1. Tên đề tài:
“Thiết kế hệ thống thiết bị sấy băng tải để sấy khoai tây cắt lát với năng suất 100 kg sản phẩm/h ”
2. Các số liệu ban đầu
- Vật liệu: Khoai tây cắt lát
- Độ ẩm vật liệu vào : W1 = 80%
- Độ ẩm vật liệu ra : W2 = 7%
- Nhiệt độ tác nhân sấy vào : t1 = 75°C
- Nhiệt độ tác nhân sấy ra : t2 = 40°C
3. Nội dung các phần thuyết minh và tính toán
- Nhiệm vụ thiết kế
- Mục lục
- Lời mở đầu
- Chương 1. Tổng quan
- Chương 2. Cân bằng vật liệu
- Chương 3. Cân bằng nhiệt lượng và tính toán thiết bị chính
- Chương 4. Tính toán thiết bị phụ
- Kết luận
- Tài liệu tham khảo
- Phụ lục
4. Bản vẽ
- 1 bản vẽ hệ thống thiết bị. Khổ A3 đính kèm trong bản thuyết minh.
- 1 bản vẽ hệ thống thiết bị. Khổ A1
5. Ngày giao nhiệm vụ : 10/02/2015
6. Ngày hoàn thành nhiệm vụ: / /
7. Ngày bảo vệ : / /
Thông qua bộ môn
Ngày tháng năm 2015
TRƯỞNG BỘ MÔN GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Đoàn Thị Thanh Thảo
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 2
1.1. Giới thiệu về nguyên liệu khoai tây 2
1.2. Giới thiệu về quá trình sấy 3
1.2.1. Khái niệm chung về sấy 3
1.2.2. Phân loại 3
1.2.3. Nguyên lý của quá trình sấy 4
1.2.4 Chọn tác nhân sấy, chất tải nhiệt và chế độ sấy 5
1.2.5 Chọn phương án sấy và thiết bị sấy 7
1.3. Thuyết minh sơ đồ hệ thống sấy băng tải 9
1.3.1. Sơ đồ hệ thống sấy băng tải 9
1.3.2. Thuyết minh 10
CHƯƠNG 2. CÂN BẰNG VẬT LIỆU 11
2.1. Các số liệu ban đầu 11
2.2. Xử lý số liệu 11
2.2.1.Các kí hiệu sử dụng 11
2.2.2. Lượng ẩm được tách ra 12
2.2.3. Khối lượng vật liệu sấy 12
2.2.4. lượng vật liệu khô tuyệt đối 12
2.2.5. Cân bằng theo lượng ẩm 12
CHƯƠNG 3: TÍNH TOÁN THIẾT BỊ CHÍNH VÀ CÂN BẰNG NHIỆT LƯỢNG 16
3.1. Các thông số về thiết bị sấy 16
3.1.1 Chọn kích thước băng tải 16
3.1.2. Tính toán phòng sấy 17
3.1.3. Thể tích không khí 18
3.1.4. Vận tốc chuyển động của không khí 19
3.1.5. Hiệu số nhiệt độ trung bình giữa tác nhân sấy và môi trường xung quanh 19
3.2. Tổn thất nhiệt lượng 20
3.2.1 Tổn thất qua tường 20
3.2.2. Tổn thất qua trần 25
3.2.3. Tổn thất qua cửa 25
3.2.4. Lượng tổn thất qua nền 26
3.2.5 Tổn thất để làm nóng vật liệu sấy 26
3.3. Các thông số của quá trình sấy thực 27
3.3.1. Nhiệt lượng bổ sung thực tế 27
3.3.2 Các thông số của quá trình sấy thực tế 27
3.4. Cân bằng nhiệt lượng 27
3.4.1. Nhiệt lượng vào 28
3.4.2 Nhiệt lượng ra 28
CHƯƠNG 4: TÍNH TOÁN THIẾT BỊ PHỤ 29
4.1. Caloriphe 29
4.1.1. Chọn và tính kích thước ống truyền nhiệt 29
4.1.2. Tính toán 31
4.1.3. Xác định bề mặt truyền nhiệt 34
4.1.4. Tính kích thước caloripher 34
4.2. Tính cyclone 35
4.2.1. Giới thiệu về cyclon 35
4.2.2. Tính toán cyclone 35
4.3. Quạt 36
4.3.1. Giới thiệu về quạt 36
4.3.2 Tính trở lực của toàn bộ quá trình 37
4.3.3. Tính công suất của quạt và chọn quạt 46
KẾT LUẬN 48
SƠ ĐỒ HỆ THỐNG SẤY BĂNG TẢI SẤY KHOAI TÂY CẮT LÁT 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO 50
KHOA: CƠ KHÍ - CÔNG NGHỆ
----------------------
ĐỒ ÁN THIẾT
BỊ
Đềề tài:
THIẾT KẾ HỆ THỐNG THIẾT BỊ SẤY BĂNG TẢI ĐỂ SẤY
KHOAI TÂY
CẮT LÁT VỚI NĂNG SUẤT 100KG SẢN PHẨM/H
Giáo viên hướng dẫẫn :
Sinh viên thực hiện
:
Lớp
:
CNTP46A
NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN THIẾT BỊ
Họ và tên sinh viên:
Lớp: CNTP 46A
Ngành: Công nghệ thực phẩm
1. Tên đề tài:
“Thiết kế hệ thống thiết bị sấy băng tải để sấy khoai tây cắt lát với
năng suất 100 kg sản phẩm/h ”
2. Các số liệu ban đầu
- Vật liệu: Khoai tây cắt lát
- Độ ẩm vật liệu vào
: W1 = 80%
- Độ ẩm vật liệu ra
: W2 = 7%
- Nhiệt độ tác nhân sấy vào
: t1 = 75°C
- Nhiệt độ tác nhân sấy ra
: t2 = 40°C
3. Nội dung các phần thuyết minh và tính toán
- Nhiệm vụ thiết kế
- Mục lục
- Lời mở đầu
- Chương 1. Tổng quan
- Chương 2. Cân bằng vật liệu
- Chương 3. Cân bằng nhiệt lượng và tính toán thiết bị chính
- Chương 4. Tính toán thiết bị phụ
- Kết luận
- Tài liệu tham khảo
- Phụ lục
4. Bản vẽ
- 1 bản vẽ hệ thống thiết bị. Khổ A3 đính kèm trong bản thuyết
minh.
- 1 bản vẽ hệ thống thiết bị. Khổ A1
5. Ngày giao nhiệm vụ
: 10/02/2015
6. Ngày hoàn thành nhiệm vụ: / /
7. Ngày bảo vệ
: / /
Thông qua bộ môn
Ngày
tháng
năm 2015
TRƯỞNG BỘ MÔN
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
Đoàn Thị Thanh Thảo
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN..................................................2
1.1. Giới thiệu về nguyên liệu khoai tây..................................2
1.2. Giới thiệu về quá trình sấy................................................3
1.2.1. Khái niệm chung về sấy..............................................3
1.2.2. Phân loại.....................................................................3
1.2.3. Nguyên lý của quá trình sấy........................................4
1.2.4 Chọn tác nhân sấy, chất tải nhiệt và chế độ sấy..........5
1.2.5 Chọn phương án sấy và thiết bị sấy.............................7
1.3. Thuyết minh sơ đồ hệ thống sấy băng tải.........................9
1.3.1. Sơ đồ hệ thống sấy băng tải........................................9
1.3.2. Thuyết minh..............................................................10
CHƯƠNG 2. CÂN BẰNG VẬT LIỆU......................................11
2.1. Các số liệu ban đầu........................................................11
2.2. Xử lý số liệu....................................................................11
2.2.1.Các kí hiệu sử dụng....................................................11
2.2.2. Lượng ẩm được tách ra.............................................12
2.2.3. Khối lượng vật liệu sấy..............................................12
2.2.4. lượng vật liệu khô tuyệt đối.......................................12
2.2.5. Cân bằng theo lượng ẩm...........................................12
CHƯƠNG 3: TÍNH TOÁN THIẾT BỊ CHÍNH VÀ CÂN BẰNG
NHIỆT LƯỢNG.............................................................16
3.1. Các thông số về thiết bị sấy...........................................16
3.1.1 Chọn kích thước băng tải............................................16
3.1.2. Tính toán phòng sấy.....................................................17
3.1.3. Thể tích không khí.....................................................18
3.1.4. Vận tốc chuyển động của không khí..........................19
3.1.5. Hiệu số nhiệt độ trung bình giữa tác nhân sấy và môi
trường xung quanh.............................................................19
3.2. Tổn thất nhiệt lượng.......................................................20
3.2.1 Tổn thất qua tường....................................................20
3.2.2. Tổn thất qua trần......................................................25
3.2.3. Tổn thất qua cửa.......................................................25
3.2.4. Lượng tổn thất qua nền.............................................26
3.2.5 Tổn thất để làm nóng vật liệu sấy..............................26
3.3. Các thông số của quá trình sấy thực...............................27
3.3.1. Nhiệt lượng bổ sung thực tế......................................27
3.3.2 Các thông số của quá trình sấy thực tế......................27
3.4. Cân bằng nhiệt lượng.....................................................27
3.4.1. Nhiệt lượng vào.........................................................28
3.4.2 Nhiệt lượng ra............................................................28
CHƯƠNG 4: TÍNH TOÁN THIẾT BỊ PHỤ..........................29
4.1. Caloriphe........................................................................29
4.1.1. Chọn và tính kích thước ống truyền nhiệt..................29
4.1.2. Tính toán...................................................................31
4.1.3. Xác định bề mặt truyền nhiệt....................................34
4.1.4. Tính kích thước caloripher.........................................34
4.2. Tính cyclone...................................................................35
4.2.1. Giới thiệu về cyclon...................................................35
4.2.2. Tính toán cyclone......................................................35
4.3. Quạt...............................................................................36
4.3.1. Giới thiệu về quạt......................................................36
4.3.2 Tính trở lực của toàn bộ quá trình..............................37
4.3.3. Tính công suất của quạt và chọn quạt......................46
KẾT LUẬN...................................................................48
SƠ ĐỒ HỆ THỐNG SẤY BĂNG TẢI SẤY KHOAI TÂY CẮT LÁT
.................................................................................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................50
LỜI MỞ ĐẦU
Sấy là một quá trình công nghệ được sử dụng rất nhiều
trong thực tế sản xuất và đời sống. Đặc biệt trong ngành công
nghệ thực phẩm, chế biến bảo quản, hóa chất, sản xuất vật liệu
xây dựng… kỹ thuật sấy đóng một vai trò quan trọng trong dây
chuyền sản xuất. Sản phẩm sau khi sấy có độ ẩm thích hợp thuận
tiện cho việc bảo quản, vận chuyển, chế biến, đồng thời nâng cao
chất lượng sản phẩm.
Khoai tây cắt lát là một sản phẩm của nghành công nghệ
thực phẩm và để thu được khoai tây cắt lát sấy thành phẩm
chất lượng về thành phần dinh dưỡng cũng như giá trị cảm quan
không thể thiếu quá trình sấy trước khi làm nguội và bao gói.
Do tính chất và thành phần của khoai tây khi sấy phải giữ
được các tính chất về giá trị cảm quan nên dùng một số loại
thiết bị như sấy thăng hoa, sấy băng tải...
Với đồ án này, Được sự phân công của cô Đoàn Thị Thanh
Thảo, em sẽ tiến hành nhiệm vụ “Thiết kế hệ thống thiết bị
sấy băng tải để sấy khoai tây cắt lát với năng suất 100
kg sản phẩm/h”.
1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu về nguyên liệu khoai tây
Cây khoai tây (Solanum tuberosum L.) có nguồn gốc ở Nam
Mỹ. Đầu thế kỷ XVI những nhà hàng hải người Tây Ban Nha
chinh phục Nam Mỹ, đã đem về trồng ở nước họ. Vào cuối thế
kỷ XVI, khoai tây được trồng ở AiLen, Anh, Italia, Đức, Pháp
Nga… từ đó khoai tây được trồng ở nhiều nước châu Âu khác.
Các nước ở châu Á và châu lục khác biết đến cây khoai tây
muộn hơn các nước ở châu Âu thông qua chính sách thuộc địa
của người châu Âu. Đến nay, khoai tây được trồng rộng rãi ở
khoảng 130 nước trên thế giới từ 710 vĩ tuyến Bắc đến 400 vĩ
tuyến Nam [3].
Ở nhiều nước trên thế giới, khoai tây được coi là một trong
năm loài cây lương thực quan trọng: lúa mỳ, lúa nước, ngô, đại
mạch và khoai tây. So với nhiều loài cây trồng khác, khoai tây
không những là loài cây lương thực mà còn là loài rau quý ở
nhiều nước. So với nhiều loài cây trồng khác , khoai tây có điểm
đặc biệt là thành phần hoá học quý và khả năng sử dụng đa
dạng [6].
Ở Việt Nam, khoai tây được coi là một trong những loại
“thực phẩm sạch”, là một loại nông sản hàng hoá được lưu
thông rộng rãi. Với điều kiện khí hậu Việt Nam thì cây khoai tây
được xem là cây trồng lý tưởng, ngoài giá trị dinh dưỡng còn
mang giá trị kinh tế cao bởi nó là một loại cây ngắn ngày (80100) nhưng cho năng suất khác cao.
Bảng 1.1: Thành phần hóa học của khoai tây [6]
STT
Thành
phần
Hàm lượng
STT
1
Nước
75%
7
Phosphor
50mg%
2
Protid
2%
8
Sắt
1,2mg%
3
glucid
21%
9
Vitamin C
15mg%
4
cellulose
1%
10
Vitamin B1
0,1mg%
5
Tro
1%
11
Vitamin B2
0,05%
Thành phần Hàm lượng
2
6
caicium
10mg%
12
Tuy khoai tây là một loại lương thực giàu dinh dưỡng nhưng
trong tất cả các bộ phận của cây đều có chất solanin là một
glucosid độc. Chất này đặc biệt có nhiều trong phần xanh của
cây, do vậy nếu không có biện pháp bảo quản thích để củ mọc
mầm xanh thì các mầm này rất độc và nguy hiểm. Do đó việc
bảo quản tươi rất khó khăn. Thông thường khoai tây thường
được sơ chế thành dạng lát rồi đem sấy khô.
1.2. Giới thiệu về quá trình sấy
1.2.1. Khái niệm chung về sấy
Sấy là quá trình dùng nhiệt năng để làm bay hơi nước ra
khỏi vật liệu rắn hay lỏng. Với mục đích giảm bớt khối lượng vật
liệu (giảm công chuyên chở), tăng độ bền vật liệu, bảo quản tốt
trong thời gian dài nhất là đối với lương thực, thực phẩm [10].
Sấy có bản chất là sự khuyếch tán do sự chênh lệch độ ẩm
ở bề mặt và bên trong của vật liệu sấy hay là sự chênh lệch áp
suất riêng phần của ẩm trên bề mặt vật liệu với môi trường
xung quanh. Như vậy sấy là một quá không ổn định, với độ ẩm
vật liệu thay đổi theo thời gian và không gian sấy [10].
1.2.2. Phân loại
Sấy có hai phương thức:
Sấy tự nhiên
Tiến hành bay hơi bằng năng lượng tự nhiên như năng lượng
mặt trời, năng lượng gió…
Ưu điểm:
Thực hiện đơn giản, không cần kỹ thuật cao.
Vốn đầu tư thấp, đỡ tốn nhiệt năng.
Bề mặt trao đổi nhiệt lớn.
Nhược điểm:
Khó thực hiện cơ giới hóa, nhiệt độ phụ thuộc và thay đổi
theo thời tiết.
Cường độ sấy không cao, sản phẩm sấy không đồng đều.
3
Diện tích mặt bằng phải lớn.
Sản phẩm dễ nhiễm bụi, vi sinh vật, không đảm bảo vệ
sinh.
Thời gian sấy kéo dài.
Sử dụng nhiều nhân công.
Không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
Không chủ động chỉnh được vận tốc của quá trình theo
yêu cầu kỹ thuật, năng suất thấp.
Sấy nhân tạo
Thường được tiến hành trong các loại thiết bị sấy để cung
cấp nhiệt cho vật liệu ẩm.
Tùy vào yêu cầu chất lượng, kỹ thuật của từng loại thực
phẩm mà có nhiều dạng khác nhau: sấy tiếp xúc, sấy đối lưu,
sấy bằng tia hồng ngoại, sấy bằng dòng điện cao tầng, sấy
thăng hoa, sấy tầng sôi,…
Ưu điểm:
Khắc phục được những nhược điểm của sấy tự nhiên.
Kiểm soát được sản phẩm ra vào,nhiệt độ cung cấp.
Chất lượng sản phẩm theo yêu cầu.
Tốn ít mặt bằng, nhân công.
Nhược điểm:
Tốn chi phí đầu tư trang thiết bị, năng lượng.
Đòi hỏi có đội ngũ cán bộ có kỹ thuật cao.
1.2.3. Nguyên lý của quá trình sấy
Quá trình sấy là một quá trình chuyển khối có sự tham gia
của pha rắn rất phức tạp vì nó bao gồm cả quá trình khuyếch
tán bên trong và bên ngoài vật liệu rắn đồng thời với quá trình
truyền nhiệt. Đây là quá trình nối tiếp, nghĩa là quá trình
chuyển lượng nước trong vật liệu từ pha lỏng sang pha hơi, sau
đó tách pha hơi ra khỏi vật liệu ban đầu. Động lực của quá trình
là sự chênh lệch độ ẩm trong lòng vật liệu và trên bề mặt vật
liệu [10].
Môi trường không khí ẩm xung quanh có ảnh hưởng trực
4
tiếp đến vận tốc sấy, vì vậy ta phải nghiên cứu hai mặt của quá
trình sấy là mặt tĩnh lực học và mặt động lực học.
Mặt tĩnh lực học: Dựa vào cân bằng vật liệu và cân bằng
nhiệt lượng ta sẽ tìm được độ ẩm đầu và độ ẩm cuối của vật liệu
sấy và của tác nhân sấy để từ đó xác định được thành phần vật
liệu, lượng tác nhân sấy và nhiệt lượng cần cho quá trình sấy
[10].
Mặt động lực học: Là nghiên cứu mối quan hệ giữa sự
biến thiên của độ ẩm vật liệu với thời gian sấy và các thông số
của quá trình sấy như: Tính chất cấu trúc, kích thước của vật liệu
sấy và các điều kiện thủy động lực học của tác nhân sấy để từ đó
xác định được chế độ sấy, tốc độ sấy và thời gian sấy thích hợp.
5
1.2.4 Chọn tác nhân sấy, chất tải nhiệt và chế độ sấy
1.2.4.1. Tác nhân sấy
Để duy trì động lực quá trình sấy cần có một môi chất mang
ẩm thoát từ bề mặt vật liệu sấy thải vào môi trường. Môi chất
làm nhiệm vụ mang ẩm thoát từ bề mặt vật liệu sấy để thải vào
môi trường gọi chung là tác nhân sấy [7].
Trong quá trình sấy, môi trường buồng sấy liên tục được bổ
sung ẩm thoát ra từ vật liệu sấy. Nếu độ ẩm này không được
mang đi thì độ ẩm tương đối trong buồng sấy tăng lên cho đến
khi đạt trạng thái cân bằng giữa vật liệu sấy và môi trường
trong buồng sấy thì quá trình thoát ẩm của vật liệu sấy sẽ
ngừng lại, và quá trình sấy bị ngừng trệ, có thể kết thúc.
Bên cạnh đó tùy thuộc phương pháp sấy mà tác nhân sấy
thực hiện một trong các nhiệm vụ sau:
- Gia nhiệt cho vật sấy.
- Tải ẩm mang ẩm từ bề mặt vật vào môi trường.
- Bảo vệ vật sấy khỏi bị hỏng do quá nhiệt.
Cơ chế của quá trình sấy là gia nhiệt cho vật liệu sấy để làm
ẩm hóa hơi và mang hơi ẩm từ bề mặt vật vào môi trường. Nếu
ẩm thoát ra khỏi vật liệu mà không mang đi kịp thời sẽ ảnh
hưởng tới quá trình thoát ẩm từ vật liệu sấy thậm chí còn làm
chậm dần quá trình thoát ẩm, khi độ ẩm môi trường quá cao có
thể gây thấm ẩm ngược trở lại vật liệu sấy. Để mang ẩm đã bay
hơi từ vật liệu sấy vào môi trường có thể dùng các biện pháp:
- Dùng tác nhân sấy làm chất tải nhiệt.
- Dùng bơm chân không để hút ẩm từ vật sấy thải ra ngoài
(sấy chân không).
Trong sấy đối lưu vai trò của tác nhân sấy đặt biệt quan
trọng vì nó đóng vai trò vừa tải nhiệt vừa tải ẩm [7].
1.2.4.2. Các loại tác nhân sấy
- Không khí ẩm: là loại tác nhân sấy thông dụng nhất có thể
dùng cho hầu hết các loại sản phẩm [5].
6
* Ưu điểm: sản phẩm hợp vệ sinh, không bị thay đổi mùi vị.
* Nhược điểm: Vốn đầu tư cao do phải lắp đặt thêm thiết bị
gia nhiệt cho không khí, và khi nhiệt độ sấy cao thì thiết bị phải
được cách nhiệt.
- Khói lò: khói lò được dùng làm tác nhân sấy được dùng phổ
biến phương pháp này có thể nâng nhiệt độ sấy lên 1000 0C mà
không cần thiết bị gia nhiệt, tuy nhiên làm vật liệu sấy bị ô
nhiễm gây mùi khói [9].
- Hơi quá nhiệt: tác nhân sấy này được dùng cho các loại
sản phẩm đễ bị cháy nổ và có khả năng chịu được nhiệt độ cao.
1.2.4.3.Chế độ sấy
Chế độ sấy là cách thức tổ chức quá trình truyền nhiệt
truyền chất giữa tác nhân sấy và vật liệu sấy và các thông số
của nó để đảm bảo năng suất, chất lượng sản phẩm yêu cầu và
chi phí vận hành cũng như chi phí năng lượng là hợp lí [5].
Một số chế độ sấy thường gặp [5]:
Chế độ sấy có đốt nóng trung gian Chế độ sấy này dùng để
sấy những vât liệu không chụi được nhiệt độ cao.
Chế độ sấy hồi lưu một phần Chế độ này khá tiết kiệm năng
lượng nhưng lại tồn nhiều chi phí đầu tư thiết bị.
Chế độ sấy hồi lưu toàn phần Là chế độ sấy kín tác nhân
sấy được hồi lưu hoàn toàn.Chế độ này dùng để sấy các sản
phẩm không chứa nước mà còn là các loại chứa tinh dầu cần
được thu hồi …
1.2.4.4. Thiết bị sấy và chế độ sấy
Do điều kiện sấy trong mỗi trường hợp sấy rất khác nhau
nên có nhiều kiểu thiết bị sấy khác nhau vì vậy có nhiều cách
phân loại thiết bị sấy:
- Dựa vào tác nhân sấy: thiết bị sấy bằng không khí hay
thiết bị sấy bằng khói lò, ngoài ra còn có thiết bị sấy bằng
phương pháp đặt biệt như sấy thăng hoa, sấy bằng tia hồng
ngoại, sấy bằng dòng điện cao tần…
- Dựa vào áp suất làm việc: thiết bị sấy chân không hay
7
thiết bị sấy ở áp suất thường.
- Dựa vào phương thức và chế độ làm việc: sấy liên tục hay
sấy gián đoạn.
- Dựa vào phương pháp cấp nhiệt cho quá trình sấy: thiết bị
sấy tiếp xúc, thiết bị sấy đối lưu hay thiết bị sấy bức xạ…
- Dựa vào cấu tạo thiết bị: phòng sấy, hầm sấy, sấy băng
tải…
- Dựa vào chiều chuyển động của tác nhân sấy: cùng chiều
hay ngược chiều
8
1.2.5 Chọn phương án sấy và thiết bị sấy
Phân loại thiết bị sấy
Do điều kiện sấy và yêu cầu kỹ thuật trong mỗi trường hợp,
ứng với mỗi sản phẩm khác nhau nên có nhiều cách để phân
loại thiết bị sấy:
Dựa vào tác nhân sấy có thiết bị sấy bằng không khí hoặc
thiết bị sấy bằng khói lò, điển hình như sấy thăng hoa, sấy bằng
dòng điện cao tần
Dựa vào áp suất làm việc có thiết bị sấy chân không và
thiết bị sấy ở áp suất thường
Dựa vào phương thức làm việc có sấy liên tục và sấy gián
đoạn
Dựa vào phương pháp cung cấp nhiệt cho quá trình sấy:
thiết bị sấy tiếp xúc, thiết bị sấy đối lưu, thiết bị sấy bức xạ...
Dựa vào cấu tạo thiết bị: phòng sấy, hầm sấy, sấy băng
tải, sấy trục, sấy thùng quay, sấy phun...
Dựa vào chiều chuyển động của vật liệu sấy và tác nhân
sấy: sấy cùng chiều, ngược chiều, giao chiều
Các phương thức sấy
Sấy gián đoạn: phương thức này cho năng suất thấp, các
thao tác nặng nhọc, cồng kềnh. Thiết bị này thường sử dụng khi
năng suất nhỏ,sấy các loại sản phẩm có hình dạng khác nhau
Sấy liên tục: Phương thức này cho chất lượng sản phẩm
tốt hơn năng suất cao hơn, thao tác nhẹ nhàng. Thường dùng
sấy các sản phẩm có kích thước gần bằng nhau
Tính chất vật liệu là yếu tố quan trọng quyết định chọn thiết
bị và phương thức sấy
Thiết bị sấy chân không và sấy thăng hoa phức tạp và đắt vì
thế nên dùng khi không thể thực hiện được sấy ở áp suất
thường ví như các sản phẩm dễ nổ, nhả hơi độc hại, sản phẩm
dược phẩm hay sản phẩm có những hợp chất qúy hiếm kém bền
về nhiệt...
Phương án thiết kế máy sấy băng tải tiến hành theo các
9
bước sau:
Chọn dạng thiết bị sấy
Chọn nguồn năng lượng và tác nhân sấy
Chọn chế độ sấy tối ưu
Tính toán nhiệt cho thiết bị sấy
Tính và chọn các thiết bị phụ
Tính toán kinh tế kỹ thuật cho toàn bộ máy sấy
Chọn thiết bị và tác nhân sấy dùng để sấy khoai tây cắt
lát.
Để sấy một loại nguyên liệu sẽ có rất nhiều phương án để
lựa chọn và mỗi phương án đều có ưu nhược điểm riêng. Tuy
nhiên vấn đề then chốt để lựa chon cơ cấu thiết bị và tác nhân
sấy là nhiệt độ sấy và thời gian lưu laị cho phép của vật liệu sâý
trong mỗi thiết bị.
Vì khoai tây là một loại củ giàu tinh bột, bên cạnh đó khoai
tây cắt lát dễ gãy vụn, nên chọn thiết bị sấy băng tải. Để giữ
được giá trị dinh dưỡng và tinh bột dễ bị biến tính ở nhiệt độ cao
nên chọn tác nhân sâý là không khí ẩm. Bên cạnh đó sản phẩm
khoai tây cắt lát là sản phẩm có thể được sử dụng trược tiếp vì
vậy mà ta chọn tác nhân sấy là không khí ẩm để tránh nhiễm
bẫn độc và nguyên liệu , tạo mùi thơm.
Môi chất mang nhiệt sử dụng ở đây là hơi nước để thuận
tiện cho việc điều chỉnh nhiêt độ tác nhân khi cần thiết.
Sấy băng tải là một thiết bị đơn giản và nhiệt độ tác nhân sấy
ban đầu có nhiệt độ tương đôí thấp(75oC) nên chọn tác nhân sấy đi
cùng chiều với vật liệu sấy, để trao đổi nhiệt trong suốt quá trình
di chuyển và đạt được độ ẩm cuối thấp 7%.
Vậy để sấy khoai tây cắt lát ta thiết kế thiết bị sấy băng tải
có các thông số
Chọn tác nhân sấy là không khí
Chọn calorifer khí-hơi
Thiết bị làm việc liên tục
Vật liệu sấy và tác nhân sấy đi cùng chiều
10
Ưu điểm và nhược điểm của thiết bị sấy băng tải:
Ưu điểm:
Khi qua một tầng băng tải vật liệu được đảo trộn và sắp xếp
lại nên tăng bề mặt tiếp xúc pha nên tăng tốc độ sấy.
Có thể điều khiển dòng khí.
Hoạt động liên tục.
Có thể thực hiện sấy cùng chiều, ngược dòng hoặc chéo
dòng với tác nhân sấy.
Nhược điểm: tốn nhiều năng lượng, thiết bị cồng kềnh.
Cấu tạo chính của hệ thống sấy băng tải là một phòng hình
chữ nhật. Trong đó có một băng tải dài vô tận, chuyển động nhờ
các tang quay, các băng tải này tựa trên các con lăn để khỏi bị
võng xuống. Băng tải có thể làm bằng các chất liệu khác nhau
tùy từng loại sản phẩm. Không khí được đốt nóng ở Calorife đến
nhiệt độ cần thiết, vật liệu sấy tại phiễu tiếp liệu bị cuốn vào
giữa trục của hai con lăn để đi vào băng tải trên cùng. Sau khi di
chuyển về cuối băng tải trên cùng thì chúng rơi xuống băng tải
phía dưới nhờ máng dẫn và chuyển động theo hướng ngược lại.
Khi đến băng tải cuối cùng thì vật liệu khô được dỡ vào ngăn
tháo. Tốt nhất nên sử dụng thiết bị có nhiều băng tải vì khi đó
vật liệu sấy được đảo trộn, sắp xếp lại nên sẽ đều hơn, chất
lượng tốt hơn so với thiết bị một băng tải.
Không khí có thể đi cùng chiều với chuyển động của băng
tải hoặc có thể đi từ dưới lên xuyên qua băng tải và vật liệu sấy.
Để quá trình sấy được tốt thì ta cho tác nhân sấy chuyển động
với vận tốc 3m/s, còn băng tải di chuyển với vận tốc 0,3-0,6
m/phút.
1.3. Thuyết minh sơ đồ hệ thống sấy băng tải
1.3.1. Sơ đồ hệ thống sấy băng tải
Hơi nước
bão hòa
Vật liệu
vào
4
5
11
II
I
Không
khí 2
3
III
1
IV
Vật liệu ra
Chú thích:
Hơi nước
1- quạt đẩy 2- calorife
5- quạt
hút minh
1.3.2.
Thuyết
3- phòng sấy
4- cyclon
Không khí ban đầu được quạt (1) đưa vào calorife (2), ở
đây không khí nhận nhiệt gián tiếp từ hơi nước bão hoà qua
thành ống trao đổi nhiệt. Hơi nước đi trong ống, không khí đi
ngoài ống. Tại calorife, sau khi nhận được nhiệt độ sấy cần
thiết không khí nóng đi vào phòng sấy (3) tại III. Vật liệu sấy
chứa trong phễu tiếp liệu, đưa vào phòng sấy tại I, giữa hai
trục lăn để đi vào băng tải trên cùng. Nếu thiết bị có một băng
tải thì sấy không đều vì lớp vật liệu không được xáo trộn do đó
loại thiết bị có nhiều băng tải được sử dụng rộng rải. Vật liệu
từ băng trên di chuyển đến cuối thiết bị thì rơi xuống băng dưới
chuyển động theo chiều ngược lại cuối cùng vật liệu khô đổ
vào ngăn tháo IV. Không khí nóng đi cùng chiều với chiều
chuyển động của băng. Do đó lượng không khí nóng và khoai
tây tiếp xúc với nhau rất lớn làm cho lượng ẩm được tách ra
triệt để hơn. Không khí sau khi ra khỏi phòng sấy tại II có lẫn
bụi và các tạp chất khác được thu hồi ở xyclon (5), không khí
sau khi làm sạch được quạt (4) đẩy ra ngoài.
12
CHƯƠNG 2. CÂN BẰNG VẬT LIỆU
2.1. Các số liệu ban đầu
“Thiết kế hệ thống thiết bị sấy băng tải để sấy khoai tây cắt
lát với năng suất 100 kg sản phẩm/h ”
Số liệu ban đầu:
Vật liệu
: Khoai tây cắt lát
Năng suất tính theo sản phẩm : G2 = 100kg/h
Độ ẩm vật liệu vào
: W1 = 80%
Độ ẩm vật liệu ra
: W2 = 7%
Nhiệt độ tác nhân sấy vào : t1 = 75°C
Nhiệt độ tác nhân sấy ra
: t2 = 40°C
Nhiệt đội môi trường
: t0 = 25oC
Độ ẩm tương đối
: 0 = 81% = 0.81 [2,99 ]
Áp suất khí quyển
: P = 1,033at
Thiết bị làm việc liên lục, vật liệu sấy và tác nhân sấy cùng
chiều.
2.2. Xử lý số liệu
2.2.1.Các kí hiệu sử dụng
G1 : Lượng vật liệu trước khi vào mấy sấy (Kg/h)
G2 : Lượng vật liệu sau khi ra khỏi mấy sấy (Kg/h)
Gk : Lượng vật liệu khô tuyệt đối đi qua mấy sấy (Kg/h)
W1: Độ ẩm của vật liệu trước khi sấy, tính theo % khối
lượng vật liệu ướt
W2: Độ ẩm của vật liệu sau khi sấy, tính theo % khối lượng
vật liệu ướt
W : Độ ẩm được tách ra khỏi vật liệu khi đi qua máy sấy
(Kg/h)
L : Lượng không khí khô tuyệt đối đi qua máy sấy (Kg/h)
xo : Hàm ẩm của không khí trước khi vào caloripher sưởi
13
(Kg/Kgkkk)
x1, x2: Hàm ẩm của không khí trước khi vào máy sấy (sau
khi đi qua caloripher sưởi) và sau khi ra khỏi máy sấy,
(Kg/Kgkkk)
14
2.2.2. Lượng ẩm được tách ra
W =G 2×
W =100×
W 1 −W 2
100−W 1
[5,43]
80−7
Kg
=365(
)
100−80
h
2.2.3. Khối lượng vật liệu sấy
G1 = G 2 + W
[2,102]
G1 = 100 +365 = 465( Kg/h )
2.2.4. lượng vật liệu khô tuyệt đối
G k =G 1 ×
100−W 1
100−W 2
=G 2×
100
100
G K =100 ×
[2,102]
K
100−7
=93 g
100
h
( )
Bảng 2.1 : bảng tổng kết các thông số của vật liệu sâý
Đại lượng
Giá trị
Đơn vị
G1
465
Kg/h
G2
100
Kg/h
Gk
93
Kg/h
W1
80
%
W2
7
%
W
365
%
2.2.5. Cân bằng theo lượng ẩm
Trong quá trình tính toán hệ thống sấy ngoài tính cân bằng
vật liêu ta cần phải tính cân bằng theo lượng ẩm, như vậy ta
mới có thể tìm được lượng không khí khô tiêu tốn trong quá
trình sấy L (kg/h). Coi lượng không khí sấy không bị mất mát
trong quá trình sấy [10].
Ta có kí hiệu:
L: Lượng không khí khô tuyệt đối đi qua mấy sấy (Kg/h)
xo: Hàm ẩm của không khí trước khi vào caloripher sưởi
(Kg/Kgkkk)
15
x1, x2: Hàm ẩm của không khí trước khi vào máy sấy (sau
khi đi qua caloripher sưởi) và sau khi ra khỏi máy sấy,
(Kg/Kgkkk).
Khi quá trình làm việc ổn định lượng không khí khô L sẽ
mang hơi ẩm là (L.x1).
Kết thúc quá trình sấy vật liệu sấy có độ ẩm là (W) thì
lượng ẩm chứa trong không khí sau quá trình sấy là (L.x 2).
Theo cân bằng vật liệu theo lượng ẩm có khối lượng W
(kg):
L.x1 + W = L.x2
L=
W
x 2−x 1
(1)
Như vậy lượng không khí khô cần thiết để bay hơi 1 kg ẩm
khỏi vật liệu gọi là lượng không khí khô tiêu tốn riêng (l):
l=
L
1
=
W X 2− X 1 (Kg kkk/kg ẩm bay hơi) (2)
Theo số liệu ban đầu ta tra được
t1 = 75oC Pbh1 = 0,393at
[1, bảng I.250,312]
t2 = 40oC Pbh2 = 0,0752at
t0 = 25oC Pbh0 = 0,0323at
ta có hàm ẩm của không khí tính theo công thức:
x 0=
0,622× 0 × Pbh 0
(kg/kgkkk) [2,156]
P−0 × Pbh 0
x 0=
0,622× 0,81 ×0,0323
=0,0162 (kg/kgkkk)
1,033−0,81× 0,0323
Nhiệt lượng riêng của không khí trước khi vào calorife:
I0 = 103×t0+(2493+1,97×t0)103×x0 (J/kgkkk)
[2,96]
I0 = 103×25+(2493+1,97×25)103×0,0162 = 66,184×103
(J/kgkkk)
Hay I0 = 66,184 (KJ/kgkkk)
Khi đi qua calorife thì không khí chỉ thay đổi nhiệt độ
nhưng không thay đổi hàm ẩm. Vì vậy x1 = x0 =0,0162, ta có :
16
- Xem thêm -