Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Theo dõi tình hình mắc bệnh đường hô hấp trên đàn lợn nuôi tại trại ông lương xã...

Tài liệu Theo dõi tình hình mắc bệnh đường hô hấp trên đàn lợn nuôi tại trại ông lương xã ngọc châu – huyện tân yên – tỉnh bắc giang, thử hiệu lực điều trị của 2 thuốc tylosin – 50 và linco – gen

.PDF
67
194
109

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG THỊ THANH THỦY Tên đề tài: THEO DÕI TÌNH HÌNH MẮC BỆNH ĐƢỜNG HÔ HẤP TRÊN ĐÀN LỢN NUÔI TẠI TRẠI ÔNG LƢƠNG XÃ NGỌC CHÂU – HUYỆN TÂN YÊN –TỈNH BẮC GIANG, THỬ HIỆU LỰC ĐIỀU TRỊ CỦA 2 THUỐC TYLOSIN – 50 VÀ LINCO – GEN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi thú y Khóa học: 2011-2016 Thái Nguyên, năm 2015 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG THỊ THANH THỦY Tên đề tài: THEO DÕI TÌNH HÌNH MẮC BỆNH ĐƢỜNG HÔ HẤP TRÊN ĐÀN LỢN NUÔI TẠI TRẠI ÔNG LƢƠNG XÃ NGỌC CHÂU – HUYỆN TÂN YÊN –TỈNH BẮC GIANG, THỬ HIỆU LỰC ĐIỀU TRỊ CỦA 2 THUỐC TYLOSIN – 50 VÀ LINCO – GEN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi thú y Khóa học : 2011-2016 Giảng viên hƣớng dẫn: Th.S La Văn Công Thái Nguyên, năm 2015 i LỜI CẢM ƠN Sau thời gian học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cũng như trong thời gian thực tập tại trại ông Lương xã Ngọc Châu – huyện Tân Yên – tỉnh Bắc Giang tôi đã nhận được sự giúp rất nhiệt tình và quý báu của các thầy cô ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Chăn Nuôi thú y cùng toàn bộ các thầy cô trong khoa đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập tại trường và thực tập. Nhân dịp này tôi xin bà y tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến: Ban chủ nhiệm khoa Chăn Nuôi thú y- Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Ban lãnh đạo, cùng các kỹ thuật và công nhân tại trại ông Lương. Cùng tập thể các thầy cô giáo trường Đại hoc Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành khóa luận này đúng thời hạn. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn sực quan tâm giúp đỡ rất nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn: Th.S La Văn Công đã giúp đỡ tôi trong quá triǹ h thực tâ ̣p và hoàn thiê ̣n báo cáo khóa luâ ̣n này . Nhân đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã thường xuyên tạo mọi điều kiện giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành mọi khóa luận. Cuối cùng tôi xin chúc các thầy cô giáo mạnh khỏe hạnh phúc, đạt nhiều thành tích trong giảng dạy và nhiều thành công trong nghiên cứu khoa học. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Sinh viên Hoàng Thị Thanh Thủy ii LỜI NÓI ĐẦU Thực tập tốt nghiệp là khâu cuối cùng của quá trình đào tạo đóng vai trò không thể thiếu trong nền giáo dục hiện nay. Trong quá trình thực tập giúp sinh viên tiếp cận và nắm bắt thực tế, củng cố kiến thức đã học, đồng thời áp dụng lý thuyết vào thực tiễn sản xuất, từ đó nâng cao kiến thức chuyên môn nắm vững các phương pháp nghiên cứu khoa học. Ngoài ra thực tập tốt nghiệp cũng là thời gian sinh viên rèn luyện, học hỏi kinh nghiệm của người đi trước, nhằm trang bị những kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ và công tác quản lý sau khi tốt nghiệp ra trường có thể trở thành một người cán bộ khoa học có trình độ chuyên môn, tay nghề vững vàng. Xuất phát từ cơ sở trên, theo nguyện vọng của bản thân và sự nhất trí của Ban Giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và sự giúp đỡ của trại ông Lương - Ban lãnh đạo xã Ngọc Châu, cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy cô, kỹ thuật trại tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Theo dõi tình hình mắc bệnh đường hô hấp trên đàn lợn nuôi tại trại ông Lương xã Ngọc Châu – huyện Tân Yên –tỉnh Bắc Giang, thử hiệu lực điều trị của 2 thuốc tylosin – 50 và linco – gen”. Tuy nhiên, do thời gian thực tập có hạn và trình độ bản thân còn nhiều hạn chế nên đề tài thực tập tốt nghiệp của tôi không thể tránh khỏi những thiếu sót, kính mong được sự bổ sung, góp ý của thầy cô và bạn bè để đề tài thực tập tốt nghiệp của tôi hoàn thiện hơn. iii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 4.1: Lịch tiêm phòng cho đàn lợn thịt của trại lợn ông Lương............... 32 Bảng 4.2: Lịch tiêm phòng cho đàn lợn con và lợn nái của trại lợn ông Lương ....... 33 Bảng 4.3: Kết quả công tác phục vụ sản xuất .................................................. 39 Bảng 4.4: Tỷ lệ mắc bệnh đường hô hấp ở lợn nuôi tại trại ............................ 40 Bảng 4.5: Tỷ lệ mắc bệnh đường hô hấp ở lợn theo tính biệt .......................... 42 Bảng 4.6: Tỷ lệ mắc bệnh đường hô hấp theo tháng trong năm ...................... 43 Bảng 4.7: Tỷ lệ mắc bệnh đường hô hấp theo tuổi lợn .................................... 45 Bảng 4.8: Một số triệu chứng chính của lợn mắc bệnh đường hô hấp ............ 46 Bảng 4.9: Tỷ lệ lợn chết do bệnh đường hô hấp (%) ....................................... 47 Bảng 4.10: Hiệu quả của hai loại thuốc trong điều trị bệnh đường hô hấp ..... 48 Bảng 4.11: Tỷ lệ tái nhiễm bệnh đường hô hấp ở lợn và kết quả điều ............ 49 Bảng 4.12: Chi phí sử dụng thuốc trong điều trị .............................................. 50 iv DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ATP : ARN: CP: Cs : ĐVT: LMLM: Nxb: PRRS: STT : TT : Tr : Adenosine triphosphate Axít ribonucleic Charoen Pokphand Cộng sự Đơn vị tính Lở mồm long móng Nhà xuất bản Porcine reproductive respiratory syndrome Số thứ tự Thể trọng Trang v MỤC LỤC Trang Phần 1: MỞ ĐẦU .......................................................................................................1 1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1 1.2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................2 1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................2 1.3.1. Ý nghĩa khoa học ..............................................................................................2 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn .....................................................................................2 Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.............................................................................3 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................3 2.1.1. Cấu tạo bộ máy hô hấp của lợn .........................................................................3 2.1.2. Chức năng sinh lý của bộ máy hô hấ p ..............................................................6 2.1.3. Một số bệnh đường hô hấp thường gặp ở lợn ...................................................8 2.1.4. Nguyên tắc phòng và điều trị bệnh .................................................................18 2.1.4.1. Phòng bệnh ...................................................................................................18 2.1.4.2. Điều trị bệnh .................................................................................................20 2.1.5. Những hiểu biết về thuốc tylosin – 50 và linco – gen.....................................22 2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước về bệnh đường hô hấp trên lợn .... 23 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ....................................................................23 2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ...................................................................25 Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......27 3.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................27 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................27 3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................27 3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi..............................................27 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................................27 3.4.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................27 Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................31 4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất .....................................................................31 4.1.1. Công tác chăn nuôi ..........................................................................................31 vi 4.1.2. Công tác thú y .................................................................................................31 4.2. Kết quả nghiên cứu của đề tài ............................................................................40 4.2.1. Kết quả theo dõi lợn mắc bệnh đường hô hấp tại trại .....................................40 4.2.2. Kết quả theo dõi lợn mắc bệnh đường hô hấp theo tính biệt ..........................42 4.2.3. Kết quả theo dõi lợn mắc bệnh đường hô hấp theo tháng trong năm ......................43 4.2.4. Kết quả theo dõi lợn mắc bệnh đường hô hấp theo tuổi lợn ...........................44 4.2.5. Một số triệu chứng chính của lợn mắc bệnh đường hô hấp ............................46 4.2.6. Kế t quả theo dõi tỷ lê ̣ lơ ̣n chế t do bê ̣nh đường hô hấp ...................................47 4.2.7. Hiệu lực của hai loại thuốc dùng trong điều trị bệnh đường hô hấp cho lợn ..48 4.2.8. Kết quả theo dõi tỷ lệ tái nhiễm bệnh đường hô hấp ở lợn và kết quả điều trị lần 2 ...........................................................................................................................49 4.2.9. Sơ bộ hoạch toán kinh tế khi sử dụng hai loại thuốc ......................................50 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................52 5.1. Kết luận ..............................................................................................................52 5.2. Kiến nghị ............................................................................................................53 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................54 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Việt Nam là một nước có nền nông nghiệp phát triển từ lâu đời, nó đã và đang đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nền nông nghiệp nước ta dựa trên hai ngành chính là trồng trọt và chăn nuôi, trong đó ngành chăn nuôi đóng vai trò rất quan trọng đặc biệt là chăn nuôi lợn. Thịt lợn không chỉ cần thiết cho nhu cầu dinh dưỡng của con người mà còn phù hợp với khẩu vị của đại đa số người dân. Thịt lợn chiếm 78 - 80% so với các loại thịt khác trong chăn nuôi, nhu cầu sản phẩm thịt gia cầm chiếm 15%, thịt trâu bò và các thịt khác là 10%. Để đáp ứng nhu cầu cấp thiết này Đảng và Nhà nước ta không ngừng quan tâm đầu tư phát triển chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng. Việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật về thú y vào thực tiễn sản xuất chăn nuôi đã giúp chúng ta phòng và khống chế được hầu hết các dịch bệnh nguy hiểm cho đàn gia súc gia cầm. Mặt khác, do mức sống của người dân tăng lên thì nhu cầu về sử dụng thực phẩm sạch đang là vấn đề mà người tiêu dùng quan tâm. Để có thực phẩm an toàn dịch bệnh đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật về vệ sinh thú y và an toàn dịch bệnh là hết sức cần thiết. Bên cạnh những thành tựu đạt được, hình thức chăn nuôi trại tập trung còn gặp nhiều khó khăn đó là tình hình dịch bệnh ngày càng phức tạp. Trong đó có bệnh đường hô hấp là một trong những bệnh do nhiều nguyên nhân gây ra như: vi khuẩn, virút, ký sinh trùng, Mycoplasma,… gây ảnh hưởng đến chức năng hô hấp của lợn. Mặc dù tỷ lệ chết không cao, nhưng bệnh này làm suy giảm năng suất trong chăn nuôi do bệnh đường hô hấp lây lan nhanh và tác động kéo dài trên cơ thể lợn làm cho lợn nhiễm bệnh sinh trưởng chậm, tiêu tốn thức ăn cao. Mầm bệnh tồn tại rất lâu trong cơ thể lợn cũng như môi trường bên ngoài làm cho việc phòng trị bệnh gặp rất nhiều khó khăn, khi lợn bị bệnh chi phí điều trị cao, thời gian và liệu trình 2 điều trị kéo dài. Đặc biệt với khí hậu nhiệt đới nóng ẩm như ở nước ta thì bệnh về đường hô hấp thường xuyên xảy ra và phổ biến ở các trại chăn nuôi tập trung. Xuấ t phát từ yêu cầ u của thực tế sản xuấ t , để góp phần giảm bớt thiệt hại kinh tế do các bệnh đường hô hấp gây ra và nâng cao chất lượng thịt lợn, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm dưới sự hướng dẫn của th ầy giáo Th.S La Văn Công, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Theo dõi tình hình mắc bệnh đường hô hấp trên đàn lợn nuôi tại trại lợn ông Lương thuộc xã Ngọc Châu huyện Tân Yên - tỉnh Bắc Giang, thử hiệu lực điều trị của 2 thuốc tylosin 50 và linco-gen”. 1.2. Mục đích nghiên cứu - Đánh giá tình hình mắc bệnh đường hô hấp trên đàn lợn của trại lợn ông Lương thuộc xã Ngọc Châu - huyện Tân Yên - tỉnh Bắc Giang. - Đánh giá được hiệu lực điều trị bệnh đường hô hấp của 2 thuốc tylosin - 50 và linco - gen. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học - Qua tiế p câ ̣n thực tế ta ̣i tra ̣i là điề u kiê ̣n để nâng cao tay nghề , rèn luyện các kỹ năng. - Vâ ̣n du ̣ng các kiế n thức đã ho ̣c vào thực tiễ,nhọc tập, bổ sung thêm kiế n thức mới. - Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học phục vụ cho lĩnh vực nghiên cứu cho lĩnh vực chăn nuôi và thú y. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn - Có thêm các kinh nghiệm trong chẩn đoán và điều trị bệnh cho vật nuôi . - Đánh giá đươ ̣c hiê ̣u lực của các loại thuố c sử du ̣ng, từ đó có thể đưa ra phác đồ điều trị hiệu quả bệnh đư ờng hô hấp. - Đưa ra các biện pháp phòng bệnh thích hợp để hạn chế dịch bệnh bùng phát. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Cấu tạo bộ máy hô hấp của lợn * Xoang mũi Xoang mũi nhỏ, ở vùng đầu được giới hạn phía trước là hai lỗ mũi, sau có hai lỗ thông với yết hầu, trên là xương mũi, dưới là vòm khẩu cái ngăn cách với xoang miệng. Ở chính giữa có một vách sụn và xương lá mía chia xoang mũi thành hai phần giống nhau là xoang mũi phải và trái. - Lỗ mũi: là hai hốc tròn hoặc hình trứng, là nơi cho không khí đi vào xoang mũi. Cấu tạo bởi một sụn giống neo tàu thủy làm chỗ bám cho các cơ mũi. Bên ngoài phủ bởi lớp da. - Cấu tạo xoang mũi: + Xoang mũi được cấu tạo khung xương gồm các xương: xương mũi, xương hàm trên, liên hàm, khẩu cái, lá mía. Trong xoang mũi từ thành bên đi vào trong có 3 đôi xương ống cuộn là ống cuộn mũi (ở trên), ống cuộn hàm (ở dưới), ống cuộn sàng (ở sau). + Niêm mạc: Niêm mạc bao phủ toàn bộ mặt trong xoang mũi chia làm hai khu: Khu niêm mạc hô hấp: bao phủ 2/3 phía trước mặt trong xoang mũi. Niêm mạc màu hồng, có các lông để cản bụi, tế bào biểu mô phủ có lông nhung, dưới là các tuyến tiết dịch nhầy và mạng lưới mao mạch dày đặc. Chức năng là cản bụi, lọc sạch, tẩm ướt và sưởi không khí trước khi đưa vào phổi trên niêm mạc khứu giác. Khu niêm mạc khứu giác: nằm ở phía sau có màu vàng nâu. Trên niêm mạc chứa các tế bào thần kinh khứu giác ( nhận cảm giác mùi) sợi trục của 4 chúng tập trung lại thành dây thần kinh khứu giác về đầu trước mặt dưới hai bán cầu đại não. Yết hầu là bộ phận chung của đường hô hấp và tiêu hóa, cùng phối hợp với màng khẩu cái và sụn tiểu thiệt thanh quản trong động tác nuốt và thở. Yết hầu là một xoang ngắn, hẹp nằm sau xoang miệng và màng khẩu cái, trước thực quản và thanh quản, dưới hai lỗ thông lên mũi. Yết hầu là nơi giao nhau (ngã tư) giữa đường tiêu hóa và đường hô hấp. Nó có nhiệm vụ dẫn khí từ xoang mũi xuống thanh quản, dẫn thức ăn từ miệng xuống thực quản. Ngoài ra từ yết hầu còn có hai lỗ thông lên xoang nhĩ (bên trong màng nhĩ tai) nhờ hai ống nhĩ hầu. * Thanh quản Là một xoang ngắn, hẹp nằm sau yết hầu và màng khẩu cái, trước khí quản, dưới thực quản. Thanh quản vừa là đường dẫn khí vừa là cơ quan phát âm. - Cấu tạo: gồm một khung sụn, cơ và niêm mạc. + Khung sụn gồm 5 sụn: Sụn tiểu nhiệt giống như nửa lá cây nằm sau yết hầu. Sụn giáp trạng giống như quyển sách mở nằm giữa sụn tiểu thiệt và sụn nhẫn tạo thành đáy thanh quản. Sụn nhẫn giống cái nhẫn mặt đá nằm sau 3 giáp trạng, 2 sụn phễu và trước các vòng sụn khí quản. Hai sụn phễu giống như hai tam giác nằm trên giáp trạng, hai đầu trên gắn liền nhau cùng với sụn tiểu thiệt làm thành hình vòi ấm. - Ở giữa nhô vào lòng thanh quản là hai u tiếng. - Hai đầu dưới cùng gắn lên mặt trên sụn giáp trạng. Hai u tiếng có hai bó dây tiếng (là hai bó sợi đàn hồi cao), cùng đi xuống bám vào đầu dưới hai sụn phễu. 5 + Cơ thanh quản: gồm cơ nội bộ là các cơ nhỏ mỏng liên kết các sụn với nhau, cơ bao xung quanh thanh quản để vận động thanh quản. + Niêm mạc: phủ bề mặt thanh quản chia làm 3 vùng: Vùng trước cửa thanh quản rất nhạy cảm. Vật lạ (hạt cơm, bụi…) rơi xuống sẽ tạo phản xạ ho và bị đẩy ra ngoài. Vùng giữa cửa thanh quản: ở đó có hai bó dây tiếng tạo nên cửa tiếng (do các cơ nội bộ co rút) sẽ phát ra âm cao thấp khác nhau. Vùng sau của thanh quản: niêm mạc có tuyến nhầy để cản bụi. * Khí quản Là ống dẫn khí từ thanh quản đến rốn phổi chia làm hai đoạn là đoạn cổ và đoạn ngực. + Đoạn cổ: 2/3 phía trước đi dưới thực quản, 1/3 phía sau đi song song bên trái thực quản. + Đoạn ngực: đi dưới thực quản. Khí quản được cấu tạo bởi 50 vòng sụn hình chữ C, hai đầu chữ C quay lên trên, nối với nhau bằng một băng sợi tế bào biểu mô phủ có lông rung, có tuyến nhầy giữa lại làm thành đờm dãi bị cơ trơn co bóp đẩy ra ngoài. * Phổi - Vị trí: gia súc có hai lá phổi hình nón, chiếm gần hết lồng ngực, nằm chùm lên tim, nhưng tim lệch về phía dưới lá phổi trái nhiều hơn. Lá phổi phải thường lớn hơn phổi trái. - Hình thái: mỗi lá phổi có đỉnh ở phía trước, đáy ở phía sau, cong theo chiều cong cơ hoành. Mặt ngoài cong theo chiều cong của xương sườn. Mặt trong của hai lá phổi bị ngăn cách nhau bởi động mạch chủ ở trên và thực quản ở dưới. Bề mặt phổi có những mẻ sâu chia mỗi phổi thành các thùy khác nhau, thường thì thùy đỉnh (thùy miệng) ở trước, thùy tim ở giữa, thùy đáy (thùy hoành) ở sau và dưới lá phổi phải đều có thêm một thùy phụ. 6 Ở lợn, phổi trái có 3 thùy: thùy đỉnh, thùy tim, thùy đáy; phổi phải có 4 thùy: thùy đỉnh, thùy tim, thùy đáy và thùy phụ. - Cấu tạo: + Ngoài cùng là lớp màng phổi bao bọc. + Trong là mô phổi, mỗi lá phổi gồm nhiều thùy phổi. Thùy phổi là tập hợp của các đơn vị cấu tạo bởi tiểu thùy phổi. Mỗi tiểu thùy hình đa giác có thể tích khoảng một cm3 bên trong gồm các chùm phế nang (giống chùm nho) và các túi phế nang (giống quả nho). Trong mỗi thùy phổi hệ thống phế quản phân nhánh dẫn khí vào đến chùm phế nang và túi phế nang. + Đi song song với hệ thống ống phế quản là các phân nhánh của động mạch phổi mang máu đen chứa CO2 đến lòng túi phế nang tạo thành màng lưới mao mạch, ở đây máu thực hiện sự trao đổi khí thải khí CO2 và nhận O2 trở thành máu đỏ tươi rồi theo hệ thống tĩnh mạch đổ về tim đi nuôi cơ thể. + Số lượng phế nang ở phổi rất nhiều. Tổng diện tích bề mặt phế nang (để trao đổi khí) ở đại gia súc khoảng 500m2, ở tiểu gia súc: 50 – 80 m2 . + Mô phổi về cơ bản được lát bởi các sợi chun có tính co giãn, đàn hồi cao. 2.1.2. Chức năng sinh lý của bộ máy hô hấ p Đối với tất cả các loài động vật thì một trong những yếu tố quyết định sự sống là có đủ lượng O2. Trong 1 phút cơ thể động vật cần 6 – 8 ml O2 và thải ra 250 ml CO2. Để có được lượng O2 thiết yếu và thải được lượng CO2 ra khỏi cơ thể thì cơ thể phải thực hiện động tác hô hấp. Đối với gia súc khỏe động tác hô hấp hít vào, thở ra thường lặng lẽ và vừa đủ (trừ sau khi cơ thể vận động mạnh). Số lần gia súc hít vào và thở ra trong một phút khi nghỉ ngơi được gọi là tần số hô hấp, tần số này thay đổi theo giống và loài gia súc gồm ba pha bằng nhau: hít vào, thở ra và ngừng 7 thở. Tần số hô hấp có thể tăng ở gia súc khỏe mạnh sau khi vận động hay tăng lên trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm môi trường thay đổi bất thường. Ở lợn, thực hiện hô hấp là nhờ sự co rút, phối hợp của nhiều cơ riêng biệt. Sự phối hợp trong điều hòa bởi trung khu hô hấp, là nhóm tế bào đặc biệt nằm trong hành tủy. Cơ quan hô hấp có phổi để trao đổi khí và hệ thống ống khí dẫn khí vào phổi (mũi, họng hầu, khí quản, phế quản). Dọc đường dẫn khí có hệ thống thần kinh và hệ thống mạch máu phân bố dày đặc có tác dụng sưởi ấm không khí trước khi vào đến phổi. Trên niêm mạc đường hô hấp có nhiều tuyến tiết dịch nhầy để giữ bụi và dị vật có lẫn trong không khí. Niêm mạc đường hô hấp cũng có lớp lông rung luôn chuyển động hướng ra ngoài do đó có thể đẩy các dị vật hoặc bụi ra ngoài. Cơ quan cảm thụ trên đường hô hấp rất nhạy cảm với các phần tử vật lạ có trong không khí từ đó tạo ra các phản xạ tự vệ như ho, hắt hơi… để đẩy các vật lạ ra ngoài. Lông mũi có tác dụng ngăn cản và giữ lại các vật lạ không cho chúng xâm nhập vào sâu bên trong đường hô hấp. Các phế nang nằm trong một mạng lưới sợi liên kết đàn hồi rắn chắc. Số lượng phế nang lại rất lớn nên bề mặt trao đổi khí rộng, tạo điều kiện cho sự trao đổi khí được thuận lợi. Quá trình hô hấp của lợn gồm 3 giai đoạn. Tất cả các cơ quan chỉ có nhiệm vụ thực hiện việc hô hấp bên ngoài. + Hô hấp ngoài (hô hấp phổi): là quá trình trao đổi khí giữa cơ thể với môi trường bên ngoài thông qua thành phế nang của phổi. + Hô hấp trong: Là quá trình sử dụng O2 của mô bào. + Quá trình vận chuyển CO2, O2 từ phổ i đến mô bào và ngược lại động tác hô hấp được điều khiển bằng cơ chế thần kinh - thể dịch và được thực hiện bởi cơ quan hô hấp. Trong trường hợp gia súc mắc bệnh hoặc gặp phải một số kích thích thì tần số hô hấp sẽ thay đổi có khi tăng lên hoặc giảm xuống. Lợn khi bị bệnh thì tần số hô hấp có thể tăng lên 60 - 100 - 150, thậm chí tăng lên tới 200 lần/phút như bệnh suyễn. 8 2.1.3. Một số bệnh đường hô hấp thường gặp ở lợn * Bệnh tụ huyết trùng lợn - Nguyên nhân: Bệnh tụ huyết trùng lợn là một bệnh truyền nhiễm cấp tính sảy ra ở lợn. Bệnh do vi khuẩn Pasteurella multocida gây ra, đặc điểm của bệnh là viêm phổi, màng tim và bại huyết ( Nguyễn Bá Hiên và cs, 2008) [9]. -Dịch tễ học: Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2007) [8], bệnh tụ huyết trùng thường sảy ra vào mùa nóng ẩm, mùa mưa, khí hậu thay đổi đột ngột hoặc do điều kiện vệ sinh chăm sóc kém. Những yếu tố này làm sức đề kháng của con vật giảm sút tạo điều kiện cho vi khuẩn tụ huyết trùng có sẵn trong cơ thể hoặc từ ngoài xâm nhập vào gây bệnh. Vi khuẩn có thể vào cơ thể qua đường tiêu hóa, hô hấp hay vết thương hở ngoài da (Trần Văn Bình, 2008) [4]. Bệnh có thể truyền trực tiếp từ lợn bệnh sang lợn khỏe qua đường hô hấp khi lợn thở hoặc truyền gián tiếp qua dụng cụ chăn nuôi, thức ăn nước uống. Từ một cơ sở bị bệnh có thể lây sang các vùng lân cận do vận chuyển lợn hoặc các chất thải chăn nuôi và di chuyển của con người. Hiện tượng truyền bệnh từ mẹ sang lợn con qua nhau thai và qua tiếp xúc trực tiếp đều phát hiện nhưng chưa tìm ra cơ chế lây truyền (Lê Văn Tạo, 2007) [30]. - Cơ chế sinh bệnh: Vi khuẩn Pasteurella multocida tồn tại trong môi sinh, đặc biệt là trong đất, phân, nền chuồng nhiễm vào thức ăn, nước uống qua đường tiêu hóa, qua không khí vào đường hô hấp. Một số lợn khỏe trong đàn cũng mang vi khuẩn Pasteurella multocida gây bệnh cho đàn. Vi khuẩn sau khi nhiễm vào cơ thể, cư trú ở hạch phổi, hầu, phát triển, sản sinh các yếu tố độc lực, gây viêm phổi, hoại tử phổi, xâm nhập vào máu đến các cơ quan nội tạng làm vỡ thành mạch gây tụ huyết, xuất huyết. 9 - Triệu chứng của bệnh: Lê Văn Tạo (2007) [30] cho rằng, Pasteurella multocida thường gây bệnh tụ huyết trùng cho lợn ở 3 thể : - Thể cấp tính: thường xảy ra ở thời kỳ đầu của ổ dịch. Xuất hiện các triệu chứng nhiễm trùng huyết, sốt cao 42,20C, khó thở, thở thể bụng, mệt mỏi, ủ rũ, tím tái ở vùng bụng, tai và bẹn. Tỷ lệ chết cao (5 - 40%). - Thể á cấp tính: thể này thường do các chủng gây viêm màng phổi gây ra, phổ biến ở lợn trưởng thành hoặc lợn vỗ béo giai đoạn cuối. Lợn có biểu hiện ho, thở thể bụng. - Thể mãn tính: bệnh thường xảy ra ở lợn từ 10 - 16 tuần tuổi. Đặc trưng của bệnh là hiện tượng ho, thở mạnh, sốt nhẹ hoặc sốt không điển hình. Lê Hồng Mận (2008) [22] cho rằng: vi khuẩn Pasteurella multocida có nhiều chủng chống lại các thuốc kháng sinh nên cần làm kháng sinh đồ để có hiệu quả điều trị và điều trị sớm. - Bệnh tích: Bệnh tích của lợn mắc bệnh tụ huyết trùng: vùng dưới da có tụ máu và keo nhầy, phổi bị xung huyết hoặc viêm nặng có màu vân đá hoa. Xoang ngực, xoang bao tim tích nước màu vàng, thanh quản, phế quản xuất huyết, có dịch màu đỏ. Tim, gan, thận, lách sưng to, xuất huyết (Nguyễn Văn Thanh, 2004) [32]. Đặc trưng của bệnh này xuất hiện ở thùy đỉnh và mặt trong của phổi, cùng với việc có bọt khí trong khí quản. Có sự phân ranh giới rõ rệt giữa vùng tổ chức phổi bị tổn thương và vùng tổ chức phổi bình thường. Phần bị ảnh hưởng của phổi sẽ có sự biến đổi màu sắc từ đỏ sang xám xanh phụ thuộc vào giai đoạn của bệnh. Trong các trường hợp bệnh nặng có thể xuất hiện viêm phế mạc hoặc apxe ở các mức độ khác nhau. Khi ở mức độ này thấy phế mạc dính chặt vào thành xoang ngực, phế mạc có vùng mờ đục, khô. Đây chính là 10 bệnh tích đặc trưng để phân biệt bê ̣nh viêm phổ i do Pasteurella multocida và bê ̣nh viêm phổ i do Actinobacillus gây ra. * Bệnh suyễn lợn - Nguyên nhân: Nguyễn Bá Hiên và cs (2008) [9] cho biết: bệnh suyễn lợn hay còn gọi là dịch viêm phổi địa phương của lợn là một bệnh truyền nhiễm thường ở thể mạn tính và lưu hành ở một địa phương do Mycoplasma hyopneumonia gây ra với đặc điểm là chứng viêm phế quản - phổi tiến triển chậm. Bệnh gây thiệt hại nhiều về kinh tế, tăng trọng kém, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cao. - Dịch tễ học: Theo Trần Văn Bình (2008) [4] thì lợn ở các lứa tuổi đều mắc bệnh nhưng lợn con từ 1 - 3 tháng tuổi có tỷ lệ mắc cao nhất, đặc biệt là lợn con vừa cai sữa. Tiếp theo là lợn nái đang có chửa sắp đẻ và cho con bú. Lợn thịt vỗ béo ít mắc hơn. - Cơ chế gây bệnh: Sau khi xâm nhập vào phổi qua đường hô hấp, Mycoplasma tạo trạng thái cân bằng nếu sức đề kháng của cơ thể tốt. Khi sức đề kháng của cơ thể giảm do nhiều nguyên nhân như: Chuồng trại không hợp lý, chăm sóc kém… Mycoplasma tác động gây bệnh viêm phổi ở thùy đỉnh, thùy tim, thùy hoành cách mô. Một trong những cơ chế quan trọng được sử dụng để giải thích cơ chế sinh bệnh là khả năng bám dính của Mycoplasma hyopneumoniae lên hệ thống lông rung của niêm mạc đường hô hấp. Mầm bệnh bám dính vào lông rung, sinh sản nhiều hơn, phá hủy hệ thống lông rung này, làm mất sức đề kháng tự nhiên của đường hô hấp trên, mở đường cho mầm bệnh kế phát gây viêm phổi phức hợp ở lợn. Ngoài ra, còn có các nghiên cứu cho biết Mycoplasma hyopneumonia đã ảnh hưởng gây suy giảm miễn dịch của cơ thể, tác động đến cả đại thực bào cũng như tế bào lympho B và T. Sự kết hợp của các vi khuẩn 11 kế phát như Pasteurella multocida, Streptococcus, Staphylococcus… tác động làm cho bệnh thêm trầm trọng và gây biến chứng viêm phổi, nung mủ phổi… - Triệu chứng lâm sàng: Đặng Xuân Bình và cs (2011) [2] cho biết: thời kỳ nung bệnh từ 1 - 3 tuần, trung bình 10 - 16 ngày trong tự nhiên, 5 - 12 ngày trong phòng thí nghiệm. Triệu chứng ho, khó thở xuất hiện sau 25 - 65 ngày. Bệnh có thể chia làm 3 thể: Cấp tính, á cấp tính và mãn tính. - Thể cấp tính: Lúc đầu triệu chứng rất nhẹ, khó phát hiện bệnh, lợn ốm thường rời đàn, đứng hoặc nằm ở góc chuồng, kém ăn, chậm lớn. Thân nhiệt bình thường hoặc hơi cao, sốt nhẹ 39 - 39,50C, khi có biểu hiện bệnh, con vật hắt hơi từng hồi lâu do có chất dịch bài tiết sâu ở trong đường hô hấp hoặc do viêm phổi có dịch bài xuất ở giai đoạn sau của bệnh. Vài ngày sau, con vật ho, khi ho vận động mạnh, thường biểu hiện bệnh lúc sáng sớm và chiều tối. Lợn bệnh ho liên tục trong 2 - 3 tuần, có khi kéo dài hơn. Khi phổi bị tổn thương nghiêm trọng thì con vật có triệu chứng khó thở, thở nhanh, thở khò khè, nhịp thở có thể lên tới 100 - 150 lần/phút. Tần số hô hấp tăng dần lên, lợn ngồi thở như chó, mồm há ra để thở, bụng giật mạnh, chảy nước mắt, nước mũi, nước tiểu vàng và ít, nghe phổi có nhiều vùng có âm đục. Bệnh tiến triển khoảng 1 tuần, tỷ lệ chết khá cao nếu không điều trị kịp thời. Thể cấp tính thường ít thấy, chủ yếu mắc bệnh ở những đàn lợn chưa mắc bệnh lần nào. Bệnh thường phát ra đột ngột và lây lan nhanh. Khi có tác động của vi khuẩn kế phát làm chứng viêm phổi càng trở nên trầm trọng hơn. - Thể á cấp tính: Thể này thường gặp ở giống lợn tạp giao, lợn lai, lợn con còn bú mẹ. Bệnh có triệu chứng giống thể cấp tính nhưng không trầm trọng bằng. Lợn ốm thường 12 ho, thở nhanh, tần số hô hấp tăng, mồm há ra để thở, thân nhiệt tăng ít. Nếu ghép với bệnh tụ huyết trùng thì sốt cao. Bệnh có thể kéo dài vài tuần lễ. - Thể mãn tính: Thể bệnh này thường từ thể cấp tính và thể á cấp tính chuyển sang. Không như trong thể cấp tính, bệnh khó phát hiện do biểu hiện không rõ ràng. Con vật ho khan vào buổi sáng sớm, buổi chiều tối sau khi ăn xong. Lợn ho từng tiếng một hoặc từng hồi kéo dài, ho một tuần rồi giảm đi hoặc kéo dài liên miên. Con vật khó thở, thở nhanh, tần số hô hấp tăng từ 40 - 100 lần/phút. Hít vào dài hơn thở ra, thở khò khè vào ban đêm. Con vật đi táo rồi ỉa chảy, thân nhiệt tăng ít, khoảng 39 - 400C, có thể tăng lên đến 400C rồi hạ thấp xuống. Bệnh tiến triển vài tháng có khi đến nửa năm, thỉnh thoảng có con chết. Nếu chăm sóc nuôi dưỡng tốt thì đàn lợn có thể phục hồi, tỷ lệ chết không cao, nhưng hầu hết giảm tốc độ sinh trưởng. Nếu lợn con mắc bệnh này sẽ gầy còm, lông xù, có thể chết do kiệt sức. Cũng có khi lợn mắc bệnh ở thể ẩn. Thể này thường thấy ở những lợn đực trưởng thành, lợn nái sinh sản. Triệu chứng không xuất hiện rõ, thỉnh thoảng ho nhẹ, khi con vật bị stress do thời tiết thay đổi hoặc thức ăn không đảm bảo thì bệnh mới phát ra. Con vật sinh trưởng, phát triển chậm, thời gian nuôi vỗ béo kéo dài. - Bệnh tích: Bệnh tích chủ yếu tập trung chủ yếu ở phổi. Sau 4 - 5 ngày nhiễm bệnh, hiện tượng viêm phổi từ thùy tim lan sang thùy nhọn, thùy đỉnh ở phía trước và thùy hoành ở phía sau. Lúc đầu xuất hiện chỉ là những chấm viêm đỏ hoặc xám rồi to dần ra, tập trung lại thành vùng rộng lớn. Chỗ viêm ở phổi cứng dần, màu đỏ thẫm hoặc màu xám nhạt, mặt bóng láng, trong suốt, bên trong có chất keo nên gọi là viêm phổi kính. Phổi có bệnh thì dày lên, cứng rắn, bị gan hoá hoặc thịt hoá. Cắt phổi ra có nước hơi lỏng màu trắng xám, có bọt,
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng