Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ở nước ta hiện nay...

Tài liệu Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ở nước ta hiện nay

.PDF
91
745
54

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HOÀNG THỊ LAN HƢƠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở NƢỚC TA HIỆN NAY Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 60 34 04 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. Nguyễn Minh Phƣơng HÀ NỘI, 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi được thực hiện dưới sự hướng dẫn tận tình của Thầy giáo PGS.TS Nguyễn Minh Phương. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn Thạc sĩ Chính sách công với Đề tài “Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ở nước ta hiện nay” là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về lời khai này. Học viên Hoàng Thị Lan Hương MỤC LỤC MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở NƢỚC TA .... 9 1.1. Những vấn đề cơ bản về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ............................................................................................................ 9 1.2. Mục tiêu, nguyên tắc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã.... 22 1.3. Những yêu cầu cơ bản trong tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ...................................................................................... 26 1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ................................................................................................. 26 1.5. Nội dung các bước tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã .......................................................................................................... 31 1.6. Các phương pháp tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã .......................................................................................................... 35 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ ........................................................... 37 2.1. Khái quát về số lượng và chất lượng đội ngũ công chức cấp xã ở nước ta hiện nay ............................................................................................................... 38 2.2. Kết quả và hạn chế trong thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ở nước ta hiện nay ........................................................................... 44 2.3. Đánh giá chung ............................................................................................ 59 Chƣơng 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ .............................................................................................................. 65 3.1. Mục tiêu và định hướng nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã................................................................................ 65 3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ................................................................................................. 71 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 81 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 83 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CB : Cán bộ CC : Công chức CBCC : Cán bộ công chức CCHC : Cải cách hành chính CCCX : Công chức cấp xã CNH : Công nghiệp hóa DTTS : Dân tộc thiểu số ĐTBD : Đào tạo, bồi dưỡng HĐH : Hiện đại hóa HĐND : Hội đồng nhân dân QLNN : Quản lý nhà nước UBND : Ủy ban nhân dân DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Số hiệu bảng 2.1.a Tên bảng Trang Cơ cấu về chức danh công chức cấp xã 37 2.1.b Cơ cấu về độ tuổi công chức cấp xã 38 2.1.c Cơ cấu về trình độ văn hóa công chức cấp xã 38 2.1.d Cơ cấu về trình độ chuyên môn công chức cấp xã 39 2.1.e Cơ cấu về trình độ lý luận chính trị công chức cấp xã 39 2.1.g Cơ cấu về trình độ quản lý nhà nước công chức cấp xã 40 2.1.h Cơ cấu về trình độ ngoại ngữ công chức cấp xã 40 2.1.i Cơ cấu về trình độ tin học công chức cấp xã 41 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chính quyền cấp xã, phường, thị trấn (hay còn gọi là chính quyền cấp xã) có một vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ thống chính quyền bốn cấp hoàn chỉnh của nhà nước ta, là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân, trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nước trên các lĩnh vực chính trị, an ninh quốc phòng, kinh tế, văn hóa xã hội ở cơ sở, đảm bảo cho các chủ trương, chính sách của Đảng đi vào cuộc sống, nâng cao đời sống mọi mặt của nhân dân. Ở cấp cơ sở, đội ngũ công chức có vai trò hết sức quan trọng trong xây dựng và hoàn thiện bộ máy chính quyền cơ sở, trong hoạt động thi hành công vụ. Đội ngũ công chức cấp xã (CCCX) là những người gần dân nhất, sát dân nhất, mọi chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước có đến được với nhân dân hay không, đến đúng, đến đủ và có được nhân dân tiếp thu đúng đắn hay không đều thông qua đội ngũ CCCX. Vì vậy, việc quan tâm xây dựng đội ngũ CCCX có đủ phẩm chất, năng lực là nhiệm vụ thường xuyên, có ý nghĩa hết sức quan trọng cả trước mắt cũng như lâu dài trong sự nghiệp cách mạng của Đảng. Ngay từ những năm đầu lập nước, trong tác phẩm “Sửa đổi lối làm việc”, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ tầm quan trọng của cán bộ “cán bộ là cái gốc của mọi việc”; “công việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém” và Người cũng khẳng định: "Cán bộ là những người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành, đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, Chính phủ hiểu rõ để đặt chính sách cho đúng". [18, tr 269]. Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX đã xác định: "Xây dựng đội ngũ cán bộ (CB) cơ sở có năng lực tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, công tâm, thạo việc, tận tụy với dân, biết phát huy 1 sức dân, không tham nhũng, không ức hiếp dân, trẻ hóa đội ngũ, chăm lo công tác đào tạo bồi dưỡng giải quyết hợp lý và đồng bộ chính sách đối với cán bộ cơ sở". Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng nhấn mạnh cần phải “xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới” (Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XI tr.252). Qua đó cần phải “rà soát, bổ sung, hoàn thiện quy chế quản lý CBCC; nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC; nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cả về bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, năng lực điều hành, quản lý nhà nước”. Có như thế mới tạo ra được một đội ngũ CBCC “vừa hồng, vừa chuyên” đáp ứng được yêu cầu trong tình hình mới. Theo Quyết định số 1374/QĐ-TTg ngày 12/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt kế hoạch ĐTBD CBCC giai đoạn 2011 - 2015 với mục tiêu góp phần xây dựng đội ngũ CBCC chuyên nghiệp, vững vàng về chính trị, tinh thông nghiệp vụ có đủ năng lực xây dựng hệ thống chính trị, nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa tiên tiến, hiện đại (6); Nghị quyết số 30c/NĐ-CP, ngày 08/11/2011 của Chính phủ về “Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020”, nêu lên một trong năm mục tiêu quan trọng là xây dựng đội ngũ CBCC, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước (9). Như vậy, Đảng và Nhà nước ta đều chú trọng đến chính sách đào tạo bồi dưỡng (ĐTBD) để nâng cao chất lượng đội ngũ CC nói chung và đội ngũ CCCX nói riêng nhằm đạt được hiệu quả cao trong công tác quản lý nhà nước (QLNN) ở chính quyền nhà nước và cấp cơ sở. Tuy nhiên, do nhiều lý do chủ quan, khách quan việc thực hiện chính sách ĐTBD chưa đạt hiệu quả, vẫn còn có không ít CCCX chưa qua đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, không được thường xuyên bồi dưỡng bổ trợ kiến thức nghiệp vụ chuyên môn và các kỹ năng cần thiết khác cho công tác QLNN ở 2 địa phương. Chính vì lý do trên, tác giả chọn Đề tài “Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ở nước ta hiện nay” làm luận văn Chính sách công. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Chính sách đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã đã được nhiều nhà khoa học, nhà quản lý quan tâm nghiên cứu, điển hình là những công trình, bài viết sau: - Viện Khoa học tổ chức nhà nước - Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ (2000)“Chính quyền cấp xã và quản lý nhà nước ở cấp xã”. NXB. Chính trị Quốc gia. Sách đề cập đến các nội dung về chính quyền cấp xã và QLNN ở cấp xã bao gồm các vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ và tổ chức, hoạt động của chính quyền cấp xã, công tác quốc phòng an ninh cấp xã, phát triển kinh tế, tạo việc làm thực hiện xóa đói giảm nghèo ở cấp xã, QLNN về địa giới hành chính và đất đai cấp xã… Trong đó có dành một phần viết về cán bộ chính quyền cấp xã với các nội dung chính: Những yêu cầu đối với cán bộ chính quyền cấp xã; Tác phong làm việc của người CB CCCX. - Viện Khoa học tổ chức nhà nước, Kỷ yếu, tọa đàm khoa học: “Xây dựng, củng cố bộ máy chính quyền và hệ thống chính trị cấp xã, quan điểm, phương hướng, giải pháp”. Kỷ yếu là tập hợp của 10 báo cáo, tham luận, bài viết của các chuyên gia bàn về nội dung xây dựng chính quyền cơ sở. Các tham luận đều nhất trí khẳng định bộ máy chính quyền và hệ thống chính trị ở xã có vị trí, vai trò rất quan trọng, vì đây là cơ sở gắn bó, tiếp xúc trực tiếp với nhân dân, phản ánh đầy đủ mối liên hệ giữa Nhà nước với nhân dân, thể hiện trực tiếp cụ thể hiệu lực, hiệu quả sự lãnh đạo của Đảng và QLNN đối với các hoạt động kinh tế xã hội ở cơ sở. - Lê Chi Mai (2002), “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cơ sở vấn đề và giải pháp”, Tạp chí Cộng sản; - Nguyễn Khắc Bộ, “Nâng cao năng lực quản lý Nhà nước của chính 3 quyền cơ sở”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước, số tháng 3/2006; - Đoàn Văn Tình “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, góp phần xây dựng chính quyền địa phương vững mạnh”, Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 12/2013. Bài viết đã phân tích cụ thể việc thu hút nguồn nhân lực có trình độ, có đủ năng lực đảm bảo hiệu quả làm việc của CB CCCX. Tuy nhiên, cần áp dụng cho phù hợp để đáp ứng được những yêu cầu thiết thực của mỗi địa phương. Một số Đề tài nghiên cứu khoa học: - TS. Thang Văn Phúc, Bộ Nội vụ, “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa”, Đề tài khoa học cấp Nhà nước KX.04.09. Đề tài đã luận chứng tính tất yếu khách quan của việc xây dựng đội ngũ CBCC đáp ứng yêu cầu của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và yêu cầu về số lượng, chất lượng đối với đội ngũ CBCC trong điều kiện mới. Trên cơ sở đó, đề tài đã đánh giá thực trạng và đề xuất quan điểm, giải pháp xây dựng đội ngũ CBCC trong hệ thống chính trị nói chung và CBCC trong các cơ quan Đảng, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan nhà nước. Đề tài đã có chương riêng về thực trạng và giải pháp xây dựng đội ngũ CBCC cấp cơ sở. Trong đó có đề cập đến yêu cầu chung của bộ máy nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đặc điểm của hệ thống chính trị cơ sở và đội ngũ nhân lực chuyên môn ở địa phương hiện nay. - TS. Trần Quang Minh (2001)“Cơ sở khoa học của việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chính quyền cơ sở cấp xã”, Đề tài cấp Bộ, Bộ Nội vụ. Ở đây, tác giả nhấn mạnh thực trạng đội ngũ CBCC cấp cơ sở ở nước ta hiện nay dựa trên nghiên cứu về số lượng, cơ cấu, chất lượng, trình độ văn hóa, trình độ lý luận chính trị, trình độ QLNN, trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Đồng thời, tác giả đưa ra những yêu cầu của thời kỳ đổi mới và nhiệm vụ ĐTBD cán bộ chính quyền cơ sở, đề xuất một số giải pháp quan trọng như nâng cao năng 4 lực và chất lượng QLNN về công tác ĐTBD; Củng cố và tăng cường chất lượng hoạt động của hệ thống các cơ sở ĐTBD cán bộ chính quyền cơ sở; Tăng cường đầu tư, tạo nguồn kinh phí cho hoạt động ĐTBD CBCC cơ sở. - Hồ Công Dũng (2009) “Nghiên cứu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở Tây Nguyên”, Đề tài cấp Bộ, Bộ Nội vụ. Đề tài tập trung xác định đúng thực trạng đội ngũ CBCC với các điểm mạnh, điểm yếu và những bất cập tại khu vực Tây Nguyên, tác động của chúng tới sự phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng khu vực. Trên cơ sở đó dự báo nhu cầu phát triển nguồn CBCC tại các tỉnh Tây Nguyên giai đoạn 2006 - 2010 và xây dựng hệ thống giải pháp phát triển đội ngũ CBCC cơ sở Tây Nguyên đến năm 2010. - Vũ Minh Bồng (2008) “Nghiên cứu các giải pháp xây dựng và phát triển cán bộ, công chức dân tộc thiểu số người Khmer”. Đề tài cấp Bộ, Bộ Nội vụ. Đề tài gồm 03 chương: Điều kiện, đặc điểm vùng Tây Nam Bộ và vai trò của đội ngũ CBCC người Khmer đối với sự phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nam bộ; Quá trình hình thành và phát triển của đội ngũ CBCC người dân tộc Khmer qua các thời kỳ lịch sử và thực trạng của đội ngũ CBCC người Khmer hiện nay; Phương hướng, mục tiêu và các giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ CBCC người Khmer ở các tỉnh Tây Nam bộ từ năm 2007 - 2015. - TS. Nguyễn Ngọc Vân (2014) “Nghiên cứu xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức”, Đề tài cấp Bộ, Bộ Nội vụ. Đề tài đã góp phần làm rõ các yếu tố quyết định chất lượng ĐTBD và nghiên cứu tương đối toàn diện, có tính hệ thống các tiêu chí đánh giá trong sự tương quan giữa chúng. Các tiêu chí đánh giá được nghiên cứu, đề xuất cụ thể hóa thành các tiêu chí: Đánh giá chương trình, tài liệu; đánh giá giảng viên; đánh giá cơ sở ĐTBD; đánh giá học viên; đánh giá khóa học; đánh giá tài chính và quản lý tài chính. - Đỗ Thị Thu Hằng (2004); “Nâng cao năng lực của đội ngũ công chức cấp xã trong giai đoạn hiện nay”, Luận văn Thạc sỹ, Học viện Hành chính 5 Quốc gia. Luận văn gồm 3 chương: Một số vấn đề chung về CCCX và năng lực CCCX trong bộ máy chính quyền cơ sở; Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực của đội ngũ CCCX; Các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực của đội ngũ CCCX trong giai đoạn hiện nay. - Lê Phương Thảo (2014), “Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã từ thực tiễn huyện Mỹ Đức, Thành phố Hà Nội”. Luận văn thạc sỹ Chính sách công. Luận văn đề cập một cách tổng thể quá trình ĐTBD CB CCCX, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân. Đồng thời, rút ra một số bài học kinh nghiệm trong hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD CB CCCX tại huyện Mỹ Đức, Thành phố Hà Nội. Nội dung những tài liệu trên đề cập tới những vấn đề chung về lý luận; nâng cao năng lực và xây dựng đội ngũ CB CCCX; chính sách ĐTBD CB CCCX ở một địa phương cụ thể, chưa có đề tài nào đánh giá một cách toàn diện về thực hiện chính sách ĐTBD CCCX ở nước ta hiện nay. Tuy nhiên đây là nguồn tài liệu có giá trị để luận văn kế thừa và phát triển hệ thống cơ sở lý luận của đề tài. Vì vậy, đề tài nghiên cứu không trùng lắp với các công trình đã được công bố. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Nghiên cứu những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách ĐTBD CCCX, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách ĐTBD CCCX ở nước ta hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận văn có nhiệm vụ: - Nghiên cứu cơ sở lý luận về thực hiện chính sách ĐTBD CCCX; - Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách ĐTBD CCCX ở nước ta hiện nay. 6 - Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách ĐTBD CCCX ở nước ta. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là việc thực hiện chính sách ĐTBD CCCX (xã, phường, thị trấn) ở nước ta. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Không gian: Nghiên cứu việc thực hiện chính sách ĐTBD CCCX ở nước ta hiện nay. - Thời gian: Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách ĐTBD CCCX từ 2011- 2016 và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách ĐTBD CCCX giai đoạn 2017 - 2020. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp luận: Luận văn thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thực hiện chính sách ĐTBD CCCX. - Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, quy nạp - diễn dịch, kết hợp gắn lý luận với thực tiễn để làm rõ các nội dung luận văn cũng như chọn lọc những kinh nghiệm thực tiễn sát với những vấn đề cần giải quyết của luận văn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Về lý luận: Phân tích làm rõ một số vấn đề lý luận về thực hiện chính sách ĐTBD CCCX và đề xuất một số giải pháp quan trọng, có tính khả thi nhằm góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách ĐTBD CCCX ở nước ta hiện nay. - Về thực tiễn: + Luận văn cung cấp thêm các luận cứ khoa học giúp các cấp lãnh đạo, 7 quản lý trong công tác ĐTBD đội ngũ CCCX. + Luận văn có thể làm tư liệu tham khảo cho những người quan tâm đến vấn đề phát triển CCCX. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận văn gồm 3 chương: Chƣơng 1. Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã. Chƣơng 2. Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ở nước ta hiện nay. Chƣơng 3. Định hướng và các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã. 8 Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở NƢỚC TA 1.1. Những vấn đề cơ bản về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dƣỡng công chức cấp xã 1.1.1. Các khái niệm liên quan 1.1.1.1. Khái niệm công chức Theo Khoản 2, Điều 4, Luật Cán bộ, công chức năm 2008 thì: Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật [22]. 1.1.1.2. Khái niệm công chức cấp xã Theo quy định tại Khoản 3, Điều 4, Luật cán bộ, công chức năm 2008, công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước [22]. Theo quy định tại Khoản 3, Điều 61, Luật cán bộ, công chức năm 2008, thì CCCX có các chức danh sau: 9 - Trưởng Công an; - Chỉ huy trưởng Quân sự; - Văn phòng - thống kê; - Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); - Tài chính - kế toán; - Tư pháp - hộ tịch; - Văn hóa - xã hội [22]. Thông tư số 06/2012/TT-BNV, ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể và nhiệm vụ công chức xã, phường, thị trấn quy định chức trách của CCCX là làm công tác chuyên môn thuộc biên chế của UBND cấp xã, có trách nhiệm tham mưu, giúp UBND cấp xã thực hiện chức năng QLNN về lĩnh vực công tác được phân công và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND cấp xã giao [5]. Như vậy có thể hiểu, CCCX là công dân Việt Nam đáp ứng các yêu cầu tuyển dụng về chuyên môn, nghiệp vụ, phù hợp với các điều kiện thực tế của cấp xã theo quy định của pháp luật về CCCX được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước. 1.1.1.3. Khái niệm chính sách và chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã - Khái niệm chính sách: Theo Vũ Cao Đàm: “Chính sách là một tập hợp biện pháp được thể chế hóa, mà một chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo sự ưu đãi một hoặc một số nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của họ, định hướng hoạt động của họ nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến lược phát triển của một hệ thống xã hội”. 10 Từ điển bách khoa Việt Nam đã đưa ra khái niệm về chính sách như sau: “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…” Như vậy, có thể hiểu: Chính sách là chương trình hành động do các nhà lãnh đạo hay nhà quản lý đề ra để giải quyết một vấn đề nào đó thuộc phạm vi thẩm quyền của mình. - Khái niệm chính sách công: Thuật ngữ “chính sách công” được sử dụng rộng rãi trong cuộc sống cũng như trong ngôn ngữ hàng ngày nhưng với những cách hiểu chưa hoàn toàn thống nhất. Từ giác độ ngôn ngữ học, chính sách công được hiểu là “chủ trương và các biện pháp của một đảng phái, một chính phủ trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội”. James Anderson định nghĩa chính sách “là một quá trình hành động có mục đích được theo đuổi bởi một hay nhiều chủ thể trong việc giải quyết các vấn đề mà họ quan tâm”. Như vậy, các nhà nghiên cứu khi nói tới “chính sách” đã không chỉ đề cập tới chính sách công mà còn nói tới cả những chính sách của các doanh nghiệp, các hiệp hội,… Trong một số tài liệu và văn bản chính thức, người ta có thể đề cập tới cả chính sách của Đảng và chính sách của Nhà nước (ví dụ như trong cụm từ “chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước”) nhưng thông thường trong khoa học chính sách, chủ thể ban hành chính sách được hiểu là Nhà nước (tức là các cơ quan nhà nước có thẩm quyền). Trong nghiên cứu này, chính sách công được hiểu theo nghĩa này. Theo nghĩa rộng nhất, chính sách công có thể hiểu là “chính phủ lựa chọn làm hoặc không làm”. Tuy nhiên, cũng có quan điểm cho rằng những hoạt động đột xuất hay ngẫu nhiên của các chính khách không thể được gọi là chính sách. Quan điểm này phân biệt một quyết định đơn lẻ với một chuỗi các 11 quyết định nằm trong hệ thống hoạt động đã được xây dựng sẵn một cách có định hướng và mục tiêu và chỉ có những quyết định có tác động tới đời sống xã hội lâu dài và sâu sắc mới có thể được coi là chính sách công. Khi hiểu như vậy, có thể định nghĩa chính sách công là một hệ thống các quyết định và hoạt động có tính toán và có mục tiêu của chính quyền. Như vậy, có thể định nghĩa chính sách công là cách thức hành động do nhà nước lựa chọn và được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để giải quyết một vấn đề phát sinh trong một giai đoạn nhất định, định hướng cho xã hội phát triển một cách thống nhất theo mong muốn của nhà nước. Nội dung của một chính sách có thể được ghi nhận lại dưới nhiều hình thức khác nhau (vật mang chính sách) như các văn bản quy phạm pháp luật, các bài phát biểu của lãnh đạo, các báo cáo tường trình…. Tuy nhiên hình thức thể hiện quan trọng nhất của các chính sách công chính là pháp luật hay nói cách khác, pháp luật chính là sự thể chế hóa về mặt nhà nước của chính sách. Chính sách công là một trong những công cụ quản lý quan trọng của nhà nước. Thông qua hệ thống chính sách công nhà nước giải quyết các vấn đề đang hoặc sẽ phát sinh trong xã hội, tác động lên các hoạt động của các đối tượng trong xã hội để định hướng cho các hoạt động này theo mong muốn của nhà nước. Tuy nhiên, để chính sách công thực sự là công cụ thúc đẩy sự phát triển xã hội, nhà nước khi ban hành và thực thi chính sách công cần nghiên cứu và xem xét các quy luật vận động khách quan của xã hội, không chỉ dựa vào ý chí chủ quan của nhà nước. - Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng Đào tạo, theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng do GS. Nguyễn Như Ý chủ biên, là “dạy dỗ, rèn luyện để trở nên người có hiểu biết, có nghề nghiệp. Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học, đào tạo là “làm cho trở thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định”. 12 Bồi dưỡng, theo Đại từ điển do GS. Nguyễn Như Ý chủ biên: 1. Làm khoẻ thêm, mạnh thêm, bồi dưỡng sức khoẻ; 2. Làm cho tốt hơn, giỏi hơn, bồi dưỡng đạo đức, bồi dưỡng nghiệp vụ. Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học, Bồi dưỡng: 1. Làm cho tăng thêm sức của cơ thể bằng chất bổ; 2. Làm cho tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất. Theo Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ, 1. Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc học. 2. Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc [8]. Đào tạo bồi dưỡng CC (trong đó có CCCX) có nhiều điểm khác biệt so với các loại hình đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân: Thứ nhất, đối tượng ĐTBD là CC; những người đang làm việc trong hệ thống cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội… Đó là những người đã va chạm với thực tiễn, nghề nghiệp đã ổn định. Quá trình ĐTBD CC không còn hoặc không phải trang bị những kiến thức cơ bản hay chuyên ngành nữa, mà là một hệ thống kỹ năng, kỹ xảo; là khả năng vận dụng và giải quyết các tình huống cụ thể. Đó là quá trình tiếp thu kiến thức một cách sáng tạo, có phê phán ở trình độ cao những hiểu biết và những kỹ năng về nghề. Bên cạnh đó, một trong những yêu cầu quan trọng của ĐTBD CC là nhằm nâng cao năng lực làm việc hiện tại cũng như trong tương lai của họ, xây dựng nên hành vi và thái độ làm việc đúng đắn, phục vụ nhà nước và nhân dân một cách công minh và tận tụy. Thứ hai, hình thức thể hiện văn bằng trong ĐTBD CC là chứng chỉ không phải là do Bộ Giáo dục và Đào tạo với tư cách là cơ quan thay mặt nhà nước quản lý về giáo dục và đào tạo cấp, mà đó là sự chứng nhận của các cơ sở đào tạo trên nguyên tắc phân cấp của Chính phủ và các cơ quan quản lý có thẩm quyền. Chứng chỉ được cấp trong ĐTBD CC là cơ sở để cho CC được bố trí, sử dụng theo quy định. 13 Ngoài ra, việc ĐTBD CC được thực hiện theo những quy định khác biệt so với đào tạo trong hệ giáo dục quốc dân, được thực hiện trong hệ thống các cơ sở ĐTBD CC của nhà nước không thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; hoạt động theo nguồn kinh phí riêng và theo những chương trình nội dung do hệ thống cơ quan QLNN về công tác ĐTBD CC nhà nước ban hành… Như vậy, khái niệm đào tạo và bồi dưỡng rất gần nhau, trong đào tạo đã bao hàm nghĩa bồi dưỡng, nó khác với bồi dưỡng ở chỗ đào tạo chỉ quá trình trang bị những kiến thức, kỹ năng mới mà trước đó người CC chưa được đào tạo. Một cách cụ thể hơn, người ta cho rằng, bồi dưỡng là quá trình nâng cao trình độ chuyên môn, kiến thức, kỹ năng đã được đào tạo. Thông thường, trong hoạt động công vụ, bồi dưỡng có nhiệm vụ cập nhật, trang bị thêm, trang bị mới những kiến thức, kỹ năng, thái độ cho CC để thực hiện tốt hơn, hiệu quả hơn nhiệm vụ được giao. Việc tách bạch khái niệm đào tạo và bồi dưỡng chỉ để tiện cho việc phân tích cặn kẽ sự giống nhau và khác nhau giữa ĐTBD. Thực tế xét theo khung cảnh ĐTBD CC thì, trong đào tạo đã bao hàm nghĩa bồi dưỡng. Do vậy, có thể quan niệm về ĐTBD như sau: Đào tạo, bồi dưỡng chính là việc tổ chức những cơ hội cho người ta học tập, nhằm giúp tổ chức đạt được mục tiêu của mình bằng việc tăng cường năng lực, làm gia tăng giá trị của nguồn lực cơ bản quan trọng nhất là con người, là cán bộ, công chức làm việc trong tổ chức. - Khái niệm chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã Theo Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về ĐTBD công chức (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2010), tại Điều 5 giải thích:“Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc học” và “Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc”[8]. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan