trị và tránh các nguy cơ từ môi trường bệnh viện cho người bệnh. Công việc
này được thực hiện với nguyên tắc: . Thứ nhất là việc nhận định lâm sàng, phân cấp
chăm sóc và thực hiện các can thiệp chăm sóc điều dưỡng cho người bệnh phải
đúng chuyên môn, toàn diện, liên tục, an toàn, chất lượng, công bằng giữa các
người bệnh và phù hợp với nhu cầu của mỗi người bệnh. Thứ 2 là việc thực hiện
9
hoạt động điều dưỡng trong bệnh viện phải bảo đảm có sự tham gia, phối hợp của
các đơn vị và các chức danh chuyên môn khác trong bệnh viện. Những nội dung cụ
thể về chăm sóc người bệnh điều trị nội trú tại bệnh viện như sau:
*Phân cấp chăm sóc người bệnh
- Chăm sóc cấp I: người bệnh trong tình trạng nặng, nguy kịch không tự thực
hiện các hoạt động cá nhân hằng ngày hoặc do yêu cầu chuyên môn không được
vận động phải phụ thuộc hoàn toàn vào sự theo dõi, chăm sóc toàn diện và liên tục
của điều dưỡng.
- Chăm sóc cấp II: người bệnh trong tình trạng nặng, có hạn chế vận động một
phần vì tình trạng sức khỏe hoặc do yêu cầu chuyên môn phải hạn chế vận động,
phụ thuộc phần nhiều vào sự theo dõi, chăm sóc của điều dưỡng khi thực hiện các
hoạt động cá nhân hằng ngày.
-Chăm sóc cấp III: người bệnh có thể vận động, đi lại không hạn chế và tự
thực hiện được tất cả hoặc hầu hết các hoạt động cá nhân hằng ngày dưới sự hướng
dẫn của điều dưỡng.
*Nhiệm vụ chuyên môn chăm sóc của điều dưỡng tại bệnh viện
- Tiếp nhận, phân loại, sàng lọc và cấp cứu ban đầu:
Tiếp nhận, phối hợp với bác sỹ trong phân loại, sàng lọc và cấp cứu người
bệnh ban đầu; sắp xếp người bệnh khám bệnh theo thứ tự ưu tiên của tình trạng
bệnh lý, của đối tượng (người cao tuổi, thương binh, phụ nữ có thai, trẻ em và các
đối tượng chính sách khác) và theo thứ tự đến khám; hướng dẫn hoặc hỗ trợ người
bệnh thực hiện khám bệnh và các kỹ thuật cận lâm sàng theo chỉ định của bác sỹ
cho người bệnh đến khám bệnh. Bên cạnh đó người điều dưỡng khi thực hiện công
việc tại bệnh viện cẩn phải tiếp nhận, hỗ trợ các thủ tục và sắp xếp người bệnh vào
điều trị nội trú.
- Nhận định lâm sàng:
Khám, nhận định tình trạng sức khỏe hiện tại và nhu cầu cơ bản của mỗi người
bệnh. Khi người bệnh điều trị nội trú tại bệnh viện, người điều dưỡng phải tiến hành
khám, nhận định tình trạng sức khỏe hiện tại của người bệnh để xác định những vấn
10
đề cần chăm sóc mà người bệnh cần hỗ trợ. Qua việc khám, nhận định tình trạng
sức khỏe của người bệnh, người điều dưỡng sẽ xác định được các nhu cầu của
người để chăm sóc hiệu quả hơn.
Xác định các nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe của người bệnh: Ngoài những
vấn đề chăm sóc đang hiện hữu mà người bệnh đang gặp phải cần đến sự chăm sóc
của người điều dương; người điều dưỡng cần phải xác định được các nguy cơ tiềm
tàng sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của người bệnh để hạn chế, phòng ngừa những
nguy cơ đó.
Xác định chẩn đoán điều dưỡng, ưu tiên các chẩn đoán điều dưỡng tác động
trực tiếp đến sức khỏe và tính mạng người bệnh. Sau khi xác định được các vấn đề
chăm sóc hiện tại và tiềm tàng mà người bệnh sẽ gặp phải, người điều dưỡng cần
đưa ra được các chuẩn đoán riêng biệt phù hợp với mỗi người bênh. Việc đưa ra
được chẩn đoán điều dưỡng đối với người bệnh giữ vai trò rất quan trọng bởi nó sẽ
định hướng cho việc lập kế hoạch chăm sóc người bệnh với những can thiệp điều
dưỡng phù hợp và đảm bảo hiểu quả và an toàn cho người bệnh. Các chẩn đoán
điều dưỡng cần phải sắp xếp theo thứ tự ưu tiên dựa trên mức độ nghiêm trọng của
vấn đề người bệnh đang gặp phải. Việc sắp xếp này giúp người điều dưỡng phân bố
phù hợp các nguồn lực, thời gian can thiệp phù hợp và kịp thời đối với mỗi vấn đề
sức khỏe của người bệnh.
Phân cấp chăm sóc người bệnh trên cơ sở nhận định tình trạng sức khỏe người
bệnh của điều dưỡng và đánh giá về mức độ nguy kịch, tiên lượng bệnh của bác sỹ
để phối hợp với bác sỹ phân cấp chăm sóc người bệnh. Việc phân cấp chăm sóc sẽ
giúp phát huy được tính hiệu quả của việc chăm sóc lấy người bệnh làm trung tâm,
huy động được nguồn lực chăm sóc người bệnh từ chính người nhà, người chăm sóc
chính và bản thân người bệnh. Việc tuân thủ thực hiện phân cấp chăm sóc cũng đảm
bảo tính khoa học khi áp dụng học thuyết tự chăm sóc vào thực hành chăm sóc
người bệnh đang điều trị nội trú tại bệnh viện
Dự báo các yếu tố ảnh hưởng và sự cố y khoa có thể xảy ra trong quá trình
chăm sóc người bệnh. Người điều dưỡng cần phải tiên lượng được các yếu tố sẽ ảnh
11
hưởng đến quá trình chăm sóc người bệnh điều trị nội trú tại bệnh viện và hạn chế
các sự cố y khoa có thể xảy ra bằng các tuân thủ đúng các kỹ thuật điều dưỡng theo
bảng kiểm thực hành. Bệnh viện cần xây dựng và thực hiện những quy định cụ thể
về an toàn cho người bệnh phù hợp với mô hình bệnh tật của từng chuyên khoa.
Điều dưỡng viên, hộ sinh viên thực hiện các biện pháp phòng ngừa nhiễm khuẩn
bệnh viện, bảo đảm an toàn, tránh nhầm lẫn cho người bệnh trong việc dùng thuốc,
phẫu thuật và thủ thuật. Bệnh viện thiết lập hệ thống thu thập và báo cáo các sự cố,
nhầm lẫn, sai sót chuyên môn kỹ thuật tại các khoa và toàn bệnh viện. Định kỳ phân
tích, báo cáo các sự cố, sai sót chuyên môn kỹ thuật trong chăm sóc và có biện pháp
phòng ngừa hiệu quả.
* Xác định và thực hiện các can thiệp chăm sóc điều dưỡng
-Các can thiệp chăm sóc điều dưỡng bao gồm:
Chăm sóc hô hấp, tuần hoàn, thân nhiệt: theo dõi, can thiệp nhằm đáp ứng nhu
cầu về hô hấp, tuần hoàn, thân nhiệt theo chẩn đoán điều dưỡng và chỉ định của bác
sỹ; kịp thời báo bác sỹ và phối hợp xử trí tình trạng hô hấp, tuần hoàn, thân nhiệt
bất thường của người bệnh.
Chăm sóc dinh dưỡng: thực hiện hoặc hỗ trợ người bệnh thực hiện chế độ dinh
dưỡng phù hợp theo chỉ định của bác sỹ; theo dõi dung nạp, hài lòng về chế độ dinh
dưỡng của người bệnh để báo cáo bác sỹ và người làm dinh dưỡng kịp thời điều
chỉnh chế độ dinh dưỡng; thực hiện trách nhiệm của điều dưỡng quy định tại khoản 2
và khoản 3 Điều 13 Thông tư số 18/2020/TT-BYT ngày 12 tháng 11 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về hoạt động dinh dưỡng trong bệnh viện: người bệnh
khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú được sàng lọc yếu tố nguy cơ dinh dưỡng như tình
trạng sụt cân, ăn sụt giảm, chỉ số khối cơ thể (BMI) và các yếu tố nguy cơ khác.
Người bệnh có nguy cơ dinh dưỡng, suy dinh dưỡng hoặc có bệnh lý liên quan đến
dinh dưỡng được tư vấn, chỉ định chế độ dinh dưỡng bệnh lý phù hợp với tình trạng
dinh dưỡng, bệnh lý của mình và ghi vào sổ khám bệnh hoặc hồ sơ bệnh án ngoại trú.
Chăm sóc giấc ngủ và nghỉ ngơi: thiết lập môi trường bệnh phòng yên tĩnh, ánh
sáng phù hợp vào khung giờ ngủ, nghỉ của người bệnh theo quy định; hướng dẫn
12
người bệnh thực hiện các biện pháp để tăng cường chất lượng giấc ngủ như thư giãn,
tập thể chất nhẹ nhàng phù hợp tình trạng sức khỏe, tránh các chất kích thích, tránh
căng thẳng, ngủ đúng giờ; theo dõi, thông báo kịp thời cho bác sỹ khi có những rối
loạn giấc ngủ của người bệnh để hỗ trợ và phối hợp hỗ trợ người bệnh kịp thời;
Chăm sóc vệ sinh cá nhân: thực hiện hoặc hỗ trợ người bệnh thực hiện vệ sinh
răng miệng, vệ sinh thân thể, kiểm soát chất tiết, mặc và thay đồ vải cho người bệnh
theo phân cấp chăm sóc;
Chăm sóc tinh thần: thiết lập môi trường an toàn, thân thiện, gần gũi, chia sẻ,
động viên người bệnh yên tâm phối hợp với các chức danh chuyên môn trong chăm
sóc; theo dõi, phát hiện các nguy cơ không an toàn, các biểu hiện tâm lý tiêu cực,
phòng ngừa các hành vi có thể gây tổn hại sức khỏe cho người bệnh để kịp thời
thông báo cho bác sỹ; tôn trọng niềm tin, tín ngưỡng và tạo điều kiện để người bệnh
thực hiện tín ngưỡng trong điều kiện cho phép và phù hợp với quy định;
Thực hiện các quy trình chuyên môn kỹ thuật: thực hiện thuốc và các can thiệp
chăm sóc điều dưỡng theo chỉ định của bác sỹ và trong phạm vi chuyên môn của
điều dưỡng trên nguyên tắc tuân thủ đúng các quy định, quy trình chuyên môn kỹ
thuật chăm sóc điều dưỡng;
Phục hồi chức năng cho người bệnh: phối hợp với bác sỹ, kỹ thuật viên phục
hồi chức năng và các chức danh chuyên môn khác để lượng giá, chỉ định, hướng
dẫn, thực hiện kỹ thuật phục hồi chức năng cho người bệnh phù hợp với tình trạng
bệnh lý. Thực hiện một số kỹ thuật phục hồi chức năng theo quy định để giúp người
bệnh phát triển, đạt được, duy trì tối đa hoạt động chức năng và giảm khuyết tật;
Quản lý người bệnh: lập hồ sơ quản lý bằng bản giấy hoặc bản điện tử và cập
nhật hằng ngày cho tất cả người bệnh nội trú, ngoại trú tại bệnh viện; thực hiện bàn
giao đầy đủ số lượng, các vấn đề cần theo dõi và chăm sóc người bệnh, đặc biệt
giữa các ca trực;
Truyền thông, giáo dục sức khỏe: phối hợp với bác sỹ và các chức danh
chuyên môn khác tư vấn, hướng dẫn các kiến thức về bệnh, cách tự chăm sóc, theo
dõi, hợp tác với nhân viên y tế trong chăm sóc, phòng bệnh; các quy định về an toàn
- Xem thêm -