Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực hiện trách nhiệm xã hội tại tập đoàn viễn thông quân đội (viettel) ...

Tài liệu Thực hiện trách nhiệm xã hội tại tập đoàn viễn thông quân đội (viettel)

.PDF
127
704
83

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- HOÀNG MINH HIỀN THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI TẠI TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI (VIETTEL) LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH Hà Nội – 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- HOÀNG MINH HIỀN THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI TẠI TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI (VIETTEL) Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh Mã số: 60 34 01 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐỖ MINH CƢƠNG XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN PGS.TS. ĐỖ MINH CƢƠNG XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CHẤM LUẬN VĂN GS.TS. BÙI XUÂN PHONG Hà Nội – 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này là do chính tôi nghiên cứu và thực hiện. Các thông tin và số liệu sử dụng trong Luận văn đƣợc trích dẫn đủ nguồn tài liệu, kết quả phân tích trong Luận văn là trung thực. Luận văn không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào. Hà Nội, tháng 10 năm 2015 Tác giả Hoàng Minh Hiền LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên tôi xin gửi lời tri sâu sắc đến PGS.TS. Đỗ Minh Cƣơng là ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn này. Nếu không có sự chỉ bảo và hƣớng dẫn nhiệt tình, những tài liệu phục vụ nghiên cứu và những lời động viên khích lệ của Thầy thì luận văn này không thể hoàn thành. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Nhà trƣờng, Khoa và các ban ngành đoàn thể của trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho học viên trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại Trƣờng. Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn các cán bộ, nhân viên tại Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel) đã sẵn sàng giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện điều tra khảo sát, cung cấp các tài liệu, số liệu liên quan đến đề tài. Cuối cùng, tôi muốn dành lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và ngƣời thân đã hết lòng ủng hộ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu, động viên tôi vƣợt qua những khó khăn trong học tập và cuộc sống để tôi có thể yên tâm thực hiện ƣớc mơ của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 10 năm 2015 Tác giả Hoàng Minh Hiền TÓM TẮT Luận văn này bao gồm bốn phần chính : Phần thứ nhất - chương 1 đã trình bày về tổng quan tình hình nghiên cứu về trách nhiệm xã hội ở trong và ngoài nƣớc. Tiếp đến là tác giả trình bày về cơ sở lý luận về CSR bao gồm khái niệm về văn hóa kinh doanh, đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội. Trong phần này, tác giả đã trình bày các khía cạnh của trách nhiệm xã hội và mô hình TNXH của doanh nghiệp – Mô hình “Kim tự tháp” của A. Carroll (1999). Tác giả cũng nêu lên các nhân tố ảnh hƣởng tới việc thực hiện TNXH, lợi ích của việc thực hiện TNXH và các công cụ thực hiện và đánh giá TNXH của doanh nghiệp. Phần thứ hai - chương 2 đãđề cập toàn bộ các nội dung liên quan đến phƣơng pháp nghiên cứu và cách thức thu thập số liệu. Từ các bƣớc hoạch định ở chƣơng này các chƣơng sau sẽ căn cứ vào đó để thực thi. Chƣơng 2 cũng trình bày về các phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng và cách thức thu thập để có đƣợc dữ liệu về 5 khía cạnh thuộc TNXH tại Viettel. Các tiêu chí khảo sát đƣơc xây dựng theo Mô hình “Kim tự tháp” của A.Carroll nhƣng có bổ sung thêm một khía cạnh nữa phù hợp với đặc thù của Tập đoàn đó là trách nhiệm quốc phòng, an ninh.Từ các bƣớc hoạch định ở chƣơng này các chƣơng sau sẽ căn cứ vào đó để thực thi. Phần thứ ba - chương 3 giới thiệu tổng quan về Tập đoàn Viettel bao gồm các nội dung nhƣ: Lịch sử hình thành và phát triển, thƣơng hiệu, triết lý kinh doanh, văn hóa kinh doanh và mô hình tổ chức. Chƣơng 3 cũng trình bày về các kết quả nghiên cứu về việc thực hiện 5 khía cạnh của TNXH tại Viettel thông qua cơ sở dữ liệu thứ cấp và các kết quả khảo sát tình hình thực tế tại 14 điểm giao dịch của Viettel. Trong đó, các dữ liệu thu đƣợc từ cuộc nghiên cứu đƣợc đƣa vào phần mềm SPSS18 để xử lý. Phƣơng pháp phân tích số liệu đƣợc sử dụng là phƣơng pháp kiểm định Cronback Alpha và phƣơng pháp phân tích nhân tố EFA. Trên cơ sở các kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo, và phân tích nhân tố khám phá, tác giả đã hình thành mô hình hồi quy tuyến tình để nghiên cứu về các nhân tố tác động đến công tác thực hiện trách nhiệm xã hội của Viettel. Tác giả đã sử dụng phƣơng pháp hồi quy Enter/ Remove bằng phần mềm SPSS 18 để có đƣợc kết quả và đƣa ra đánh giá về thực trạng thực hiện CSR tại Viettel từ đó đề xuất giải pháp phù hợp. Phần thứ tư - chương 4, tác giả nêu lên định hƣớng phát triển của Vietttel trong thời kì đẩy mạnh hội nhập quốc tế. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm duy trì và phát triển việc thực hiện TNXH tại Viettel. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1:TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP............................................................... 5 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu.......................................................................................... 5 1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................................5 1.1.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam .......................................................................8 1.2. Cơ sở lý luận về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp..................................................... 12 1.2.1. Văn hóa kinh doanh .............................................................................................12 1.2.2. Đạo đức kinh doanh .............................................................................................12 1.2.3. Trách nhiệm xã hội .............................................................................................13 1.2.4. Các khía cạnh CSR..................................................................................................... 15 1.2.5. Các nhân tố ảnh hƣởng tới CSR ............................................................................... 19 1.2.6. Tác dụng của việc thực hiện CSR ......................................................................22 1.2.7. Các công cụ thực hiện và đánh giá CSR ................................................................. 26 1.3. Tóm tắt chƣơng 1 ......................................................................................................... 32 CHƢƠNG 2 : PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ NGUỒN DỮ LIỆU .......................... 33 2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng ....................................................................... 33 2.2. Nguồn dữ liệu và phƣơng pháp thu thập dữ liệu .......................................................... 33 2.2.1. Các nguồn dữ liệu....................................................................................................... 33 2.2.2. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu ................................................................................... 34 2.3. Nghiên cứu nguồn dữ liệu thứ cấp ............................................................................... 35 2.4. Nghiên cứu điều tra khảo sát ........................................................................................ 36 2.4.1. Quy trình nghiên cứu ................................................................................................. 36 2.4.2. Lý thuyết và mô hình nghiên cứu ............................................................................. 37 2.4.3. Thiết kế bảng hỏi bảng hỏi ..................................................................................39 2.4.4. Thu thập dữ liệu .......................................................................................................... 39 2.4.5. Phân tích số liệu.......................................................................................................... 40 2.5. Kết luận chƣơng 2 ...............................................................................................41 CHƢƠNG 3 : THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI TẠITẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI (VIETTEL) .......................................................................................... 42 3.1. Giới thiệu tổng quan về quá trình xây dựng và phát triển của Viettel....................... 42 3.2. Thƣơng hiệu, triết lý kinh doanh, văn hóa kinh doanh và mô hình tổ chức của Viettel ............................................................................................................................................ 46 3.2.1. Thƣơng hiệu Viettel............................................................................................................ 46 3.2.2. Triết lý kinh doanh và văn hóa kinh doanh của Viettel.................................................. 47 3.2.3. Mô hình tổ chức của Tập đoàn ........................................................................................ 48 3.3. Thực trạng thực hiện TNXH tại Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel) ............... 51 3.3.1. Kết quả thu thập từ nguồn dữ liệu thứ cấp ........................................................................ 51 3.3.2. Kết quả qua điều tra khảo sát ............................................................................................. 69 3.3.3. Những vấn đề đặt ra đối với việc thực hiện TNXH tại Viettel........................................ 76 3.3.4. Đánh giá chung về thực hiện TNXH tại Viettel hiện nay.............................................. 77 3.4. Kết luận chƣơng 3 .......................................................................................................... 80 CHƢƠNG 4 : GIẢI PHÁP NHẰM DUY TRÌ VÀ PHÁT TRIỂN VẤN ĐỀ THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA VIETTEL ............................................................. 81 4.1. Định hƣớng phát triển của Vietttel trong thời kì đẩy mạnh hội nhập quốc tế .... 81 4.1.1. Những yêu cầu của xã hội đối với doanh nghiệp trong thời kì hội nhập quốc tế.... 81 4.1.2. Chiến lƣợc phát triển của Viettel trong giai đoạn tới ..................................................... 82 4.2. Một số giải pháp nhằm duy trì và phát triển việc thực hiện TNXH của Viettel ........................................................................................................................................... 84 4.2.1. Đào tạo, nâng cao nhận thức của nguồn nhân lực, trƣớc hết là bộ phận cán bộ lãnh đạo, quản lý CSR .......................................................................................................................... 84 4.2.2. Thực hiện chiến lƣợc phát triển bền vững dựa trên nền tảng văn hóa kinh doanh và trách nhiệm xã hội......................................................................................................................... 86 4.2.3. Giải pháp áp dụng thành công bộ tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội SA 8000 tại Tập đoàn Viettel ............................................................................................................................................ 89 4.2.4. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát đối với việc thực hiện trách nhiệm xã hội tại tập đoàn Viettel ................................................................................................................................... 92 4.3. Kết luận chƣơng 4 .......................................................................................................... 94 KẾT LUẬN.................................................................................................................................. 95 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 97 PHỤ LỤC DANH MỤCCÁC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 BCVT Bƣu chính viễn thông 2 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp 3 BHXH Bảo hiểm xã hội 4 BHYT Bảo hiểm y tế 5 BQP Bộ quốc phòng 6 BTL Bộ tƣ lệnh 7 CBCNV 8 CNTT 9 CoC 10 CSR 11 DN Doanh nghiệp 12 ILO Tổ chức lao động quốc tế 13 KH Khách hàng 14 KPCĐ 15 LĐ 16 SXKD Sản xuất kinh doanh 17 TNXH Trách nhiệm xã hội 18 UNESCO Cán bộ công nhân viên Công nghệ thông tin Bộ quy tắc ứng xử (Code of Conduct) Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (Corporate Social Responsibility) Kinh phí công đoàn Lao động Tổ chức khoa học, giáo dục và văn hóa Liên hợp quốc DANH MỤC BẢNG BIỂU STT Bảng Nội dung Trang 1 Bảng 2.1 Tổng hợp số kết quả thu và phát phiếu khảo sát 40 2 Bảng 3.1 Quỹ lƣơng của Tập đoàn trong giai đoạn 2010- 53 2014 3 Bảng 3.2 4 Bảng 3.3 5 Bảng 3.4 6 Bảng 3.5 7 Bảng 3.6 8 Bảng 3.7 9 Bảng 4.1 10 Bảng 4.2 Các khoản thu nhập khác của lao động tại Tập đoàn trong giai đoạn 2010-2014 Các khoản trích theo lƣơng 2014 54 Thị phần dịch vụ di động trên mạng 2G tính đến tháng tháng 6/2014 Thị phần cung cấp dịch vụ di động trên mạng 3G tính đến tháng 6/2014 Tổng hợp kết quả thuộc phần thông tin tham khảo câu 1 đến câu 5 Tóm tắt kết quả hồi quy phƣơng pháp Enter/Remove Kế hoạch về thời gian áp dụng SA 8000 tại Viettel 63 Bảng kế hoạch cụ thể về chi phí cho việc áp dụng SA 8000 tại Viettel 92 61 63 71 75 91 DANH MỤC HÌNH STT Hình Nội dung Trang 1 Hình 1.1 Mô hình “kim tự tháp” của A.Carroll (1999) 15 2 Hình 1.2 Thứ bậc nhu cầu theo A. Maslow 21 3 Hình 2.1 Quy trình nghiên cứu 36 4 Hình 2.2 Mô hình nghiên cứu 38 5 Hình 3.1 Tăng trƣởng doanh thu của Viettel giai đoạn 2000 46 – 2012 6 Hình 3.2 Tỉ lệ kết nối cuộc gọi VTT giai đoạn 2010-2014 59 7 Hình 3.3 Phân loại theo giới 70 8 Hình 3.4 Phân loại theo độ tuổi 70 9 Hình 3.5 Phân loại theo trình độ học vấn 70 10 Hình 3.6 Phân loại theothâm niên công tác 70 DANH MỤC SƠ ĐỒ STT Hình Nội dung Trang 1 Sơ đồ 3.1 Cơ cấu tổ chức của Viettel 49 2 Sơ đồ 4.1 Xây dựng chƣơng trình đào tạo 91 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài CSR đã trở thành một trào lƣu thực thụ và phát triển rộng khắp thế giới. Ngƣời tiêu dùng tại các nƣớc phát triển hiện nay không chỉ quan tâm đến chất lƣợng sản phẩm mà còn coi trọng cách thức các công ty làm ra sản phẩm đó. Họ muốn biết liệu các sản phẩm họ định mua có thân thiện với môi trƣờng sinh thái, với cộng đồng, có tính nhân đạo và có lành mạnh hay không. Nhiều phong trào bảo vệ quyền lợi của ngƣời tiêu dùng và môi trƣờng phát triển rất mạnh ở nhiều nƣớc. Chẳng hạn nhƣ phong trào tẩy chay thực phẩm gây béo phì (fringe foods) nhằm vào các công ty sản xuất đồ ăn nhanh, nƣớc giải khát có ga; phong trào thƣơng mại công bằng (fair trade) yêu cầu bảo đảm điều kiện lao động và giá mua nguyên liệu của ngƣời sản xuất ở các nƣớc Thế giới thứ ba; phong trào tẩy chay sản phẩm sử dụng long thú, tẩy chay sản phẩm bóc lột lao động trẻ em nhằm vào Công ty Nike và Gap trƣớc đây; phong trào tiêu dùng theo lƣơng tâm (shopping with a conscience),… Trƣớc áp lực xã hội, hầu hết các công ty lớn trên thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng đã chủ động đƣa CSR vào chƣơng trình hoạt động của mình một cách nghiêm túc. Nhiều chƣơng trình CSR đã đƣợc thực hiện nhƣ: tiết kiệm năng lƣợng; giảm khí thải carbon; sử dụng vật liệu tái sinh; sử dụng năng lƣợng mặt trời; cải thiện nguồn nƣớc sinh hoạt; xóa mù chữ; xây dựng trƣờng học; cứu trợ, ủng hộ nạn nhân thiên tai; thành lập quỹ và trung tâm nghiên cứu phòng chống HIV – AIDS và các bệnh dịch khác ở các nƣớc đang phát triển… Hầu hết các công ty đa quốc gia đều đã xây dựng Bộ Quy tắc ứng xử (Code of Conduct) có tính chất chuẩn mực áp dụng đối với nhân viên và các đối tác làm ăn của mình trên toàn thế giới. Lợi ích đạt đƣợc qua những cam kết thực hiện CSR đã đƣợc ghi nhận. Không những hình ảnh công ty đƣợc cải thiện trong con mắt công chúng và ngƣời dân địa phƣơng, mà nó còn giúp công ty tăng doanh số bán hàng hay thực hiện các thủ tục đầu tƣ đƣợc thuận lợi hơn. Và, ngay trong nội bộ công ty, sự hài lòng và gắn bó của nhân viên với công ty cũng tăng lên. Chƣa kể các chƣơng trình tiết kiệm năng lƣợng cũng giúp giảm chi phí hoạt động cho công ty không nhỏ. Hiện nay khá thịnh hành quan niệm “Doanh nghiệp-Công dân” (Corporate Citizen), theo đó xét trên các phƣơng diện hoạt động, một doanh nghiệp không khác gì so với một công dân: Công dân và doanh nghiệp đều cùng phải hoạt động kinh tế (làm ra thu nhập) để sống và đóng góp cho nền kinh tế; cả hai đều phải tuân thủ pháp luật 1 của nhà nƣớc (luật dân sự, luật thuế, luật đất đai, luật lao động,…); và cả hai đều phải tuân thủ những quy định (luật) bất thành văn đề đạo đức. Ví dụ, công dân phải có trách nhiệm nuôi dƣỡng và báo hiếu cha mẹ lúc về già, sống văn hóa với xóm giềng, làng xã, giúp đỡ tƣơng trợ nhau lúc khó khăn hoạn nạn, thiên tai,…; còn doanh nghiệp, ngoài việc tuân thủ pháp luật, còn phải tuân thủ những quy tắc đạo đức “bất thành văn” nhƣ đối xử tốt, chăm sóc sức khỏe ngƣời lao động, quan tâm đến cuộc sống tinh thần của họ, tôn trọng cuộc sống, môi trƣờng sống yên bình, tín ngƣỡng của ngƣời dân sống xung quanh doanh nghiệp,... Chính vì vậy, doanh nghiệp phải có ý thức về những tác động từ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và có trách nhiệm với chính hành vi của mình trƣớc xã hội. Nhƣ vậy, có thể nói bản chất hoạt động của doanh nghiệp không thể chỉ vì lợi nhuận mà doanh nghiệp ngay từ đầu đã phải đóng vai trò của một “công dân” trong xã hội với tất cả nghĩa vụ và quyền lợi thích hợp của mình trong đó. Ở nƣớc ta, có một doanh nghiệp nhà nƣớc đã thực hiện TNXH thành công, đó là Tập đoàn viễn thông Quân đội (Viettel). Bên cạnh “sức mạnh mềm”, Viettel đã xây dựng đƣợc “nền tảng tƣ tƣởng” với chuẩn mực đạo đức và các chƣơng trình thực hiện CSR. Chính điều này đã giúp cho Viettel chiếm đƣợc tình cảm, lòng tin không chỉ đối với số đông khách hàng, cơ quan quản lý trong nƣớc mà còn cả ở nƣớc ngoài. Tại Châu Á là Lào, Campuchia, Đông Timor; tại Châu Phi là Mozambique, Cameroon; tại Châu Mỹ là Haiti và Peru. Tuy nhiên, khi đi sâu phân tích, chúng ta thấy rằng, việc thực hiện TNXH tại Viettel phần lớn mới chỉ dừng lại ở các chƣơng trình vì mục đích từ thiện và nhân đạo. Trong khi đó, CSR nhìn chung phải đƣợc hiểu là cách thức mà một doanh nghiệp đạt đƣợc sự cân bằng hoặc kết hợp những yêu cầu về kinh tế, môi trƣờng và xã hội đồng thời đáp ứng những kỳ vọng của các cổ đông và các bên đối tác. Cách thức mà doanh nghiệp tƣơng tác với các cổ đông, ngƣời lao động, khách hàng, nhà cung cấp, chính phủ, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức quốc tế và các đối tác khác luôn đƣợc coi là một đặc điểm then chốt của khái niệm TNXH. Vì những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài “Thực hiện trách nhiệm xã hội tại Tập đoàn viễn thông quân đội (Viettel)” cho đề tài luận văn của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu: Từ cơ sở lý luận và nghiên cứu, bài luận văn nhận diện, đánh giá thực trạng tình hình thực hiện trách nhiệm xã hội tại Tập đoàn viễn thông quân đội (Viettel) để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm duy trì và phát triển vấn đề thực hiện trách nhiệm xã hội tại Viettel. 2 - Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt đƣợc mục đích nêu trên, luận văn cần thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau: + Một là, nghiên cứu, tìm hiểu, hệ thống hóa những vấn đề lý luận về CSR. + Hai là, khảo sát, phân tích thực trạng việc thực hiện TNXH tại Viettel. + Ba là, đề xuất một số giải pháp nhằm duy trì và phát triển việc thực hiện TNXH tại Viettel. 3. Câu hỏi nghiên cứu Thực hiện trách nhiệm xã hội trên thế giới nói chung cũng nhƣ ở các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng là đề tài đã đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu. Tuy nhiên, đây là công trình đầu tiên nghiên cứu về thực hiện trách nhiệm xã hội tại Tập đoàn viễn thông quân đội (Viettel). Luận văn này trả lời những vấn đề lý luận và thực tiễn đặt ra nhƣ sau: 1. Bản chất của CSR là gì? Vì sao các DN phải thực hiện TNXH? 2. Viettel đã và đang thực hiện TNXH nhƣ thế nào? Chất lƣợng và kết quả ra sao? 3. Để duy trì và phát triển việc thực hiện trách nhiệm xã hội tại Viettel cần những định hƣớng, giải pháp gì? 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là vấn đề thực hiện trách nhiêm xã hội tại Tập đoàn viễn thông quân đội (Viettel). - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi thời gian: Trong phạm vi khuôn khổ của nghiên cứu, giới hạn khoảng thời gian nghiên cứu từ thời điểm Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thƣơng mại Thế giới WTO – năm 2007 đến hết năm 2014. + Phạm vi không gian: Nghiên cứu thực tiễn việc thực hiện trách nhiệm xã hội tại Tập đoàn viễn thông Quân đội (Viettel) trên lãnh thổ quốc gia Việt Nam. 5. Những đóng góp của đề tài Đề tài nghiên cứu đã cố gắng có những đóng góp sau: - Hệ thống hóa một số nội dung lý luận và thực tiễn về CSR. - Phân tích, đánh giá khách quan thực trạng công việc thực hiện TNXH tại Tập đoàn viễn thông Quân đội(Viettel) trong phạm vi lãnh thổ quốc gia Việt Nam. - Từ góc độ của ngƣời nghiên cứu, mạnh dạn đề xuất, kiến nghị một số giải pháp nhằm thúc đẩy hơn nữa việc thực hiện TNXH tại Viettel cũng nhƣ nâng cao chất 3 lƣợng, hiệu quả của nó. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của luận văn đƣợc chia thành 4 chƣơng: - Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về trách nhiệm xã hội doanh nghiệp. - Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn dữ liệu. - Chƣơng 3: Tình hình thực hiện trách nhiệm xã hội tại Tập đoàn viễn thông quân đội (Viettel). - Chƣơng 4: Một số giải pháp nhằm duy trì và phát triển vấn đề thực hiện trách nhiệm xã hội của Viettel. 4 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới Trên thế giới có thể điểm qua một số công trình tiêu biểu nhƣ sau: (1) Maria Alejandra Gonzalez-Perezl, 2011. Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài và hệ thống TNXH tại Columbia (Foreign Direct Investment (FDI) and Social Responsibility Networks (SRN) in Columbia). Công trình của tác giả Maria xem xét mối quan hệ giữa dòng vốn đầu tƣ nƣớc ngoài và CSR mà cụ thể là điều nghiên lƣợng khí thải CO2 ảnh hƣởng thế nào đến xu hƣớng FDI vào Colombia nói riêng và khu vực các nƣớc Nam Mỹ nói chung. Tác giả cũng đã trình bày khái niệm CSR và xác định tình hình chính trị xã hội ở châu Mỹ La Tinh kể từ những năm 1980, những luận điểm này giải thích cho sự cần thiết phải xây dựng và củng cố mạng lƣới TNXH. (2) Padmakshi Rana, Jim Platts and Mike Gregory, 2009. Nghiên cứu về vấn đề TNXH tại các công ty đa quốc gia trong ngành công nghiệp thực phẩm, (Exploration of corporation social responsibility in multinational companies within the food industry). Đây là một nghiên cứu chuyên sâu về CSR tại các công ty đa quốc gia trong ngành sản xuất và chế biến thực phẩm (trong hai trƣờng hợp nghiên cứu điển hình) để từ đó khẳng định CSR là công cụ và phƣơng thức hƣớng đến sự phát triển bền vững của DN. Với mục tiêu phát triển bền vững, các DN cần có "chiến lƣợc phù hợp". Vậy thế nào là một "chiến lƣợc phù hợp"? Các tác giả khẳng định "chiến lƣợc phù hợp" cần xem xét sự cân bằng của ba yếu tố: giá trị đem lại cho cổ đông, sự hài lòng của khách hàng và mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Trong ngành sản xuất và chế biến thực phẩm, CSR đóng một vai trò thiết yếu đối với sự tồn tại và phát triển của DN nhất là trong xu hƣớng toàn cầu hóa vì CSR góp phần thiết lập mối quan hệ giữa ngành và xã hội. Các tác giả đã xây dựng một mô hình lý thuyết để xem xét các vấn đề CSR đặt trong mối liên kết với đòi hỏi của các bên hữu quan. Từ mô hình này, những thách thức về CSR trong ngành này sẽ đƣợc xác định và giải quyết trong quá trình hoạt động của DN. (3) Matthew J.Hirschaland, 2006. CSR và sự hình thành chính sách công toàn cầu (Corporate social responsibility and the shaping of global public policy). 5 Tác giả bàn về tầm quan trọng của CSR trong công ty: Các quy định kinh doanh toàn cầu mới – sự hiểu biết của công ty về CSR và CSR thực hành đáp ứng lý thuyết quản trị toàn cầu và mạng lƣới chính sách công cộng toàn cầu. (4) Xudong Chen, 2009. Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tại Trung Quốc: Nhận diện và thách thức (CSR in China: Conscious and challenges). Báo cáo tại hội nghị “Hợp tác thƣơng mại Trung Quốc – Hoa Kỳ trong thế kỷ 21: Cơ hội và thách thức cho các doanh nhân”, Ấn Độ. Tác giả của nghiên cứu này đã thực hiện một cuộc khảo sát bằng phiếu điều tra tới 516 DN (bao gồm cả DN tƣ nhân và DN nhà nƣớc) và 1200 cá nhân trong cộng đồng tỉnh Chiết Giang Trung Quốc để đánh giá mức độ nhận thức về CSR. Bảng khảo sát đƣợc xây dựng dựa trên Mô hình “Kim tự tháp” do A. Carrol (1999) đề xuất bao gồm 4 thành tố của CSR: trách nhiệm kinh tế, trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm đạo đức, trách nhiệm từ thiện và dựa trên sự mong đợi của cộng đồng và xã hội về các vấn đề CSR. Từ đó, 40 tiêu chí đánh giá trong đó có 16 tiêu chí về các vấn đề của CSR của DN và 24 tiêu chí đánh giá các vấn đề CSR mà cộng đồng mong đợi đƣợc chi tiết hóa và đánh giá theo thang đo Likert 5 bậc. Kết quả nghiên cứu cho thấy thực tiễn thực thi CSR tại Trung Quốc không chỉ bị tác động bởi trình độ phát triển của quốc gia này mà còn liên quan đến trách nhiệm của các cơ quan chính phủ. Các tác giả cũng chỉ ra rằng để thúc đẩy CSR tại Trung Quốc thì cần phải cải thiện hệ thống pháp lý và chức năng cƣỡng chế của chính phủ và tăng cƣờng sự hiểu biết CSR trong xã hội. (5) Rahizad Abd Rahim, Farah Waheeda Jalaludin, Kasmah Tajuddin; 2009. Hành vi ngƣời tiêu dùng hƣớng đến CSR tại Malaysia (Consumer behavior towards corporate social responsibility in Malaysia). Đây là một công trình nghiên cứu về hành vi ngƣời tiêu dùng hƣớng đến CSR tại Malaysia. Các tác giả khẳng định do trình độ nhận thức của ngƣời tiêu dùng ngày càng nâng cao, các hoạt động CSR của DN sẽ ảnh hƣởng đến hành vi mua. Để kiểm chứng giả thuyết nghiên cứu, một cuộc khảo sát đã đƣợc tiến hành với 220 ngƣời tiêu dùng nhằm xác định mức độ nhận thức của ngƣời tiêu dùng về CSR và các hoạt động CSR mà ngƣời tiêu dùng cho rằng DN nên thực hiện. Từ kết quả khảo sát, các tác giả phân tích và kết luận các yếu tố cấu thành CSR có tác động đến hành vi mua của ngƣời tiêu dùng. Rõ ràng là có một bộ phận không nhỏ ngƣời tiêu dùng ngày càng chú ý hơn đến CSR trong quyết định mua sắm của họ. Nhƣ vậy, các DN có thể dựa trên kết quả nghiên cứu này nhằm xây dựng chiến lƣợc truyền thông về CSR và đồng thời cũng cần chủ động thúc đẩy các hoạt động CSR để luôn sẵn sàng 6 đối phó với những lời chỉ trích về các hành vi vô trách nhiệm vì trong xã hội thông tin hiện nay thì thông tin sẽ lan truyền đi rất nhanh chóng. Các tác giả cũng nhấn mạnh các nhà hoạch định chính sách cũng có thể đóng một vai trò tích cực trong việc tạo ra khung khổ pháp lý cho các hoạt động CSR. (6) Forest L.Reinhardt, Robert N.Stavins and Richard H.K.Vietor; 2008. Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp thông qua lăng kính kinh tế (Corporate social responsibility through an economic lens). Ở nghiên cứu này, các tác giả tập trung phân tích các nội dung cốt lõi của CSR, làm rõ tính pháp lý của CSR tại Mỹ và một số quốc gia khác nhƣ Canada, Nhật Bản,…và chỉ ra một thực tế là bên cạnh những DN hiểu và tự nguyện thực hiện CSR, nhiều DN coi việc thực hiện CSR là sự hi sinh lợi nhuận vì lợi ích xã hội. Từ đó, có ba loại CSR đƣợc hình thành: CSR tự nguyện, CSR miễn cƣỡng và CSR không bền vững. Các tác giả cũng nhấn mạnh rằng nhà quản trị có vai trò quan trọng trong bất kể một hành động CSR nào của DN. Cũng trong nghiên cứu này, một số hạn chế trong việc thực thi CSR đƣợc nêu ra nhƣ giới hạn về kinh tế, giới hạn về cơ cấu tổ chức và giới hạn về văn hóa tổ chức. (7) Duane Windsor; 2006. TNXH của doanh nghiệp: Ba phƣơng thức tiếp cận chính (Corporate Social Responsibility: Three Key Approaches). Tác phẩm này đã đƣợc đăng trên tạp chí Journal of Management Studies. Duane Windsor đã kế thừa và phát triển những lý luận của các học giả trƣớc đó để đúc kết ra ba phƣơng pháp chính tiếp cận với trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Ông định nghĩa khái niệm “công dân doanh nghiệp” là sự giao thoa của 2 lợi ích: sự giàu có của cá nhân và lợi ích cộng đồng. Từ đó ông cho rằng một “công dân doanh nghiệp” cần có một quyền lực linh hoạt, danh tiếng của công ty, ảnh hƣởng của chính trị và làm từ thiện một cách chiến lƣợc. (8) Shizuo Fukada, 2007. TNXH DN tại Việt Nam: thực tiễn, triển vọng và thách thức đối với các DN Nhật Bản (Corporate Social Responsibilitity in Vietnam: Current Practices, Outlook, and Challenges for Japanese Corporations). Báo cáo của CBCC về CSR tại Việt Nam. Tác giả của báo cáo tóm lƣợc một số vấn đề nhƣ bối cảnh nền kinh tế Việt Nam sau giai đoạn đổi mới, thực thi thực hiện TNXH trong các DN Việt Nam và các DN Nhật Bản tại Việt Nam. Ngoài ra, tác giả cũng làm rõ một số thách thức đặt ra cho các DN Nhật Bản trong việc thực thi CSR tại Việt Nam trong đó mức độ nhận thức thấp 7 của các bên liên quan về những nỗ lực của DN là một yếu tố ảnh hƣởng không nhỏ đến các hoạt động của DN. Tác giả cũng đề xuất một số giải pháp để các DN Nhật Bản nâng cao hiệu quả các chƣơng trình CSR trong DN Nhật Bản tại Việt Nam nhƣ : thúc đẩy mối quan hệ giữa các DN với địa phƣơng; thắt chặt mối liên kết giữa trụ sở của doanh nghiệp tại Nhật Bản và các chi nhánh ở nƣớc ngoài; phối hợp với các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực CSR tại khu vực châu Á và trên thế giới. 1.1.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam Tại Việt Nam, vấn đề TNXH của DN (CSR) đã đƣợc biết đến từ những năm 90 của thế kỷ XX và có nhiều nỗ lực của các tổ chức phi chính phủ cũng nhƣ của chính phủ nhằm nâng cao mức độ nhận thức và thúc đẩy việc thực thi CSR trong các DN ở Việt Nam. CSR là một vấn đề thực tiễn bức xúc đặt ra đòi hỏi chính phủ, cộng đồng DN cũng nhƣ xã hội quan tâm và thúc đẩy thực thi. Tuy nhiên, những nghiên cứu về CSR lại rất ít và chƣa mang tính hệ thông. Có thể kể đến một số nghiên cứu sau đây: (1) Đỗ Minh Cƣơng, 2001. Văn hoá kinh doanh và triết lý kinh doanh. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia. Đây là một công trình đầu tiên ở nƣớc ta trình bày có hệ thống về các vấn đề văn hóa kinh doanh, văn hóa doanh nghiệp, triết lý kinh doanh,… từ phƣơng diện cơ sở lý luận và thực tiễn của thế giới và Việt Nam. Trong đó, TNXH là một bộ phận cấu thành không thể thiếu trong văn hóa kinh doanh, văn hóa doanh nghiệp. (2) Nguyễn Mạnh Quân, 2007. Đạo đức kinh doanh và Văn hoá Công ty. Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân. Đây là giáo trình giảng dạy tại Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân. Cuốn sách đã trình bày những khái niệm liên quan đến đạo đức kinh doanh, văn hóa công ty, trách nhiệm xã hội, thƣơng hiệu và sự xuất hiện các vấn đề của đạo đức trong kinh doanh. Tác giả cũng đã cố gắng giải thích nguồn gốc cơ bản của những mâu thuẫn thông qua việc giới thiệu về sáu triết lý đạo đức điển hình có ảnh hƣởng chi phối đến hành vi con ngƣời trong kinh doanh và sự khác nhau trong cách tiếp cận khi thực thi những nghĩa vụ TNXH cơ bản của doanh nghiệp về kinh tế, pháp lý, đạo đức và nhân văn. (3) Dƣơng Thị Liễu, 2011. Giáo trìnhvăn hóa kinh doanh. Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân. Đây là giáo trình giảng dạy tại Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân. Cuốn sách đã trình bày kiến thức tổng quan về văn hóa kinh doanh nhƣ: khái niệm, đặc điểm, vài trò, các nhân tố tác động,… ; các yếu tố cấu thành văn hóa kinh doanh bao gồm triết lý 8 kinh doanh, đạo đức kinh doanh, TNXH, văn hóa doanh nhân, văn hóa doanh nghiệp, văn hóa ứng xử trong kinh doanh. Tác giả cũng phân tích sự đa dạng, phong phú của văn hóa kinh doanh quốc tế trong điều kiện toàn cầu hóa kinh tế, cung cấp những kỹ năng cần thiết để xây dựng văn hóa kinh doanh trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Cuối cùng, tác giả phác thảo đời sống văn hóa kinh doanh Việt Nam, đặt ra các vấn đề cần suy ngẫm, lý giải của văn hóa kinh doanh Việt Nam đƣơng đại và tập hợp các tình huống của văn hóa kinh doanh. Và trong đó, TNXH của DN là một bộ phận cấu thành không thể thiếu trong văn hóa kinh doanh, văn hóa doanh nghiệp. (4) Nguyễn Đình Cung, Lƣu Minh Đức; 2008. TNXH của DN - CSR – Một số vấn đề lý luận và yêu cầu đổi mới trong quản lý Nhà nƣớc. Bài báo cung cấp một góc nhìn tự sự quan sát và các hiểu biết của tác giả về kinh nghiệm quốc tế về xử lý các vấn đề liên quan đếnCSR. Đây chính là các bài tập tình huống có thật cho tình hình phát triển của Việt Nam hiện nay. Bài báo cũng nêu lên các góc độ và các bên hữu quan mà DN mà DN tác động hoặc có ảnh hƣởng đến DN. Tác giả đặc biệt nhấn mạnh đến ngƣời tiêu dùng và việc nhận thức, sử dụng quyền của họ để đƣa ra các đòi hỏi chính đáng mà DN có trách nhiệm cả về pháp lý lẫn đạo đức phải thực hiện nhƣ một sự cam kết rằng DN hoạt động tôn trọng môi trƣờng, ngƣời tiêu dùng và các bên hữu quan khác. (5) Phạm Văn Đức, 2010. TNXH của DN ở Việt Nam: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn cấp bách. Tạp chí triết học số 2. Bài báo này tập trung phân tích nội dung của CSR, vai trò của việc thực hiện CSR và một số vấn đề đặt ra trong thực thi CSR ở Việt Nam. Theo tác giả, việc các DN thực hiện tốt TNXH không chỉ giúp bản thân DN phát triển bền vững, mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của xã hội. Trên cơ sở làm rõ những lợi ích to lớn từ việc thực hiện CSR và đánh giá khái quát tình hình thực thi CSR ở Việt Nam hiện nay, tác giả đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cấp CSR. (6) Nguyễn Quang Vinh, 2009. Thực trạng TNXH của DN ở Việt Nam. Báo cáo tại hội thảo "TNXH DN và chiến lƣợc truyền thông, kinh nghiệm quốc gia và quốc tế" do VCCI hợp tác với chƣơng trình phát triển Liên hợp quốc (UNDP) tổ chức. Trong báo cáo này, tác giả tổng kết bối cảnh của CSR, những hoạt động của các tổ chức quốc tế và trong nƣớc, những khung khổ pháp lý về CSR làm căn cứ triển khai các chƣơng trình CSR tại DN. Bên cạnh đó, tác giả cũng chỉ rõ những thách thức ở cấp độ quốc gia, cấp độ ngành và cấp độ DN trong việc nâng cao nhận thức và thực hiện 9 CSR tại Việt Nam. (7) Lê Minh Tiến, Phạm Nhƣ Hồ; 2009. TNXH của DN. NXB Tri Thức. Các tác giả quyển sách này giới thiệu những lối tiếp cận khác nhau về khái niệm CSR, phân tích những tác động của các thành phần có liên quan đến DN, những diễn ngôn, những hành động và các khuynh hƣớng hiện nay, làm sáng tỏ những mâu thuẫn và các giới hạn của CSR trong mối tƣơng quan với các mục tiêu phát triển bền vững. Quyển sách này cũng đề xuất một cách nhìn mới về các mối quan hệ giữa các hoạt động kinh tế với xã hội, đồng thời cũng gợi mở những góc độ tƣ duy hữu ích cho cả giới nghiên cứu lẫn những ngƣời làm công tác thực tiễn (hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế, nghiệp đoàn, các tổ chức phi chính phủ,…). (8) Đào Quang Vinh, 2003. Báo cáo tóm tắt nghiên cứu CSR tại các DN thuộc hai ngành dệt may và da giầy. Viện khoa học lao động và xã hội. Tác giả trình bày bối cảnh của 2 ngành da giầy và dệt may Việt Nam, chỉ ra sự cần thiết tuân thủ các tiêu chuẩn về CSR và chỉ ra thực trạng về CSR trong hai ngành này của Việt Nam. Đồng thời, báo cáo cũng tổng kết những lợi ích mà các DN trong hai ngành có đƣợc từ những hoạt động CSR. Kết quả khảo sát trên 24 DN thuộc hai ngành dệt may và da giầy cũng đã chỉ ra rằng nhờ thực hiện các chƣơng trình CSR, doanh thu của các DN này đã tăng 25%, năng suất lao động cũng tăng từ 34,2 lên 35,8 triệu đồng/lao động/năm, tỷ lệ hành xuất khẩu tăng từ 94% lên 97%. Ngoài hiệu quả kinh tế, các DN còn có lợi trong việc tạo dựng hình ảnh với khách hàng, sự gắn bó và hài lòng của ngƣời lao động, thu hút đƣợc những lao động có chuyên môn cao. (9) Nguyễn Thị Chúc, 2014. Trách nhiệm xã hội của công ty Phân đạm và Hóa chất Hà Bắc trong lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng. Luận văn Thạc sĩ. Trƣờng đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Đại học Quốc Gia Hà Nội. Trong công trình nghiên cứu này, tác giả đã làm rõ một số vấn đề lý luận chung về CSR trong lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng. Tác giả nghiên cứu và đƣa ra những đánh giá về thực trạng việc thực hiện TNXH của công ty Phân đạm và Hóa chất Hà Bắc trong lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng. Thông qua đó, tác giả đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện tốt hơn TNXH của công ty trong lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng trong thời gian tới. (10) Trần Thị Huyền, 2013. Duy trì và phát triển văn hóa doanh nghiệp Viettel để phát triển bền vững và hội nhập quốc tế. Luận văn Thạc sĩ. Học viện công nghệ bƣu chính viễn thông. 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan