Mô tả:
Chủ đề: “ Quá trình phát triển của
ngành khai thác khoáng sản Việt
Nam và ảnh hƣởng của nó tới tài
nguyên, môi trƣờng ”
NỘI DUNG
1. Khái quát về tài nguyên khoáng sản Việt Nam
2. Quá trình hình thành và phát triển của ngành
khai thác khoảng sản
3. Hiện trạng quá trình khai thác khoáng sản ở
nƣớc ta hiện nay
4. Ảnh hƣởng của hoạt động khai thác khoáng
sản tới tài nguyên và môi trƣờng
5. Phƣơng hƣớng giải quyết
1. Khái quát về tài nguyên khoáng sản Việt
Nam
Khoáng sản là gì ?
Khoáng sản là tích tụ vật chất dƣới dạng hợp chất
hoặc đơn chất trong vỏ trái đất, mà ở điều kiện hiện tại con
ngƣời có đủ khả năng lấy ra các nguyên tố có ích hoặc sử
dụng trực tiếp chúng trong đời sống hàng ngày.
Phân loại khoáng sản:
- Nhóm khoáng sản nhiên liệu: Than, dầu khí, nguyên
liệu phóng xạ
- Nhóm khoáng sản kim loại: quặng sắt, mangan,
titan, đồng, chì, kẽm…
- Nhóm khoáng sản không kim loại: Đá quý,khoáng chất
công nghiệp (apatit, quặng barit, quặng fluorit, quặng
serpentin..) …
- Nhóm vật liệu xây dựng:
- Nhóm nước khoáng, nước nóng
Tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam
Ngành địa chất Việt Nam đã khảo sát, thăm dò đƣợc
khoảng 5000 điểm quặng và tụ khoáng của gần 60 loại
khoáng sản khác nhau, trong đó có nhiều loại đã và đang
đƣợc khai thác.
Hình 1.1 - Bản đồ phân bố khoáng sản Việt Nam
Một số loại khoáng sản phổ biến
Than.
Dầu khí:
Quặng:
Quặng sắt
Quặng vàng
Đá quý
Kim cƣơng
Đá ruby
2. Quá trình hình thành và phát triển của
ngành khai thác khoảng sản
Tổng quan:
Ngành khai thác khoáng sản với hơn 170 năm lịch sử
đƣợc chia ra các thời kỳ: Triều Nguyễn, thời Pháp thuộc,
giai đoạn sau 1954 đến 1975 và từ 1975 tới nay.
- Thời kỳ triều Nguyễn:
+ Hoạt động khai thác quy mô lớn bắt đầu
vào năm 1839 với các mỏ khai thác than tại huyện Đông
Triều ( Quảng Ninh ).
- Thời kỳ pháp thuộc
+ Tiến hành khai thác với quy mô công nghiệp, công nghệ
khai thác du nhập từ châu âu với thiết bị và phƣơng tiện cơ giới.
+ Sản phẩm chủ yếu đƣợc chuyển về Pháp hoặc bán cho
các nƣớc khác.
Khai thác mỏ thời kì Pháp thuộc
- Thời kỳ pháp thuộc
+ Tiến hành khai thác với quy mô công nghiệp, công
nghệ khai thác du nhập từ châu âu với thiết bị và phƣơng
tiện cơ giới.
+ Sản phẩm chủ yếu đƣợc chuyển về Pháp hoặc bán
cho các nƣớc khác.
- Giai đoạn sau 1954 đến năm 1975
+ Đánh dấu sự chuyển mình của ngành khai thác
khoáng sản với sự quản lý của nhà nƣớc Việt Nam dân chủ
Cộng hòa.
- Giai đoạn từ 1975 tới nay
+Công tác khảo sát địa chất và tìm kiếm thăm dò
đƣợc triển khai trên quy mô toàn lảnh thổ Việt Nam. Công
nghệ khai thác ngày càng hiện đại…
Khai thác mỏ thời nay
3. Hiện trạng quá trình khai thác khoáng sản ở
nước ta hiện nay
Đối tƣợng tham gia hoạt động khai thác khoáng sản.
- Có nhiều thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động
khai thác khoáng sản:
+ Các doanh nghiệp nhà nƣớc.
+ Hợp tác xã, công ty cổ phần, công ty liên doanh,
tập đoàn..
+ Các tổ hợp kinh doanh: chủ yếu khai thác khoáng
sản hình thành ở hầu hết các huyện, xã..
+ Lực lƣợng khai thác trái phép.
Sản lƣợng và công nghệ khai thác, chế biến.
- Sản lƣợng khai thác có sự phát triển đáng kể. Một số
loại khoáng sản có sản lƣợng tăng nhanh…
- Các loại khoáng sản đƣợc khai thác nhiều nhất là than,
dầu khí, apatit, vật liệu xây dựng..
- Hiện nay có khoảng gần 100 sản phẩm khai thác và
khoảng 500 cơ sở chế biến quy mô công nghiệp.
- Công nghiệp khai khoáng chỉ có ở một số cơ sở lớn nhƣ
khai thác than ở Quảng Ninh, sắt ở Trại Cau, đồng ở
Sinh Quyền…
Những yếu tố ảnh hƣởng đến ngành khai thác khoáng
sản ở việt nam.
Nhu cầu của cuộc sống tạo nên áp lực khai thác
khoáng sản:
+ Nhu cầu về vật liệu xây dựng
+ Nhu cầu về xuất khẩu khoáng sản
+ Nhu cầu giải quyết công ăn việc làm
Các hình thức khai thác khoáng sản tại nƣớc ta
-Khai thác, chế biến khoáng sản theo quy mô công
nghiệp.
- Khai thác, chế biến khoáng sản theo quy mô nhỏ,
tận thu.
- Khai thác trái phép tài nguyên khoáng sản.
Thị trƣờng sản phẩm khoáng sản.
-Việt Nam vừa là nƣớc nhập khẩu, vừa xuất khẩu
khoáng sản.
-Các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là khoáng sản thô
nhƣ dầu mỏ, than, quặng kim loại...
-Các sản phẩm nhập khẩu chủ yếu là sản phảm chế
biến sâu, phục vụ cho ngành công nghiệp: xăng, dầu, khí
hóa lỏng…
-Giá trị xuất khẩu sản phẩm khoáng chiếm 20,6%
tổng hàng hóa xuất khẩu ( năm 2008).
Hiện trạng khai thác và chế biến một số khoáng sản
kim loại chính.
Quặng sắt:
- Hàng năm, số lƣợng quặng sắt khai thác và chế biến
ở Việt Nam đạt từ 300.000 – 450.000 tấn.
- Năng lực khai thác quặng sắt hiện nay có thể đáp
ứng sản lƣợng là 500.000 tấn/năm.
- Thị trƣờng quặng sắt hiện nay: 80% sử dụng trong
nƣớc, chủ yếu là để luyện thép, còn 20% xuất khẩu.
- Xem thêm -