TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA: NÔNG-LÂM-NGƯ
ĐỖ THỊ TÍNH
THEO DÕI SINH TRƯỞNG VÀ SỨC SẢN XUẤT THỊT
CỦA GÀ LAI CHỌI ( ♂ CHỌI × ♀ LƯƠNG PHƯỢNG )
NUÔI TẠI HUYỆN PHÙ NINH TỈNH PHÚ THỌ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành : Chăn nuôi-Thú y
Phú Thọ, 2020
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA: NÔNG-LÂM-NGƯ
ĐỖ THỊ TÍNH
THEO DÕI SINH TRƯỞNG VÀ SỨC SẢN XUẤT THỊT
CỦA GÀ LAI CHỌI ( ♂ CHỌI × ♀ LƯƠNG PHƯỢNG )
NUÔI TẠI HUYỆN PHÙ NINH TỈNH PHÚ THỌ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành : Chăn nuôi-Thú y
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: ThS. PHAN THI ̣ PHƯƠNG THANH
Phú Thọ, 2020
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suố t quá trình ho ̣c tập và rèn luyện ta ̣i trường Đa ̣i ho ̣c Hùng Vương
đế n nay tôi đã nhận được sự da ̣y bảo và giúp đỡ ân cầ n của các thầy giáo, cô giáo
khoa Nông Lâm Ngư, cũng như các thầ y cô giáo trong trường đã trang bị cho tôi
những kiế n thức cơ bản, cho tôi lòng tin để vững bước trong cuô ̣c số ng và công
tác sau này.
Tôi xin trân tro ̣ng cảm ơn Ban Giám hiê ̣u nhà trường, Lãnh đa ̣o khoa và
các thầy giáo, cô giáo khoa Nông Lâm Ngư trường Đa ̣i học Hùng Vương đã tâ ̣n
tình dạy bảo,quan tâm, giúp đỡ tôi trong suố t quá triǹ h ho ̣c tập ta ̣i trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biế t ơn sâu sắ c nhấ t tới cô giáo ThS. Phan Thị Phương
Thanh đã dành nhiề u thời gian, tâm huyế t chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá
triǹ h triển khai và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Công ty TNHH TM Biofarm cùng đa ̣i lý thuốc
thú y Đa ̣i Lơ ̣i đã ta ̣o điề u kiện thuâ ̣n lơ ̣i để tôi thực hiêṇ đề tài tố t nghiêp.
̣
Cuố i cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới gia điǹ h và ba ̣n bè,
những người đã luôn quan tâm, cổ vũ và đô ̣ng viên, giúp đỡ tôi trong suố t quá
triǹ h ho ̣c tâ ̣p, rèn luyê ̣n và hoàn thành chuyên đề .
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Viê ̣t Trì,ngày.....tháng.....năm 2020
Sinh viên
Đỗ Thị Tính
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
MỤC LỤC ............................................................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ iv
DANH MỤC HÌNH .............................................................................................. v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................... vi
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.1. Đă ̣t vấ n đề ................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.3. Ý nghiã khoa ho ̣c và thực tiễn .................................................................... 2
1.3.1.Ý nghiã khoa học .................................................................................. 2
1.3.2. Ý nghiã thực tiễn.................................................................................. 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài........................................................................... 3
2.1.1. Giống gà lai Chọi ................................................................................ 3
2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của gia cầm .......................... 4
2.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá về sinh trưởng của gia cầm............................ 10
2.3.4. Tiêu tốn thức ăn ................................................................................ 12
2.3.5. Khả năng cho thịt .............................................................................. 13
2.3.6. Sức sống và khả năng kháng bệnh của gia cầm................................ 15
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 16
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .................................................... 16
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ...................................................... 18
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 19
3.1. Đố i tươ ̣ng theo dõi.................................................................................... 19
3.2. Pha ̣m vi theo dõi ....................................................................................... 19
3.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ..................................................... 19
3.3.1. Nội dung nghiên cứu ......................................................................... 19
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 19
3.3.3. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp xác định ................................ 28
iii
3.3.4. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................. 32
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 33
4.1. Tỷ lệ nuôi sống của đàn gà thí nghiệm .................................................... 33
4.2. Khả năng sinh trưởng của gà thí nghiệm ................................................. 34
4.3. Hiệu quả sử dụng thức ăn của gà thí nghiệm ........................................... 40
4.4. Khả năng sản xuấ t thiṭ của gà thí nghiê ̣m ................................................ 43
4.5. Mô ̣t số bênh
̣ thường gă ̣p trên gà lai Chọi và đề xuấ t biêṇ pháp phòng và
điề u tri..............................................................................................................
44
̣
4.5.1. Một số bệnh thường gặp trên gà lai Chọi ......................................... 44
4.5.2. Phác đồ điề u tri ̣ bê ̣nh trên đàn gà lai Chọi...................................... 47
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHI ̣............................................................ 47
5.1. Kế t luâ ̣n .................................................................................................... 48
5.2. Đề nghi .....................................................................................................
48
̣
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 49
PHỤ LỤC .............................................................................................................. 1
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Sơ đồ theo dõi thí nghiệm................................................................... 19
Bảng 3.2: Nhiệt độ, thời gian chiếu sáng chuồng úm ......................................... 22
Bảng 3.3: Thành phầ n dinh dưỡng thức ăn hỗn hơ ̣p ........................................... 23
Bảng 3.4: Yêu cầu kỹ thuật giai đoạn gà 4 tuần tuổi – xuất chuồng .................. 24
Bảng 3.5: Lịch làm vaccine phòng bệnh cho gà ................................................. 26
Bảng 3.6: Công tác vê ̣ sinh sát trùng chuồ ng tra ̣i ............................................... 27
Bảng 3.7: Phác đồ điề u tri ̣mô ̣t số bênh
̣ trên gà lai Cho ̣i .................................... 31
Bảng 4.1: Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm (%)............................................... 33
Bảng 4.2: Sinh trưởng tích lũy của gà lai Chọi qua các tuần tuổi ...................... 35
Bảng 4.3: Sinh trưởng tuyệt đối của gà lai Chọi qua các tuần tuổi .................... 37
Bảng 4.4: Sinh trưởng tương đối về khối lượng (%) .......................................... 39
Bảng 4.5: Lượng thức ăn thu nhận của gà thí nghiệm ........................................ 41
Bảng 4.6: Hiệu quả sử dụng thức ăn của gà lai Chọi .......................................... 42
Bảng 4.7: Năng suất thịt của gà lai Chọi............................................................. 43
Bảng 4.8: Tỷ lê ̣ mắ c bênh
̣ của gà thí nghiêm
̣ ...................................................... 45
Bảng 4.9: Triệu chứng lâm sàng của gà mắ c bênh
̣ ............................................. 45
Bảng 4.10: Bệnh tích của gà mắ c bê ̣nh .............................................................. 46
Bảng 4.11: Phác đồ điề u tri ̣bênh
̣ cho gà lai Chọi ............................................... 47
v
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1: Sinh trưởng tích lũy của gà lai Chọi qua các tuần tuổi ....................... 36
Hình 4.2: Sinh trưởng tuyệt đối của gà lai Chọi qua các tuần tuổi .................... 38
Hình 4.3. Sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm............................................ 40
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Chú thích
cs
Cộng sự
Cv
Hê ̣ số biế n di ̣
g
Gam
HQSDTA
Hiệu quả sử dụng thức ăn
kg
Ki-lô-gam
LTATN
Lượng thức ăn thu nhận
SE
Sai số trung bình
SS
Sơ sinh
TĂ
Thức ăn
TB
Trung bình
TCVN
Tiêu chuẩ n Việt Nam
TN
Thí nghiê ̣m
TT
Thể tro ̣ng
tt
Tuầ n tuổ i
TTTA
Tiêu tốn thức ăn
Xtb
Giá trị trung biǹ h
1
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1. Đă ̣t vấ n đề
Trong những năm gần đây, trước tình hình dịch bệnh ở lợn diễn biến phức
tạp, nhu cầu tiêu thụ thịt gia cầm và trứng tăng mạnh do người dân đã chuyển
sang sử dụng thịt gia cầm và trứng nhiều hơn. Người chăn nuôi gia cầm đẩy mạnh
mở rộng quy mô đàn. Theo số liệu của tổng cục thống kê năm 2019, số lượng gia
cầm của cả nước ta ̣i thời điểm tháng 12/2019 là 467 triêụ con, tăng 14,2 % so với
cùng thời điểm năm 2018, sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng cả năm ước đạt
1278,6 nghìn tấn, tăng 16,5% so với năm 2018. (Tổng cục thống kê, 2019)[25].
Với mục tiêu thúc đẩy và không ngừng phát triển cả về số lươ ̣ng và chấ t
lươ ̣ng đàn gia cầm, chuyể n đổ i hình thức chăn nuôi từ chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán,
năng suấ t thấp sang hướng tập trung, công nghiêp,
̣ hiệu quả cao đòi hỏi các hô ̣
nông dân, các trại chăn nuôi từng bước áp du ̣ng những tiế n bô ̣ khoa ho ̣c kỹ thuật
vào sản xuấ t như: chọn lọc, cải tạo giống, nâng cao chấ t lượng thức ăn, thực hiêṇ
quy trình vệ sinh phòng bệnh có sự đầ u tư thỏa đáng về trang thiết bi,̣ chuồ ng trại,
con giố ng và thú y..., Để đáp ứng nhu cầu chăn nuôi gà thả vườn lông màu, trong
những năm gần đây nước ta đã nhập một số giống gà lông màu có năng suất cao
như gà Lương Phượng, Sasso, Tam Hoàng,..., Trên cơ sở các giống gà hiện có,
các nhà chăn nuôi đã sử dụng một số con trống nội như gà Chọi, Mía, Đông Tảo...
lai với các giống gà trên nhằm tạo con lai vừa có năng suất cao, thích nghi tốt với
điều kiện Việt Nam, chất lượng thịt thơm ngon gần với giống gà nội. Gà lai Cho ̣i
(♂ Chọi × ♀ Lương Phượng) là giống gà có đặc điểm nhanh lớn và cho năng suất
thịt cao, chất lượng thịt thơm ngon phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng và đã
được nhân giống ở một số địa phương trên cả nước.
Xuấ t phát từ thực tế trên để đánh giá khả năng sản sinh trưởng và sức sản
xuất thịt của giống gà lai Chọi trong điều kiện bán chăn thả tại tỉnh Phú Thọ chúng
tôi tiến hành đề tài: “Theo dõi sinh trưởng và sức sản xuấ t thịt của gà lai Chọi
( ♂ Chọi × ♀ Lương Phượng) nuôi tại huyện Phù Ninh-Phú Thọ” .
2
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Hiể u rõ và thực hiêṇ quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn gà lai Cho ̣i
ta ̣i tra ̣i chăn nuôi Nguyễn Thế Lơ ̣i – Phù Ninh – Phú Thọ.
- Đánh giá đươ ̣c khả năng sinh trưởng của gà lai Cho ̣i.
- Đánh giá đươ ̣c sức sản xuấ t thiṭ của gà lai Cho ̣i.
1.3. Ý nghiã khoa ho ̣c và thư ̣c tiễn
1.3.1.Ý nghiã khoa học
- Kế t quả của đề tài là những thông tin khoa ho ̣c góp phầ n vào viêc̣ hoàn
thiêṇ quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và kỹ thuâ ̣t chăn nuôi gà thit.̣
- Cung cấp tài liệu về khả năng sinh trưởng và sức sản xuất thịt của gà lai
Chọi cho các nghiên cứu tiếp theo.
1.3.2. Ý nghiã thực tiễn
- Áp dụng đươ ̣c quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho lai Chọi trong thực
tiễn để nâng cao hiệu quả chăn nuôi.
- Đánh giá được khả năng sinh trưởng và sức sản xuất của gà lai Chọi. Để
từ đó giúp cho người chăn nuôi định hướng được giống gà phù hợp với điều kiện
chăn nuôi tại địa phương từ đó góp phần nâng cao thu nhập cho người chăn nuôi.
3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀ I LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Giống gà lai Chọi
a. Giống gà Chọi
Theo Phùng Đức Tiế n và cs (2015) [13] giố ng gà Chọi có chân cao, mình
dài, mào màu đỏ tía, màu lông đa da ̣ng, con trống có lông màu mận chín pha lông
đen ở cánh, đuôi và đầu; con mái có màu xám hoă ̣c màu vàng nhờ điể m đen. Gà
trố ng 1 năm tuổ i đa ̣t 2,7 – 3,3 kg, gà mái đạt 1,9 - 2,2 kg. Tỷ lê ̣ nuôi sống đa ̣t
95,33%.
b. Giống gà Lương Phượng
Theo Phùng Đức Tiế n và cs (2015) [13] gà Lương Phượng có màu lông
đốm đen, da vàng, chân vàng, mào cờ; khả năng chố ng chịu bênh
̣ tâ ̣t cao; năng
suấ t trứng/mái/68 tuầ n tuổ i đạt 165 – 172 quả, tỷ lệ phôi 96% - 97%; gà Lương
Phượng nuôi thiṭ 70 ngày tuổi đa ̣t 1,8 -1,9 kg.
c. Giống gà lai Chọi (♂ Chọi × ♀ Lương Phượng)
Theo Phùng Đức Tiế n và cs (2015) [13] gà lai Cho ̣i (♂ Cho ̣i × ♀ Lương
Phươ ̣ng) 01 ngày tuổ i có đa dạng: màu lông đen, nâu chì, chân chì chiế m 20,66%;
gà có màu lông vàng, chân vàng chiế m 7,33%; gà con có màu lông xám, chân chì
chiếm 4,66%; gà con có màu lông đố m hoa mơ, 2 kẻ so ̣c trên lưng, chân chì chiế m
41,33%, chân trắ ng chiế m 26%. Gà 14 tuần tuổi có đầ u thanh, mào nu ̣ chiế m 87%,
mỏ màu vàng và màu chì, cổ thanh, thân hiǹ h thon, màu sắ c lông đa da ̣ng được
người tiêu dùng chấ p nhâ ̣n. Da màu vàng, chân cao màu vàng và màu chì. Tỷ lê ̣
nuôi số ng đa ̣t 96,67%.
Gà F1 (Chọi × Lương Phượng) là gà tạo ra để nuôi lấy thịt, gà có thân hình
to cân đối, chân cao, đùi dài, ức phẳng, cho thịt nhiều, lông có màu đen và vàng đốm.
Công thức lai:
Trống Chọi x Mái Lương Phượng
Con lai F1 (trống, mái) nuôi lấy thịt
4
Gà F1 (Chọi × Lương Phượng) sinh trưởng nhanh, gà thịt nuôi lúc 49 ngày
tuổi đạt khối lượng 901 g/con, hệ số chuyển hóa thức ăn là 2,28, lúc 56 ngày tuổi
tương ứng là 1104 g/con và 2,36, lúc 63 ngày tuổi là 1360 g/con và 2,43, lúc 70
ngày là 1581 g/con và 2,73.
2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của gia cầm
2.1.2.1. Khái niệm về sinh trưởng
Về mặt sinh học, sự sinh trưởng được xem như quá trình tổng hợp protein,
nên người ta thường lấy việc tăng khối lượng làm chỉ tiêu đánh giá sinh trưởng. Sinh
trưởng là một quá trình sinh lý phức tạp và tuân theo những quy luật nhất định.
Theo Trần Thanh Vân và cs (2014) [21] khái quát: Sinh trưởng là đặc điểm
chất lượng về sức sản xuất, nó mang tính di truyền và liên quan đến những đặc
điểm trao đổi chất, kiểu hình của dòng, giống.
Sinh trưởng là quá trình tích luỹ các chất hữu cơ do đồng hoá và dị hoá, là
sự tăng lên về chiều cao, chiều dài, bề ngang khối lượng của các bộ phận và toàn
bộ cơ thể con vật trên cơ sở tính di truyền. Sinh trưởng chính là sự tích luỹ dần
dần các chất, chủ yếu là protein nên tốc độ và khối lượng tích luỹ các chất phụ
thuộc vào tốc độ hoạt động của các gen điều khiển sự sinh trưởng. Nhưng tăng
trưởng không đồng nghĩa với tăng khối lượng (ví như béo mỡ chủ yếu là sự tích
lũy mỡ, không có sự phát triển của mô cơ).
Sinh trưởng thực sự là sự tăng lên về khối lượng, số lượng các chiều của
các tế bào mô cơ. Sự sinh trưởng của con vật được tính từ khi trứng thụ tinh cho
đến khi đã trưởng thành và được chia làm hai giai đoạn: Giai đoạn trong thai và
giai đoạn ngoài thai. Đối với gia cầm là thời kỳ hậu phôi và thời kỳ trưởng thành.
2.1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng
Quá trình sinh trưởng của gia cầm chịu rất nhiều các yếu tố tác động như:
giống, dòng, tính biệt, chế độ dinh dưỡng, hệ số di truyền, tốc độ mọc lông, điều
kiện ngoại cảnh... Chính vì vậy, để đảm bảo cho gia cầm phát triển bình thường
và thể hiện đầy đủ các tính trạng cần phải chú ý đến các yếu tố này.
* Ảnh hưởng của giống, dòng
5
Nhiều công trình nghiên cứu đã khẳng định giống, dòng có ảnh hưởng đến
sự sinh trưởng và sức sản xuất của gia cầm. Sinh trưởng của các thể khác nhau thì
không giống nhau. Gà hướng thịt có tốc độ sinh trưởng lớn hơn gà hướng trứng.
Trong cùng một giống các dòng khác nhau có sự khác nhau về tốc độ sinh
trưởng do chúng có các nhóm gen khác nhau quy định. Dựa vào đó, người ta
thường tiến hành chọn lọc để chọn ra những dòng có khả năng sản xuất tốt nhất.
Theo Trầ n Thanh Vân và cs (2014) [21], gà kiể u hình hướng thiṭ có khố i
lươ ̣ng, kích thước lớn, cơ thể rô ̣ng và sâu, bô ̣ lông vũ xố p,đầ u to, mào nhỏ, lưng
rô ̣ng phẳ ng.
Trầ n Thanh Vân (2002) [20] khi nghiên cứu khả năng sản xuất thịt của gà
lông màu Kabir, Lương Phượng và Sasso cho biết: Khối lượng cơ thể gà ở 10 tuần
tuổi đạt lần lượt là 1990,28 g/con, 1993,27 g/con và 2189,29 g/con. Gà Tam
Hoàng 882 ở 12 tuần tuổi khối lượng cơ thể đạt 1557,83 g/con (Nguyễn Thị Khanh
và cs (2000) [7]).
Theo Bùi Quang Tiến (2005) [14] cho biết hệ số di truyền về tốc độ sinh
trưởng là 0,4 – 0,5.
Mỗi giống có một khả năng sinh trưởng nhất định, sự khác nhau về sinh
trưởng đó là do bản chất di truyền quy định. Đặc điểm di truyền của giống và
ngoại 10 cảnh có tác động qua lại với nhau, nghĩa là cùng một kiểu gen nhưng ở
các môi trường khác nhau thì có sinh trưởng khác nhau. Cho nên việc cần thiết là
phải tạo ra môi trường phù hợp với kiểu gen đó để phát huy tối đa tiềm năng di
truyền của giống.
* Ảnh hưởng của tính biệt
Chambers (1990) [23] cho biế t: tính biệt là một trong những yếu tố có ảnh
hưởng lớn đến khối lượng cơ thể của gà: Gà trống nặng hơn gà mái từ 24 – 32 %.
Những sai khác này cũng được biểu hiện ở cường độ sinh trưởng, được quy định
không phải do hormone sinh học mà do các gen liên kết với giới tính. Sự sai khác
về mặt sinh trưởng còn thể hiện rõ hơn đối với các dòng phát triển nhanh so với
các dòng phát triển chậm.
6
* Ảnh hưởng của tốc độ mọc lông
Tốc độ mọc lông có ảnh hưởng rõ rệt đến tốc độ sinh trưởng. Trong cùng
một giống, cùng tính biệt, các cá thể có tốc độ mọc lông nhanh thì đồng thời có
tốc độ sinh trưởng nhanh.
* Ảnh hưởng của thức ăn đến khả năng sinh trưởng
Thức ăn là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp, lâu dài đến toàn bộ các giai đoạn
sinh trưởng phát dục và năng suất của gia súc, gia cầm. Đặc biệt đối với gia cầm
non do không được bú sữa mẹ như động vật có vú nên giá trị dinh dưỡng của thức
ăn ở giai đoạn đầu có tác dụng quyết định đến khả năng sinh trưởng và khối lượng
cơ thể của chúng sau này.
Theo Nguyễn Thị Mai (2001) [10] cho biết hiệu quả sử dụng thức ăn có
liên quan chặt chẽ tới tốc độ sinh trưởng của gà, trong cùng một chế độ dinh
dưỡng, cùng một giống, tại một thời điểm, những lô gà có tốc độ sinh trưởng cao
hơn thì hiệu quả sử dụng thức ăn cũng tốt hơn.
Theo Bùi Đức Lũng, Lê Hồng Mận (2003) [8] để phát huy được sinh trưởng
cần cung cấp thức ăn tối ưu với đầy đủ chất dinh dưỡng được cân bằng hợp lý
giữa protein với năng lượng. Ngoài ra trong thức ăn hỗn hợp cho chúng còn được
bổ sung hàng loạt các chế phẩm hóa sinh không mang theo nghĩa dinh dưỡng
nhưng có kích thích sinh trưởng làm tăng chất lượng thịt.
Nguyễn Thị Thúy Mỵ (2006) [11] đã nghiên cứu ảnh hưởng của các mức
năng lượng và protein khác nhau cùng với tỷ lệ ME/CP khác nhau nhằm phát huy
tốt đến khả năng sinh trưởng của ngan Pháp nuôi tại Thái Nguyên.
* Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng
Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ sinh trưởng của gia cầm.
Chế độ dinh dưỡng không chỉ ảnh hưởng đến sự khác nhau của các tổ chức trong
cơ thể (hệ thần kinh, cơ quan sinh sản, mô, cơ, xương,…) mà còn ảnh hưởng tới
sự phát triển của các mô này tới mô khác. Dinh dưỡng không chỉ cần cho sinh
trưởng mà còn ảnh hưởng đến tiềm năng di truyền của giống.
* Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường
7
Môi trường sống có ảnh hưởng rất lớn tới tốc độ sinh trưởng của gia cầm
thông qua các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng và sự thông thoáng.
- Ảnh hưởng của nhiệt độ:
Gà con rất nhạy cảm với sự thay đổi của môi trường, đặc biệt là nhiệt độ,
đối với gà con, do giai đoạn còn nhỏ cơ quan điều khiển nhiệt chưa hoàn chỉnh
cho nên yêu cầu về nhiệt tương đối cao.
Theo Trần Thanh Vân và cs (2014) [21] với gà broiler và gà hậu bị, nhiệt
độ ngày thứ nhất cần đảm bảo 32 – 340C; ngày thứ 2 - 7 là 300C; tuần thứ hai là
260C; tuần thứ ba là 220C; tuần thứ tư là 200C.
- Ảnh hưởng của ẩm độ:
Ẩm độ cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sinh trưởng của gia cầm.
Với hình thức chăn nuôi sử dụng lớp độn chuồng, nếu để nền chuồng quá ẩm ướt
tạo điều kiện cho một số vi sinh vật phát triển gây bệnh, đặc biệt là các bệnh về
chân. Còn đối với hệ thống nuôi trên lồng, độ ẩm không khí chuồng nuôi bị ảnh
hưởng bởi phân, máng nước do gà uống làm rơi vãi và hơi ẩm từ ngoài vào do
không khí. Trong mọi điều kiện, ẩm độ không khí cao dễ gây bất lợi cho gia cầm
vì khi nhiệt độ thấp mà ẩm độ cao sẽ làm tăng khả năng dẫn nhiệt, gà con dễ mất
nhiệt và cảm lạnh. Ngược lại, nếu ẩm độ quá thấp làm lượng bụi trong chuồng
nuôi cao, gà dễ bị mắc các bệnh về hô hấp, tăng sự bốc hơi nước gây khô da, khó
chịu, gà gầy yếu. Độ ẩm của không trong chuồng nuôi tốt nhất là 56-70%, về mùa
đông không nên quá 80%.
- Ảnh hưởng của ánh sáng:
Gà rất nhạy cảm với ánh sáng, mỗi giai đoạn gà cần chế độ chiếu sáng khác
nhau.
Gia cầm rất nhạy cảm với ánh sáng và sự chiếu sáng, đặc biệt là giai đoạn
gà con và giai đoạn đẻ cho nên chế độ chiếu sáng là vấn đề cần quan tâm. Thời
gian và cường độ chiếu sáng phù hợp sẽ tạo điều kiện cho gà ăn uống, vận động
và nghỉ ngơi tốt làm tăng khả năng sinh trưởng.
8
Theo Trần Thanh Vân và cs (2014) [21], đối với gà sinh sản thì cường độ
chiếu sáng: Với bóng đèn tròn 3 – 4 w/m2 , với bóng đèn ống 0,8 – 1 W/m2 .
Với gà giết thịt sớm 38 - 42 ngày tuổi, thời gian chiếu sáng như sau: 3 ngày
đầu chiếu sáng 24/24 giờ, cường độ chiếu sáng 20 lux/m2 , ngày thứ tư đến khi
kết thúc thời gian chiếu sáng giảm xuống còn 23/24 giờ, cường độ chiếu sáng còn
5 lux/m2 .
Với gà nuôi dài ngày (giết thịt ở 42, 49, 56, 70, 90 ngày tuổi) thì chế độ
chiếu sáng như sau: Ngày thứ 1: 24/24 giờ; Ngày thứ 2: 20/24 giờ; Ngày thứ 3
đến ngày thứ15: 12/24 giờ; Ngày thứ 19 đến ngày thứ 22: 14/24giờ; Ngày thứ 23
đến ngày thứ 24: 18/24giờ; Ngày thứ 25 đến kết thúc thì thời gian chiếu sáng:
24/24giờ. Cường độ chiếu sáng 3 ngày đầu là 20 lux, từ ngày thứ tư đến kết thúc
giảm dần còn 5 lux. Khi cường độ chiếu sáng cao, gà hoạt động nhiều do đó làm
giảm khả năng tăng khối lượng. Với chuồng nuôi thông thoáng tự nhiên, mùa hè
cần phải che ánh nắng mặt trời chiếu thẳng vào chuồng, nhưng vẫn đảm bảo thông
thoáng, ánh sáng được phân bố đều trong chuồng và sử dụng bóng đèn có cùng
công suất để tránh gà tụ tập vào nơi có ánh sáng mạnh hơn.
- Ảnh hưởng của sự thông thoáng:
Độ thông thoáng cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới tốc độ sinh trưởng
của đàn gà. Nó giúp cho gà có đủ oxy dễ thở, thải khí carbonic và các chất độc
khác, điều hòa độ ẩm chuồng nuôi, từ đó hạn chế bệnh tật. Đối với gà lớn, tốc độ
lưu thông không khí cần lớn hơn gà nhỏ. Cần đảm bảo có đủ hệ thống làm mát,
quạt thông gió, giàn phun mát để đảm bảo độ thông thoáng trong chuồng nuôi
đảm bảo hiệu quả chăn nuôi.
Ngoài những yếu tố trên ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng của gia cầm thì
cần chú ý đến việc chăm sóc, nuôi dưỡng sao cho phù hợp, thực hiện lịch
vaccine đầy đủ, mật độ nuôi dưỡng cũng ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng của
gia cầm.
- Ảnh hưởng của kỹ thuật nuôi dưỡng, chăm sóc:
9
Trong chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gà nói riêng đang gặp phải vấn đề
rất nan giải, đó là điều kiện khí hậu không thuận lợi, nhất là đối với các giống gà
nhập nội có nguồn gốc ôn đới. Khí hậu nước ta thuộc loại nhiệt đới gió mùa, trong
quá trình chăn nuôi, có rất nhiều tác nhân khí hậu ảnh hưởng xấu đến hiệu quả
chăn nuôi như nhiệt độ, ẩm độ không khí, ánh sáng..., cho nên cần phải tạo ra tiểu
khí hậu chuồng nuôi tối ưu, cũng như nuôi ở mật độ hợp lý nhằm hạn chế đến
mức thấp nhất những ảnh hưởng bất lợi của môi trường. Sự biến đổi của tiểu khí
hậu trong chuồng nuôi về tính chất vật lý (nhiệt độ, ẩm độ, gió, bụi, ánh sáng...)
cũng như tính chất hóa học như nồng độ cacbonic, amoniac..., và yếu tố vi sinh
vật, nó khác xa so với không khí ngoài tự nhiên.
Thành phần của tiểu khí hậu chuồng nuôi phụ thuộc vào nhiều yếu tố như
hướng chuồng, trang thiết bị kỹ thuật, quy trình kỹ thuật chăn nuôi và đặc biệt là
mật độ chuồng nuôi, khi tiểu khí hậu chuồng nuôi không đảm bảo sẽ làm giảm sự
thu nhận thức ăn của gà. Với điều kiện khí hậu nước ta, việc quan tâm nhằm làm
giảm tác động bởi stress nhiệt trong điều kiện nóng là quan trọng hơn cả. Trước
hết là vị trí chuồng, hướng chuồng, trần nhà (trần có thể đưa cách nhiệt và phun
mưa trên mái hoặc làm chuồng kín kiểu đường hầm làm mát bằng hơi nước có
quạt hút), ngoài ra kết hợp thêm các biện pháp bổ trợ như làm lạnh nước uống
(bình thường tỷ lệ nước so với thức ăn là 2/1 ở nhiệt độ 210C, nhưng sẽ tăng lên
thành tỷ lệ 8/1 ở nhiệt độ 380C). Việc cung cấp nước lạnh và bổ sung 0,25% muối
vào nước uống có hiệu quả tốt trong việc chống nóng, thay đổi khẩu phần ăn cũng
như bổ sung thêm vitamin C, khoáng vào nước uống đều có lợi cho chống nóng
vì trong thời gian stress nhiệt, nên thay thế năng lượng của khẩu phần bằng năng
lượng của chất béo, đó là cách hạn chế sản sinh nhiệt trong quá trình stress nhiệt,
cơ sở khoa học cho vấn đề này bắt nguồn từ thực tế là "sự tích tụ nhiệt" gắn liền
với sự trao đổi chất béo thấp hơn tinh bột. Sự giải phóng nhiệt từ quá trình trao
đổi tinh bột cao hơn chất béo xấp xỉ 30% hoặc là phải giảm thấp tỷ lệ protein trong
khẩu phần thay bằng cân đối tỷ lệ axit amin hơn là nâng cao tỷ lệ protein. Việc
thừa nitơ dẫn đến giải phóng quá nhiều nhiệt, ảnh hưởng không tốt đến năng suất
10
của gà trong thời gian có khí hậu nóng. Việc bổ sung vitamin C và bicarbonat
cũng có tác dụng tốt khi nuôi gà trong thời tiết nóng. Theo (Lã Văn Kính, 2000)
[9] cho biết việc cung cấp thêm 300 - 500 gam vitamin C/1 tấn thức ăn có thể giúp
tăng sức chống nóng cho gà, hoặc theo Balnave và Olive (dẫn theo tài liệu Lã Văn
Kính, 2000) [9] thì bổ sung bicarbonat vào thức ăn và nước uống rất có lợi ở nhiệt
độ cao (>300C) nhưng không nên bổ sung ở nhiệt độ bình thường là 210C.
- Ảnh hưởng của mâ ̣t đô ̣ nuôi:
Mật độ nuôi cũng là một vấn đề nhạy cảm, ảnh hưởng tới hiệu quả và năng
suất chăn nuôi gia cầm, mật độ nuôi thưa gây lãng phí lao động, lãng phí chuồng
trại và hiệu quả sản xuất thấp, mật độ nuôi cao không hợp lý ảnh hưởng tới tiểu
khí hậu chuồng nuôi. Mật độ nuôi ảnh hưởng đến nhiều chỉ tiêu chuồng nuôi: Mật
độ nuôi ảnh hưởng tới hàm lượng khí độc sinh ra trong chuồng nuôi, khí độc trong
chuồng nuôi sinh ra từ sự phân hủy phân, nước tiểu, nước thải, thức ăn thừa..., tạo
thành các khí NH3, CO2, H2S, CH4... khí NH3 khi đi vào cơ thể làm lượng kiềm
dự trữ trong máu tăng, gia cầm bị trúng độc kiềm.
Mật độ nuôi ảnh hưởng tới khả năng điều hòa thân nhiệt vì mật độ nuôi làm
thay đổi nhiệt độ, độ ẩm của tiểu khí hậu chuồng nuôi, giảm mật độ nuôi góp phần
làm tỏa nhiệt từ cơ thể gà dễ dàng hơn. Với điều kiện khí hậu ở nước ta, khi nuôi
gà nhốt thì mật độ 10 con/m2 hoặc ít hơn là thích hợp.
2.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá về sinh trưởng của gia cầm
Sinh trưởng là quá trình tích lũy các chất hữu cơ chủ yếu do đồng hóa và dị
hóa, là sự tăng lên về chiều dài, chiều cao, bề ngang, khối lượng các bộ phận và
toàn bộ cơ thể con vật trên cơ sở tính di truyền. Sinh trưởng chính là sự tích lũy
dần dần các chất mà chủ yếu là protein, nên tốc độ và khối lươ ̣ng tích lũy các chất
do tốc độ hoạt động các gen điề u khiể n sự sinh trưởng của cơ thể. Nhưng tăng
trưởng không đồ ng nghiã với tăng khố i lươ ̣ng.
Sự phát triển của cơ thể sống là sự tích lũy các tế bào tăng lên về khối
lượng, thể tích ở các phần hoạt động của cơ thể, đồng thời sinh ra năng lượng tự
do, cơ thể lớn lên về khối lượng, tăng lên về chiều dài, chiều rộng và chiều cao.
11
Như vậy, sinh trưởng luôn gắn liền với phát triển, ảnh hưởng tương hỗ lẫn nhau
diễn ra trên cùng một cơ thể làm cho cơ thể ngày càng hoàn chỉnh.
Về mặt sinh học, sinh trưởng được xem như quá trình tổng hợp protein,
nên người ta thường lấy việc tăng khối lượng là chỉ tiêu đánh giá quá trình sinh
trưởng. Tuy nhiên, có khi tăng trọng không phải là tăng trưởng chặng hạn như
béo là do tích nước tạo mỡ mà không có sự phát triển của mô cơ. Sự tăng trưởng
thực chất là các tế bào của mô cơ đó tăng thêm khối lượng, số lượng và các chiều.
Vì vậy, từ khi trúng thụ tinh cho đến khi cơ thể trưởng thành được chia làm hai
giai đoạn chính: giai đoạn trong thai và giai đoạn ngoài thai. Đối với gia cầm là
giai đoạn hậu phôi và thời kỳ trưởng thành.
Như vậy, cơ sở chủ yếu của sinh trưởng gồm hai quá trình, tế bào sản sinh
và tế bào phát triển, trong đó sự phát triển là chính. Tất cả các đặc tính của gia
cầm như ngoại hình thể chất, sức sản xuất đều không phải có sẵn trong tế bào sinh
dục, trong phôi chưa phải có đầy đủ ngay khi hình thành mà nó chỉ được hoàn
chỉnh tính di truyền của bố, mẹ nhưng hoạt động mạnh hay yếu, hoàn chỉnh hay
không hoàn chỉnh còn phải phụ thuộc vào sự tương tác giữa các gen và môi
trường.
Khi nghiên cứu về sinh trưởng không thể không nói đến phát dục vì sinh
trưởng và phát dục là sự phát triển chung của cơ thể sống. Hai quá trình này không
có ranh giới. Có phát dục, đồng thời cũng có sinh trưởng và ngược lại. Ở bộ phận
này có phát dục thì bộ phận khác có sinh trưởng. Hoặc sự sinh trưởng và phát dục
đều thực hiện song song và tồn tại trong cùng một bộ phận của cơ thể.
2.3.3.1. Sinh trưởng tích lũy
Khối lượng cơ thể là tính trạng số lượng và chịu tác động của nhiều gen.
Để đánh giá sự sinh trưởng của gia cầm một cách chính xác nhất người ta cần xác
định theo thời kỳ sinh trưởng. Tuy nhiên, chỉ tiêu này chỉ xác định được sự sinh
trưởng ở một thời điểm nhất định của cơ thể nhưng lại không chỉ ra được sự sai
khác về tỷ lệ sinh trưởng ở các thành phần cơ thể trong một khoảng thời gian ở
các độ tuổi khác nhau. Chỉ tiêu này được minh họa bằng đồ thị và gọi là đồ thị
12
sinh trưởng tích lũy, đường minh họa của đồ thị này thay đổi tùy theo giống, dòng,
điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng. Đối với gia cầm, khối lượng cơ thể thường được
theo dõi theo tuần tuổi, đơn vị tính là kg/con hoặc g/con.
2.3.3.2. Sinh trưởng tuyệt đối
Sinh trưởng tuyệt đối là sự tăng lên về khối lượng, kích thước, thể tích cơ
thể trong khoảng thời gian giữa hai lần khảo sát theo TCVN (1997) [17]. Đồ thị
sinh trưởng tuyệt đối có dạng parabol. Sinh trưởng tuyệt đối thường được tính
bằng g/con/ngày hoặc g/con/tuần. Trong chăn nuôi, người ta hay dùng yếu tố sinh
trưởng tuyệt đối để đánh giá sự tăng trọng qua tuần tuổi. Hiệu quả kinh tế sẽ càng
lớn khi giá trị sinh trưởng tuyệt đối càng cao.
2.3.3.3. Sinh trưởng tương đối
Sinh trưởng tương đối là tỷ lệ phần tăng lên về khối lượng, kích thước, thể
tích cơ thể lúc kết thúc khảo sát so với lúc bắt đầu khảo sát theo TCVN (1977)
[18]. Đồ thị sinh trưởng tương đối có dạng hypebol. Đối với gà còn non, tốc độ
sinh trưởng tương đối cao sau đó giảm dần theo tuổi.
2.3.4. Tiêu tốn thức ăn
Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng là tỷ lệ chuyển hoá thức ăn để đạt được
1 kg thịt. Nếu tăng khối lượng càng nhanh chứng tỏ cơ thể đồng hoá, dị hoá tốt
hơn, khả năng trao đổi chất cao, do vậy hiệu quả sử dụng thức tiêu tốn thức ăn
thấp. Tiêu tốn thức ăn chính là hiệu xuất giữa thức ăn/ kg tăng khối lượng, chỉ tiêu
này càng thấp thì hiệu quả kinh tế càng cao. Bởi vì chi phí thức ăn chiếm tới 70%
giá thành sản phẩm.
Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố nhờ
giống, môi trường, thức ăn.v.v...ngoài ra còn phụ thuộc vào độ tuổi. Nếu con vật
còn non thì chỉ tiêu này thấp, càng về sau lượng thức ăn tiêu tốn/kg tăng khối
lượng càng cao.
Tiêu tốn thức ăn là chỉ tiêu hết sức quan trọng, nó có ý nghĩa quyết định
đến hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi gà. Do vậy, sinh trưởng nhanh và tiêu tốn
- Xem thêm -