LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời buổi nền kinh tế đang vận chuyển mạnh mẽ theo cơ chế thị
trường đã tạo ra cho các doanh nghiệp những cơ hội kinh doanh mà qua đó các
doanh nghiệp có điều kiện mở rộng và phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh
của mình. Nhưng bên cạnh đó các doanh nghiệp cũng phải đối mặt với sự cạnh
tranh ngày càng gay gắt và quyết liệt của kinh tế thị trường. Dưới áp lực mạnh
mẽ của cạnh tranh, nhiều doanh nghiệp đã gặp không ít khó khăn, thậm chí
không trụ được đi đến chỗ phá sản.
Trong khó khăn chung đó, Công ty TNHH Dược Phẩm An Vượng cũng có
những lúng túng ban đầu nhưng với tinh thần dám nghĩ dám làm đã đứng vững
và dần khẳng định vị trí của mình trên thị trường dược Việt Nam. Vấn đề bức
xúc hiện nay đối với Công ty cũng như các doanh nghiệp khác là làm sao tiêu
thụ được nhiều sản phẩm, thu hút được nhiều khách hàng hơn nữa và thắng được
đối thủ cạnh tranh.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tế đó, sau thời gian thực tập tại Công ty TNHH Dược
Phẩm An Vượng, cùng với những kiến thức tích luỹ được trong quá trình học
tập ở trường, em đã xây dựng bản Báo cáo thực tập tổng hợp về hoạt động kinh
doanh phân phối sản phẩm thuốc của Công ty TNHH Dược Phẩm An Vượng.
Nội dung của báo cáo được kết cấu làm 3 chương:
- Ch ương I: Giới thiệu về Công ty TNHH Dược Phẩm An Vượng.
- Ch ương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Dược
Phẩm An Vượng ( Từ năm 2006 đến năm 2008).
- Ch ương III: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh
phân phối sản phẩm thuốc của TNHH Dược Phẩm An Vượng.
1
Chương I
Giới thiệu về Công ty TNHH Dược Phẩm An Vượng
I. Giới thiệu về công ty
- Tên công ty : Công ty TNHH Dược Phẩm An Vượng.
- Tên giao dich : Anvuongpharma Co.,Ltd.
- Trụ sở chính : A6 ngõ 1, Giang Văn Minh, Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội
- Địa điểm kinh doanh: Kho thuốc- Công ty TNHH Dược phẩm
An Vượng _ P.312, ĐN3, cầu thang 6, toà nhà CT4 khu đô thị Sông ĐàMỹ Đình, xã Mỹ Đình, huyện Từ Liêm, Hà Nội.
- Giám đốc : Ông Trần Trung Hiếu
- Điện thoại : (84-4) 37853907
- Fax : (84-4) 37853908
Công ty TNHH Dược Phẩm An Vượng là một doanh nghiệp tư nhân
chuyên kinh doanh các loại dược phẩm phục vụ nhu cầu chữa bệnh cho con
người. Công ty tự hạch toán kinh tế độc lập nên có quyền chủ động trong hoạt
động kinh doanh và tài chính doanh nghiệp. Nhưng không phải vì vậy mà Công
ty chỉ chạy theo lợi nhuận, trái lại Công ty luôn đảm bảo đúng qui trình kinh
doanh và kiểm tra, bảo quản chất lượng thuốc vì thuốc là một mặt hàng đặc biệt
để phòng và chữa bệnh, nó ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng và sức khoẻ của
con người.
1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty đã được Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh số 0102020658 ngày 23/05/2005, với các ngành nghề
kinh doanh chủ yếu sau:
- Sản xuất, buôn bán hoá chất (trừ hoá chất Nhà nước cấm);
2
- Buôn bán dược phẩm;
- Kinh doanh vắc xin sinh phẩm y tế;
- Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hoá;
- Xuất khẩu nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh;
- Mua bán linh kiện điện, điện tử, viễn thông và điều khiển, vật tư, thiết bị
y tế, mỹ phẩm (trừ thiết bị thu phát sóng và các loại mỹ phẩm có hại cho sức
khoẻ con người);
- Vận chuyển hành khách, vận tải hàng hoá bằng ô tô, đường sắt, đường
thuỷ; đại lý vận chuyển hàng không nội địa và quốc tế.
Vốn điều lệ của công ty là: 3.600.000.000 (Ba tỷ sáu trăm triệu đồng)
Công ty TNHH Dược Phẩm An Vượng luôn quan tâm đến việc mở rộng
hoạt động kinh doanh, nâng cao chất lượng phục vụ, cung ứng thuốc kịp thời
cho các cơ sở y tế .
Ngoài ra công ty cũng không ngừng mở rộng quy mô, tạo việc làm cho
người lao động, từng bước nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên, tạo
điều kiện cho họ thích ứng với điều kiện lao động mới, Công ty thường xuyên tổ
chức các khoá bồi dưỡng trình độ cho người lao động, cử đi học quản lý, đại học
dược.
Tiếp đến là chiến lược mở rộng thị trường, năm 2006 Công ty thành lập
phòng thị trường với chức năng thúc đẩy tiến độ tiêu thụ sản phẩm. Bộ phận này
nhanh chóng phát huy hiệu quả: Nếu doanh thu năm 2005 chỉ đạt 16,5 tỷ đồng ,
thì đến năm 2007 con số này là 18,3 tỷ đồng và năm 2008 vừa qua doanh thu đạt
20,8 tỷ đồng. Đây là một kết quả đáng khích lệ. Hiện nay, Công ty đã mở được
một mạng lưới đại lý tại các tỉnh miền núi Tây Bắc và miền Trung, các nhân
viên tiếp thị còn đến cơ sở y tế để bán và giới thiệu thuốc tới tận tay người tiêu
dùng không qua trung gian.
3
Điều đáng phấn khởi nữa là các sản phẩm mà Công ty cung cấp đã khẳng
định được vị trí của mình trên thị trường. Năm 2006, Công ty đã cung cấp rất
nhiều loại thuốc tốt, đặc biệt là các loại thuốc nhập từ nước ngoài,bước đầu đã
được bạn hàng tín nhiệm., cụ thể là:
- Thuốc Methylnol chuyên dùng cho kháng viêm, chống dị ứng, ức chế
miễn dịch và giảm đau.
- Thuốc Albumin 20% chuyên bổ sung Albumin máu, dùng trong điều trị
sốc do giảm thể tích máu, giảm albumin máu nặng, phụ trợ trong lọc thận nhân
tạo và phẫu thuật có tuần hoàn ngoài cơ thể, suy gan cấp hoặc cổ trướng…
Công ty luôn cố gắng hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu đề ra, nộp ngân
sách đầy đủ, đảm bảo ba lợi ích Nhà nước, Công ty và đời sống của cán bộ công
nhân viên.
Do nắm bắt được thị trường và vận dụng theo đúng cơ chế quản lý của Nhà
nước, Công ty từ chỗ ban đầu thành lập còn gặp nhiều khó khăn nay đã vươn lên
đứng vững và phát triển.
2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý và những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của
công ty.
2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty.
Bộ máy quản lý của Công ty TNHH Dược Phẩm An Vượng được tổ chức
theo mô hình trực tuyến - chức năng. Đứng đầu Công ty là ban quản trị với
thành viên là những cổ đông góp vốn và là người cố vấn trực tiếp cho hoạt động
kinh doanh của công ty. Người trực tiếp điều hành mọi hoạt động của công ty là
giám đốc với chức năng quản lý, điều hành chung các hoạt động kinh doanh của
Công ty. Công ty có 2 phó giám đốc phụ trách từng mảng hoạt động, đó là: Phó
giám đốc kinh doanh và phó giám đốc kỹ thuật. Toàn bộ Công ty được chia làm
7 phòng ban.
4
Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức quản lý của công ty TNHH Dược phẩm An Vượng
Phòng hành chính
Phòng kinh doanh
Phòng quản lý dự án
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Phòng kế toán
Phòng kiểm soát chất lượng
Phòng nghiên cứu và phát triển
sản phẩm
Kho hàng
5
- Giám đốc: Phụ trách chung, trực tiếp nắm bắt tình hình tài chính, đề ra
các kế hoạch, giao nhiệm vụ cho cấp dưới và trực tiếp kiểm tra việc thực hiện.
Giám đốc trực tiếp quản lý các phòng ban chức năng.Đồng thời giám đốc
trực tiếp chỉ đạo hai phó giám đốc kinh doanh và kĩ thuật.
- Phó giám đốc kinh doanh: Có nhiệm vụ lập kế hoạch kinh doanh hàng
tháng, quý, năm và trực tiếp theo dõi kiểm tra quá trình kinh doanh, trực tiếp phụ
trách 4 phòng : phòng hành chính, phòng kinh doanh, phòng quản lý dự án và
phòng kế toán.
- Phó giám đốc kĩ thuật: Là người phụ trách chính mọi vấn đề về kĩ thuật
của Công ty, trực tiếp quản lý 3 phòng: phòng nghiên cứu và phát triển sản phẩm,
phòng kiểm soát chất lượng và kho hàng.
2.2. Chức năng chính của các phòng:
2.2.1. Phòng nghiên cứu và phát triển sản phẩm
Nghiên cứu thay thế sản phẩm cũ, tìm hiểu những sản phẩm mới, kết hợp với
phòng kinh doanh để đưa ra những đề xuất về các sản phẩm thuốc tốt, mang lại lợi
nhuận cao và có lợi cho cộng đồng.
2.2.2. Phòng kiểm tra chất lượng (KCS)
Kiểm tra chất lượng, quy cách, hạn dùng của sản phẩm trước khi nhập kho,
cấp giấy chứng nhận tiêu chuẩn nhập kho, cho phép nhập kho và theo dõi sản
phẩm bằng cách lưu giữ phiếu kiểm nghiệm.
2.2.3. Phòng tài chính kế toán
Hạch toán kế toán, thống kê kinh tế kết quả kinh doanh của Công ty. Nắm
bắt kịp thời những chính sách tài chính của Nhà nước để cung cấp cho ban giám
đốc giúp cho việc đưa ra những quyết định kịp thời, đúng đắn trong mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
6
2.2.4. Phòng hành chính
Quản lý theo dõi công văn, giấy tờ đi và đến theo đúng qui định của Nhà
nước, đảm bảo an toàn tài liệu và con dấu của Công ty.
2.2.5. Phòng quản lý dự án
Quản lý theo dõi tiến độ thực hiện các dự án cung cấp thuốc, các dự án hợp
tác với đối tác nước ngoài đầu tư và nghiên cứu sản xuất vacxin và sinh phẩm y
tế.
2.2.6. Phòng kinh doanh
Lập kế hoạch kinh doanh và thúc đẩy thực hiện hoàn thành kế hoạch theo
tháng, quý, năm.
2.2.7. Kho hàng
Bảo quản hàng hoá, quản lý kiểm kê số lượng thuốc và thiết bị y tế nhập
vào xuất ra, báo cáo lượng hàng tồn hàng tháng, quý, năm.
II. Đặc điểm kinh doanh của Công ty
1. Đặc điểm về vốn kinh doanh
Vốn của Công ty được hình thành từ 3 nguồn cơ bản: Vốn tự bổ sung, vốn
vay và vốn huy động khác. Trong đó vốn tự bổ sung là chủ yếu.
2. Đặc điểm về đội ngũ lao động
Công ty TNHH Dược phẩm An Vượng có đội ngũ lao động gồm 25 nhân
viên, độ tuổi bình quân là 28, trong đó số lượng người có trình độ đại học và trên
đại học chiếm tỷ lệ 85%.
Là một đơn vị chuyên kinh doanh nên lực lượng lao động trí thức chiếm đa
số trong Công ty (khoảng 80% tổng số lao động toàn Công ty).
3. Đặc điểm về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị công nghệ
7
Nhìn chung, điều kiện cơ sở hạ tầng và trình độ trang bị kĩ thuật của Công ty
hiện nay là khá, tạo điều kiện tốt cho cán bộ, nhân viên làm việc . Tuy nhiên do
việc đổi mới từng phần nên không tránh khỏi hiện tượng chắp vá làm giảm hiệu
quả kinh doanh. Tuy nhiên để tiến xa hơn nữa trên thị trường thuốc Việt Nam và
thị trường thuốc khu vực, Công ty cần phải đổi mới nhiều hơn nữa về trang thiết
bị công nghệ của mình.
8
Chương II
Thực trạng hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty TNHH Dược phẩm
An Vượng ( từ năm 2006 đến năm 2008)
I. Vài nét về thị trường thuốc ở Việt Nam
1. Tình hình cung ứng thuốc trên thị trường
Trong những năm gần đây, thị trường thuốc ở Việt Nam phát triển rất sôi
động. Với chủ trương chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước, có rất nhiều
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau tham gia sản xuất và kinh
doanh thuốc, đã tạo nên một thị trường thuốc phong phú, đa dạng, cơ bản đáp ứng
được nhu cầu thuốc cho công tác phòng và chữa bệnh của nhân dân.
Nguồn thuốc cung ứng cho thị trường chủ yếu do 2 nguồn chính: Nhập khẩu
và sản xuất trong nước. Trong đó nguồn nhập khẩu chiếm tỷ trọng chủ yếu (đáp
ứng khoảng gần 70% nhu cầu trong nước) còn thuốc sản xuất trong nước mới chỉ
bảo đảm được khoảng trên 30% nhu cầu về thuốc của nhân dân. Ta có thể thấy rõ
điều này qua số liệu và biểu đồ phân tích tỷ trọng tiền thuốc nhập khẩu thành
phẩm và tiền thuốc sản xuất trong nước cho mỗi người dân:
9
năm 2006 - 2008
Bả ng1: Tỷ trọng thuốc sản xuất trong nước và thành phẩm nhập khẩu từ
Chỉ tiêu
Đơn
vị
tính
Năm
2006
2007
2008
77,69
78,07
80,15
Dân số
Triệu
(1)
người
Giá trị thuốc NK thành phẩm
Triệu
(2)
USD
Tiền thuốc NK thành phẩm bình
USD
3,71
3,82
4,03
USD
5,4
5,2
6,0
288,17 293,58 314,90
quân đầu người
(3=2/1)
Tiền thuốc bình quân đầu người
(4)
Tỷ trọng thuốc NK thành phẩm
%
69
73
67
%
31
27
33
(5=3/4)
Tỷ trọng thuốc sx trong nước
(6=4-5)
Nguồn: Cục quản lý dược Việt Nam-Niên giám thống kê y tế
2. Tình hình tiêu dùng thuốc trên thị trường
Sau 15 năm thực hiện đổi mới, nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến
tích cực, đời sống của nhân dân ngày càng nâng cao, việc chăm sóc và bảo vệ sức
khoẻ được người dân quan tâm chú ý nhiều hơn. Do đó, nhu cầu về thuốc cũng
tăng lên đáng kể. Tiền thuốc bình quân đầu người tăng rất rõ rệt, số liệu được biểu
hiện qua bảng sau:
Bả ng2: Tiền t
ầu người ở Vi
2008
Năm
Tiền thuốc bình quân
Tốc độ tăng
đầu người (USD)
trưởng (%)
1998
1,5
1999
2,5
66,67
2000
3,4
36
2001
4,2
23,53
2002
4,6
9,52
2003
5,2
13,04
2004
5,5
5,76
2005
5,0
-9,1
2006
5,4
8
2007
5,9
9,26
2008
6,7
Nguồn: Cục quản lý dược Việt Nam
10
huốc bình quân đ
ệt Nam từ 1998-
13,56
Việc gia tăng tiền thuốc do nhiều nguyên nhân:
Khả năng cung ứng thuốc ngày càng dồi dào
Thay đổi cơ cấu thuốc và dạng bào chế (Cùng tác dụng song cơ cấu
hàng giá cao nhiều hơn)
Do sự biến động về giá thuốc trong cơ chế thị trường
Do thu nhập của dân cư tăng lên
Do sự phụ thuộc vào tỷ giá giữa VND và USD...
Do phần lớn tiền thuốc người dân phải tự chi nên dẫn đến sự chênh lệch khá
lớn trong chi tiêu về thuốc giữa các vùng do phụ thuộc vào mức thu nhập của từng
địa phương. Theo ước tính của một số chuyên gia thì tiền thuốc bình quân/
người/năm:
11
Khu vực đồng bằng: 2-4 USD
Khu vực đô thị: 5-12 USD
Hà Nội: 8-10 USD
Thành phố Hồ Chí Minh: 17-18 USD
Khu vực miền núi phía Bắc: 0,5-1,5 USD
Tóm lại, nhu cầu tiêu dùng thuốc ở Việt Nam đang có sự gia tăng nhưng
chưa có “bình đẳng” về dùng thuốc của người dân giữa các vùng.
II. Thực trạng hoạt động kinh doanh phân phối sản phẩm của Công ty
TNHH Dược phẩm An Vượng
1. Phân tích thị trường tiêu thụ của Công ty.
1.1.
Thị phần của Công ty.
Công ty TNHH Dược phẩm An Vượng là một trong những đơn vị hoạt động
trê
ng
tN
yl
ục
ml
Tên đơn vị
Cty TNHH Dược phẩm An Vượng
Doanh thu (triệu đồng)
2006
2007
2008
16.500
18.300
20.800
khá mạnh
n thị trườ
thuốc Việ
am Công t
uôn đặt m
tiêu chiế
ĩnh thị
trường bằng những sản phẩm mới, chất lượng tốt và thiết thực với người tiêu
dùng. Sau đây là những thống kê về doanh thu của Công ty:
Qua số liệu trên cho thấy: Trong 3 năm (2006-2008) doanh thu của Công ty
đều tăng lên đáng kể.
1.2. Đặc điểm thị trường và khách hàng của Công ty.
12
Thị trường tiêu thụ của Công ty là thị trường nội địa, trong đó thị trường
miền Bắc và miền Trung là chủ yếu. Công ty đã liên hệ với các tuyến tỉnh thành
phố để mở rộng mạng lưới tiêu thụ của mình. Cho đến nay Công ty đã có một
mạng lưới tiêu thụ khá rộng lớn, trải đều từ miền Bắc đến miền Trung như: Hà
Giang, Thái Nguyên,Cao Bằng, Vĩnh Phú, Tuyên Quang, Yên Bái, Hà Nội, Hải
Phòng, Hải Dương, Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Bình... Tại mỗi tỉnh, thành phố
Công ty đều có những khách hàng thường xuyên. Hiện nay Công ty có trên 50
khách hàng lớn và thường xuyên chủ yếu tập trung ở khu vực các tỉnh miền núi
b ảng
3: Doanh thu của Công ty TNHH Dược phẩm An Vượng từ năm 2006-2008
phía
Bắc.
2. Chính sách định giá của Công ty.
Chính sách định giá đối với mỗi loại sản phẩm của Công ty là việc qui định
mức giá bán (khi Công ty quyết định thay đổi giá bán của sản phẩm theo loại
khách hàng, theo thời kỳ trong năm, theo số lượng mua...). Việc qui định giá sản
phẩm là một qui định rất quan trọng đối với Công ty vì giá cả có ảnh hưởng rất
Nguồn: Tài liệu của Công ty.
lớn đến khối lượng hàng hoá bán ra. Nó thường xuyên là tiêu chuẩn quan trọng để
khách hàng lựa chọn ra quyết định mua. Mặt khác giá cả ảnh hưởng trực tiếp đến
lợi nhuận của Công ty.
Giá bán của Công ty được tính trên cơ sở giá thành. Giá thành sản phẩm của
Công ty được hình thành trên cơ sở tính toán các chi phí của các yếu tố cấu thành
sau:
- Giá mua vào
- Lương cho bộ máy nhân viên, lãnh đạo
- Điện và nhiên liệu
- Lãi vay ngân hàng
- Lợi nhuận
STT
Tên sản phẩm
Giá bán
Đối thủ cạnh tranh
của Cty
1
Albumin 20%
2
Tên đối thủ
Giá bán
1.030.000 Cty Dược Hoàng Giang
1.055.000
Methylnol
49.600 Cty Dược Hằng Nguyên
51.300
3
Beecezon
26.900 Cty cổ phần dược Hà Giang
34.000
4
Argide
1.980 Công ty Dược Hằng Nguyên
2.000
5
Paracetamol 0,5 g
6
Newcobex
7
Amocillin 0,5 g
8
Amboxol
790 Công ty Dược Việt Anh
830
20.950 Công ty Dược Hoàn Cầu
21.050
1.580 Công ty Dược Việt Anh
1.630
240 Cty dược phẩm TƯ 1
460
- Các khoản nộp ngân sách
- Nước và các chi phí hành chính khác
13
Sau đây là biểu giá cả một số sản phẩm thuốc thông thường của Công ty so
với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường hiện nay:
Bảng 4 : Giá một số sản phẩm của Công ty TNHH Dược phẩm An Vượng
so với đối thủ cạnh tranh
Đơn
Đồng/viên,chai
Xem
xétvị:mức
độ chênh lệnh về giá giữa các đối thủ với Công ty ta thấy mức
độ cạnh tranh rất quyết liệt, giá bán của các bên hơn kém nhau từng đồng một
nhằm khuyến khích tiêu thụ. Giá bán của Công ty so với các đối thủ cạnh tranh
nhìn chung là ngang bằng hoặc thấp hơn chút đỉnh.
14
Đối với từng đối tượng khách hàng, Công ty sử dụng chính sách giá linh hoạt
nhằm khuyến khích mua hàng:
Tóm lại việc định giá bán phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giá thành, giá bán
của đối thủ cạnh tranh, sản phẩm truyền thống hay là sản phẩm mới... Để sử dụng
giá như là một công cụ cạnh tranh Công ty đã áp dụng chính sách giá linh hoạt.
3. Tình hình và kết quả kinh doanh qua hệ thống kênh phân phối của
Công ty.
3.1. Tình hình kinh doanh qua hệ thống kênh phân phối của công ty
Kể từ khi thành lập cho đến nay, Công ty đã từng bước xây dựng một hệ
thống kênh phân phối khá hoàn chỉnh. Hiện nay Công ty đang áp dụng dạng kênh
Nguồn:
Tài liệu
củasản
Công
ty. của Công ty đến với người tiêu dùng.
phân phối
hỗn hợp
để đưa
phẩm
15
Sơ đồ 2: Hệ thống kênh phân phối của công ty
CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM AN VƯỢNG
Cty dược
phẩm EVD,
Cty dược liệu
TW 1
Cty dược
phẩm ở
các tỉnh
thành
Hiệu thuốc,
nhà thuốc tư
nhân; bệnh
viện
Hiệu
thuốc,
nhà
thuốc
Bệnh
viện,
cơ sở y
tế
Đại lý của
công ty ở
các tỉnh
thành
NGƯỜI SỬ DỤNG
Kênh trực tiếp
Kênh gián tiếp
Khu vực
Số đại lý
Khu vực
Số đại lý
Hà Nội
3
Hà Giang
3
2 cấp
Hải Phòng
1
Cao Bằng
1
Tỷ
hệ thốn
ng ty chi
ng doan
Quảng Ninh
1
Lào Cai
1
Hải Dương
1
Yên Bái
1
Nam Định
1
Thanh Hoá
1
lệ tiêu thụ qua
g đại lý của Cô
ếm phần lớn tổ
h thu
của Côn
%60%. D
ất coi tr
phối sản
Thái Bình
1
Nghệ An
1
g ty, khoảng 58
Thái Nguyên
2
Quảng Bình
1
Tổng cộng
19
o đó, Công ty r
ọng việc phân
1 cấp
Kênh gián tiếp
16
phẩm của Công ty qua hệ thống đại lý, đặc biệt là việc phân bố số lượng đại lý ở
các tỉnh thành sao cho phù hợp. Số lượng đại lý hiện nay của Công ty cụ thể như
sau:
Bảng 5: Số lượng đại lý của Công ty phân bố ở các khu vực
Chỉ tiêu
Đơn
Năm
vị
2006
tính
uả
hc
.
Giá trị kinh doanh
2008
16.036
17.775
20.127
16.500
18.300
20.800
464
525
673
1.700.000
1.760.000
1.820.000
đồng
Doanh thu
ng
dư
hđ
ng
àc
Triệu
2007
Triệu
đồng
Lợi nhuận
Triệu
đồng
Thu nhập bình quân
Đồng
ùn
ỗl
(người/tháng)
nhc
ũn
liệu phòng kinh doanh
Công Nguồn:
ty luôn Tài
hoàn
3.2. Kết q
kinh doan
ủa công ty
Trong nhữ
năm qua
ới sự lãn
ạo của Ba
iám đốc v
ố vẫn của
công ty, c
g với sự n
ực hết mì
ủa đội ng
hân viên,
thành vượt mức các chỉ tiêu đề ra, đồng thời luôn nộp thuế đầy đủ và đảm bảo
quyền lợi cho người lao động.
Sau đây là những số liệu phản ánh tình hình kinh doanh của Công ty trong
những năm gần đây:
17
Nhìn vào bảng kết quả kinh doanh của Công ty trong 3 năm gần đây ta thấy hoạt
6: Kết
kinh của
doanh
của ty
Công
ty diễn
từ năm
– 2008hướng tích cực,
động Bảng
sản xuất
kinhquả
doanh
Công
đang
ra 2006
theo chiều
doanh thu không ngừng tăng lên, lợi nhuận bình quân đạt 554 triệu đồng/năm.
Năm 2006, Công ty gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh
do những nguyên nhân khách quan mang lại. Cụ thể là năm 2006 tỷ giá ngoại tệ
tăng làm cho giá sản phẩm nhập khẩu tăng khiến cho giá thành tăng lên, bên cạnh
đó năm 2006 là năm có nhiều công ty sản xuất và kinh doanh dược phẩm ra đời,
cạnh tranh gay gắt với Công ty. Tất cả những lý do trên đã làm cho lợi nhuận của
Công ty không được như mong đợi. Tuy gặp rất nhiều khó khăn nhưng Công ty
vẫn đảm bảo thu nhập cho người lao động và hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế vào
ngân sách Nhà nước. Mức thu nhập bình quân của người lao động trong Công ty
từ 1.700.000 đồng/tháng năm 2006 tăng lên 1.760.000 đồng/tháng năm 2007.
18
Đứng trước những khó khăn trước mắt, ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ nhân
viên trong Công ty đã vươn lên đứng vững và tự khẳng định mình. Do đó mà năm
2007 lợi nhuận đã tăng lên 525 triệu đồng, gấp 1,1 lần so với năm 2006. Doanh
thu cũng tăng 9,8%: 18.300 triệu đồng so với 16.500triệu đồng năm 2006.
III. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh phân phối sản
phẩm thuốc của Công ty
Sau hơn 4 năm xây dựng và phát triển với nhiều thăng trầm, giờ đây Công ty
đã có một vị trí khá vững chắc trên thị trường Dược Việt Nam. Nhưng không bao
giờ tự bằng lòng với chính mình, Công ty luôn vận động phát triển để theo kịp với
xu thế phát triển chung của nền kinh tế và để có thể thích ứng với môi trường kinh
doanh luôn biến đổi không ngừng. Công ty cũng nhận thức được rằng trong thời
gian tới để tiếp tục khẳng định vị trí của mình thì bên cạnh những thuận lợi đã có,
Công ty sẽ phải đối mặt với không ít khó khăn và thách thức.
1. Thuận lợi
-
Về nguồn nhân lực: Công ty có đội ngũ cán bộ quản lý nắm vững trình
độ chuyên môn nghiệp vụ, trẻ khỏe, năng động. Sự năng động và khả năng thích
ứng với điều kiện mới của ban giám đốc trong thời gian khó khăn nhất thể hiện
tinh thần dám nghĩ dám làm, đã đưa lại một kết quả khả quan cho sự phát triển lâu
dài của Công ty. Bên cạnh đó đội ngũ nhân viên phần lớn có trình độ cao, có trách
nhiệm với công việc, đoàn kết gắn bó tạo nên một tập thể vững mạnh.
- Về s ả n ph ẩ m: Các sản phẩm truyền thống mà Công ty phân phối như
kháng sinh thông thường, vitamin khá phong phú về chủng loại, chất lượng đảm
bảo, được người tiêu dùng tín nhiệm. Nghiên cứu phát triển sản phẩm mới cũng là
một trong những thế mạnh của Công ty. Năm 2007, Công ty đã đưa vào kinh
doanh và phân phối thêm 12 loại dược phẩm mới có chất lượng tốt và sức cạnh
tranh cao, được người tiêu dùng chấp nhận.
2. Khó khăn
19
- Về ph ương di ện tổ ch ức qu ản lý: Bộ máy quản lý của Công ty còn khá
đơn giản, bố trí chưa hợp lý, do đó hiệu quả hoạt động không cao. Mặc dù đã điều
- Xem thêm -