BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
------------------------
CÔNG TRÌNH DỰ THI
GIẢI THƢỞNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
“NHÀ KINH TẾ TRẺ - NĂM 2009”
TÊN CÔNG TRÌNH:
THÂM HỤT KÉP HAY BIẾN ĐỘNG TRÁI CHIỀU KÉP.
CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA, TÀI KHOẢN VÃNG LAI VÀ
TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI THỰC Ở VIỆT NAM.
THUỘC NHÓM NGÀNH: KHOA HỌC KINH TẾ
Mục lục
Trang
LỜI MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………….......1
CHƢƠNG 1:THÂM HỤT KÉP HAY BIẾN ĐỘNG TRÁI CHIỀU? CHÍNH SÁCH
TÀI KHÓA, TÀI KHOẢN VÃNG LAI VÀ TỈ GIÁ HỐI ĐOÁI Ở MỸ.
1.1 Các thống kê sơ bộ………………………………………………………………………….2
1.2 Lƣợc Đồ Nhận Dạng Cơ Bản………………………………………………………………5
1.3 Các kết quả chạy từ mô hình Var……………………………………………………........6
1.3.1. Các kết quả cơ bản…………………………………………………………………….6
1.3.2.Những tác động lên các thành phần của tài khoản vãng lai và tỷ giá thực….................9
1.3.3. Các thành phần của ngân sách chính phủ………………………………………........11
1.3.4. Phân tích biến động kết hợp………………………………………………………….13
CHƢƠNG 2: THÂM HỤT KÉP HAY BIẾN ĐỘNG TRÁI CHIỀU? CHÍNH SÁCH
TÀI KHÓA, TÀI KHOẢN VÃNG LAI VÀ TỈ GIÁ HỐI ĐOÁI Ở VIỆT NAM.
2.1 Thống kê sơ bộ……………………………………………………………………………..16
2.2 Mô hình cơ bản…………………………………………………………………………...19
2.3. Các kết quả cơ bản………………………………………………………………………..20
2.4. Tác động của cú sốc tăng thâm hụt ngân sách đến từng thành phần trong tài khoản
vãng lai…………………………………………………………………………………………23
CHƢƠNG 3: THẢO LUẬN VỀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
…………………………………………………………………………………………………..26
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Hệ số tương quan giữa tiết kiệm chính phủ, tiết kiệm cơ bản của ngân sách
chính phủvà tài khoản vãng lai, tỉ giá hối đoái ở Mỹ………………………………..….………3
Bảng 2 Phép phân tích phương sai sai số dự báo của GOV………………………….…..…...8
Bảng 3: Phân tích biến động kết hợp..................................................................................15
Bảng 4: Hệ số tương quan Hệ số tương quan giữa tiết kiệm chính phủ, tiết kiệm cơ bản của
ngân sách chính phủvà tài khoản vãng lai, tỉ giá hối đoái ở Việt Nam……………..… ……...18
Bảng 5:Hệ số tương quan giữa thâm hụt ngân sách chính phủ, thâm hụt cơ bản ngân sách chính
phủ và tài khoản vãng lai………………………………………………………………………19
Bảng 6: đóng góp của các cú sốc cấu trúc trong tổng biến động thâm hụt ngân sách….......21
DANH MỤC HÌNH
Hình 1 : T i hoản v ng ai v các th nh phần trong nó, 1973-2004…………….………….3
Hình 2: Tỷ giá và Tiết kiệm Chính phủ, 1973-2004……………………………………..…….4
Hình 3: Mô hình nhận dạng cơ bản, 1973- 2004………………………………………….…...7
Hình 4: Tác động từ những cú sốc thâm hụt ngân sách chính phủ cơ bản…………..………..10
Hình 5: Các tác động gây ra từ các cú sốc chi tiêu chính phủ và các khoản chuyển nhượng
ròng………………………………………………………………………………………..……12
Hình 6: Tình hình thâm hụt ngân sách và cán cân tài khoản vãng lai từ 1990 - 2008 ở Việt
Nam………………………………………………………………………………………...…..17
Hình 7: Tình hình thâm hụt ngân sách chính phủ và cán cân tài khoản vãng lai 2005-2010 ở
Việt Nam……………………………………………………………………………………….17
Hình 8: Mô hình cơ bản ở Việt Nam, 1995-2009………………………………………...….20
Hình 9: Tác động của cú sốc thâm hụt ngân sách chính phủ lên từng thành phần của tài khoản
vãng lai ở Việt Nam……………………………………………………………………….…..24
Hình 10: thống kê tiết kiệm v đầu tư của Việt Nam từ 2000-2009……………………..….28
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
GDP: gross domestic product
GOV: goverment saving.
CUR: current account
RER: real exchange rate
RIR: real interest rate
ADB: Asian development banking
EIU: economist intelligence unit
PINV: private investment.
GINV: government investment.
PCON: private consumption.
1
LỜI MỞ ĐẦU
Cuộc khủng hoảng kinh tế - tài chính toàn cầu 2008 đ gây ra tổn hại vô cùng to lớn đối với nền
kinh tế thế giới. GDP toàn cầu sụt giảm mạnh, tình hình thất nghiệp gia tăng dẫn đến nhiều vấn
nạn xã hội xuất hiện. Trước tình hình kinh tế suy thoái nghiêm trọng, nhiều quốc gia trên thế
giới đ tung ra các gói ích cầu nhằm cứu nguy cho nền kinh tế.
Việc chính phủ các nước sử dụng các gói kích cầu như
nền kinh tế thoát khỏi suy thoái
một biện pháp kích thích kinh tế, đưa
điều hoàn toàn hợp lý và rất cần thiết trong giai đoạn này.
Tuy nhiên, cần chú ý rằng theo sau những h nh động này thì việc thâm hụt ngân sách gia tăng
điều không thể tránh khỏi.
Chúng ta biết rằng, sự tăng ên trong thâm hụt ngân sách chính phủ không những sẽ làm cho
tình hình nợ quốc gia trở nên trầm trọng hơn m còn ít nhiều tác động đến các thông số vĩ mô
quan trọng khác của nền kinh tế như cán cân t i hoản vãng lai, lãi suất thực hay tỉ giá hối đoái
thực và tỉ giá hối đoái danh nghĩa.
Với mục đích m rõ mối quan hệ đó, nhóm nghiên cứu đi sâu v o nghiên cứu thực nghiệm tác
động của các cú sốc tài khóa lên tài khoản vãng lai và lấy tên đề t i
“thâm hụt kép hay biến
động trái chiều, chính sách tài khóa và tài khoản vãng lai và tỉ giá hối đoái thực ở Việt Nam”.
Nhóm nghiên cứu tin chắc rằng bài nghiên cứu sẽ gợi mở những góc nhìn rõ ràng về tác động
của các cú sốc thâm hụt ngân sách đối với các biến vĩ mô quan trọng của nền kinh tế, từ đó giúp
các nh điều h nh chính sách có cơ sở chuẩn bị v ước ượng chính xác các kịch bản có thể xảy
ra theo sau các cú sốc tài khóa mở rộng hay các cú sốc tăng chi ngân sách chính phủ.
Bài nghiên cứu được chia làm 3 phần chính:
Chương 1 trình b y hái quát về công trình nghiên cứu thực nghiệm của Kim (2008) về tác
động của chính sách tài khóa mở rộng lên cán cân tài khoản vãng lai và tỉ giá hối đoái thực
trong giai đoạn tỉ giá thả nổi ở nền kinh tế Mỹ.
Chương 2 nhóm chúng tôi tiến hành nghiên cứu thực nghiệm với mục đích chứng minh hiện
tượng thâm hụt kép giữa ngân sách chính phủ và cán cân tài khoản vãng lai là mẫu hình phổ
biến, song song đó m rõ tác động của cú sốc thâm hụt ngân sách chính phủ đối với từng thành
phần của tài khoản vãng lai và tỉ giá hối đoái thực.
Chương 3 sẽ trình bày một số dự báo v đề xuất giải pháp cho các kịch bản khác nhau về tác
động của cú sốc tài khóa mở rộng.
2
CHƢƠNG 1:
THÂM HỤT KÉP HAY BIẾN ĐỘNG TRÁI CHIỀU?
CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA, TÀI KHOẢN VÃNG LAI
VÀ TỈ GIÁ HỐI ĐOÁI Ở MỸ.
1.1 Các thống kê sơ bộ:
Tài khoản v ng ai thường được gọi là giá trị đầu tư nước ngo i ròng. Theo đó, nó được tính
bằng chênh lệch giữa tiết kiệm v đầu tư quốc gia, mặc dù những dữ liệu thực tế còn bao
gồm những sai số thống ê đáng kể. Tiết kiệm được chia thành tiết kiệm tư nhân v tiết
kiệm chính phủ (tiết kiệm chính phủ - hay còn được gọi là thành phần cân đối của ngân sách
chính phủ, có giá trị bằng số đối của thâm hụt ngân sách) .Tiết kiệm chính phủ lại được chia
nhỏ th nh các khoản thu lãi ròng của chính phủ v cán cân ngân sách cơ bản được tính
bằng số đối của thâm hụt ngân sách cơ bản . Vậy nên:
Tài khoản vãng lai = Tiết kiệm – Đầu tƣ + Sai số thống kê
= Tiết kiệm tƣ nhân - Thâm hụt cơ bản ngân
sách chính phủ + khoản thu tiền lãi ròng của chính
phủ - Đầu tƣ + Sai số thống kê (1)
Theo phương trình 1 ta thấy, khi các yếu tố hác hông đổi thì tài khoản vãng lai và tiết
kiệm chính phủ có mối tương quan dương hay biến động cùng chiều với nhau. Nghĩa
một
sự tăng ên trong tiết kiệm chính phủ sẽ làm cải thiện tài khoản vãng lai v ngược lại. Đây
cũng chính
cơ sở cho luận điểm của các mô hình lý thuyết khi cho rằng tiết kiệm chính
phủ và tài khoản vãng lai( hay thâm hụt ngân sách chính phủ và thâm hụt tài khoản vãng lai)
biến động “cùng chiều ép”. Tuy nhiên dường như các số liệu thực tế lại không minh chứng
cho điều này. Hãy cùng xem xét mối quan hệ giữa tiết kiệm chính phủ và tài khoản vãng lai
dựa trên bộ số liệu của Mỹ từ năm 1973 đến 2004 qua bài nghiên cứu thực nghiệm của hai
tác giả Kim Soyoung và Noriel Roubini.
Hình 1 biểu hiện mối quan hệ giữa tiết kiệm chính phủ và tài khoản vãng lai ở Mỹ trong giai
đoạn trên. Trong những năm đầu thập niên 80 và những năm 2000, tiết kiệm chính phủ và
tài khoản v ng ai có xu hướng biến động cùng chiều. Tuy nhiên hiện tượng biến động cùng
chiều hay thâm hụt kép lại dường như hông
động trái chiều kép.
xu hướng phổ biến hơn hiện tượng biến
3
:
ần trong nó, 1973-2004.
ể hiện các yếu tố: ế
ố
ệ
ế
ệ
ầ
ố
ố
ầ
ầ
ợ
ầ
Bảng 1 cho thấy hệ số tương quan phủ định giữa tài khoản vãng lai và tiết kiệm Chính
phủ ( -0.11). Hệ số tương quan giữa tiết kiệm cơ bản Chính phủ và tài khoản vãng lai âm mạnh
hơn -0.16 . Điều này khẳng định rằng tiết kiệm ngân sách chính phủ và tài khoản vãng lai
không biến động cùng chiều.
Bảng 1: Hệ số tƣơng quan giữa tiết kiệm chính phủ, tiết kiệm cơ bản của ngân sách
chính phủvà tài khoản vãng lai, tỉ giá hối đoái ở Mỹ.
Tương quan với
CUR
Tiết kiệm chính phủ/GDP
Tương quan với RER
-0.11
-0.08
-0.16
0.03
Tiết kiệm cơ bản của chính
phủ/GDP
-
T
ó UR
kho n vãng lai (% c a GDP)
4
-
ực hiệu lực.
RER là tỷ giá hố
Hình 2: Tỷ giá và Tiết kiệm Chính ph , 1973-2004:1. Biể
("Real Exc Rate"), tỷ
d
ĩ
ệu lự
này thể hiện tỷ giá thực hiệu lực
R
tính theo % GDP ("Gov Prim Bal/GDP") và tiết kiệm Chính ph tính theo % GDP ("Gov
Sav/GDP").
Hình 2 thể hiện đồ thị tính theo logarit của tỉ giá thực hiệu lực và tỉ giá danh nghĩa hiệu
lực của nước Mỹ - so sánh với các nước công nghiệp hác ưu ý rằng việc tỉ giá gia tăng ở đây
cũng đồng nghĩa với việc đồng đô đang bị định giá thấp), tiết kiệm cơ bản chính phủ và tổng
tiết kiệm của chính phủ
“1”
.Tỷ giá thực và tỷ giá danh nghĩa hiệu lực có tương quan mạnh với
nhau. Tương tự như vậy, tiết kiệm cơ bản của chính phủ và tổng tiết kiệm chính phủ cũng có
mối tương quan xác định lớn. Tuy nhiên theo bảng 1 hệ số tương quan của tỉ giá hối đoái thực
với ngân sách chính phủ v ngân sách cơ bản của chính phủ lần ượt là -0.08 và 0,03. Hệ số
tương quan yếu này biểu hiện khó có thể đo ường một xu hướng chung cho mối tương quan
giữa ngân sách chính phủ và tỷ giá hối đoái thực.
1
Tỷ giá hố
d
ĩ
ực có hiệu lự
ợc chia lại tỷ lệ trong biể
1. Những giá tr
973 ợc l y làm gốc 0. Những giá tr c a ngày khác là sự sai lệch tính theo tỷ lệ phầ
ầ
ợc chia cho 4.
ầu quý 1 c a
ới mức ban
5
Một lý do quan trọng giải thích cho sự biến động nghịch chiều giữa tiết kiệm chính phủ
và tài khoản vãng lai là do các phản ứng nội sinh của tiết kiệm chính phủ và tài khoản vãng lai
gây ra bởi các biến động trong sản ượng. Cán cân ngân sách chính phủ, đặc biệt là phần thu
v o revenue part thì thường mang tính chất chu kì, trong khi cả các lí thuyết truyền thống về
tài khoản vãng lai và các lí thuyết hiện đại về chu kì kinh doanh quốc tế lại nhận định rằng: tài
khoản vãng lai sẽ biến động theo hướng phản chu kỳ khi có sự hiện diện của các cú sốc sản
ượng hoặc các cú sốc trong năng suất sản xuất. Vì vậy khi có sự xuất hiện của các cú sốc sản
ượng hay cú sốc năng suất sản xuất thì tài khoản vãng lai và tiết kiệm chính phủ biến động
ngược chiều. Vì vậy, để nghiên cứu tác động của các cú sốc thâm hụt ngân sách chính phủ lên
tài khoản vãng lai và tỉ giá hối đoái thực, nhất thiết phải kiểm soát được các tác động nội sinh
của ngân sách chính phủ và tài khoản vãng lai, bên cạnh việc tìm ra các thành phần ngoại sinh
của cán cân ngân sách. Ở đây hai tác giả Kim và Roubini sử dụng mô hình VAR cấu trúc
(structural VAR model). Vì mô hình này giúp loại bỏ các thành phần nội sinh và tách riêng các
thành phần ngoại sinh “2”. Mô hình sử dụng thông tin về các biến vĩ mô hác nhau, cũng như sự
tương tác v mối quan hệ động giữa chúng từ đó thiết lập được các thành phần ngoại sinh của
thâm hụt ngân sách chính phủ, v qua đó có thể tiến hành phân tích những tác động cú sốc thâm
hụt ngân sách lên tài khoản vãng lai và tỉ giá hối đoái thực.
1.2 Lƣợc Đồ Nhận Dạng Cơ Bản:
Mô hình cơ bản gồm 5 biến {RGDP,GOV,CUR,RIR,RER}, các biến đều là log của
GDP thực tế, ngân sách chính phủ được tính phần trăm theo GDP, t i hoản vãng lai tính theo
phần trăm trên GDP, i suất thực có kì hạn 3 tháng, và log của tỉ giá thực tế. Trong mô hình cơ
bản này, thâm hụt cơ bản ngân sách chính phủ được thể hiện thông qua biến GOV. GOV,CUR,
RER là các biến chính cần quan tâm trong bài nghiên cứu này. RGDP là một biến vĩ mô chính
yếu - đại diện cho tình hình của nền kinh tế. Biến RGDP cũng được sử dụng nhằm kiểm soát
các thành phần mang tính chu kì của thâm hụt ngân sách chính phủ. RIR cũng là biến vĩ mô
quan trọng,
2
căn cứ xác định các tác động của các chính sách tài khóa. Biến RIR đồng thời
Tham kh o thêm những n phẩm về việc nhận dạng những cú sốc (ngoại sinh) chính sách tiền tệ c a Christiano
et al., 1999; Leeper et al., 1996, và Kim (1999)
6
cũng iên quan đến các động thái trong chính sách tiền tệ - một trong những yếu tố mà chúng tôi
muốn kiểm soát .
Mô hình nhận dạng cơ bản được sử dụng là mô hình tự hồi qui vectơ đệ quy (recursive VAR
mode
được
đề
xuất
bởi
Sim
(1980).
Danh
sách
các
biến
bao
gồm
{RGDP,GOV,CUR,RIR,RER}“3” , trong đó các biến ngoại sinh đồng thời được xếp trước.
Khoảng thời gian tiến hành kiểm định trong mô hình
giai đoạn áp dụng chính sách tỉ giá thả
nổi (1973-2004) của Mỹ. Sử dụng dữ liệu theo quý. Một hằng số được đưa v o mô hình. Độ trễ
được chọn là 4. “4”.
1.3. Các kết quả chạy từ mô hình Var:
1.3.1. Các kết quả cơ bản:
iểu đồ 3 thể hiện các xung phản ứng của mỗi biến đối với từng cú sốc cấu trúc structura
shoc
qua 4 năm với một dải sai số chuẩn (theo xác xuất là 68%) “5”. Tên mỗi loại cú sốc cấu
3
Chú ý rằng chúng tôi xế UR ớ
ó R R R R ằng cách gi
nh rằng biến thực CUR là ngoạ
ờ ối với các biến tài chính RIR và RER, theo Sims và Zha (2006); Kim (1999) và Kim và Roubini
(2000). Tại mỗi tỷ lệ, những n
ởng c a các cú sốc thâm hụt ngân sách chính ph ối với những biế
ều
ý
ết, không phụ thuộc thứ tự c a CUR, RIR, RER trong mô hình (xem Christiano 1999).
4
Tiêu chuẩ
w z ề ngh mộ ộ trễ và tiêu chuẩ
K
ề ngh 2 ộ trễ. Tuy nhiên, kiể
nh hệ số phù
hợp (với một sự ều chỉ
ể c i thiện những thuộc tính c a một mẫu nhỏ
ợ ề xu t bở
980
th y rằng những mô hình vớ
2 3 ộ trễ b bác bỏ so với mộ ô
ó 4 ộ trễ với mứ ý
ĩ ầ
ợt là
2
3% T
ó ộ trễ c
2
ờng b cho là quá ngắ ể cho th y nhữ
ế giữa
các biế ối với một mô hình với dữ liệu hàng quý. Mặt khác, kiể
nh hệ số phù hợ ũ
y rằng mô hình
vớ 4 ộ trễ thì không b bác bỏ so với những mô hình vớ 5 6 7
8 ộ trễ tại b t kì mứ ý
ĩ
ô
ờng
nào. Vì vậy, mô hình vớ 4 ộ trễ ợc chọ
ữa, những mô hình vớ
2 3 4 5 6 7
8 ộ trễ ũ
ợ ớ
ợng, nhữ
ứng xung cho th y rằng sự
ầu trong Tài kho n vãng lai là khác 0 tại
mức xác su t 68% trong t t c
ờng hợp ngoại trừ mô hình vớ
ộ trễ
ó ững ph n ứng không
khác 0 nhiều) và sự
ỷ giá hố
0 ại mức xác su t 68% trong t t c
ờng hợp.
5
Suy luận thống kê c a chúng tôi không b
ởng bởi sự hiện diện c a những nghiệ
và nhữ
ng
ởi vì chúng tôi dựa trên một suy luận c a Bayesian về xây dựng những sai số chuẩn c
ứng
xung và phân tích
a sai số dự báo. Những sai số chuẩ
ợc xây dựng bởi Monte Carlo liên kết với
nghiên cứ
ớ ó
J ff
2004 X
ứu c a Sims (1988) và Sims và Uhlig
99
ể biết những th o luận chính về suy luận c a Bayes về sự xu t hiện c a những nghiệ
ng
7
trúc được viết trên đầu mỗi cột và các biến phản ứng được biểu thị ở phía trên bên trái mỗi
hàng.
n, 1973- 2004:
Hình 3: mô hình nhận dạ
ộ lệch theo một d i sai số chuẩn chung trên bố
cú sốc c
ú
OV
UR
ẩn c
ợc thể hiện ở trên mỗi cột, và các biến ph n ứ
RR
R R
ầ
ều tính bằ
b n, tài kho
lự
th thể hiện các xung ph n ứ
ô
ế
ối với các cú sốc có
n. Tên gọi c a các
ợc thể hiện ở bên trái mỗ
R
ợt thể hiện cho các chỉ tiêu: GDP thực, thâm hụ
% trên GDP), lãi su t thực (tính bằ
ểm %), và tỷ giá thực hiệu
%).
Các biến động trong thâm hụt ngân sách chính phủ khi xuất hiện các cú sốc cơ cấu được thể
hiện trong hàng thứ 2 của hình 3. Trong tổng biến động của biến thâm hụt ngân sách chính phủ
thì phần đóng góp đến từ các cú sốc sản ượng
đáng ể nhất, sau đó
đến đóng góp của cú
sốc thâm hụt ngân sách. Phép phân tích phương sai sai số dự báo sẽ cho chúng ta cái nhìn rõ
r ng hơn thể hiện trong bảng 2.
8
Bảng 2
Phép phân tích phƣơng sai sai số dự báo của GOV
Cú sốc
Chuỗi
RGDP
GOV
CUR
RIR
RER
53.1
42.8
0.8
0.5
2.7
(42.4,60.6)
(33.0,49.7)
(0.6,3.1)
(0.4,2.3)
(0.8,6.6)
62.9
28.2
0.6
1.8
6.5
(48.1,69.3)
(19.3,36.7)
(0.6,4.1)
(0.7,5.7)
(1.7,14.6)
61.2
24.2
0.6
2.5
11.6
(44.0,68.3)
(15.2,32.3)
(0.8,5.1)
(0.9,8.3)
(3.2,22.7)
57.9
22.6
0.7
3.1
15.7
(39.0,66.0)
(13.5,30.2)
(1.0,6.2)
(1.2,11.0)
(5.1,28.2)
TG
4 quý
8 quý
12 quý
16 quý
Theo bảng 2, phần đóng góp của cú sốc sản ượng là lớn nhất (53.1% trong khoảng thời gian 4
quý). Cú sốc thâm hụt ngân sách cũng có đóng góp đáng ể (42,8% trong khoảng thời gian 4
quý, tuy nhiên đóng góp n y giảm dần trong thời gian d i hơn .
Các kết quả trong hình 3 cho thấy, khi xuất hiện cú sốc tăng sản ượng, GDP thực tăng ên,
thâm hụt ngân sách chính phủ giảm đi trong v i năm. Điều này phù hợp với các dự báo của
những mô hình lí thuyết trước đây về cơ chế tự điều chỉnh và biến động theo chu kì kinh tế của
ngân sách chính phủ. Theo sau các cú sốc tăng sản ượng, đầu tư tăng mạnh và tình hình tài
khoản vãng lai trở nên xấu đi. Các ết quả thực nghiệm n y cũng giống với các dự báo lí thuyết
về đặc tính biến động không theo chu kì kinh tế của tài khoản vãng lai. Và cuối cùng, ứng với
cú sốc tăng sản ượng, tỉ giá thực giảm , nhưng
m tăng
i suất thực. Vậy tóm lại, trong phần
này, bài nghiên cứu đ tiến h nh định ượng chính xác tác động của gia tăng thâm hụt ngân sách
làm cải thiện tài khoản vãng lai khi có sự hiện diện của cú sốc sản ượng.
Bây giờ, chúng ta sẽ vào phần tâm điểm của bài nghiên cứu n y để xem xét tác động của cú
sốc thâm hụt ngân sách chính phủ. Phản ứng lại với cú sốc tăng thâm hụt ngân sách, sản ượng
9
tăng một cách đều đặn và lãi suất thực tăng. Điều n y đúng như những gì các mô hình lí thuyết
đ dự báo. Tuy nhiên, việc xuất hiện cú sốc thâm hụt ngân sách, thâm hụt ngân sách tăng mạnh
nhưng t i hoản v ng ai được cải thiện trong vòng 1 năm đầu tiên theo sau cú sốc này, và tỉ giá
thực tăng iên tục. Các kết quả thực nghiệm n y ho n to n trái ngược với các dự báo của nhiều
mô hình lí thuyết trước đó v cũng
một phát hiện mới của bài nghiên cứu này. Vậy hiện
tượng biến động trái chiều kép của tài khoản vãng lai và tiết kiệm chính phủ còn có nguồn gốc
từ các cú sốc t i hóa. Nhưng tác giả cũng ưu ý rằng kết quả tác động của cú sốc tăng thâm hụt
ngân sách làm cải thiện tài khoản vãng lai phụ thuộc rất nhiều vào tính liên tục của các cú sốc
chính sách t i hóa. Như trong bảng 3 đ trình b y, hoảng 50% sự gia tăng thâm hụt ngân sách
mất đi trong vòng 4 quí, v 75% trong vòng 6 đến 7 quí.
1.3.2.Những tác động lên các thành phần của tài khoản vãng lai và tỷ giá thực:
Như đ trình b y, một sự gia tăng thâm hụt ngân sách có nguồn gốc từ các cú sốc tài khóa sẽ
làm cải thiện tài khoản vãng lai trong ngắn hạn v
m tăng tỉ giá hối đoái thực. Nhưng tại sao
và bằng cách nào có thể nhận diện được các tác động đó. Chúng ta sẽ đi v o tìm hiểu câu trả lời
thông qua việc phân tích các tác động của các cú sốc tài khóa lên từng thành phần cụ thể của tài
khoản vãng lai và tỷ giá thực.
Trước hết, Kim và Roubini xem xét mỗi thành phần trong tài khoản vãng lai phản ứng
như thế n o đối với một cú sốc gia tăng thâm hụt ngân sách chính phủ. Họ đ mở rộng mô hình
5 biến cơ bản bằng cách thêm vào một biến khác là CURA, chính là một thành phần của tài
khoản vãng lai. Bây giờ chúng ta có mô hình 6 biến {RGDP,GOV,CUR,CURA,RIR,RER}.
Bằng việc chia đầu tư th nh đầu tư công v đầu tư tư nhân, từ phương trình 1 ta có :
Tài khoản vãng lai = Tiết kiệm tƣ nhân - Thâm hụt cơ bản ngân
sách chính phủ + khoản thu tiền lãi ròng của chính
phủ -Đầu tƣ khu vực tƣ –Đầu tƣ khu vực công +Sai số thống kê
(2)
Dựa theo phương trình 2 , các tác giả sử dụng lần ượt các thành phần: tiết kiệm tư
nhân, thu nhập ròng từ lãi vay của chính phủ, đầu tư tư nhân, đầu tư công v sai số thống kê (tất
cả đều tính theo phần trăm trên GDP như
biến CURA trong mô hình ưu ý rằng thâm hụt
ngân sách cơ bản đ được tính đến trong mô hình qua biến GOV). Thêm vào đó, để có một cái
nhìn rõ nét hơn về hành vi tiêu dùng của các hộ gia đình, họ cũng đưa thêm yếu tố tiêu dùng (
tính theo phần trăm trên GDP v o biến CURA.
10
Sau đó, Kim v Roubini thay thế tỷ giá thực hiệu lực bằng tỷ giá danh nghĩa hiệu lực
nhằm xem xét vai trò của các biến đổi trong tỷ giá danh nghĩa hiệu lực trong việc dẫn dắt biến
động của tỷ giá thực hiệu lực được so sánh với vai trò của các biến đổi trong mức giá tương
đối lên tỷ giá thực hiệu lực). Kết quả thu được nằm trong hình 4.
Phản ứng với các cú sốc thâm hụt ngân sách cơ bản (hay tiết kiệm công giảm xuống),
tiết kiệm tư nhân tăng ên nhanh chóng nhằm bù đắp cho sự sụt giảm
4:
ộng từ những cú sốc thâm hụ
ối với cùng mộ
ô
R
ầ
ự
th thể hiện các xung ph n ứng
ộ lệch chuẩn c a các cú sốc thâm hụ
ở rộng 6 biế
RV
V
T T
n với d i sai số chuẩn trên 4
T
TR
OV
ợt là tiết kiệm cá nhân, các sai số thống kê,thu nhập từ lãi ròng c
d
ều tính theo % trên GDP), và tỷ giá hố
V
ầ
d
R
V
ầu
ĩ
%).
của tiết kiệm công. Theo hiệu ứng Ricardian không hoàn toàn tiết kiệm tư nhân tăng bù đắp một
phần cho sự gia tăng trong thâm hụt ngân sách. Khi đó, tiêu dùng tăng nhẹ trong ngắn hạn.
Song song đó, các cú sốc tăng thâm hụt ngân sách gây chèn lấn đầu tư tư nhân trong ngắn hạn,
11
mà nguyên nhân chính có thể là do lãi suất thực tăng. Tóm ại, sự cải thiện của tài khoản vãng
lai là do sự gia tăng của tiết kiệm tư nhân v sự sụt giảm trong tổng đầu tư. Các th nh phần
hác, như chi trả lãi ròng của chính phủ và sai số thống ê
hông thay đổi nhiều “6” .
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa tăng ên đáng ể. Nên có thể phỏng đoán sự tăng ên của tỷ giá hối
đoái thực – xảy ra sau các cú sốc thâm hụt ngân sách chính phủ - chủ yếu là do sự tăng ên của
tỷ giá hối đoái danh nghĩa. Mức giá cố định cũng đóng một vai trò quan trọng trong chuỗi hiệu
ứng này.
1.3.3. Các thành phần của ngân sách chính phủ:
Ngân sách chính phủ gồm hai thành phần: phần thu và phần chi. Bây giờ chúng ta cùng đi v o
xem xét cụ thể xem từng thành phần này có tác động như thế nào lên tài khoản vãng lai.
Đầu tiên để tìm hiểu về tác động các cú sốc chi tiêu công hay các khoản mua bán của
chính phủ ta xây dựng mô hình tập hợp các yếu tố {GOV,RGDP,CUR,RIR,RER}, trong đó
biến GOV ở đây chính
ogarit tổng chi tiêu thực của chính phủ. Kết quả chạy mô hình được
biểu hiện trên 2 cột cuối của hình 5. Phản ứng với cú sốc tăng chi tiêu ngân sách, chi tiêu thực
ngân sách chính phủ tăng ên m cải thiện tài khoản vãng lai trong dài hạn v
m tăng iên tục
v đáng kể tỉ giá hối đoái thực. Vì việc tăng chi tiêu ngân sách chính phủ làm tiết kiệm tư tăng
hông đáng ể, trong hi đó đầu tư tư giảm liên tục, do vậy, tuy tổng tiết kiệm giảm nhưng sự
sụt giảm mạnh trong đầu tư tư đ
m cải thiện tài khoản vãng lai.
Để xét đến tác động của các cú sốc chuyển nhượng ròng, hay là những cú sốc thuế ròng
âm (net transfer, or negative net tax shocks), Kim v
Roubini cũng xây dựng mô
hình{RGDP,GOV,CUR,RIR,RER} với giả định chuyển nhượng ròng chịu tác động đồng thời
bởi RGDP. Ở đây họ sử dụng tỷ số chuyển nhượng ròng trên GDP. Kết quả về tác động gây ra
từ cú sốc của chuyển nhượng ròng được thể hiện trên 2 cột đầu tiên của hình 5. Những tác động
của các cú sốc chuyển nhượng ròng nói chung
gần giống với những tác động gây ra từ các cú
sốc trong thâm hụt ngân sách chính phủ mặc dù yếu hơn; cụ thể, một cú sốc theo chiều hướng
6
Thu lãi ròng c a Chính ph gi m theo thời gian. Sự sụt gi m này có thể là kết qu c a sự
ngân sách Chính ph .
ụt
12
gia tăng chuyển nhượng ròng đ cải thiện tài khoản vãng lai trong ngắn hạn v
m tỷ giá hối
đoái thực tăng ên. T i hoản v ng ai được cải thiện do
5:
cộ
ộng gây ra từ các cú sốc chi tiêu chính ph và các kho n chuyể
ầu tiên và hai cột cuối cùng thể hiện các xung ph n ứng theo mộ
ợ
ộ lệch chuẩ
ợng ròng (tính theo % trên GDP) và các cú sốc chi tiêu thực c a chính ph
R R
lầ
RM
OV
V
RV
V
OV
V
R
V
ò
ối với các cú sốc chuyển
R
T T
UR
T
ợt thể hiện cho các chỉ tiêu: GDP thực, tài kho n vãng lai, tỷ giá thực hiệu lực, tiết kiệ
ph , tiết kiệ
ầ
ầ
c a chínhph , và tiêu dùng khu vự
và RER (tính bằ
%
ợc thể hiện trong cộ
trong cột thứ ba.
OV
;
tc
ự
ề
th ở hai
TR
RR
O
n c a chính
ố thống kê, các kho n thu nhập ròng từ lãi vay
ợc tính theo % trên GDP, ngoại trừ R R
ể hiện cho phần chuyể
ầu tiên, và chi tiêu thực c a chính ph
ểm %)
ợng ròng c a chính ph (tính theo % trên
ũ
ằ
%
ợc thể hiện
13
tiêu dùng tăng nhẹ nhưng chỉ là trong ngắn hạn. Tiết kiệm tư nhân gia tăng bù đắp cho thâm hụt
ngân sách tăng ên trong hi đầu tư sụt giảm, kết quả là tài khoản v ng ai được cải thiện.
1.3.4. Phân tích biến động kết hợp :
Trong phần này tác giả sử dụng phương pháp phân tích phương sai sai số dự báo tổng thể để
xác định vai trò của các cú sốc cấu trúc trong việc giải thích các biến động kết hợp và trả lời
cho hai câu hỏi:
-
Những loại cú sốc cấu trúc nào có thể gây ra thâm hụt kép, hay biến động trái
chiều kép
-
Sự đóng góp của từng cú sốc vào dãy biến động kết hợp giữa thâm hụt ngân sách
chính phủ, tài khoản vãng lai và tỷ giá thực.
Bảng số 3 (1) trình bày các kết quả phân tích về biến động kết hợp giữa tài khoản vãng
lai và thâm hụt ngân sách chính phủ sau khi sử dụng phương pháp phân tích phương sai sai số
dự báo tổng thể( với xác suất là 68%). Cột thứ nhất thể hiện chuỗi thời gian dự báo, cột thứ hai
là hệ số tương quan hông điều kiện của các sai số dự báo (thể hiện tổng hợp tất cả các cú sốc),
cột thứ ba là tên cú sốc, cột thứ tư là hệ số tương quan có điều kiện (chỉ xét đến duy nhất một cú
sốc), cột thứ năm
phép phân tích hệ số tương quan, thể hiện vai trò của mỗi cú sốc cấu trúc
14
Bảng 3: Phân tích biến động kết hợp
Những b ng tính trên thể hiện phép phân tích biế
c a thâm hụ
ộng kết hợp c a tài kho n vãng lai(tính theo % trên GDP),
n(GOV) tính % theo GDP, và c a Tỷ giá thực hiệu lực (RER) với GOV,
theo d i xác xu t 68%. Cộ
ầu tiên thể hiện chuỗi thời gian dự báo, cột thứ hai là
c a các sai số dự báo, cột thứ ba là tên các cú sốc, cột thứ
ều kiện ,thứ
ể hiện vai trò c a mỗi cú sốc c u trúc trong việc lý gi i về
tích hệ số
ó
cột cuối cùng là phép phân tích thể hiện phầ
Hiệ
ó
ô
ô
ều kiệ
RR
OV
ầ
ó
ều kiện c a
é
ô
ều kiện, và
a từng cú sốc c u trúc trong việc gi i thích hệ số
ợt là lãi su t thực và GDP thực tế.
trong việc giải thích hệ số tương quan hông điều kiện (tổng hợp vai trò của mỗi cú sốc cấu trúc
đối với hệ số tương quan hông điều kiện), và cột cuối cùng là phép phân tích thể hiện tỷ lệ
15
phần trăm đóng góp của mỗi cú sốc cấu trúc trong việc giải thích hiệp phương sai hông điều
kiện (vai trò của các cú sốc cấu trúc cộng được cộng dồn đến 100%) “7”.
Hệ số tương quan vô điều kiện của sai số dự báo về tài khoản vãng lai và thâm hụt ngân
sách
0.42 v 0.34 tương ứng với chuỗi thời gian 4 và 8 quý. Cho thấy tài khoản vãng lai và
thâm hụt chính phủ có xu hướng biến động cùng chiều, tức thâm hụt ngân sách chính phủ càng
tăng, t i hoản v ng ai c ng được cải thiện. cú sốc RGDP tạo ra một tương quan xác định hoàn
to n ên đến 0.97 v 0.98 tương ứng cho khoảng thời gian 4 v 8 quí. Trong hi đó, các cú sốc
GOV cũng tạo ra một tương quan dương xác định hoàn toàn là 0.7 và 0.63. Các cú sốc CUR,
RIR cũng tạo ra tương quan dương, nhưng cú sốc RER lại tạo ra tương quan âm. Các biến động
kết hợp chủ yếu gây ra bởi cú sốc sản ượng. So sánh phần đóng góp của cú sốc RGDP và phần
đóng góp của cú sốc GOV vào hệ số tương quan tổng hợp, ta thấy cú sốc RGDP chiếm 78%,
trong khi GOV là 22.7%. Vậy cú sốc sản ượng là nguồn phát sinh quan trọng nhất gây ra hiện
tượng biến động trái chiều kép giữa tiết kiệm ngân sách và tài khoản vãng lai.
Trong phần (2) của bảng 3, ta thấy các cú sốc RGDP và cú sốc GOV tạo ra một tương quan
dương cao nhưng các cú sốc RER và RIR lại tạo ra tương quan âm. Sự bù trừ lẫn nhau này dẫn
đến hệ số tương quan tổng hợp gần bằng 0. Nói tóm lại, kết luận lớn nhất rút ra từ bảng phân
tích sai só phương sai dự báo tổng thể là phần đóng góp của cú sốc RGDP và cú sốc GOV trong
việc giải thích các biến động kết hợp cùng chiều tính cho khoảng thời gian 4 quí
như nhau,
nhưng trong hoảng thời gian 8 quí thì phần đóng góp của cú sốc RGDP là lớn hơn.
Kết luận: Hai tác giả Kim v Roubini đ chứng minh hiện tượng biến động trái chiều kép
giữa tiết kiệm ngân sách chính phủ và tài khoản vãng lai là mẫu hình phổ biến trong bộ dữ liệu,
và cú sốc tăng thâm hụt ngân sách làm cải thiện tài khoản v ng ai,
m tăng
i suất thực và tỉ
giá thực. Kết quả này vững chắc dưới nhiều góc độ xem xét về các yếu tố cấu thành nên tài
khoản vãng lai và thâm hụt ngân sách chính phủ cũng như biến động kết hợp của các yếu tố tác
động nên mối quan hệ giữa tiết kiệm ngân sách chính phủ, tài khoản vãng lai và tỷ giá hối đoái
thực.
7
Con số ũ
ể hiện tỷ lệ phầ
ó
ó
a từng cú sốc c u trúc trong việc gi i thích hệ số
ô
ều kiện, chính là tỷ số c a số nằm trên cột thứ
ố nằm trên cột thứ hai.
16
CHƢƠNG 2:
THÂM HỤT KÉP HAY BIẾN ĐỘNG TRÁI CHIỀU?
CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA, TÀI KHOẢN VÃNG LAI
VÀ TỈ GIÁ HỐI ĐOÁI Ở VIỆT NAM.
2.1. Thống kê sơ bộ:
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm của Soyoung Kim , Nouriel Roubini Kim cung cấp
những bằng chứng thực nghiệm thuyết phục và rõ ràng mối quan hệ trái chiều giữa thâm hụt
ngân sách chính phủ và tài khoản vãng lai, tỉ giá hối đoái thực. Trong đó, nguồn phát sinh hiện
tượng này có thể đến từ các cú sốc sản ượng trong nền kinh tế hay đến từ các cú sốc tài khóa
của chính phủ. Tác động của cú sốc tăng sản ượng làm giảm thâm hụt ngân sách, nhưng ại làm
cho tình hình tài khoản vãng lai xấu đi đáng ể và nhất là trong dài hạn, bên cạnh đó nó cũng
làm giảm tỉ giá hối đoái thực, và những tác động n y được dự báo bởi nhiều nghiên cứu lí
thuyết trước đó. Nhưng nghiên cứu thực nghiệm của Kim cũng đề xuất thêm một kết quả thực
nghiệm khá mới mẻ và thú vị, cú sốc tài khóa mở rộng xuất hiện, chi tiêu ngân sách chính phủ
gia tăng,
m tăng mạnh thâm hụt ngân sách , nhưng mặt khác lại làm cải thiện tài khoản vãng
lai trong ngắn hạn, do việc gia tăng chi tiêu trong ngân sách chính phủ gây ra hiệu ứng
Ricardian, làm tiết kiệm tư tăng ên để bù đắp một phần vào sự gia tăng của thâm hụt ngân sách,
bên cạnh đó, sự gia tăng chi tiêu ngân sách của chính phủ làm chèn lấn đầu tư tư nhân do áp ực
vay nợ của chính phủ tài trợ cho thâm hụt ngân sách làm lãi suất thực tăng ên. Tuy nhiên,
những tác động này lại phụ thuộc rất nhiều vào tính liên tục của các chính sách tài khóa.
Ở Việt Nam, hiện tượng biến động trái chiều kép giữa tiết kiệm ngân sách chính phủ và tài
khoản vãng lai xảy ra rõ rệt trong khoảng thời gian từ 1998-2002, và dường như xu thế này bắt
đầu quay trở lại trong những năm gần đây.
- Xem thêm -