Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực hiện chính sách phát triển viên chức ngành giáo dục từ thực tiễn huyện than...

Tài liệu Thực hiện chính sách phát triển viên chức ngành giáo dục từ thực tiễn huyện thanh oai, thành phố hà nội

.PDF
89
283
106

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ HỒNG TRANG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VIÊN CHỨC NGÀNH GIÁO DỤCTỪ THỰC TIỄN HUYỆN THANH OAI THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Chính sách công Mã số : 60 34 04 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN KHÁNH ĐỨC HÀ NỘI, 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Đề tài do cá nhân tôi nghiên cứu; các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn trích dẫn; bố cục, phông chữ của luận văn đúng với quy định và đề tài chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Hà Nội, ngày 30 tháng 01 năm 2017 Học viên Nguyễn Thị Hồng Trang MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... .1 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VIÊN CHỨC NGÀNH GIÁO DỤC Ở VIỆT NAM...................................................... 9 1.1. Các khái niệm cơ bản ............................................................................................... 9 1.2. Nội dung thực hiện chính sách phát triển viên chức ngành giáo dục .................... 12 1.3. Các bước tổ chức thực thi chính sách phát triển viên chức ngành giáo dục .......... 19 1.4. Những nhân tố tác động đến chính sách phát triển viên chức ngành giáo dục ở Việt Nam ....................................................................................................................... 24 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VIÊN CHỨC NGÀNH GIÁO DỤC TỪ THỰC TIỄN HUYỆN THANH OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................................................................................. 37 2.1. Khái quát các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và hệ thống giáo dục đào tạo của huyện Thanh Oai .................................................................................................... 37 2.2. Kết quả quá trình thực hiện chính sách phát triển viên chức ngành giáo dục tại huyện Thanh Oai ........................................................................................................... 45 2.3. Đánh giá về thực trạng chính sách phát triển viên chức ngành giáo dục từ thực tiễn huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội ..................................................................... 54 Chƣơng 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VIÊN CHỨC NGÀNH GIÁO DỤC TẠI HUYỆN THANH OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........................................................................ 62 3.1. Quan điểm, mục tiêu, định hướng hoàn thiện chính sách phát triển viên chức ngành giáo dục tại huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội .............................................. 62 3.2. Các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách phát triển viên chức ngành giáo dục tại huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội................................................................. 65 3.3. Khảo nghiệm lấy ý kiến Cán bộ quản lý và Chuyên gia về các giải pháp đề xuất 66 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 76 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tăt Từ và cụm từ đƣợc viết tắt CBQL Cán bộ quản lý CBQLGD Cán bộ quản lý giáo dục GD&ĐT Giáo dục và đào tạo GV Giáo viên HS Học sinh HĐND Hội đồng nhân dân THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông UBND Ủy ban nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Số nhóm lớp và phòng học các trường mầm non công lập tại huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội……………………………………………….42 Bảng 2.2. Số lớp học sinh và phòng học các trường tiểu học tại huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội…………………………………………………….....43 Bảng 2.3. Số lớp học sinh và phòng học các trường THCS tại huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội…………………………………………………….....44 Bảng 2.4. Số lượng trường đạt chuẩn và số lượng viên chức giáo dục huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội…………………..……………….……..….....45 Bảng 2.5.Số lượng viên chức huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội……..….46 Bảng 2.6. Trình độ chuyên môn của đội ngũ viên chức ngành giáo dục huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội……………..……...………….……………....47 Bảng 2.7. Kết quả đánh giá phân loại viên chức ngành giáo dục huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội giai đoạn 2013 – 2016…………..…………….……51 Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất……..………………………………………………………………..…..72 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Kết quả đánh giá chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành giáo dục huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội giai đoạn 2013 – 2016…………………………………………………………………….……50 Biểu đồ 2.2. Kết quả khảo sát đánh giá thực hiện nguồn lực tài chính của chính sách phát triển viên chức ngành giáo dục giai đoạn 2013 – 2016…….53 Biểu đồ 2.3. Đánh giá mức độ tác động của kết quả thực thi chính sách phát triển viên chức ngành giáo dục đối với sự phát triển của đơn vị và sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương…..………………………………..…58 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chính sách giáo dục đóng vai trò quan trọng trong việc hoạch định chính sách công ở bất kỳ quốc gia nào trên thế giới. Nhân loại đang hướng tới cuộc cách mạng công nghiệp lấy tri thức làm động lực phát triển. Giáo dục là nền tảng của sự phát triển khoa học công nghệ, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của xã hội hiện đại. Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế vừa mang đến nhiều cơ hội và đặt ra những thách thức trong quá trình hợp tác phát triển giữa các quốc gia. Do vậy, giáo dục phải thực hiện sứ mệnh “nhân văn hóa” tiến trình hội nhập toàn cầu. Trong suốt 30 năm (1986-2016), công cuộc đổi mới đất nước do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo đã đạt được những thành tựu to lớn. Kinh tế phát triển với tốc độ tăng trưởng khá so với khu vực và thế giới. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Việt Nam đang tích cực tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế. Trong tiến trình đổi mới, Việt Nam đã tạo nên một giai đoạn quan trọng trong việc phát triển hệ thống giáo dục, tạo ra cơ hội giáo dục để phát triển con người. Sự nghiệp giáo dục đã có những phát triển mới, đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ trong việc mở rộng quy mô, tăng cơ hội tiếp cận giáo dục cho mọi người và chuẩn bị nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Các chính sách quốc gia về giáo dục và phát triển nguồn nhân lực đã góp phần phát triển hệ thống giáo dục, gia tăng về chất lượng cũng như số lượng, đảm bảo công bằng trong cơ hội tiếp nhận giáo dục, làm cho trẻ em ở vùng dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn về kinh tế - xã hội đã có điều kiện đến trường. Giáo dục Việt Nam từng bước phát triển theo xu hướng phát triển chung của quốc tế. Tuy nhiên, về cơ bản nền kinh tế nước ta vẫn là nền kinh tế có mức thu nhập thấp. Các chỉ số về kết cấu hạ tầng, phát triển con 1 người vẫn ở mức thấp so với nhiều nước ở khu vực và trên thế giới. Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa còn nhiều hạn chế, vướng mắc. Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế, nguồn lực con người Việt Nam càng trở nên có ý nghĩa quan trọng, quyết định sự thành công của công cuộc phát triển đất nước. Đảng đã xác định: “Giáo dục – đào tạo là quốc sách”, tư tưởng, quan điểm của Đảng được thể chế hóa thông qua các chính sách của Nhà nước, của ngành giáo dục, gần đây nhất là Nghị quyết 29/NQ-TW về “đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục”. Tuy vậy, sự phát triển giáo dục của nước ta còn nhiều hạn chế, chưa tương xứng với vị trí giáo dục là quốc sách hàng đầu. Chất lượng giáo dục và đào tạo nhìn chung còn thấp, công tác quản lý giáo dục còn kém hiệu quả. Nhận thức rõ vị trí, vai trò của đội ngũ viên chức ngành giáo dục đối với sự nghiệp giáo dục, Đảng ta rất coi trọng việc xây dựng hệ thống chính sách phát triển viên chức ngành giáo dục một cách đồng bộ và nhất quán, công bằng, từng bước hoàn thiện và áp dụng vào thực tế. Tuy nhiên, việc thực hiện vẫn còn nhiều vấn đề chưa phù hợp, chưa đem lại hiệu quả như mong muốn. Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của đất nước và của thành phố Hà Nội, việc thực hiện chính sách phát triển viên chức ngành giáo dục của huyện Thanh Oai đã có tiến bộ và đạt được những kết quả nhất định, đó là yếu tố cơ bản tạo động lực làm việc cho đội ngũ viên chức ngành giáo dục của huyện. Tuy nhiên, việc thực hiện chính sách phát triển viên chức ngành giáo dục của huyện vẫn còn những hạn chế, yếu kém nhất là về tính đồng bộ và chiến lược: Một số chính sách chưa thể hiện vai trò, động lực là đòn bẩy thúc đẩy viên chức phát huy năng lực, sở trường của mình, cũng như chưa đảm bảo nâng cao trình độ, chất lượng đội ngũ viên chức ngành. Chính sách tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng còn nhiều bất cập, chưa bám sát yêu cầu thực 2 tiễn và chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của huyện. Cơ chế, chính sách chưa đủ mạnh để thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, chưa tạo được môi trường và động lực thúc đẩy đội ngũ viên chức ngành đem hết tài năng cống hiến cho sự nghiệp giáo dục. Trong bối cảnh nêu trên, việc nghiên cứu đề tài “Thực hiện chính sách phát triển viên chức ngành giáo dục từ thực tiễn huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội” có ý nghĩa lý luận và thực tiễn quan trọng nhằm cung cấp luận cứ khoa học cho việc tăng cường thực hiện chính sách phát triển viên chức ngành giáo dục huyện Thanh Oai nhằm nâng cao hiệu quả việc thu hút, đào tạo, trọng dụng đội ngũ viên chức giáo dục góp phần thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước như đường lối của Đảng đề ra. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Chính sách phát triển viên chức nói chung và viên chức ngành giáo dục nói riêng có vị trí, vai trò rất quan trọng đối vi sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước nên đề tài này được các tác giả nghiên cứu dưới các góc độ khác nhau: 2.1. Tiếp cận dưới góc độ lý thuyết chính sách công - Nguyễn Đăng Thành (Chủ nhiệm đề tài, 2004), Chính sách công: Cơ sở lý luận, Viện Chính trị học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. Đề tài nghiên cứu một cách hệ thống những vấn đề lý luận chính sách công. - Chu Văn Thành ( 2004) Dịch vụ công và xã hội hóa dịch vụ công, một số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách đã đề cập đến giáo dục với tư cách là một trong những dịch vụ công mà Nhà nước cung cấp. Vấn đề nghiên cứu được đề cập dưới góc độ vĩ mô đó là hoạch định và thực thi chính sách giáo dục dưới góc độ chung. 3 - Võ Khánh Vinh, Đỗ Phú Hải (2012), Những vấn đề cơ bản của Chính sách công, Học viện Khoa học xã hội. Cuốn sách đã trình bày tổng quan về chính sách công: khái niệm chính sách công, chu trình chính sách… Các nghiên cứu trên là cơ sở để học viên tham khảo, trình bày những vấn đề lý luận có liên quan đến chính sách phát triển viên chức ngành giáo dục. 2.2. Tiếp cận dưới góc độ chính sách giáo dục - Đề tài “Luận cứ khoa học cho việc đề xuất chủ trương, chính sách phát triển giáo dục phục vụ sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu và đầy đủ” của “Quỹ hòa bình và phát triển” do bà Nguyễn Thị Bình nguyên Phó Chủ tịch nước làm Chủ tịch. Công trình nghiên cứu đã đề xuất việc lập Ủy ban cải cách giáo dục, Ủy ban có nhiệm vụ soạn thảo chiến lược giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 tầm nhìn 2030. - Đề án “Cải cách giáo dục Việt Nam – phân tích và đề nghị” của nhóm nghiên cứu giáo dục Việt Nam đã xem xét tương đối toàn diện tính hợp lý của chiến lược thị trường nền giáo dục Việt Nam, phân tích và rút ra những vấn đề giáo dục Việt Nam như: mục tiêu giáo dục và trách nhiệm xã hội, giáo dục và ngân sách Nhà nước… - Đề tài khoa học cấp Bộ “Luận cứ khoa học phân định công chức với viên chức” của TS.Nguyễn Minh Phương, 2005. Đề tài đã phân tích, đánh giá thực trạng phân định công chức với viên chức trong các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, bước đầu làm rõ cơ sở khoa học phân định công chức với viên chức, trên cơ sở đó đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện thể chế quản lý phù hợp với từng đối tượng. - Nghiên cứu về “Thực hiện chính sách xã hội hóa trong giáo dục”, Trần Khánh Đức – Tạp chí giáo dục số 06 năm 2012 đề cập đến những thành tựu 4 và bất cập trong thực hiện chính sách xã hội hóa giáo dục phổ thông ở nước ta thời kỳ hội nhập. - Bài viết “Thực hiện tốt Luật Viên chức để tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý và nâng cao chất lượng phục vụ của khu vực sự nghiệp công lập” của TS. Trần Văn Tuấn trên Tạp chí Tổ chức nhà nước, Số 1 năm 2011 đã nêu lên tầm quan trọng của đội ngũ viên chức nói chung và viên chức giáo dục nói riêng trong nâng cao chất lượng của dịch vụ công.Từ đó khuyến nghị tăng cường thực hiện tốt chính sách quản lý, phát triển đội ngũ viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập. - Chuyên đề nghiên cứu khoa học “Đánh giá tình hình thực hiện phân cấp tuyển dụng viên chức ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hiện nay” của TS. Trần Nghị, 2015 đã phân tích làm rõ thực trạng phân cấp tuyển dụng viên chức tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương từ đó đề xuất giải pháp tiếp tục thực hiện việc phân cấp tuyển dụng viên chức tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hiện nay. - Bài viết “Động lực nghề nghiệp của giáo viên nhìn từ góc độ vị thế nhà giáo” của TS. Nguyễn Thị Ngọc Liên trên Tạp chí Khoa học giáo dục, Số 133 năm 2016 đã phân tích vai trò, vị thế của nhà giáo gắn với động lực của giáo viên, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao vị thế gắn với động lực nghề nghiệp giáo viên. Các nghiên cứu trên là cơ sở để học viên tham khảo, nghiên cứu đề xuất các giải pháp thực hiện chính sách phát triển viên chức ngành giáo dục từ thực tiễn huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn tổ chức thực hiện chính sách phát triển viên chức ngành giáo dục ở huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội để 5 đưa ra một số giải pháp thực thi chính sách phát triển viên chức ngành giáo dục ở huyện Thanh Oai góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương và Thủ đô Hà Nội. 3.2. Nhiệm vụ - Nghiên cứu hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách phát triển viên chức ngành giáo dục. - Nghiên cứu và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển viên chức ngành giáo dục tại huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội giai đoạn 20132016. - Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách phát triển viên chức ngành giáo dục ở huyện Thanh Oai thành phố Hà Nội. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu việc thực hiện chính sách phát triển viên chức ngành giáo dục ở huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Nghiên cứu việc thực hiện chính sách phát triển đội ngũ viên chức giáo dục tại huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội. - Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách phát triển đội ngũ viên chức ngành giáo dục tại huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội giai đoạn 2013 - 2016. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận: Luận văn dựa vào chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về vấn đề phát triển viên chức ngành giáo dục để làm rõ nội dung luận văn. 6 5.2. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp phân tích - tổng hợp, thống kê, xử lý tài liệu, so sánh, quy nạp – diễn dịch, kết hợp lý luận với thực tiễn để làm rõ các nội dung luận văn, chọn lọc những kinh nghiệm thực tiễn sát với những vấn đề cần giải quyết của luận văn. Luận văn sử dụng phương pháp điều tra xã hội học: lập kế hoạch điều tra, thiết kế bảng hỏi, chọn mẫu xác suất, xử lý tài liệu (phân tích tư liệu, tổng hợp, phân loại tư liệu và tiến hành xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê), sử dụng các loại biểu đồ để mô tả, làm rõ các thuộc tính bản chất, xu thế của đối tượng nghiên cứu. Luận văn sử dụng hai phương pháp điều tra: Điều tra bằng bảng hỏi, điều tra đàm thoại. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Luận văn góp phần làm rõ những vấn đề về thực hiện chính sách phát triển viên chức ngành giáo dục, góp phần bổ sung hoàn thiện những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách công nói chung, thực hiện chính sách phát triển viên chức ngành giáo dục nói riêng. - Luận văn cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch định và thực hiện chính sách phát triển viên chức ngành giáo dục ở huyện Thanh Oai giai đoạn 2016 - 2020. - Luận văn góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển viên chức ngành giáo dục ở huyện Thanh Oai hiện nay. - Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu nghiên cứu, tham khảo, vận dụng cho các nhà hoạch định chính sách, các nhà nghiên cứu. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm 3 chương như sau: 7 Chương 1. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phát triển viên chức ngành giáo dục ở Việt Nam. Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển viên chức ngành giáo dục từ thực tiễn huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội. Chương 3. Định hướng và giải pháp tăng cường thực hiện chính sách phát triển viên chức ngành giáo dục từ thực tiễn huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội. 8 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VIÊN CHỨC NGÀNH GIÁO DỤC Ở VIỆT NAM 1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm viên chức Trước khi Luật Viên chức năm 2010 được ban hành, khái niệm viên chức chưa được phân biệt rõ ràng với khái niệm cán bộ, công chức. Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức sửa đổi, bổ sung năm 2003 và Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ban hành ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước quy định: Viên chức là công dân Việt Nam, trong biên chế, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên chức hoặc giữ một nhiệm vụ thường xuyên trong đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hưởng lương từ ngân sách Nhà nước và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật. Luật Viên chức số 58/2010/QH12 ban hành ngày 15 tháng 11 năm 2010 quy định: “Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật” [33]. Như vậy, quan niệm về viên chức có sự thay đổi theo từng giai đoạn nhưng khái quát lại viên chức được hiểu là những đối tượng được tuyển dụng và làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc và được hưởng lương từ quỹ lương của các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Hiện nay, khái niệm về viên chức đã được quy định và áp dụng thực hiện một cách cụ thể, rõ ràng theo quy định của Luật Viên chức. 9 1.1.2. Khái niệm viên chức giáo dục Căn cứ Luật Viên chức số 58/2010/QH12 và Luật Giáo dục số 38/2005/QH11, có thể quan niệm: Viên chức ngành giáo dục là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị giáo dục công lập. Viên chức giáo dục được tuyển dụng và quản lý theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của các đơn vị này theo quy định của pháp luật. Viên chức ngành giáo dục được tuyển dụng, quản lý và sử dụng như viên chức hoạt động trong các lĩnh vực chuyên môn khác; hoạt động của họ là giảng dạy, phục vụ công tác giảng dạy - học tập, nghiên cứu cơ bản để đưa ra luận cứ, luận điểm khoa học làm cơ sở lý luận cho việc xây dựng và ban hành chính sách trong hoạt động quản lý Nhà nước, phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội mà Nhà nước đặt ra. Viên chức ngành giáo dục bao gồm đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, đội ngũ nhân viên. 1.1.3. Khái niệm chính sách công Chính sách công là công cụ quan trọng của Nhà nước được sử dụng để điều chỉnh các hoạt động kinh tế - xã hội của đất nước. Chính sách công có vai trò định hướng xã hội, kiến tạo xã hội, điều chỉnh xã hội và là động lực để thúc đẩy xã hội phát triển. Thuật ngữ chính sách công đã và đang được sử dụng phổ biến trong đời sống xã hội trên thế giới và ở Việt Nam. Theo quan niệm của PGS.TS Đỗ Phú Hải, Học viện Khoa học xã hội: “Chính sách công là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của Đảng và Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu và giải pháp, công cụ chính sách nhằm giải quyết các vấn đề xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định”[36,tr.12]. 10 Như vậy, chính sách công là một hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật được Nhà nước và các cơ quan trong bộ máy của Nhà nước ban hành trên cơ sở cụ thể hóa những quan điểm, chủ trương, định hướng của Đảng nhằm giải quyết các vấn đề chính trị, kinh tế, xã hội phát sinh trong quá trình vận động và phát triển. 1.1.4. Khái niệm chính sách phát triển viên chức ngành giáo dục Từ quan niệm chính sách công như phân tích, có thể định nghĩa chính sách phát triển viên chức ngành giáo dục như sau: Chính sách phát triển viên chức ngành giáo dục là tập hợp các quyết định chính trị của Nhà nước có liên quan đến đội ngũ viên chức ngành giáo dục với các mục tiêu, giải pháp và công cụ nhằm nâng cao hiệu quả nghiên cứu giáo dục – đào tạo, tạo môi trường và động lực để thu hút, thúc đẩy đội ngũ viên chức ngành giáo dục trong và ngoài nước phát huy tốt nhất khả năng nghiên cứu, cống hiến hết mình cho sự nghiệp giáo dục, góp phần thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo mục tiêu tổng thể của Đảng và Nhà nước đã xác định. Phát triển viên chức ngành giáo dục không chỉ là sự gia tăng về số lượng đội ngũ viên chức ngành mà cả về chất lượng chuyên môn, trình độ đào tạo và đạo đức nghề nghiệp. Do vậy chính sách phát triển viên chức giáo dục được thực hiện đầy đủ ở các tiêu chí trên. Như vậy, đối tượng hưởng lợi từ việc thực hiện chính sách phát triển viên chức giáo dục chính là đội ngũ viên chức ngành giáo dục và năng lực, phẩm chất của họ trong quá trình hoạt động nghề nghiệp của mình. 1.1.5. Khái niệm thực hiện chính sách phát triển viên chức ngành giáo dục Thực hiện chính sách là một khâu cấu thành chu trình chính sách, là toàn bộ quá trình chuyển ý chí của chủ thể chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu nhất định. Thực hiện chính sách là trung tâm kết nối các bước trong chu trình chính sách thành một hệ thống. Việc đưa 11 chính sách vào thực tiễn cuộc sống là một quá trình phức tạp và có nhiều biến động, chịu sự tác động của nhiều yếu tố giúp các nhà hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách có kinh nghiệm để đề ra được các giải pháp hữu hiệu trong thực hiện chính sách. Thực hiện chính sách phát triển viên chức ngành giáo dục là việc triển khai những quan điểm, quyết sách của Nhà nước vào thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức giáo dục; trên cơ sở điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể cũng như trình độ, năng lực thực tế của đội ngũ viên chức giáo dục, tìm ra những công cụ, giải pháp phù hợp nhất nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. Đối tượng thực hiện chính sách phát triển viên chức giáo dục là các cơ quan quản lý Nhà nước về giáo dục, các cơ quan, đơn vị, tổ chức xã hội có liên quan, các cán bộ công chức thực thi chính sách và đội ngũ viên chức giáo dục. 1.2. Nội dung thực hiện chính sách phát triển viên chức ngành giáo dục 1.2.1. Tạo nguồn và tuyển dụng viên chức ngành giáo dục Việc tuyển dụng viên chức ngành giáo dục vào các đơn vị giáo dục công lập được thực hiện theo chế độ hợp đồng làm việc, bao gồm hợp đồng làm việc xác định thời hạn và hợp đồng làm việc không xác định thời hạn. Thời gian thực hiện chế độ tập sự từ 03 đến 12 tháng được quy định trong hợp đồng làm việc. Sau thời gian tập sự, nếu người tập sự đạt yêu cầu thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập quyết định hoặc làm văn bản đề nghị cấp có thẩm quyền quản lý viên chức giáo dục ra quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp, trường hợp nếu người tập sự không đạt yêu cầu hoặc bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên thì bị chấm dứt hợp đồng làm việc. Như vậy, quy định về việc tuyển dụng viên chức ngành giáo dục hiện hành là phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ tiền lương của đơn vị giáo dục công lập trên cơ sở đảm bảo các nguyên tắc: công khai, minh bạch, công bằng, khách quan và 12 đúng pháp luật; bảo đảm tính cạnh tranh; tuyển chọn đúng người đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập; ưu tiên người có tài, người có công với cách mạng, người dân tộc thiểu số. Nguyên tắc tuyển chọn đúng người, đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm và ưu tiên người có tài năng rất quan trọng đối với tuyển dụng viên chức giáo dục. Tuyển dụng theo yêu cầu của vị trí việc làm sẽ chú trọng đến các yếu tố như tài năng, phẩm chất, trình độ chuyên môn của đội ngũ viên chức giáo dục, tránh tình trạng cào bằng. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập được bảo đảm quyền chủ động và đề cao trách nhiệm trong tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức, do đó sẽ phát huy được tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nhiệp công lập. 1.2.2. Sử dụng, đào tạo và bồi dưỡng viên chức ngành giáo dục Theo quy định hiện hành, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập hoặc người đứng đầu đơn vị sử dụng viên chức giáo dục chịu trách nhiệm phân công nhiệm vụ, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của viên chức, bảo đảm các điều kiện cần thiết để viên chức thực hiện nhiệm vụ và các chế độ, chính sách đối với viên chức thực thi nhiệm vụ. Việc phân công nhiệm vụ cho viên chức giáo dục phải phù hợp với chức danh nghề nghiệp, chức vụ quản lý được bổ nhiệm và yêu cầu của vị trí việc làm. Trong một số trường hợp cần thiết, vì công việc mà viên chức giáo dục có thể được biệt phái trong một thời gian nhất định nhưng không quá 3 năm. Cơ quan, đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập cử viên chức biệt phái tiếp tục quản lý, theo dõi trong thời gian viên chức được cử đi biệt phái. Cơ quan, đơn vị tiếp nhận viên chức biệt phái có trách nhiệm phân công, bố trí, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ đối với viên chức đó. 13 Hiện nay, việc quy định bổ nhiệm viên chức quản lý phải căn cứ vào nhu cầu của đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập và đạt các tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm theo quy định của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền. Thẩm quyền bổ nhiệm được thực hiện theo phân cấp quản lý của cơ quan, đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập quy định. Quy định về việc bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp của viên chức giáo dục được thực hiện theo nguyên tắc viên chức làm việc ở vị trí nào thì bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp tương ứng với vị trí việc làm đó; người được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp nào thì phải đảm bảo các tiêu chuẩn của chức danh nghề nghiệp đó. Việc thay đổi chức danh nghề nghiệp của viên chức được thực hiện thông qua xét tuyển đối với việc chuyển từ chức danh nghề nghiệp này sang chức danh nghề nghiệp khác cùng hạng, thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển đối với việc thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng thấp lên hạng cao hơn liền kề trong cùng ngành, lĩnh vực theo nguyên tắc bình đẳng, công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật. Viên chức ngành giáo dục có thể được điều chuyển sang vị trí việc làm mới nếu đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn về mặt chuyên môn, nghiệp vụ của vị trí việc làm đó, đồng thời khi đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập có nhu cầu. Công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành giáo dục được định rõ là phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và nhu cầu phát triển nguồn nhân lực của đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập, bảo đảm tính tự chủ của đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng. Công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức giáo dục được thực hiện dựa trên các văn bản của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền như Luật Giáo dục, Luật Viên chức, các Nghị định của Chính phủ, Các Quyết định và Thông tư hướng dẫn của các Bộ, ngành liên quan và văn bản của đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập ban hành. 14 1.2.3. Đánh giá, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức ngành giáo dục Đánh giá viên chức ngành giáo dục là một nội dung quan trọng trong các quy định về quản lý viên chức của ngành. Đánh giá viên chức ngành giáo dục là căn cứ cho việc tiếp tục bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ, chính sách đối với viên chức. Việc đánh giá viên chức ngành giáo dục căn cứ vào các quy định của Đảng, quy định tại Luật Viên chức 2010, Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ban hành ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về đánh giá, phân loại công chức, viên chức ngành giáo dục. Ngoài ra, việc đánh giá viên chức giáo viên cần căn cứ vào tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên. Để việc đánh giá và phân loại bảo đảm khách quan, công bằng, chính xác và không nể nang, trù dập, thiên vị, hình thức trong các tiêu chí đánh giá thì tiêu chí kết quả thực hiện nhiệm vụ của viên chức là quan trọng. Đối với viên chức quản lý, cần căn cứ vào kết quả nhiệm vụ quản lý được giao, so sánh với kết quả của năm trước và chỉ tiêu được giao trong năm nay. Đối với viên chức giáo viên, việc đánh căn cứ vào kết quả nhiệm vụ giảng dạy bộ môn, công tác kiêm nhiệm được giao, so sánh với kết quả của năm trước và chỉ tiêu được giao trong năm học. Đối với viên chức nhân viên, căn cứ vào kết quả, mức độ thực hiện các nhiệm vụ cụ thể được giao trong năm học để đánh giá. Công tác đánh giá đội ngũ viên chức là khâu khó và nhạy cảm, có ý nghĩa quyết định trong việc giúp viên chức phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm, không ngừng nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, năng lực và hiệu quả công tác của viên chức; đánh giá đúng sẽ tạo điều kiện cho viên chức phát huy được sở trường, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan