Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở việt nam ...

Tài liệu Thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở việt nam

.PDF
111
439
108

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN NGỌC HÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI TRẺ EM KHUYẾT TẬT Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – 2016 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN NGỌC HÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI TRẺ EM KHUYẾT TẬT Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. ĐINH THỊ MINH TUYẾT HÀ NỘI – 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn: “Thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở Việt Nam” là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, thống kê và kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc cụ thể, rõ ràng và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình./. Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2016 Học viên Nguyễn Ngọc Hà LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành nghiên cứu luận văn về đề tài: ”Thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở Việt Nam”, trước hết, tôi xin đặc biệt cảm ơn PGS.TS Đinh Thị Minh Tuyết, khoa quản lý Nhà nước về xã hội đã quan tâm, giúp đỡ tận tình về nội dung và phương pháp nghiên cứu khoa học trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Tác giả luận văn xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, Khoa sau đại học, Khoa quản lý nhà nước về xã hội, các thầy, các cô tại Học viện Hành chính Quốc gia; ban giám đốc Trung tâm nuôi dưỡng người già và trẻ em khuyết tật thành phố Hà Nội thuộc sở Lao động Thương binh và Xã hội, cán bộ và nhân viên Trung tâm chăm sóc, nuôi dưỡng và điều trị nạn nhân bị nhiễm chất độc da cam/ Điôxin, huyện Ba Vì, TP Hà Nội thuộc sở Lao động Thương binh vã Xã hội, các cô giáo, y bác sĩ và các mẹ bảo mẫu Làng Hữu Nghị Việt Nam thuộc Hội Cựu Chiến binh Việt Nam đã tạo điều kiện tốt nhất, góp ý kiến, ủng hộ, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu đề tài. Do những điều kiện chủ quan, khách quan chắc chắn kết quả nghiên cứu của Luận văn còn những điểm thiếu sót. Tác giả luận văn rất mong tiếp tục nhận được những ý kiến đóng góp để hoàn thiện, nâng cao chất lượng vấn đề được lựa chọn nghiên cứu./. Tác giả Luận văn Nguyễn Ngọc Hà DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ NKT Người khuyết tật TEKT Trẻ em khuyết tật UBND Ủy ban nhân dân MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC VIẾT TẮT MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI TRẺ EM KHUYẾT TẬT ...................................................................................... 9 1.1. Khái niệm về trẻ em khuyết tật và thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ............................................................................................................... 9 1.1.1. Trẻ em khuyết tật .................................................................................. 9 1.1.2. Chính sách đối với trẻ em khuyết tật .................................................. 15 1.1.3. Thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật .................................. 22 1.2. Quy trình thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ............................ 23 1.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ....................................................................................................... 23 1.2.2. Tổ chức thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ..................... 24 1.2.3. Đôn đốc thực hiện chính sách đối với trẻ em khyết tật ...................... 24 1.2.4. Đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm trong thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật............................................................................................ 25 1.3. Vai trò của thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ......................... 25 1.3.1. Thực hiện định hướng của Đảng, chính sách của Nhà nước đối với trẻ em khuyết tật ................................................................................................. 25 1.3.2. Điều chỉnh chính sách của nhà nước đối với trẻ em khuyết tật .......... 26 1.3.3. Huy động các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu chính sách đối với trẻ em khuyết tật............................................................................................ 27 1.3.4. Thực hiện an sinh xã hội đối với trẻ em khuyết tật ............................ 28 1.4. Các yếu tố tác động đến thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ........... 29 1.4.1. Hệ thống thể chế nhà nước ................................................................. 29 1.4.2. Tính chất của vấn đề chính sách ......................................................... 30 1.4.3. Năng lực thực thi chính sách của cán bộ quản lý và công chức ......... 30 1.4.4. Điều kiện tài chính và cơ sở vật chất để thực thi chính sách .............. 31 1.5. Kinh nghiệm thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở một số nước và giá trị tham khảo cho Việt Nam ..................................................................... 31 1.5.1. Kinh nghiệm tổ chức thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở Nhật Bản ....................................................................................................... 31 1.5.2. Kinh nghiệm tổ chức thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật của Malaysia ................................................................................................. 33 1.5.3. Kinh nghiệm tổ chức thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở nước cộng hòa nhân dân Trung Hoa ............................................................. 37 1.5.4. Giá trị tham khảo cho Việt Nam ......................................................... 39 Tiểu kết chương 1................................................................................................ 41 Chương 2. THỰC TRẠNG TRẺ EM KHUYẾT TẬT VÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI TRẺ EM KHUYẾT TẬT Ở VIỆT NAM................................ 42 2.1. Thực trạng trẻ em khuyết tật và chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở Việt Nam hiện nay ...................................................................................................... 42 2.1.1. Thực trạng trẻ em khuyết tật ở Việt Nam hiện nay ........................... 42 2.1.2. Thực trạng nội dung chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở Việt Nam...... 43 2.2. Phân tích thực trạng thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở Việt Nam ..................................................................................................................... 49 2.2.1. Quy trình thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở Việt Nam ....................................................................................................................... 49 2.2.2. Kết quả thực hiện một số chính sách đối với trẻ em khuyết tật ......... 54 2.3. Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở Việt Nam ..................................................................................................................... 69 2.3.1. Kết quả thực hiện chính sách đối với TEKT ở Việt Nam .................. 69 2.3.2. Hạn chế trong tổ chức thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở Việt Nam ....................................................................................................... 72 2.3.3. Nguyên nhân hạn chế trong thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở Việt Nam ................................................................................... 72 Tiểu kết chương 2................................................................................................ 74 Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI TRẺ EM KHUYẾT TẬT Ở VIỆT NAM ....... 76 3.1.Quan điểm và định hướng giải quyết vấn đề trẻ em khuyết tật ở Việt Nam 76 3.1.1. Quan điểm về giải quyết vấn đề trẻ em khuyết tật ở Việt Nam ......... 76 3.1.2. Định hướng về giải quyết vấn đề trẻ em khuyết tật ở Việt Nam ........ 79 3.2. Giải pháp hoàn thiện quy trình thực hiện chính sách đối với TEKT ở Việt Nam ..................................................................................................................... 82 3.2.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và giáo dục nâng cao nhận thức xã hội về trẻ em khuyết tật, phổ biến các chính sách đối với trẻ em khuyết tật 82 3.2.2. Tăng cường sự tham gia của người dân, đặc biệt là chính bản thân gia đình có trẻ em khuyết tật và trẻ em khuyết tật .............................................. 84 3.2.3. Hoàn thiện chính sách của Nhà nước đối với trẻ em khuyết tật trong một số lĩnh vực .............................................................................................. 85 3.2.4. Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật............................... 86 3.2.5. Theo dõi, giám sát đánh giá, kiểm tra, sơ tổng kết hoạt động thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ............................................................. 88 3.2.6. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa, huy động nguồn lực của các tổ chức xã hội trong thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ............................. 88 3.2.7. Phối hợp các Bộ, ngành trong việc bảo đảm thực hiện chính sách về người khuyết tật, trẻ em khuyết tật ............................................................... 89 3.3. Đề xuất mô hình tổ chức chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục và hướng nghiệp cho trẻ em khuyết tật ở Việt Nam ....................................................................... 93 Tiểu kết chương 3................................................................................................ 96 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 98 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 100 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận văn Trước tình hình thế giới có nhiều diễn biến phức tạp như nội chiến, nạn khủng bố, khủng hoảng người di cư, dịch bệnh; sự biến đổi khí hậu toàn cầu, ô nhiễm môi trường, thiên tai, tai nạn đã làm người khuyết tật, trẻ em khuyết tật tăng lên đáng kể trong những năm gần đây. Nhiều tổ chức thế giới như Tổ chức Lao động quốc tế, Tổ chức Khoa học, Giáo dục và Văn hóa của Liên Hợp Quốc, Tổ chức Y tế thế giới, Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc và các tổ chức khác tiếp tục khẳng định về quyền con người, quyền của trẻ em, quyền của người khuyết tật cũng như quyền của trẻ em khuyết tật trong các Hiến chương, Công ước, Nghị quyết đồng thời xây dựng nhiều chương trình, đề án hỗ trợ người khuyết tật đặc biệt là trẻ em khuyết tật, tuy nhiên nhiều người khuyết tật, trẻ em khuyết tật vẫn đang gặp nhiều khó khăn và chịu nhiều thiệt thòi, chưa được tiếp cận với các dịch vụ dành cho người khuyết tật, nhiều trẻ em khuyết tật đang bị lãng quên. Do đó việc xây dựng và thực hiện chính sách cho người khuyết tật và trẻ em khuyết tật ở các nước trên thế giới là vô cùng quan trọng, giúp người khuyết tật và trẻ em khuyết tật giảm bớt khó khăn trong cuộc sống, tự vươn lên, vượt qua những mặc cảm, tự ti và phát triển với khả năng của mình để hòa nhập với cộng đồng và xã hội. Tại Việt Nam, sau chiến tranh chống Mỹ hàng triệu người bị thương và tàn tật, những người còn sống tiếp tục phải đối mặt với các vấn đề nghiêm trọng về kinh tế, xã hội và môi trường mà cuộc chiến đã gây ra, nhiều trẻ em dị tật bẩm sinh do di chứng của chất độc da cam/ Đi ô xin, nhiều trẻ vẫn tiếp tục bị khuyết tật do bom mìn chưa nổ còn sót lại sau chiến tranh. Ngoài hậu quả của chiến tranh, việc gây ra khuyết tật còn do ô nhiễm môi trường, thiên tai, bệnh dịch, tai nạn…Sau khi giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, Việt Nam đã có nhiều chương trình, đề án hỗ trợ người khuyết tật, trẻ em khuyết tật, tuy nhiên đất 1 nước trong thời kỳ đó còn nghèo do đó việc hỗ trợ, chăm sóc cho người khuyết tật, trẻ em khuyết tật là rất hạn chế. Chuyển sang giai đoạn phát triển kinh tế, hội nhập quốc tế, Đảng, Nhà nước, chính phủ cũng như các tổ chức chính trị xã hội đã có điều kiện quan tâm nhiều hơn đến người khuyết tật và trẻ em khuyết tật thông qua hàng loạt các chính sách, đạo luật nhằm hỗ trợ người khuyết tật như trong Bộ Luật lao động, Pháp lệnh người khuyết tật được ban hành ngày 30 tháng 7 năm 1998, luật giáo dục, luật phổ cập giáo dục tiểu học, luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, luật dạy nghề cùng hệ thống văn bản pháp quy liên quan, gần đây là việc dự thảo, thu thập ý kiến đóng góp xây dựng Bộ luật lao động sửa đổi, bổ sung và ban hành Luật NKT ngày 17/6/2010 nhằm bảo đảm sự bình đẳng cho NKT, TEKT, dần dần người khuyết tật, trẻ em khuyết tật đã tiếp cận được các dịch vụ y tế, phục hồi chức năng, giáo dục, việc làm, văn hóa, thể thao, giải trí, giao thông tại các nơi công cộng và công nghệ thông tin. Căn cứ vào Luật người khuyết tật năm 2010, Nghị định Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật; Đề án giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 đến 2020 (trong đó có nhiều phần về trẻ em khuyết tật), nhiều chính sách cho người khuyết tật đã được xây dựng và tổ chức thực hiện, đặc biệt các chính sách đối với TEKT. Theo thống kê của Bộ Lao động và Thương binh Xã hội, hiện nay cả nước có khoảng 1,2 triệu trẻ em khuyết tật và nhiều trẻ em đang sống tại gia đình và cộng đồng chưa được chăm sóc sức khỏe, giáo dục và các dịch vụ khác. Trước thực trạng này Đảng và Nhà nước đưa ra nhiều chủ trương, chính sách, đề án hỗ trợ trẻ em khuyết tật nhằm tạo điều kiện tốt nhất để trẻ em khuyết tật có cuộc sống tốt đẹp và được hưởng đầy đủ các quyền về cả tinh thần và vật chất như những trẻ em bình thường khác; cấp giấy phép hoạt động cho các Trung tâm chăm sóc TEKT, trung tâm phục hồi chức năng cho TEKT, hỗ trợ chính sách cho những người chăm sóc TEKT, đưa các chương trình giáo dục phù hợp cho TEKT tại các cơ sở bảo trợ xã hội, các Trung tâm chăm sóc TEKT, hỗ trợ kinh phí nuôi dưỡng hàng tháng, một số tỉnh, 2 thành phố đã tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề về các chính sách của Nhà nước đối với TEKT. Song với số TEKT quá lớn như hiện nay, việc thực hiện chính sách đối với TEKT chưa được đồng bộ, thiếu kinh phí hoạt động, thiếu cán bộ, nhân viên có trình độ, chuyên môn và kỹ năng trong lĩnh vực này, việc xác định mức độ khuyết tật của trẻ em ở nhiều tỉnh còn lúng túng và nhiều bất cập, nhiều trẻ em còn bị lãng quên và bị phân biệt, đối xử. Để trẻ em khuyết tật phát triển với khả năng thực sự của mình, hòa nhập với gia đình, với cộng đồng nơi các em sinh ra, đưa các chương trình chăm sóc y tế, phục hồi chức năng và giáo dục hòa nhập tại cộng đồng là một vấn đề khó khăn và đầy thách thức. Tháo gỡ và đổi mới công tác chăm sóc trẻ khuyết tật như mục tiêu mà Đảng và Nhà nước ta đặt ra phải quan tâm đến việc xây dựng một hệ thống chích sách đồng bộ, phù hợp cho trẻ em khuyết tật, đặc biệt trong điều kiện kinh tế - xã hội nước ta hiện nay. Với mong muốn của NKT nói chung và trẻ em khuyết tật nói riêng có một cuộc sống tốt đẹp hơn, được sống bình đẳng như những người bình thường khác, không bị kỳ thị, phân biệt đối xử, có cơ hội được phát huy khả năng của mình đáp ứng với nhu cầu bản thân và có ích cho xã hội. Vậy vai trò và thực trạng của chính sách đối với trẻ em khuyết tật trong bối cảnh chung của đất nước ta hiện nay đang rất cần một cái nhìn, một hướng nghiên cứu mới về thực hiện chính sách đối với TEKT. Để hoàn thiện việc thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở Việt Nam đáp ứng với yêu cầu hiện nay, tôi chọn đề tài “Thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở Việt Nam” để làm luận văn thạc sỹ, chuyên ngành hành chính công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này dưới nhiều góc độ khác nhau được thể hiện dưới các hình thức như: Đề tài khoa học; giáo trình; bài báo; bài đăng tạp chí….Có thể khái quát một số công trình tiêu biểu liên quan đến vấn đề dưới góc độ tiếp cận như sau: 3 - Hồ Văn Thông (Chủ biên, 1999), tìm hiểu về khoa học chính sách công, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. Đây là công trình nghiên cứu tương đối có hệ thống các vần đề về chính sách công dưới góc độ lý thuyết như: khái niệm về chính sách công và khoa học chính sách công; phân tích chính sách công trong thực tế; những khuynh hướng phát triển cơ bản của chính sách công; công trình là tài liệu tham khảo quan trọng của luận văn. - Nguyễn Đăng Thành (Chủ nhiệm đề tài, 2004), Chính sách công - Cơ sở lý luận, Viện Chính trị học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. Đề tài đã nghiên cứu một cách có hệ thống những vấn đề về chính sách công như: Lý thuyết chính sách công; các công trình nghiên cứu chính sách công; các cách tiếp cận khi nghiên cứu chính sách công. - Vụ Pháp chế, Bộ Lao động – Thương binh xã hội và Unicef (2009), “Xây dựng môi trường bảo vệ trẻ em Việt Nam: Đánh giá pháp luật và chính sách bảo vệ trẻ em, đặc biệt là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam”. Các tác giả đã rà soát, đánh giá các văn bản pháp luật, chính sách liên quan đến trẻ em Việt Nam, đặc biệt là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, so sách các chuẩn mực quốc tế, tìm ra những thiếu hụt và hạn chế của pháp luật Việt Nam, trên cơ sở đó kiến nghị, đề xuất nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam, đảm bảo từng bước hòa nhập với pháp luật và các chuẩn mực quốc tế. - Đề tài ”Chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên ở cộng đồng Việt Nam”, của Nguyễn Hữu Toàn (2010). Tác giả cho rằng trợ giúp xã hội không chỉ là cứu đói, hỗ trợ lương thực, cho cá nhân, hộ gia đình chịu hậu quả thiên tai, chiến tranh, tai nạn, mà còn mở rộng thành các hợp phần chính sách là trợ giúp đột xuất và trợ giúp thường xuyên. Mỗi hợp phần chính sách lại bao gồm các chính sách bộ phận đặc biệt như chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên tại cộng đồng gồm các chính sách bộ phận là: trợ cấp xã hội hàng tháng, trợ giúp về y tế, trợ giúp về giáo dục, trợ giúp về việc làm, trợ giúp về học nghề. Đồng thời trong bài viết cũng chỉ ra được số lượng người khuyết tật (2008) trên cả nước và phạm vi phân bổ người khuyết tật, dạng khuyết tật và số lượng người khuyết tật cũng 4 như nhu cầu của người khuyết tật và việc đáp ứng nhu cầu của người khuyết tật cũng như các chính sách cho người khuyết tật Việt Nam. - Tác giả Trịnh Thắng và các cộng sự (2011), “Báo cáo về trẻ khuyết tật tại An Giang và Đồng Nai năm 2011”. Baó cáo phân tích tình hình chung về kiến thức, thái độ và hành vi của cộng đồng đối với trẻ khuyết tật ở hai tỉnh Đồng Nai và An Giang; phân tích các yếu tố ảnh hưởng thái độ và hành vi của mọi người đối với trẻ khuyết tật; đưa ra các đề xuất để phát triển chiến lược truyền thông và các khuyến nghị chính đối với các nhà hoạch định chính sách. - Tác giả Trần Nam, trong Mục chính sách và pháp luật, Hội nạn nhân Chất độc Da cam/Dioxin – Việt Nam, năm 2012, “Chính sách đối với người bị nhiễm chất độc hóa học còn nhiều bất cập”. Bài báo đề cập đến việc điều tra, khảo sát các nạn nhân bị nhiễm chất độc da cam/đi ô xin trên địa bàn tỉnh Bình Thuận; việc thực hiện chính sách đối với nạn nhân chất độc da cam còn nhiều bất cập, gây thiệt thòi cho các đối tượng; một số kiến nghị với Chính phủ và các bộ, ngành có liên quan như Bộ Lao động TBXH, Bộ Y tế sớm ban hành Quy trình xác định nạn nhân chất độc da cam/Điôxin. - Ban Điều phối các hoạt động hỗ trợ người khuyết tật Việt Nam, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (2013), “Báo cáo năm 2013 về hoạt động giúp người khuyết tật Việt Nam”. Báo cáo tổng kết những hoạt động và kết quả chủ yếu về hỗ trợ người khuyết tật đã triển khai trong năm của các bộ, ngành, cơ quan chức năng, tổ chức xã hội với sự điều phối của ban điều phối các hoạt động hỗ trợ người khuyết tật Việt Nam, đánh giá tồn tại, nguyên nhân, bài học kinh nghiệm và định hướng cho các hoạt động hỗ trợ người khuyết tật trong năm 2014 cũng như tiếp tục thúc đẩy thực hiện Luật người khuyết tật và đề án trợ giúp người khuyết tật của các cơ quan, tổ chức thành viên của Ban điều phối các hoạt động hỗ trợ người khuyết tật Việt Nam. - Nguyễn Hữu Hải (Chủ biên, 2014), Chính sách công - Những vấn đề cơ bản, Nxb chính trị quốc gia, cuốn sách đã đề cập đến chính sách công dưới góc độ chung nhất, bao gồm các vấn đề như: nhận thức về chính sách công; hoạch 5 định chính sách công; tổ chức thực thi chính sách công; phân tích chính sách công. - Đề tài “Đánh giá việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật ở xã Hợp Đồng, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội”, của Nguyễn Thị Quỳnh, năm 2014. Tác giả chỉ ra những thành tựu mà chính quyền xã Hợp đồng đã làm được trong việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật sinh sống tại địa bàn trong thời gian qua, tuy nhiên tác giả cũng nêu ra những mặt hạn chế, những bất cập như nhiều người còn chưa tiếp cận được với chính sách trợ giúp của Nhà nước vì thiếu thông tin liên quan đến chính sách trợ giúp, một số cán bộ của cơ quan hành chính Nhà nước gây khó khăn, phiền nhiễu trong công tác tiếp cận các chính sách trên, đồng thời đưa ra những giải pháp cũng như kiến nghị cho việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật trong thời gian tới. - Tác giả Thụy Bình, trong Tạp chí người khuyết tật, năm 2015, bài báo“Về vấn đề gia tăng và một số giải pháp gia tăng người khuyết tật”. Bài báo đề cập đến các dạng khuyết tật, tỷ lệ người khuyết tật và trẻ em khuyết tật đang có xu hướng gia tăng do điều kiện vị trí địa lý của nước ta, thời tiết khắc nhiệt, ô nhiễm môi trường và do nguyên nhân nhiều gia đình có người khuyết tật và người khuyết tật dấu tình trạng khuyết tật của mình. Bài báo đề cập giải pháp giảm thiểu sự gia tăng người khuyết tật và trẻ em khuyết tật. - Tác giả Nguyễn Đức Minh, năm 2015, bài báo “Chính sách giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật Việt Nam”. Đảng và Nhà nước đã tạo sự bình đẳng cho trẻ em khuyết tật Việt Nam cơ hội tiếp cận với giáo dục hòa nhập, nhưng trên thực tế tỷ lệ trẻ tiếp cận với lĩnh vực này còn rất hạn chế, đó là do những quy định trong luật người khuyết tật chưa sát với thực tiễn, chính sách chưa cụ thể, việc xác nhận là người khuyết tật thường được kiểm tra bằng y tế, chưa sử dụng các hình thức kiểm tra tâm lý do đó nhiều trẻ em là trẻ khuyết tật chưa được xác định đúng về mức độ khuyết tật của mình. 6 Mặc dù đã có nhiều đề tài nghiên cứu về trẻ em, trẻ em khuyết tật, nhưng chưa có một nghiên cứu nào đề cập một cách hệ thống việc thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở Việt Nam, do đó việc lựa chọn của em không trùng với các công trình nghiên cứu khác. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Việc nghiên cứu đề tài để hoàn thiện quy trình thực hiện chính sách đối với TEKT ở Việt Nam. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu việc thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật từ góc độ lý luận. - Phân tích thực trạng việc thực hiện chính sách đối với TEKT ở Việt Nam từ đó chỉ ra những nguyên nhân trong quá trình thực hiện chính sách. - Đề xuất giải pháp và hoàn thiện quy trình thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở Việt Nam trong giai đoạn 2016 – 2026. 4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Quy trình thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở Việt Nam 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung: Quy trình thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật như thế nào? - Không gian: Trẻ em khuyết tật ở Việt Nam - Thời gian: Từ năm 2016 trở về trước và định hướng giải pháp cho giai đoạn 2016 đến 2026. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận - Tiếp cận dựa trên cơ sở những nguyên lý của Chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về vấn đề người khuyết tật nói chung và trẻ em khuyết tật nói riêng. 7 5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp khảo sát, thống kê - Phương pháp phân tích, tổng hợp Áp dụng phân tích các tình huống chính sách, từ đó tổng hợp và phát hiện tính đặc thù, khác biệt và đưa ra những nhận định có giá trị khoa học. - Phương pháp nghiên cứu tài liệu Tổng hợp, kế thừa các kết quả nghiên cứu lý thuyết về chính sách đối với trẻ em khuyết tật; các văn bản nghị quyết, chính sách, pháp luật của Đảng, báo cáo kết quả trợ giúp trẻ em khuyết tật của một số tổ chức hỗ trợ trẻ em khuyết tật. - Phương pháp chuyên gia 6. Đóng góp của luận văn 6.1. Về lý luận - Luận văn đã hệ thống cơ sở lý luận về thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở Việt Nam 6.2. Về thực tiễn - Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy, học tập và cho các nhà hoạch định chính sách đối với trẻ em khuyết tật, các cấp chính quyền địa phương. 7. Kết cấu của luận văn Chương 1: Cơ sở khoa học về thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở Việt Nam Chương 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện quy trình thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở Việt Nam 8 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI TRẺ EM KHUYẾT TẬT 1.1. Khái niệm về trẻ em khuyết tật và thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật 1.1.1. Trẻ em khuyết tật 1.1.1.1. Trẻ em Trong Công ước về quyền trẻ em 1989, văn kiện quốc tế cơ bản, toàn diện nhất về trẻ em tính đến thời điểm này đã định nghĩa “Trẻ em có nghĩa là bất kỳ người nào dưới 18 tuổi, trừ trường hợp pháp luật có thể được áp dụng với trẻ em đó quy định tuổi thành niên sớm hơn” (Điều I). Và để làm rõ khái niệm trẻ em, ngay trong lời nói đầu của công ước đã nêu rõ “trẻ em, do còn non nớt về thể chất và trí tuệ, cần phải được bảo vệ và chăm sóc đặc biệt, kể cả sự bảo vệ thích hợp về mặt pháp lý trước cũng như sau khi ra đời”. Theo đó, trẻ em là những người đảm bảo đầy đủ các điều kiện sau: Một là, phải là người còn non nớt về thể chất và trí tuệ; Hai là, cần được bảo vệ và chăm sóc đặc biệt; Ba là, người từ 0 đến dưới 18 tuổi [Điều I, Công ước về quyền trẻ em]. Theo quy tắc Bắc Kinh (Những quy tắc tối thiểu, phổ biến của Liên hợp quốc về việc áp dụng pháp luật đối với người chưa thành niên ngày 20/11/1985) nêu rõ “người chưa thành niên là người dưới 18 tuổi”. Họ là người chưa phát triển đầy đủ về thể chất cũng như về tâm sinh lý, trình độ nhận thức và kinh nghiệm sống của họ bị hạn chế, thiếu những điều kiện và bản lĩnh tự lập, khả năng kiềm chế kém, dễ bị kích động, lôi kéo vào các hoạt động phiêu lưu mạo hiểm. Như vậy, việc sử dụng những khái niệm có ý nghĩa quan trọng về mặt pháp lý. Liên hiệp quốc đặt các em trong đối tượng điều chỉnh của pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia với mục đích bảo vệ quyền trẻ em và người chưa thành niên khi phạm pháp. Kêu gọi các nước thành viên tham gia Công ước Quốc tế về quyền trẻ em phải quan tâm đầy đủ đến các biện pháp; tích cực, huy 9 động các nguồn lực có thể để giúp đỡ trẻ em và người chưa thành niên nhằm giảm sự can thiệp của pháp luật và xử lý người chưa thành niên phạm pháp một cách công bằng, nhân đạo và hiệu quả. Ở Việt Nam, theo Điều 1 Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm, 2004 thì trẻ em là “công dân Việt Nam dưới 16 tuổi”. Như vậy, độ tuổi được coi là trẻ em trong pháp luật nước ta thấp hơn so với quy định trong Điều 1 Công ước quốc tế về quyền trẻ em. Tuy nhiên, đây không bị coi là trái với Công ước về quyền trẻ em vì Điều 1 Công ước về quyền trẻ em cho phép các quốc gia thành viên quy định độ tuổi được coi là trẻ em thấp hơn 18 tuổi. 1.1.1.2. Trẻ em khuyết tật Công ước về quyền của người khuyết tật đã được Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua vào tháng 03/2007. Đây là điều ước quốc tế đầu tiên về quyền con người của Liên hợp quốc trong thế kỷ XXI, đánh dấu một bước ngoặt trong cuộc đấu tranh cho quyền của những người khuyết tật trên thế giới. Theo đó, tại Điều 1 Công ước, người khuyết tật bao gồm “Những người có khiếm khuyết lâu dài về thể chất, tâm thần, trí tuệ hoặc giác quan mà khi tương tác với những rào cản khác nhau có thể phương hại đến sự tham gia hữu hiệu và trọn vẹn của họ vào xã hội trên cơ sở bình đẳng với những người khác”. Mặc dù vẫn còn những quan điểm khác nhau về những thuộc tính cấu thành khái niệm “người khuyết tật”, tuy nhiên, đây là lần đầu tiên có một định nghĩa về “người khuyết tật” được ghi nhận trong pháp luật quốc tế về quyền con người, nó là cơ sở trong việc bảo vệ và thúc đẩy quyền của nhóm đối tượng này. Tại Trung Hoa, Điều 2 Luật của nước cộng hòa nhân dân Trung Hoa về bảo vệ người khuyết tật năm 1990 quy định. Người khuyết tật là một trong những người bị bất thường, mất mát của một cơ quan nhất định hoặc chức năng tâm lý hay sinh lý, hoặc trong cấu trúc giải phẫu và những người đã mất toàn bộ hoặc một phần khả năng tham gia vào các hoạt động một cách bình thường. 10 Người khuyết tật là những người có thính giác, thị giác, lời nói hoặc khuyết tật về thể chất, chậm phát triển tâm thần, rối loạn tâm thần, khuyết tật nhiều và/ hoặc khuyết tật khác. Tại Ấn Độ, Luật người khuyết tật ban hành năm 1995 của Ấn Độ định nghĩa khuyết tật bao gồm những tình trạng bị mù, nghe kém, bệnh phong; thị lực kém; suy giảm khả năng vận động; chậm phát triển trí óc và mắc bệnh về tâm thần. Tại Việt Nam hiện nay vẫn còn nhiều quan niệm khác nhau về người khuyết tật. Đại đa số đều dùng từ khuyết tật và tàn tật để chỉ cùng một khái niệm, và được dùng song song trên cả phương diện truyền thông đại chúng và văn bản pháp quy. Điều I Pháp lệnh về người tàn tật năm 1998 định nghĩa người tàn tật là: “Người bị khiếm khuyết một hay nhiều bộ phận cơ thể hoặc chức năng biểu hiện dưới những dạng tật khác nhau, làm suy giảm khả năng hoạt động khiến cho lao động, học tập gặp nhiều khó khăn”. Ngày 17/6/2010, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua Luật Người khuyết tật, có hiệu từ 01/01/2011 thay thế Pháp lệnh về người tàn tật 1998, chính thức sử dụng khái niệm “Người khuyết tật” thay cho khái niệm “Người tàn tật” hiện hành, phù hợp với khuynh hướng nhìn nhận chung của thế giới. Theo Quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật người khuyết tật năm 2010 thì người khuyết tật được hiểu là “người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn”. Khái niệm này được đưa ra dựa vào mô hình xã hội và về cơ bản phù hợp với khái niệm người khuyết tật trong Công ước về quyền của người khuyết tật năm 2007. Như vậy, dựa trên định nghĩa về người khuyết tật và định nghĩa về trẻ em, theo tác giả, trẻ em khuyết tật được hiểu là những trẻ em từ 0 đến 18 tuổi có khiếm khuyết về cấu trúc cơ thể hoặc suy giảm các chức năng của cơ thể làm hạn chế khả năng hoạt động, gây khó khăn trong sinh hoạt, học tập, xã hội. 11 Việc đưa ra khái niệm chung, thống nhất về trẻ em khuyết tật rất quan trọng nhưng không phải dễ dàng, bởi ngay trong hệ thống pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế cũng không có quy định cụ thể về vấn đề này, trong khi các tiêu chí xác định khuyết tật hay độ tuổi được coi là trẻ em vẫn chưa thực sự thống nhất. Vì vậy, cần phải có cái nhìn tổng thể về trẻ em và người khuyết tật để hình thành khái niệm hợp lý nhất về trẻ em khuyết tật. Từ đó, là cơ sở để phân loại, nghiên cứu, chăm sóc và bảo vệ nhóm đối tượng dể bị tổn thương này. 1.1.1.3. Phân loại trẻ em khuyết tật theo loại dị tật Theo luật người khuyết tật thì khuyết tật được chia làm các loại sau; - Khuyết tật vận động: Là dạng khuyết tật ảnh hưởng đến khả năng vận động, di chuyển: Khó khăn trong việc ngồi, đi, đứng; Người bị yếu, liệt hoặc hạn chế vận động tay, chân, lưng, cổ; Người bị dị tật, bị biến dạng ở đầu, cổ, lưng hoặc tay, chân. - Khuyết tật nghe nói: Những người khuyết tật thuộc nhóm này là những người yếu kém khả năng nghe nên cần phải có những dụng cụ trợ thính để giúp họ nghe được tiếng nói của người khác; vì không nghe được nên khả năng nói của họ cũng rất yếu kém. Các biểu hiện như sau: Khó khăn khi nói hoặc không nói được, khó khăn khi nghe hoặc không nghe được, bị biến dạng ở vùng tai, mũi và miệng. - Khuyết tật nhìn: Là những người rất yếu kém khả năng nhìn, dù đã đeo kính, khiến hạn chế hoạt động cần nhìn bằng mắt: khó khăn khi nhìn hoặc không nhìn thấy đồ vật trong nhà, khó khăn khi phân biệt màu sắc hoặc không phân biệt được các màu sắc, bị dị tật hoặc biến dạng ở vùng mắt. - Khuyết tật thần kinh, tâm thần: Là người suy yếu về cảm xúc, suy nhược tinh thần hoặc mắc bệnh tâm lý khiến cho những nhu cầu của cá nhân và những nhu cầu mang tính xã hội của họ bị hạn chế. Những biểu hiện thể hiện khuyết tật này: Thường ngồi một mình, chơi một mình, không bao giờ nói chuyện hoặc quan tâm đến bất kỳ ai. Có chứng hành vi bất thường như kích động, cáu giận 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan