BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
ĐỖ THÚY HẰNG
THỰC TRẠNG CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH SAU PHẪU
THUẬT NỘI SOI U BUỒNG TRỨNG TẠI KHOA PHỤ SẢN
BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC PHÚC YÊN NĂM 2022
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
NAM ĐỊNH - 2022
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
ĐỖ THÚY HẰNG
THỰC TRẠNG CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH SAU PHẪU
THUẬT NỘI SOI U BUỒNG TRỨNG TẠI KHOA PHỤ SẢN
BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC PHÚC YÊN NĂM 2022
Chuyên ngành: Điều dưỡng Sản phụ khoa
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:
BSCKII TRẦN QUANG TUẤN
NAM ĐỊNH - 2022
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề này, tôi đã nhận được
sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô, các anh chị, bạn bè, đồng nghiệp, những người
thân trong gia đình và các cơ quan có liên quan.
Tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu, Phòng đào tạo Sau đại
học, bộ môn Điều dưỡng Sản phu khoa, các thầy cô giảng dạy của Trường Đại học
Điều dưỡng Nam Định đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo tôi trong những năm học qua.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn:
Thạc sỹ - BSCKII Trần Quang Tuấn, đã tận tình hướng dẫn, động viên, quan tâm và
tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học, thực hiện và hoàn thành
chuyên đề tốt nghiệp này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc Bệnh viện Đa khoa khu vực Phúc
Yên, Tập thể y bác sỹ, hộ sinh cán bộ khoa Phụ sản cho tôi cơ hội được đi học
chuyên sâu về lĩnh vực điều dưỡng, tạo điều kiện, giúp đỡ, động viên tôi trong quá
trình học tập, công tác và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ sự biết ơn đến những người thân yêu trong gia đình, các bạn
bè đồng nghiệp gần xa, đặc biệt là các anh chị em cùng khóa đã động viên, giúp đỡ
tôi về tinh thần và vật chất để tôi hoàn thành chuyên đề này.
Nam Định, ngày
tháng
Học viên
Đỗ Thúy Hằng
năm 2022.
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là báo cáo chuyên đề của riêng tôi. Nội dung trong
bài báo cáo này hoàn toàn trung thực, khách quan và chưa được áp dụng. Báo cáo
này do bản thân tôi thực hiện dưới sự giúp đỡ của Giảng viên hướng dẫn. Nếu có
điều gì sai trái tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Nam Định, ngày
tháng
Người cam đoan
Đỗ Thúy Hằng
năm 2022.
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... iii
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ iv
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN. ......................................... 3
1. Cơ sở lý luận ................................................................................................ 3
1.1 Giải phẫu, sinh lý và cấu tạo buồng trứng .................................................. 3
1.1.1. Giải phẫu buồng trứng ............................................................................ 3
1.1.2. Các tổ chức giữ buồng trứng. .................................................................. 4
1.1.3. Sinh lý buồng trứng ................................................................................ 4
1.1.4. Mô học buồng trứng ............................................................................... 7
1.2. phân loại u buồng trứng ............................................................................ 7
1.3. Chẩn đoán u buồng trứng .......................................................................... 11
1.3.1 Lâm sàng ................................................................................................ 11
1.3.2. Cận lâm sàng ......................................................................................... 12
1.4. phẫu thuật nội soi u buồng trứng ............................................................... 14
1.4.1. Lịch sử phát triển và ứng dụng phẫu thuật nội soi .................................. 14
1.4.2. Phẫu thuật nội soi u buồng trứng ........................................................... 14
1.4.3. Ưu điểm của phẫu thuật nội soi u buồng trứng ....................................... 16
1.4.4. Kế hoạch chăm sóc NB sau phẫu thuật nội soi u nang buồng trứng ........16
2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 22
2.1. Trên thế giới .............................................................................................. 22
2.2. Tại Việt Nam ............................................................................................. 22
3. Các nghiên cứu về UBT: …………………………………………………….23
3.1. Các nghiên cứu về UBT trên thế giới:……………………………………..23
3.2. Tình hình nghiên cứu U Buồng Trứng ở Việt Nam và tại Bệnh Viện Đa
khoa khu vực Phúc Yên:………………………………………………………..24
CHƯƠNG 2. MÔ TẢ TRƯỜNG HỢP BỆNH ............................................... 25
1. Năng lực chuyên môn và điều kiện hạ tầng tại Bệnh Viện cơ sở .................. 25
2. Chức năng nhiệm vụ của khoa ..................................................................... 25
3. Các thành tích đã đạt được ........................................................................... 26
4. Kế hoạch chăm sóc 1 người bệnh sau phẫu thuật nội soi U nang buồng trứng
tại bệnh viện Đa khoa khu vực Phúc Yên ........................................................ 26
5. Tình hình chăm sóc sau phẫu thuật nội soi u nang buồng trứng tại khoa Phụ
Sản Bệnh viện ĐKKV Phúc Yên năm 2022 ...................................................... 33
5.1 Chăm sóc dấu hiệu sinh tồn ........................................................................ 33
5.2. Chăm sóc ống dẫn lưu .............................................................................. 34
5.3. Chăm sóc vết mổ ....................................................................................... 34
5.4. Theo dõi chảy máu sau mổ ........................................................................ 35
5.5. Nhiễm khuẩn sau mổ ................................................................................. 35
5.6. Chăm sóc vận động ................................................................................... 35
5.7. Chăm sóc vệ sinh ....................................................................................... 35
5.8. Chăm sóc dinh dưỡng ................................................................................ 36
5.9. Giáo dục sức khỏe ..................................................................................... 38
CHƯƠNG 3: BÀN LUẬN .............................................................................. 38
1. Các ưu điểm, nhược điểm ............................................................................ 38
1.1. Các ưu điểm ............................................................................................. 38
1.2. Các nhược điểm ........................................................................................ 38
1.3. Nguyên nhân ............................................................................................ 39
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP ........................................................................... 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO
iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Phần viết tắt
Phần viết đầy đủ
BC
Bạch cầu
CS
Cộng sự
HA
Huyết áp
HC
Hồng cầu
Tº
Nhiệt độ
TC
Tử cung
UNBT
U nang buồng trứng
UBT
U buồng trứng
NB
Người bệnh
PT
Phẫu thuật
NS
Nội soi
GDSK
Giáo dục sức khỏe
WHO
Tổ chức Y tế Thế giới
iv
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1.Giải phẫu và các cấu trúc liên quan của buồng trứng…………….3
Hình 1.2: Sự thay đổi nang trứng theo tuổi………………………………...5
Hình 1.3.Sơ đồ điều hoà bài tiết hormon…………………………………...6
Hình 1.4.Phân loại u nang buồng trứng…………………………………….7
Hình 1.5.Vị trí của u buồng trứng………………………………………….11
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Buồng trứng của người phụ nữ là một cơ quan quan trọng, vừa giữ chức
năng nội tiết, vừa đóng vai trò ngoại tiết. Sự hoạt động của nó được điều hoà
theo một cơ chế rất phức tạp. Do đó, những rối loạn tại chỗ cũng như toàn
thân
đều có thể gây cho buồng trứng những bệnh ý phức tạp. Một trong
những bệnh lý đó là sự hình thành nên những khối u.
Khối u buồng trứng gồm nhiều loại và thuộc về mô buồng trứng gặp ở
tất cả mọi lứa tuổi nhưg thường gặp ở phụ nữ trong lứa tuối hoạt động sinh
dục. U nang buồng trứng chiếm tỷ lệ khoảng 80% các khối u buồng trứng nói
chung, là loại khối u rất hay gặp ở phụ nữ, đặc biệt phụ nữ trong lứa tuổi sinh
đẻ. Bệnh thường tiến triển lặng lẽ trong thời gian dài. Thường không có biểu
hiện lâm sàng điển hình, nhưng có thể gặp các biến chứng đòi hỏi can thiệp
ngoại khoa cấp cứu như xoắn u hay vì u, đặc biệt là ung thư hóa, là một trong
những nguyên nhân gây tử vong trong số các bệnh sinh dục nữ. Chính vì vậy,
việc phát hiện sớm và điều trị sớm u nang buồng trứng khi khối u còn nhỏ
không những góp phần làm giảm những biến chứng gây nguy hiểm hoặc ung
thư mà còn có khả năng bảo tồn được một phần buồng trứng lành, phòng
được một nguyên nhân đẻ khó do u tiền đạo.
UBT thực thể là những tổn thương thực thể tại nhu mô của buồng trứng
bình thường. UBT thường tiến triển một cách âm thầm, từ vài tháng tới nhiều
năm, làm hủy hoại hay toàn phần nhu mô của buồng trứng và có tiến triển
thành ung thư. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi, từ em bé đến những phụ nữ
cao tuổi, nhưng hay gặp trong lứa tuổi sinh sản. Tuy nhiên, khi đứng trước
một khối u buồng trứng các nhà sản phụ khoa thường phải cố gắng tìm hiểu
bản chất, nguồn gốc và tiên lượng khối u trước phẫu thuật nhằm có biện pháp
can thiệp thích hợp. Theo các tài liệu giáo khoa kinh điển, người ta thường
dựa vào kích thước khối u và tuổi của bệnh nhân để tiên lượng độ lành-ác của
khối u. Ngày nay, với sự phát triển của y học hiện đại, siêu âm và các kỹ thuật
2
xét nghiệm chuyên sâu khác được ứng dụng nhằm tìm hiểu bản chất cũng như
phân loại các khối u để có hướng xử trí thích hợp.
Với mục tiêu nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật nội soi
u buồng trứng tại Bệnh viện phụ sản trung ương. Cũng từ vấn đề này chúng
tôi thực hiện chuyên đề: Thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật
nội soi u buồng trứng tại khoa Phụ Sản Bệnh viện Đa khoa khu vực Phúc
Yên năm 2022.
Mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật u buồng trứng tại
khoa Phụ sản Bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên năm 2022.
2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh sau
phẫu thuật u buồng trứng tại khoa Phụ sản Bệnh viện đa khoa khu vực Phúc
Yên năm 2022
3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.
1. Cơ sở lý luận
1.1 Giải phẫu, sinh lý và cấu tạo buồng trứng
1.1.1. Giải phẫu buồng trứng
Thường mỗi người phụ nữ có 2 buồng trứng, hình hạt đậu dẹt, nằm trong
hố buồng trứng, sát thành bên chậu hông. Kích thước mỗi buồng trứng trưởng
thành là 2,5-5 x 2 x 1 cm và nặng từ 4 – 8g, trọng lượng của chúng thay đổi theo
chu kỳ kinh nguyệt. Buồng trứng gắn vào mặt sau dây chằng rộng qua mạc treo
buồng trứng, là cơ quan duy nhất trong ổ bụng không có phúc mạc bao
phủ[10][30].
Hình 1.1. Giải phẫu và các cấu trúc liên quan của buồng trứng
Liên quan: Buồng trứng có 2 mặt, 2 bờ và 2 đầu
- Mặt ngoài: liên quan với thành bên chậu hông nằm trong hố buồng trứng.
Hố buồng trứng được giới hạn bởi: phía trên là động mạch chậu ngoài, phía sau
4
là động mạch tử cung, phía trước là nơi bám của dây chằng rộng vào thành bên
chậu hông.
- Mặt trong: liên quan với vòi tử cung, ruột non, bên phải liên quan với ruột
thừa, bên trái liên quan với đại tràng sigma.
- Bờ tự do: quay ra sau, liên quan với các quai ruột
- Bờ mạc treo: quay vào mặt sau dây chằng rộng
- Đầu vòi: hướng lên trên, là nơi bám của dây chằng treo buồng trứng
- Đầu tử cung: quay xuống dưới, hướng về phía tử cung, là nơi bám của
dây chằng riêng buồng trứng[30]
1.1.2. Các tổ chức giữ buồng trứng.
Buồng trứng được cố định bởi 4 dây chằng và mạc treo [30]
- Mạc treo buồng trứng: là nếp phúc mạc nối buồng trứng vào mặt sau dây
chằng rộng.
- Dây chằng tử cung – buồng trứng: nối sừng tử cung với cực dưới buồng
trứng cùng bên.
- Dây chằng thắt lưng – buồng trứng: đính buồng trứng vào thành bên chậu
hông, bên trong có động mạch và thần kinh buồng trứng.
- Dây chằng vòi - buồng trứng: đi từ loa vòi đến cực trên buồng trứng.
Động mạch và thần kinh buồng trứng [30]
- Động mạch: là động mạch buồng trứng tách ra từ động mạch chủ bụng,
ngoài ra còn có nhánh buồng trứng trong của động mạch tử cung.
- Tĩnh mạch: đi theo động mạch.
- Thần kinh: tách từ đám rối liên mạc treo và đám rối thận
1.1.3. Sinh lý buồng trứng
Buồng trứng vừa là tuyến ngoại tiết vừa là tuyến nội tiết:
- Ngoại tiết: sản xuất ra noãn. ở tuần thứ 30 của thai nhi, cả 2 buồng trứng
có khoảng 6000.000 nang trứng nguyên thủy. Đến tuổi đậy thì chỉ còn lại khoảng
300.000 – 400.000 nang. Trong suốt thời kỳ sinh sản của phụ nữ chỉ có khoảng
400 nang này phát triển tới chín và xuất noãn hàng tháng. Số còn lại bị thoái
hóa[4],[6],[8]. Trong mỗi chu kỳ kinh thường chỉ có một nang noãn phát triển để
trở thành nang De Graff. Dưới tác dụng của LH nang noãn chín nhanh rồi phóng
5
noãn ra ngoài, phần còn lại của nang noãn tại buồng trứng dần dần biến thành
hoàng thể. Vào cuối vòng kinh hoàng thể teo đi để lại sẹo trắng[6][8][16].
Hình 1.2. Sự thay đổi nang trứng theo tuổi
- Nội tiết: Buồng trứng tiết ra 2 hocmon chính là estrogen và progesteron.
Sự hoạt động nội tiết này của buồng trứng chịu ảnh hưởng trục Dưới đồi –
Tuyến yên – Buồng trứng
• GnRH: được bài tiết từ các tận cùng thần kinh nằm ở vùng lồi giữa, thân
của những nơron này khư trú ở nhân cung của vùng dưới đồi. GnRH kích thích
tế bào thuỳ trước tuyến yên bài tiết cả FSH và LH.
• FSH (Hormon kích thích nang): do tuyến yên bài tiết, kích thích các nang
noãn phát triển, làm sản xuất các estrogen.
• LH (Hormon vàng hóa): do tuyến yên bài tiết, LH phối hợp với FSH làm
nang noãn phát triển, chín, phóng noãn. LH tạo hoàng thể và dinh dưỡng hoàng
thể. Ngoài ra nó còn kích thích nang noãn và hoàng thể tổng hợp bài tiết hormon
sinh dục nữ là estrogen và progesteron.
• Estrogen: chủ yếu do buồng trứng bài tiế tư do các tế bào hạt của lớp áo
trong của nang trứng bài tiết trong nửa đầu chu kì kinh nguyệt và nửa sau do
hoàng thể bài tiết.
6
• Progesteron: do buồng trứng bài tiết, ở phụ nữ không có thai, progesteron
được bài tiết chủ yếu từ hoàng thể trong nửa sau của CKKN. ở nửa đầu CKKN
nang trứng và tuyến vỏ thượng thận bài tiết một lượng nhỏ progesteron.
Nồng độ estrogen của người bình thường trong huyết tương là 158,74268,73 pmol/l ở nửa đầu CKKN; 236,14-325,69pmol/l ở nửa sau của CKKN và
nồng độ cao nhất vào giữa CKKN là 725,18-925,28pmol/l. Của progesterone là
2,228-2,720 nmol/l ở nửa đầu CKKN, trong nửa sau của CKKN, nồng độ
progesteron tăng gấp 3-5 lần so với nửa đầu CKKN và vào khoảng 7,89-13,27
nmol/l[16].
Sự bài tiết của hai hormon này chịu ảnh hưởng của nồng độ LH của tuyến
yên. Khi nồng độ LH tăng sẽ kích thích các tế bào lớp áo trong nang trứng bài
tiết estrogen, hoàng thể sẽ được nuôi dưỡng và sẽ bài tiết nhiều progesteron.
Ngược lại, nồng độ LH giảm thì estrogen cũng được ít bài tiết và khi tuyến
yên bài tiết ít LH, hoàng thể bị thoái hóa và progesteron được bài tiết ít[16].
Hình 1.3. Sơ đồ điều hòa bài tiết hormon buồng trứng
7
1.1.4. Mô học buồng trứng :
- Buồng trứng có nguồn gốc từ ụ sinh dục.
- Trên diện cắt dọc buồng trứng có 2 phần: vùng trung tâm hẹp gọi là vùng
tủy và vùng ngoại vi rộng gọi là vùng vỏ. Vùng tủy cấu tạo bởi mô liên kết thưa.
Mặt ngoài vùng vỏ buồng trứng được phủ bởi một lớp biểu mô đơn.
Dưới biểu mô là mô kẽ có các tế bào hình thoi, vùi trong mô kẻ của phần
vỏ tế bào là những nang noãn. Mỗi nang noãn chứa một noãn và phát triển từ
nang noãn nguyên thủy thành noãn trưởng thành[6].
1.2. phân loại u buồng trứng:
Hình 1.4 .Phân loại u nang buồng trứng
- Nang cơ năng
- Sinh ra do rối loạn chức phận buồng trứng, không có tổn thương giải
phẫu, có nguồn gốc từ các nang noãn. Là những nang nhỏ, vỏ mỏng, căng nước.
Nó là kết quả của sự căng dãn của các khoang có nguồn gốc từ nang noãn hoặc
8
nang hoàng thể. Tỷ lệ gặp chưa thấy thống kê nhưng trên thực tế gặp tương đối
nhiều. Chúng thường gặp ở phụ nữ tuổi sinh đẻ, đặc biệt xung quanh tuổi dậy thì
và tiền mãn kinh. Nó chỉ tồn tại ở một vài chu kỳ kinh.
Kích thước u không vượt quá 5cm và có thể gây rối loạn kinh nguyệt [7]
[27].
- Nang bọc noãn: xuất hiện thường do rối loạn trục tuyến yên-buồng trứng,
làm nang De graff vỡ muộn , tiếp tục lớn lên và tiết estrogen. Dịch trong nang có
màu vàng chanh. Chúng thường gặp ở một bên buồng trứng, kích thước thay đổi
từ 2 – 11 cm nhưng thừơng không vượt quá 8 cm, mặt nang nhẵn, thành mỏng.
Hiếm thấy xuất hiện ở trẻ em.
- Nang hoàng tuyến: lớn hơn nang bọc noãn, gặp ở một hoặc hai bên
buồng trứng, vỏ nang mỏng trong chứa dịch lutein do sự tăng cao hCG. Hay gặp
ở người chửa trứng, u nguyên bào nuôi hay ở bệnh nhân vô sinh, đang điều trị
bằng hormon hướng sinh dục liều cao[17].
- Nang hoàng thể: sinh ra từ hoàng thể của chu kì kinh nguyệt hoặc thai
nghén, do hoàng thể không teo đi mà phát triển quá mức tạo thành nang, dịch
trong nang có thể gặp dịch máu cũ hoặc dịch vàng. Gặp nhiều trong 3 tháng đầu
thời kì thai nghén đặc biệt trong chửa đa thai, nang chế tiết nhiều estrogen
và progesteron. Nang thường không có triệu chứng, đôi khi có thể gây rối
loạn kinh nguyệt, kinh không đều hay rong kinh.
- U thực thể:
Có nhiều loại khối u buồng trứng tồn tại, trong đó khoảng 80% là lành tính.
Theo Nguyễn Thị Ngọc Phượng(2002) tỷ lệ UBT lành tính là 93,6%[4], theo
Quách Minh Hiến(2004) tỷ lệ này là 83,4%[19]. Các khối u buồng trứng được
chia làm 3 nhóm chính, theo phân loại của tổ chức y tế thế giới: u biểu mô, u tế
bào mầm và u từ biểu mô đệm dây-sinh dục.
- U biểu mô buồng trứng (Epithelial ovarian tumors) là khối u buồng
trứng thường gặp nhất, chiếm khoảng 65% các khối u buồng trứng và 90% của
các khối u buồng trứng ác tính nguyên phát. Các khối u này bắt nguồn từ lớp
biểu mô phủ buồng trứng liên tiếp với lớp trung biểu mô của khoang phúc mạc
9
cơ thể. Các khối u biểu mô gồm ( theo WHO ): u nang nước, u nang nhầy, u
nang dạng lạc nội mạc, u tế bào sáng và u Brenner.
- U nang nước (serous): là dạng u phụ khoa hay gặp nhất, chiếm trên 50%
tất cả các u buồng trứng ác tính. Khoảng 1/3 u dạng này là ác tính (malignant),
1/6 là khả năng ác tính thấp và 50% là lành tính (benign). Loại này thường gặp
nhóm tuổi hoạt động sinh dục, nhưng có thể gặp bất kỳ tuổi nào, tỷ lệ gặp cao
nhất ở tuổi 40-50. Thường chỉ xuất hiện ở một bên, khoảng 10-20% gặp cả hai
bên, tỷ lệ này càng cao ở bệnh nhân lớn tuổi. Mặt ngoài của u thường nhẵn bóng,
có thể có mạch máu tăng sinh. Trong lòng u có thể có nhú và có vách, dịch trong
nang màu vàng trong, đôi khi có máu.
- U nang nhầy (mucinous): chiếm khoảng 25% - 33% khối u biểu mô
buồng trứng và khoảng 15% các khối u buồng trúng. Các nghiên cứu gần đây
cho thấy rằng các u nhầy buồng trứng thường ở ngoài buồng trứng lan tới buồng
trứng. Vì vậy, u nhầy buồng trứng thực tế chỉ chiếm khoảng 3% - 4% các u biểu
mô. Khoảng 5% u nang nhầy trở thành ác tính. Nhóm u này thường gặp trong độ
tuổi sinh đẻ, và không gặp trong thời kì thai nghén, tỷ lệ gặp cao nhất ở nhóm
tuổi xung quanh 40. U nang nhầy thường to, vỏ dầy, có vách, chiếm toàn bộ ổ
bụng. Dịch trong nang là dịch nhầy màu vàng(gelatinous mucous).
- U dạng lạc nội mạc tử cung (endometrioid): chiếm khoảng 6% các u
biểu mô. U dạng lạc nội mạc chứa dịch màu nâu đen. Dạng u này hầu như không
gặp ở những bệnh nhân lớn tuổi, gặp nhiều ở tuổi trẻ và có thể gây vô sinh.
- U tế bào sáng (clear cell): là loại u rất hiếm gặp, chiếm khoảng 3% ung
thư biểu mô buồng trứng và khoảng 5ư10% u buồng trứng ác tính nguyên phát.
Kích thước u thường lớn với đường kính trung bình 15cm.
- U tế bào chuyển tiếp (transitional cell) hay u Brenner hiếm gặp, thường
nhỏ và lành tính. Hiếm thấy xuất hiện ở hai bên buồng trứng, kích thước nhỏ hơn
6 cm.
- U tế bào mầm (Germ cell tumors): các khối u tế bào mầm đứng thứ hai
trong nhóm các loại u thường gặp, sau khối u biểu mô. ở Châu Âu và Bắc Mỹ có
khoảng 20% các khối u buồng trứng xuất phát từ tế bào mầm trong khi tỷ lệ này
gặp cao hơn ở các nước Châu á và Châu Phi. Chỉ có 2% - 3% khối u tế bào mầm
10
trở thành ác tính. U buồng trứng ác tính xuất phát từ tế bào mầm chiếm < 5%
ung thư buồng trứng. Khoảng 70% - 80% u tế bào mầm xuất hiện trước tuổi 20
và xấp xỉ 1/3 trong số đó trở thành ác tính.
Theo Disaia(1992) đa số UBT gặp ở lứa tuổi < 20 là u tế bào mầm, theo
Ngô Văn Tài(2004) 63% khối UBT gặp ở bệnh nhân ≤ 18 tuổi có nguồn gốc từ
tế bào mầm. U tế bào mầm thường gặp nhất là u nang bì lành tính( benigncystic
teratoma ), trong nang chứa các tổ chức như lông, tóc, móng, xương răng, tuyến
bã… và u ác tính hay gặp là u loạn phát tế bào mầm (dysgerminoma). Ngoài ra
còn có các loại u khác như: U túi noãn hoàng, choriocarcinoma, polyembryoma.
- U loạn phát tế bào mầm: là loại u buồng trứng tế bào mầm ác tính
nguyên phát thường gặp nhất. Tuổi hay gặp là dưới 30 tuổi chiếm khoảng 80%.
Thường ở một bên buồng trứng, khoảng 10% xuất hiện ở cả hai bên. Có thể gây
rối loạn kinh nguyệt và đau bụng do khối u to.
- U túi noãn hoàng: là loại u tế bào mầm ác tính hay gặp thứ hai. Trước
đây rất ít gặp loại u này nhưng ngày nay tần suất gặp nhiều hơn do những tiến bộ
về mặt giải phẫu bệnh. U túi noãn hoàng gặp nhiều ở nhóm tuổi 20-30, rất hiếm
gặp ở tuổi tiền mãn kinh và mãn kinh. Bệnh nhân có u túi noãn hoàng thường
thấy bụng to và đau bụng do u to nhanh.
- U nang bì: gặp ở mọi lứa tuổi nhưng thường gặp ở tuổi trẻ. U có kích
thước nhỏ hoặc trung bình, mặt nhẵn, thành dày hơn và thường ở một bên buồng
trướng, tần suất gặp hai bên buồng trứng khoảng 10 – 15%. Trong long u chứa
các tổ chức lông tóc móng...
- U hỗn hợp:
- U mô đệm-dây sinh dục (Sex cord-stromal tumors) u phát triển từ mô
đệm của dây sinh dục và chiếm khoảng 5% - 8% khối u buồng trứng. Những
khối u này thường gây rối loạn nội tiết và có thể làm rối loạn sự phát triển giới
tính hay kinh nguyệt. Các khối u này gồm:
- U tế bào hạt, tế bào vỏ (Granulosa cell tumor)
- U tế bào Sertoli-Leydig
- Thecomas, fibromas
- Gonandoblastom
11
Các u từ tổ chức liên kết của buồng trứng hiếm gặp, gồm u xơ lành tính
hoặc sarcom.
Các u di căn đến buồng trứng chiếm khoảng 5% - 20% các ung thư
buồng trứng và thường ở 2 bên buồng trứng.
- U đường tiêu hoá: U Krukenberg có thể ở một hoặc hai bên buồng trứng,
thường gặp nhất là di căn từ ung thư dạ dày.
1.3. Chẩn đoán u buồng trứng:
Hình 1.5.vị trí của u buồng trứng.
1.3.1 Lâm sàng:
- Triệu chứng cơ năng:
Phần lớn các u buồng trứng khi còn nhỏ thường không có triệu chứng gì
đặc biệt. Các khối u thường phát triển âm thầm, khi u to lên, bệnh nhân tự sờ
thấy khối ở vùng tiểu khung, bệnh nhân cảm giác tức nặng ở vùng bụng dưới,
hoặc bệnh nhân tình cờ đi khám phụ khoa, siêu âm phát hiện u hoặc đi khám vì
vô sinh, rối loạn kinh nguyệt phát hiện u. Triệu chứng đau thường nghèo nàn,
đau nhiều khi đã có biến chứng xoắn u, vỡ u[7][27].
- Triệu chứng thực thể :
Khi u nhỏ thường không có triệu chứng điển hình mà chỉ được phát hiện
qua thăm khám phụ khoa định kì hoặc khám điều trị các bệnh phụ khoa khác.
12
Thăm âm đạo có thể phát hiện khối u biệt lập với tử cung, mật độ căng hay
chắc, kích thước to hoặc nhỏ, u di động dễ hoặc hạn chế, đau hoặc không đau.
Khi khối u to có thể sờ thấy rõ trên thành bụng, mặt u có thể nhẵn hoặc lổn nhổn,
bờ không rõ. Nếu u to có thể có dịch cổ chướng, chèn ép gây táo bón, gây ứ
nước bể thận[7][30].
Cần thăm khám lâm sàng một cách tỉ mỉ để đánh giá toàn trạng khối u như
mức độ xâm lấn, mức độ dính
1.3.2. Cận lâm sàng:
Siêu âm:
Siêu âm là phương pháp thăm dò cho phép xác định khối u về kích thước,
vị trí, số lượng và dự đoán bản chất của khối u lành tính hay ác tính. Có thể siêu
âm qua đường bụng, đường âm đạo, nếu nghi ngờ ác tính có thể siêu âm doppler
mạch máu buồng trứng.[14]
Hình ảnh siêu âm của khối u buồng trứng thường rất đa dạng:
- Nang nước: thường có một thùy, thành mỏng, ranh giới rõ, dịch trong
nang thuần nhất, không cản âm, đôi khi có vách.
- Nang nhầy: kích thước thường to, thành dày, nhiều thùy, dịch trong nang
thuần nhất, âm vang thưa.
- Nang bì: hình ảnh âm vang không thuần nhất, có vùng tăng âm vang do
có các mảnh sụn, răng, tóc. Dấu hiệu có giá trị nhất là có các vùng nhỏ tang âm
vang và các điểm can xi hoá trong lòng nang.
- Nang lạc nội mạc tử cung: có vỏ mỏng, dịch trong nang đồng nhất, có
cản âm.
- U thể đặc:
• U vỏ buồng trứng loại xơ: hình ảnh đậm âm và đồng nhất.
• U brenner: hình ảnh đậm âm và đồng nhất, đôi khi có nang.
• Ung thư nguyên phát thể đặc: u có âm vang đậm, không đồng nhất, ranh
giới không rõ ràng.
- U ác tính: hình ảnh khối u bờ không đều, có vách dầy, có nhú bên trong
hay ngoài u, có hiện tượng tăng sinh mạch máu trên siêu âm doppler.
- Xem thêm -