Thẩm định dự án đầu tư xây mới nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu CMFISH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
--------
LỜI CẢM ƠN
Là một sinh viên năm cuối, mặc dù đã có một số kinh nghiệm từ việc
thực hiện các chuyên đề môn học nhưng khi bắt tay vào chuẩn bị cho mình
một luận văn tốt nghiệp em không tránh khỏi lo lắng, băn khoăn rằng mình
VĂNvới
TỐT
sẽ chọn đề tài gì và sẽ viết gì cho đề tàiLUẬN
ấy. Nhưng
vốnNGHIỆP
kiến thức học
được qua gần bốn năm tại trường Đại học Cần Thơ, Khoa Kinh Tế &
Đề tài:
QTKD, cùng với sự tích tựu những kinh nghiệm thực tế nhờ quá trình thực
THẨM
ĐỊNHCàDỰ
ÁN
TƯem
XÂY
MỚI
NHÀ
MÁY CHẾ BIẾN
tập ở Ngân hàng Công
Thương
Mau
đãĐẦU
giúp cho
có đủ
năng
lực và
THỦY
CMFISH
TẠI NGÂN
HÀNG
CÀ MAU
khả năng để hoàn
thànhSẢN
tốt luận
văn tốt nghiệp
này. Em
xin gởiCÔNG
lời cảmTHƯƠNG
ơn
chân thành và lời tri ân sâu sắc nhất đến:
- Ban giám hiệu trường Đại học Cần Thơ, Ban lãnh đạo Khoa
Kinh tế & QTKD, cùng tất cả các thầy cô đã tận tình dạy bảo và truyền đạt
để cho em có được những kiến thức quý báo làm hành trang bước vào đời.
- Thầy: TS. Lưu Thanh Đức Hải, đã giành nhiều thời gian hướng
dẫn, giúp đỡ, đóng góp ý kiến, sữa chữa sơ sót để giúp em hoàn thành bài viết tốt
nghiệp.
- Ban lãnh đạo Ngân hàng Công Thương Cà Mau, cùng toàn thể lãnh
Giáo viên hướng dẫn:
TS: LƯU THANH ĐỨC HẢI
Sinh viên thực hiện:
BIỆN HỮU ÁI
bộ, viên chức đang công tác tại ngân hàng, đặc biệt là cô, chú, anh,
ch ị đang
MSSV:
4031176
công tác tại phòng Khách hàng số 1 đã nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bLỚP:
ảo choTÀI
em CHÍNH 01_K29
đạo các phòng ban đã tạo điều kiện cho em được thực tập tại cơ quan. Các cán
những kinh nghiệm thực tế trong quá trình làm việc.
Cần Thơ - 2007
Xin kính chúc quý thầy cô của trường Đại học Cần Thơ và Khoa
Kinh tế & QTKD, Ban lãnh đạo ngân hàng cùng toàn thể các cán b ộ và nhân viên
đang làm việc tại các phòng, ban của NHCT Cà Mau được dồi dào s ức khỏe và
đạt nhiều thắngGVHD:
lợi mớT.S
i trong
Lưucông
Thanh
tác.Đức Hải
1
Cần Thơ, tháng 5 năm 2007
SVTH: Biện Hữu Ái
Biện Hữu Ái
Thẩm định dự án đầu tư xây mới nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu CMFISH
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu.
Có người ví rằng: “Tài chính là mạch máu, là nhịp đập con tim của
mỗi doanh nghiệp”. Thật vậy, một đơn vị, tổ chức kinh doanh nếu tài chính
không mạnh, không vững thì đơn vị, tổ chức đó không thể tồn tại được,
nhất là trong điều kiện hiện nay khi nước ta đã và đang từng bước hội nhập
kinh tế quốc tế, với nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị
trường dưới sự lãnh đạo của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đó là nền kinh tế mà mọi đơn vị kinh tế đều phải tự thân vận động theo các
quy luật của thị trường để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của chính
đơn vị mình. Trong đó, hệ thống ngân hàng cũng không ngoại lệ, vì hầu hết
các ngân hàng ở nước ta hiện nay cũng là những đơn vị kinh doanh. Cho
nên việc làm thế nào để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, làm sao
để lợi nhuận thu về từ đồng vốn tín dụng là tối ưu và làm thế nào để tình
hình tài chính của ngân hàng phát triển tốt, ổn định và tăng trưởng luôn là
vấn đề được các nhà quản trị của ngân hàng đặc biệt quan tâm.
Cà Mau là một tỉnh cuối cùng của cực nam Tổ quốc, được tách ra từ
tỉnh Minh Hải từ tháng 01 năm 1997. Tuy còn không ít những khó khăn,
nhưng do sự nổ lực cố gắng của các ngành, các cấp và toàn thể nhân dân đã
làm cho bộ mặt của tỉnh không ngừng thay đổi. Hiện nay, tỉnh Cà Mau còn
rất nhiều tiềm năng về thủy sản, thương mại, dịch vụ, công nghiệp chế
biến, du lịch… đang được đầu tư phát triển, nhất là lĩnh vực chế biến thủy
sản xuất khẩu là thế mạnh truyền thống của tỉnh đang được ưu tiên khuyến
khích. Từ đó, nhiều dự án về chế biến thủy sản không ngừng được xét
duyệt đầu tư. Chính vì thế, hơn lúc nào hết, nhu cầu vốn để phát triển các
dự án thuộc lĩnh vực nói trên ở Cà Mau hiện nay là rất lớn, nhất là vốn tín
dụng từ phía các ngân hàng trên địa bàn tỉnh.
GVHD: T.S Lưu Thanh Đức Hải
2
SVTH: Biện Hữu Ái
Thẩm định dự án đầu tư xây mới nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu CMFISH
Ngân hàng Công Thương chi nhánh tỉnh Cà Mau là một trong 76 chi
nhánh cấp I của Ngân hàng Công Thương Việt Nam, có trụ sở đặt tại số 94
Lý Thường Kiệt, Phường 7, TP Cà Mau, với tên giao dịch là
INCOMBANK CA MAU (Industrial and Commercial Bank Of Ca Mau),
là ngân hàng quốc doanh lớn trên địa bàn được tách ra từ Ngân hàng Công
Thương Minh Hải (thành lập ngày 01/10/1988). Qua gần 18 năm đổi mới
và hoạt động, NHCT chi nhánh tỉnh Cà Mau đã đóng góp một vai trò rất
lớn vào việc cung cấp đề thi thử thpt quốc gia vốn tín dụng cho tất cả các
lĩnh vực sản xuất, đồng thời góp phần ổn định phát triển kinh tế nông
nghiệp, công thương nghiệp, dịch vụ của thành phố Cà Mau nói riêng và
tỉnh Cà Mau nói chung. Cà Mau càng phát triển đi lên thì nhu cầu vốn càng
tăng lên, các dự án đầu tư cũng tăng lên đáng kể, theo đó sự cạnh tranh
giữa các ngân hàng trên địa bàn cũng trở nên gay gắt hơn trước, nên để tồn
tại được NHCT Cà Mau đã không ngừng chú trọng đến hiệu quả món cho
vay của mình. Hiệu quả món cho vay phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố mà
trong đó khâu đầu tiên là thẩm định để xét duyệt cho vay. Đa số các nhà
quản trị của bất cứ ngân hàng nào chứ không riêng gì Ngân hàng Công
Thương Cà Mau đều cho rằng đây là khâu then chốt nhất, quan trọng nhất
để đảm bảo việc cho vay có hiệu quả và mang lại lợi nhuận chắc chắn cho
ngân hàng.
Nhận thức được điều này, NHCT Cà Mau theo sự hướng dẫn của
Ngân hàng Nhà nước và NHCT Việt Nam đã nghiên cứu và đề ra quy trình
thẩm định thực tế áp dụng tại chi nhánh mình nhằm phát huy tối đa hiệu
quả của công tác thẩm định các dự án đầu tư xin vay vốn tại ngân hàng.
Vậy, thực tế quá trình thẩm định một dự án đầu tư tại NHCT Cà Mau diễn
ra như thế nào? Tiến hành ra sao? Và NHCT Cà Mau đã làm gì để có thể
hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro có thể phát sinh đối với việc thẩm
định dự án nhằm mang lại lợi nhuận cao nhất cho đơn vị? Với mong muốn
tìm hiểu và giải đáp những thắc mắc trên, tôi đã chọn đề tài này làm đồ án
tốt nghiệp: “Thẩm định dự án đầu tư xây mới nhà máy chế biến thủy sản
GVHD: T.S Lưu Thanh Đức Hải
3
SVTH: Biện Hữu Ái
Thẩm định dự án đầu tư xây mới nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu CMFISH
xuất khẩu CMFISH tại Ngân hàng Công Thương chi nhánh tỉnh Cà
Mau” để làm luận văn tốt nghiệp.
Hơn nữa, đây là một dự án đầu tư có quy mô khá lớn trong tỉnh mà
NHCT Cà Mau vừa mới tiếp nhận và đang trong quá trình chuẩn bị cho
công tác thẩm định để xét duyệt cho vay, nên việc nghiên cứu đề tài này sẽ
giúp tôi có điều kiện tiếp cận một cách thực tế hơn, sâu sắc hơn về công tác
thẩm định dự án mà ngân hàng tiến hành, đồng thời thấy được tầm quan
trọng của công tác này đối với sự tồn tại và phát triển của NHCT Cà Mau
nói riêng và đối với sự phát triển kinh tế của tỉnh Cà Mau nói chung.
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn.
Luận văn được xây dựng và hoàn thành dựa trên các căn cứ mang
tính chất khoa học và lý luận, đồng thời cũng dựa trên những căn cứ mang
tính chất thực tiễn tại Ngân hàng Công Thương Cà Mau.
Những căn cứ khoa học và lý luận:
- Dựa trên những vấn đề cơ bản của dự án đầu tư, về công tác thẩm
định một dự án đầu tư, quy trình thẩm định một dự án đầu tư nói chung và
các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả của một dự án đầu tư được trình bày trong
các sách kinh tế, sách về thẩm định dự án đầu tư của nhiều tác giả và vận
dụng những kiến thức từ nhà trường để làm cơ sở cho việc tìm hiểu và
thẩm định dự án đầu tư cụ thể trên thực tế.
- Dựa trên những hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước và NHCT
Việt Nam về những vấn đề liên quan đến thẩm định và xét duyệt cho vay
đối với các dự án đầu tư của các tổ chức kinh tế để vận dụng vào thực tiễn
đề tài.
Các căn cứ thực tiễn:
- Tìm hiểu và tiếp cận với công tác thẩm định thực tế tại Ngân hàng
Công Thương chi nhánh tỉnh Cà Mau để phục vụ cho việc nghiên cứu đề
tài.
- Tham gia công việc thẩm định “Dự án đầu tư xây mới nhà máy chế
biến thủy sản xuất khẩu CMFISH” cùng các cán bộ thẩm định của NHCT
GVHD: T.S Lưu Thanh Đức Hải
4
SVTH: Biện Hữu Ái
Thẩm định dự án đầu tư xây mới nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu CMFISH
Cà Mau, để từ đó đút kết được những kinh nghiệm thực tế hơn, sâu sắc
hơn, đồng thời kết quả thẩm định sẽ mang tính chất thực tiễn và thật sự có
ý nghĩa.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
1.2.1. Mục tiêu chung.
Mục tiêu tổng quát cần đạt tới trong luận văn tốt nghiệp này là vận
dụng quy trình thẩm định thực tế tại Ngân hàng Công Thương chi nhánh
tỉnh Cà Mau để tiến hành thẩm định dự án đầu tư xây mới nhà máy chế
biến thủy sản xuất khẩu CMFISH trên tất cả các phương diện về mặt khách
hàng xin vay, về tính khả thi của dự án đầu tư và nhất là về mặt lợi ích của
ngân hàng, từ đó nhằm đánh giá hiệu quả của dự án ở mức độ nào để xét
duyệt cho vay.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể.
Căn cứ trên mục tiêu chung, trong khuôn khổ của đề tài này, mục
tiêu cụ thể mà tôi đề ra và cần đạt được khi hoàn thành luận văn này là:
- Thẩm định khách hàng vay vốn hay còn gọi là chủ đầu tư (công ty
CMFISH) xem công ty này có đủ điều kiện vay vốn tại Ngân hàng Công
Thương Cà Mau hay không?
- Dự kiến các lợi ích mang lại cho ngân hàng nếu ngân hàng xét
duyệt khoản vay cho dự án này.
- Thẩm định tính khả thi của dự án đầu tư trên tất cả các phương diện
thị trường, các yếu tố đảm bảo đầu vào, phương diện kỹ thuật, tổ chức và
quản lý, khả năng trả nợ và cả lợi ích về mặt xã hội của dự án.
- Phân tích những thuận lợi và những rủi ro có thể phát sinh khi thẩm
định và xét duyệt cho vay dự án này, đồng thời tìm ra những giải pháp tối
ưu để hạn chế những rủi ro đó nhằm mang lại hiệu quả cao nhất cho chi
nhánh Ngân hàng Công Thương Cà Mau trong việc thẩm định và cho vay
dự án nói trên.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI:
1.3.1. Không gian
GVHD: T.S Lưu Thanh Đức Hải
5
SVTH: Biện Hữu Ái
Thẩm định dự án đầu tư xây mới nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu CMFISH
Dựa trên những thông tin thu thập từ phòng Khách hàng doanh
nghiệp lớn (phòng Khách hàng số 1), phòng kế toán, phòng xử lý rủi ro tín
dụng của chi nhánh NHCT tỉnh Cà Mau, đồng thời thu thập thêm những
thông tin có liên quan từ công ty CMFISH cung cấp, từ nghiên cứu thực tế
và hơn nữa là được sự hướng dẫn, giúp đỡ của các cô chú, anh chị cán bộ
tín dụng, thẩm định trong ngân hàng đã cung cấp những thông tin bổ ích và
tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành được đề tài này.
1.3.2. Thời gian.
Khi đánh giá khả năng của công ty CMFISH, tôi đã nghiên cứu số
liệu về công ty từ năm 2005 – 2006 để làm cơ sở.
Khi thẩm định và đánh giá dự án, tôi dùng số liệu dự kiến về dự án
từ năm 2008 – 2017 do CMFISH cung cấp và những số liệu mà tôi cùng
các anh chị trong phòng Khách hàng số 1 của Ngân hàng Công Thương Cà
Mau đã trực tiếp thu thập được trên thực tế để làm căn cứ phân tích và cho
nhận xét về tính khả thi của dự án này.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu.
Vì thời gian nghiên cứu và thực tập có hạn nên tôi chỉ tập trung
nghiên cứu một dự án đầu tư cụ thể tại ngân hàng Công Thương Cà Mau,
vì thế đối tượng nghiên cứu chính trong đề tài này là dự án: “Đầu tư xây
mới nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu của công ty TNHH KDCB thuỷ
sản & XNK CMFISH” vừa trình ngân hàng để xin thẩm định và xét duyệt
cho vay.
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI.
Thẩm định dự án đầu tư là một công tác khá quan trọng trong nền
kinh tế, bao gồm cả ở góc độ Nhà nước và góc độ doanh nghiệp. Thẩm
định đúng hay sai một dự án đều có những ảnh hưởng nhất định đến một
hoặc một số chủ thể kinh tế nói riêng và sự phát triển kinh tế đất nước nói
chung. Vì thế, ngày 17/06/2003 Bộ Kế hoạch và đầu tư đã ban hành thông
tư 04/2003/TT-BKH “Hướng dẫn về thẩm tra, thẩm định dự án đầu tư; sữa
GVHD: T.S Lưu Thanh Đức Hải
6
SVTH: Biện Hữu Ái
Thẩm định dự án đầu tư xây mới nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu CMFISH
đổi bổ sung một số điểm về hồ sơ thẩm định dự án” để làm cơ sở chung
nhất cho các chủ thể trong nền kinh tế.
Vận dụng lý thuyết chung của thông tư 04/2003/TT-BKH và một số
sách chuyên ngành có liên quan, NHCT Việt Nam đã cải tiến và ban hành
“Sổ tay tín dụng NHCT 2004”, trong đó có đề cập đến việc thẩm định một
dự án đầu tư như thế nào để làm cơ sở cho các chi nhánh Ngân hàng Công
Thương trong cả nước áp dụng. Ngày 15/12/2006, quy trình thẩm định
trong Sổ tay tín dụng được thay thế bằng “Quy trình cho vay theo dự án
đầu tư đối với khách hàng là tổ chức kinh tế trong hệ thống NHCT VN”
nhằm giúp cho các chi nhánh thẩm định dự án đầu tư trong giai đoạn mới
hiện nay.
NHCT Cà Mau đã vận dụng sáng tạo quy trình trên từ NHCT Việt
Nam để tạo ra quy trình thẩm định mang nét đặc thù tại chi nhánh mình,
vừa đảm bảo chất lượng thẩm định, vừa phù hợp hơn đối với điều kiện thực
tế tại tỉnh Cà Mau.
Theo kết quả nghiên cứu của một số đề tài thì trước năm 2003 ở hệ
thống NHCT việc thẩm định dự án đầu tư chỉ trải qua 3 bước là: Thẩm định
chủ đầu tư, thẩm định phương án, thẩm định đảm bảo tín dụng và sau đó là
xét duyệt cho vay. Từ năm 2003 đến năm 2006 quy trình này đã được cải
thiện thành 5 bước: thẩm định sơ bộ, thẩm định chủ đầu tư, thẩm định
phương án, thẩm định lợi ích ngân hàng và đảm bảo tín dụng và xét duyệt.
Một số đề tài gần đây có liên quan đến vấn đề thẩm định dự án đầu tư trong
hệ thống NHCT nói chung và tại chi nhánh NHCT tỉnh Cà Mau nói riêng,
được nhiều người quan tâm như “Dự án nhà máy chế biến thủy sản Ngọc
Châu”, “Dự án nhà máy chế biến thủy sản Ngọc Sinh”, “Dự án nhà máy
chế biến thủy sản Nhật Đức”, “Dự án nhà máy Quốc Việt” và “Dự án Nam
Bắc”… Nhìn chung hầu hết các đề tài này đều chỉ đề cập đến việc thẩm
định hiệu quả kinh tế, tài chính của các dự án và hiệu quả của ngân hàng
cho vay là chủ yếu, bởi vì trong giai đoạn này các nhà thẩm định chỉ chú
trọng đến việc làm thế nào cho vay nhiều là được, tức là chỉ chạy theo
GVHD: T.S Lưu Thanh Đức Hải
7
SVTH: Biện Hữu Ái
Thẩm định dự án đầu tư xây mới nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu CMFISH
doanh số cho vay, chứ chưa quan tâm nhiều đến hiệu quả món vay và
những vấn đề khác xung quanh dự án như: môi trường, xã hội…Điều đó đã
dẫn đến không ít khoản cho vay của NHCT Cà Mau thu hồi vốn chậm do
khách hàng xin gia hạn nhiều lần, chi phí thu hồi, xử lý của ngân hàng cao
làm cho hiệu quả món vay bị giảm đáng kể. Hơn nữa, có những dự án được
thẩm định theo quy trình cũ nên chưa mang tính toàn diện và hiệu quả thẩm
định chưa cao, có nghĩa là chỉ thẩm định trên 5 bước, chưa tách công tác
xem xét rủi ro thành một bước riêng hoàn toàn và chưa xem xét đến các
vấn đề hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường của dự án có phù hợp với
quy hoạch chung của địa phương hay không.
Từ cuối năm 2006 đến nay thì công tác thẩm định của NHCT bao
gồm 6 bước như sau: thẩm định sơ bộ, thẩm định chủ đầu tư, thẩm định
phương án, thẩm định lợi ích ngân hàng, thẩm định rủi ro tín dụng và đảm
bảo tín dụng và cuối cùng là xét duyệt cho vay. Trong quy trình mới này,
việc thẩm định rủi ro tín dụng, xếp hạng tín dụng doanh nghiệp, đánh giá
các vấn đề về môi trường – xã hội của các dự án đã được NHCT đặc biệt
quan tâm đúng mức hơn trước để đảm bảo tính hiệu quả và toàn diện của
công tác thẩm định trong điều kiện hội nhập và cạnh tranh.
Nội dung luận văn này trình bày công tác thẩm định dự án theo quy
trình mới nhất hiện nay của hệ thống Ngân hàng Công Thương. Theo đó,
dự án nhà máy chế biến thủy sản CMFISH sẽ được thẩm định toàn diện từ
các bước đánh giá sơ bộ, thẩm định chủ đầu tư đến thẩm định phương án,
đánh giá lợi ích ngân hàng, đánh giá rủi ro tín dụng, đảm bảo tín dụng và cả
công tác xét duyệt khoản vay cho dự án để đảm bảo hiệu quả món cho vay
của chi nhánh NHCT Cà Mau.
GVHD: T.S Lưu Thanh Đức Hải
8
SVTH: Biện Hữu Ái
Thẩm định dự án đầu tư xây mới nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu CMFISH
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
-----2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN.
2.1.1 Dự án đầu tư và các loại dự án đầu tư.
2.1.1.1 Dự án đầu tư.
Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ
vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt
được sự tăng trưởng về số lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng của
một sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó trong một thời gian xác định.
2.1.1.2 Các loại dự án đầu tư.
Tùy theo mục đích quản lý, người ta chọn các tiêu thức khác nhau để
phân loại. Trong thực tế thường gặp các cách:
- Căn cứ vào ngành mà vốn đầu tư bỏ ra:
+ Dự án đầu tư phát triển công nghiệp
+ Dự án đầu tư phát triển nông nghiệp.
+ Dự án đầu tư phát triển giao thông vận tải…
- Căn cứ vào tính chất của ngành mà vốn đầu tư bỏ ra:
+ Dự án đầu tư phát triển ngành khai thác.
+ Dự án đầu tư phát triển ngành chế biến.
+ Dự án đầu tư phát triển ngành dịch vụ….
- Căn cứ vào mức độ đổi mới của đối tượng đầu tư:
+ Dự án đầu tư mới: là đầu tư thành lập doanh nghiệp mới, xưởng
sản xuất mới…
+ Dự án đầu tư đổi mới và hiện đại hóa: là đầu tư để cải tạo, mở
rộng, trang bị máy móc hoặc dây chuyền sản xuất mới, hiện đại hơn.
- Căn cứ vào tính chất của dự án:
+ Dự án xã hội
+ Dự án kinh tế
GVHD: T.S Lưu Thanh Đức Hải
9
SVTH: Biện Hữu Ái
Thẩm định dự án đầu tư xây mới nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu CMFISH
+ Dự án tổ chức
+ Dự án nghiên cứu và phát triển…
2.1.2 Thẩm định dự án đầu tư, vai trò, mục đích.
2.1.2.1 Thẩm định dự án đầu tư.
Thẩm định dự án đầu tư là một quá trình áp dụng kỹ thuật phân tích
toàn diện nội dung dự án đã được thiết lập theo một trình tự hợp lý và theo
những tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật đòi hỏi của ngành và của quốc gia để đi
đến kết luận chính xác về hiệu quả tài chính, kinh tế - xã hội, môi trường
nhằm đáp ứng yêu cầu mục tiêu phát triển của quốc gia và của chủ đầu tư.
Thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng là việc xem xét một cách
khách quan, toàn diện các nội dung cơ bản có ảnh hưởng trực tiếp tới tính
khả thi và khả năng hoàn trả vốn đầu tư của khách hàng để phục vụ cho
việc xem xét, quyết định cho khách hàng vay vốn để đầu tư dự án.
2.1.2.2 Vai trò, mục đích của thẩm định dự án đầu tư.
a. Vai trò của thẩm định dự án.
- Thông qua việc thẩm định giúp ta xác định lợi ích và tác hại của dự
án khi cho phép đi vào hoạt động trên các lĩnh vực: pháp lý, công nghệ,
môi trường, tài chính và lợi ích kinh tế - xã hội.
- Giúp cơ quan quản lý Nhà nước đánh giá được tính phù hợp của dự
án đối với quy hoạch phát triển chung của ngành, của địa phương hay của
vùng và của cả nước.
- Giúp cho chủ đầu tư lựa chọn được phương án đầu tư tốt nhất và
hiệu quả nhất.
- Giúp cho các nhà tài chính (như ngân hàng, tổ chức tín dụng…) ra
quyết định chính xác về việc cho vay hoặc tài trợ cho dự án đầu tư.
- Qua thẩm định giúp xác định được tư cách pháp nhân và khả năng
tài chính, sản xuất kinh doanh của các bên tham gia đầu tư.
b. Mục đích của thẩm định dự án.
GVHD: T.S Lưu Thanh Đức Hải
10
SVTH: Biện Hữu Ái
Thẩm định dự án đầu tư xây mới nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu CMFISH
- Đối với các cơ quan Nhà nước, mục đích của việc thẩm định dự án
là nhằm xem xét những lợi ích kinh tế - xã hội mà dự án đem lại có phù
hợp với mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, của
vùng, của địa phương hay không và thông qua đó đưa ra những kết luận về
sự chấp nhận hoặc phải sửa đổi, bổ sung hay bác bỏ dự án.
- Đối với những định chế tổ chức quốc gia hoặc quốc tế, ngoài việc
xem xét khả năng sinh lời cho bên đầu tư và sự đóng góp của dự án đối với
nền kinh tế quốc dân, việc thẩm định còn nhằm mục đích xem xét hướng
phát triển lâu dài, ổn định của dự án mà định hướng tài trợ hoặc cho vay
vốn.
2.1.3 Quy trình thẩm định dự án đầu tư nói chung.
2.1.3.1 Về mặt pháp lý:
- Tư cách pháp nhân.
- Đơn xin thành lập công ty.
- Điều lệ công ty và các văn bản pháp lý liên quan.
2.1.3.2 Thẩm định về phương diện thị trường.
* Đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm, cung sản phẩm và
khả năng tiêu thụ:
Đánh giá nhu cầu sản phẩm trên các mặt như sau:
- Mô tả sản phẩm của dự án và đặc tính nhu cầu đối với sản phẩm,
dịch vụ của dự án.
- Tình hình sản xuất, tiêu thụ và dịch vụ thay thế.
- Ước tính tổng nhu cầu hiện tại và dự tính tương lai.
- Ước tính mức tiêu thụ gia tăng hằng năm của thị trường nội địa và
khả năng xuất khẩu, khả năng bị thay thế bởi sản phẩm khác.
- Sự cần thiết phải đầu tư trong giai đoạn hiện nay.
- Sự hợp lý của quy mô đầu tư và cơ cấu sản phẩm.
- Sự hợp lý về triển khai thực hiện đầu tư.
Đánh giá tổng quan về cung sản phẩm:
GVHD: T.S Lưu Thanh Đức Hải
11
SVTH: Biện Hữu Ái
Thẩm định dự án đầu tư xây mới nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu CMFISH
- Xác định năng lực sản xuất, cung cấp đáp ứng nhu cầu trong nước
hiện tại của sản phẩm dự án như thế nào, các nhà sản xuất trong nước đã
đáp ứng bao nhiêu phần trăm, phải nhập khẩu bao nhiêu.
- Dự đoán biến động của thị trường trong tương lai khi có các dự án
khác, đối tượng khác cùng tham gia vào thị trường.
- Dự đoán ảnh hưởng của các chính sách xuất nhập khẩu khi Việt
Nam tham gia với các nước khu vực và quốc tế như WTO, APEC, Hiệp
định thương mại Việt – Mỹ… đến thị trường sản phẩm của dự án.
- Đưa ra số liệu dự kiến về tổng cung, tốc độ tăng trưởng về cung sản
phẩm, dịch vụ.
Đánh giá, dự kiến khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án:
- Sản lượng sản xuất, tiêu thụ hàng năm, sự thay đổi cơ cấu sản phẩm
nếu dự án có nhiều loại sản phẩm.
- Khách hàng có thể kịp thay đổi cơ cấu sản phẩm nếu phương án có
nhiều loại sản phẩm để phù hợp với tình hình thị trường.
- Diễn biến giá bán sản phẩm, dịch vụ đầu ra hằng năm.
* Thị trường và khả năng cạnh tranh sản phẩm dự án.
- Thị trường nội địa:
+ Hình thức, mẫu mã, chất lượng sản phẩm của dự án so với các sản
phẩm cùng loại trên thị trường thế nào, có ưu điểm gì không?
+ Sản phẩm có phù hợp với thị hiếu của người tiêu thụ, xu hướng
tiêu thụ hay không?
+ Giá cả so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường thế nào, có rẻ
hơn không, có phù hợp với xu hướng thu nhập, khả năng tiêu thụ hay
không?
- Thị trường nước ngoài:
+ Sản phẩm có khả năng đạt các yêu cầu về tiêu chuẩn để xuất khẩu
hay không? (tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh…)
+ Quy cách, chất lượng, mẫu mã, giá cả có những ưu thế như thế nào
so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường dự kiến xuất khẩu.
GVHD: T.S Lưu Thanh Đức Hải
12
SVTH: Biện Hữu Ái
Thẩm định dự án đầu tư xây mới nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu CMFISH
+ Thị trường dự kiến xuất khẩu có bị hạn chế bởi hạn ngạch không.
+ Sản phẩm cùng loại của Việt Nam đã thâm nhập được vào thị
trường xuất khẩu dự kiến chưa, kết quả như thế nào.
* Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối.
- Sản phẩm của dự án dự kiến được tiêu thụ theo phương thức nào,
có cần hệ thống phân phối không.
- Mạng lưới phân phối của sản phẩm dự án đã được xác lập hay
chưa, mạng lưới phân phối có phù hợp với đặc điểm của thị trường hay
không. Cần lưu ý trong trường hợp sản phẩm là hàng tiêu dùng, mạng lưới
phân phối đóng vai trò khá quan trọng trong việc tiêu thụ sản phẩm nên cần
được xem xét, đánh giá kỹ. Cán bộ tín dụng cũng phải ước tính chi phí thiết
lập mạng lưới phân phối khi tính toán hiệu quả của dự án.
- Phương thức bán hàng trả chậm hay trả ngay để dự kiến các khoản
phải thu khi tính toán nhu cầu vốn lưu động.
- Nếu việc tiêu thụ chỉ dựa vào một số đơn về phân phối thì cần nhận
định xem có thể xảy ra bị ép giá không. Nếu đã có đơn hàng cần xem xét
tính hợp lý, hợp pháp và mức độ tin cậy khi thực hiện.
2.1.3.3 Thẩm định về phương diện kỹ thuật.
* Địa điểm, quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án.
Địa điểm xây dựng:
- Xem xét, đánh giá địa điểm có thuận lợi về mặt giao thông hay
không, có gần các nguồn cung cấp nguyên vật liệu, điện, nước và thị
trường tiêu thụ hay không, có nằm trong quy hoạch hay không.
- Cơ sở vật chất, hạ tầng hiện có của địa điểm đầu tư như thế nào, so
sánh về chi phí đầu tư so với các dự án tương tự ở địa điểm khác.
- Địa điểm đầu tư có ảnh hưởng lớn đến vốn đầu tư của dự án cũng
như ảnh hưởng đến giá thành, sức cạnh tranh nếu xa thị trường nguyên vật
liệu, thị trường tiêu thụ.
Quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án:
GVHD: T.S Lưu Thanh Đức Hải
13
SVTH: Biện Hữu Ái
Thẩm định dự án đầu tư xây mới nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu CMFISH
- Công suất thiết kế dự kiến của dự án có phù hợp với khả năng tài
chính, trình độ quản lý, địa điểm, thị trường tiêu thụ… hay không.
- Sản phẩm của dự án là sản phẩm mới hay là sản phẩm đã có sẵn
trên thị trường. Quy cách, phẩm chất, mẫu mã của sản phẩm như thế nào.
Yêu cầu kỹ thuật, tay nghề để sản xuất có cao không.
* Công nghệ, thiết bị, giải pháp xây dựng và phòng cháy chữa
cháy.
Công nghệ và thiết bị:
- Quy trình công nghệ có tiên tiến, hiện đại không, ở mức độ nào của
thế giới. Công nghệ có phù hợp với trình độ hiện đại của Việt Nam hay
không, lý do lựa chọn công nghệ này.
- Xem xét, đánh giá về số lượng, công suất, quy cách, chủng loại,
danh mục máy móc, thiết bị và tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất.
- Giá cả thiết bị và phương thức thanh toán có hợp lý không.
- Uy tín của các nhà cung cấp thiết bị, các nhà sản xuất có chuyên
sản xuất các thiết bị của dự án hay không.
Giải pháp xây dựng:
- Xem xét quy mô xây dựng, giải pháp kiến trúc có phù hợp với dự
án không, có tận dụng được các cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có hay không.
- Tổng dự toán, dự toán của từng hạng mục công trình, có hạng mục
nào cần đầu tư mà chưa được dự tính hay không, có hạng mục nào không
cần thiết hoặc chưa cần thiết phải đầu tư hay không.
- Tiến độ thi công có phù hợp với việc cung cấp máy móc thiết bị, và
có phù hợp với thực tế hay không.
Môi trường phòng cháy chữa cháy:
- Xem xét, đánh giá các giải pháp về môi trường, phòng cháy chữa
cháy của dự án có đầy đủ, phù hợp chưa, đã được cơ quan có thẩm quyền
chấp thuận trong trường hợp yêu cầu phải có hay chưa.
* Phân tích khả năng đảm bảo các yếu tố đầu vào.
- Nhu cầu về nguyên nhiên liệu đầu vào phục vụ sản xuất hằng năm.
GVHD: T.S Lưu Thanh Đức Hải
14
SVTH: Biện Hữu Ái
Thẩm định dự án đầu tư xây mới nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu CMFISH
- Các nhà cung ứng nguyên liệu đầu vào: một hay nhiều nhà cung
cấp, đã có quan hệ từ trước hay mới thiết lập, khả năng cung, mức độ tín
nhiệm.
- Chính sách nhập khẩu đối với các nguyên liệu đầu vào (nếu có).
- Biến động về giá mua, nhập khẩu nguyên liệu đầu vào, tỷ giá trong
trường hợp phải nhập khẩu.
- Đối với các dự án phải gắn với vùng nguyên liệu thì khả năng xây
dựng vùng nguyên liệu như thế nào.
Từ các phân tích trên, ta có thể đưa ra kết luận:
+ Dự án có chủ động được nguyên liệu đầu vào không.
+ Những thuận lợi, khó khăn đi kèm với với việc để có thể chủ động
được nguồn nguyên liệu đầu vào.
2.1.3.4 Thẩm định về phương diện tổ chức và quản lý.
- Ngày khởi công triển khai dự án.
- Hình thức tổ chức doanh nghiệp.
- Cấp lãnh đạo và cơ cấu tổ chức nội bộ
- Xem xét kinh nghiệm, trình độ tổ chức vận hành của chủ đầu tư.
- Xem xét năng lực, uy tín các nhà thầu: tư vấn, thi công, cung cấp
thiết bị, công nghệ…
- Khả năng ứng xử của khách hàng (chủ đầu tư) thế nào khi thị
trường dự kiến bị mất.
- Đánh giá về nguồn nhân lực của dự án: số lượng lao động dự án
cần, đòi hỏi về tay nghề, trình độ kỹ thuật, kế hoạch đào tạo và khả năng
cung ứng nguồn nhân lực cho dự án.
2.1.3.5 Thẩm định vềphương diện môi trường.
Tùy theo tính chất của từng dự án mà nội dung này có mức độ khác
nhau khi thẩm định, thông thường nên xem xét các vấn đề:
- Nên xem xét mức độ ảnh hưởng môi trường của dự án (xác định
môi trường trước và sau khi thực hiện dự án).
GVHD: T.S Lưu Thanh Đức Hải
15
SVTH: Biện Hữu Ái
Thẩm định dự án đầu tư xây mới nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu CMFISH
- Cách thức sử dụng các phế phẩm, phương pháp xử lý chất thải, kết
quả sau khi xử lý, môi trường trước và sau khi dự án đi vào hoạt động.
2.1.3.6 Về phương diện tài chính – tài trợ.
- Thẩm định hệ thống chỉ tiêu tài chính của dự án:
+ Căn cứ vào bảng tính lời lỗ dự trù trong dự án, cần tiến hành phân
tích các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí sản xuất – bán hàng giữa dự án và
các số liệu thực tế đạt được ở những nơi khác nhau trong và ngoài nước
cùng sản xuất một loại mặt hàng hoặc sản xuất mặt hàng tương tự.
+ Kiểm tra các phương pháp tính toán.
- Thẩm định về nhu cầu vốn của dự án: vốn cố định và vốn lưu động
của dự án và những chi phí trước khi sản xuất.
- Thẩm định chi phí sản xuất:
+ Dựa vào hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật hợp lý, tiến hành
phân tích, kiểm tra các yếu tố chi phí sản xuất, các khoản mục giá thành.
+ So sánh chi phí sản xuất sản phẩm của dự án với chi phí sản xuất
của sản phẩm cùng loại ở những xí nghiệp khác trong và ngoài nước.
- Thẩm định chỉ tiêu lợi nhuận: so sánh những chỉ tiêu về doanh thu,
chi phí bán hàng, lợi nhuận, thời gian thu hồi vốn, điểm hòa vốn, hiện giá
thuần, tỷ suất doanh lợi nội bộ giữa dự án với những số liệu thực tế đạt
được ở những xí nghiệp trong và ngoài nước cùng sản xuất một loại mặt
hàng tương tự. Về phương diện tài trợ phải biết mục đích tài trợ của các tổ
chức tài trợ và xem xét các nguồn tài trợ.
- Kiểm tra độ an toàn về mặt tài chính, tính khả thi của các chỉ tiêu
tài chính: thông qua các chỉ tiêu thể hiện khả năng trả nợ, thời gian hoàn
vốn, các điểm hòa vốn, hiện giá thuần (NPV), tỷ suất sinh lợi nội bộ (IRR),
…
2.1.3.7 Về phương diện kinh tế - xã hội.
- Xác định mức đóng góp của dự án vào nền kinh tế đất nước qua sự
so sánh với các dự án khác nhau trên các mặt: thuế nộp vào ngân sách Nhà
GVHD: T.S Lưu Thanh Đức Hải
16
SVTH: Biện Hữu Ái
Thẩm định dự án đầu tư xây mới nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu CMFISH
nước, số ngoại tệ tiết kiệm hoặc thu được, số công nhân và số việc làm do
dự án mang lại.
- Dự án thu hút bao nhiêu lao động, mức lương bình quân…
2.1.4 Các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả dự án đầu tư.
2.1.4.1 Hiện giá thu nhập thuần (Net Present Value – NPV)
Hiện giá thu nhập thuần (Net Present Value) gọi tắt là NPV là chỉ
tiêu phản ánh giá trị thu nhập thuần của dòng tiền dự án trong suốt vòng
đời của dự án tính về thời điểm hiện tại.
Hiện giá thu nhập thuần cho chúng ta biết nếu bỏ vốn đầu tư vào một
dự án thì sau khi kết thúc vòng đời dự án có lời, hay lỗ hay hòa vốn mà từ
đó các chủ thể có liên quan đến dự án có quyết định đầu tư vào dự án hay
không.
Công thức tính:
NPV CFO
CF1
CF2
CFn
...
1
2
(1 i)
(1 i)
(1 i) n
CFt: giá trị thu nhập ròng qua các năm của dự án.
CFo: Vốn đầu tư ban đầu
i: lãi suất chiết khấu (hay hệ số chiết khấu) của dự án.
Nếu NPV > 0 thì dự án có lãi
NPV< 0 thì dự án bị lỗ
NPV = 0 thì dự án hòa vốn
2.1.4.2 Suất thu hồi nội bộ (IRR).
Suất thu hồi nội bộ (Internal Rate Of Return) gọi tắt là IRR là lãi suất
chiết khấu mà tại đó dự án không lời, không lỗ hay nói khác đi nó là lãi
suất chiết khấu làm cho NPV = 0.
IRR cũng là căn cứ để xác định nên đầu tư vào dự án hay không.
Công thức tính:
NPV1
IRR r1 r2 r1
NPV1 NPV2
Trong đó: ứng với lãi suất chiết khấu
GVHD: T.S Lưu Thanh Đức Hải
17
i1
ta có
NPV1
SVTH: Biện Hữu Ái
Thẩm định dự án đầu tư xây mới nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu CMFISH
ứng với lãi suất chiết khấu i 2 ta có NPV2
Nếu: IRR > lãi suất cho vay của ngân hàng: dự án có lãi
IRR < lãi suất cho vay của ngân hàng: dự án bị lỗ
IRR = lãi suất cho vay của ngân hàng: dự án hòa vốn.
2.1.4.3 Tỷ suất lợi phí (BCR).
Tỷ suất lợi phí là tỷ lệ giữa lợi ích và chi phí của dự án trong suốt
thời gian đầu tư. Chỉ số này đánh giá xem dự án sinh lời cao hay thấp. Chỉ
số này càng cao càng tốt.
Công thức tính:
BCR
=
∑ PV
Vốn đầu tư
BCR = 1: thu nhập = vốn đầu tư
BCR > 1 : thu nhập > vốn đầu tư
BCR < 1: thu nhập < vốn đầu tư.
2.1.4.4 Thời gian hòa vốn và điểm hòa vốn.
a. Thời gian hòa vốn:
Thời gian hòa vốn (TGHV) là thời gian cần thiết để có thể hoàn trả
lại đủ vốn đầu tư đã bỏ ra, tức là thời gian cần thiết để cho tổng hiện giá
của thu hồi vừa bằng tổng hiện giá của vốn đầu tư.
Công thức tính:
Chi phí chưa thu hồi vốn hiện giá
TGHV = Số năm trước khi hòa vốn +
Hiện giá thu nhập ròng trong năm
b. Điểm hòa vốn:
Điểm hòa vốn (ĐHV) là điểm mà tại đó doanh thu vừa bằng chi phí,
tức là giao điểm của hàm doanh thu và hàm chi phí.
Có 3 loại điểm hòa vốn: lý thuyết, tiền tệ và trả nợ.
- Điểm hòa vốn lý thuyết: DT = CP
Định phí
GVHD: T.S Lưu Thanh Đức Hải
18
SVTH: Biện Hữu Ái
Thẩm định dự án đầu tư xây mới nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu CMFISH
ĐHV =
Doanh thu – Biến phí
- Điểm hòa vốn tiền tệ: (có sử dụng khấu hao trả nợ)
Định phí – Khấu hao
ĐHV =
Doanh thu – Biến phí
- Điểm hòa vốn trả nợ: (điểm hòa vốn có tiền trả nợ)
Định phí – Khấu hao + Thuế + Nợ gốc
ĐHV =
Doanh thu – Biến phí
2.1.4.5 Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu và trên vốn đầu tư.
Chỉ số LNR/TDT: đánh giá xem một đồng doanh thu thì có bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ số này càng cao thì tính khả thi của dự án cũng
càng cao.
Chỉ số LNR/TVĐT: đánh giá hiệu quả của một đồng vốn đầu tư bỏ
ra, tức là một đồng vốn đầu tư thu được bao nhiêu đồng lời. Chỉ số này
càng cao thì càng tốt.
Trong đó:
LNR: Lợi nhuận ròng
DT: Tổng doanh thu
TVĐT: Tổng vốn đầu tư.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
2.2.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu.
- Vận dụng quy trình thẩm định thực tế tại Ngân hàng Công Thương
chi nhánh tỉnh Cà Mau, chứ không nghiên cứu quy trình thẩm định của các
ngân hàng khác.
- Chọn một dự án đầu tư cụ thể, mới nhất và có thực tại tỉnh Cà Mau
mà Ngân hàng Công Thương Cà Mau vừa mới tiếp nhận để tiến hành thẩm
định theo đúng quy trình của chi nhánh.
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu.
- Thu thập số liệu thông qua hồ sơ lưu trữ tại phòng Khách hàng
doanh nghiệp lớn (phòng Khách hàng số 1), phòng kế toán, phòng quản lý
rủi ro của Ngân hàng Công Thương Cà Mau, đồng thời kết hợp với tham
GVHD: T.S Lưu Thanh Đức Hải
19
SVTH: Biện Hữu Ái
Thẩm định dự án đầu tư xây mới nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu CMFISH
khảo ý kiến hướng dẫn của các cô chú, anh chị, cán bộ công nhân viên
trong ngân hàng để làm cơ sở chính cho đề tài.
- Tham khảo thêm các tạp chí ngân hàng, sổ tay tín dụng của Ngân
hàng Công Thương Việt Nam, các quy trình về thẩm định dự án đầu tư của
Ngân hàng Công Thương Việt Nam và của chi nhánh NHCT Cà Mau.
- Nghiên cứu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Cà Mau,
nhất là ngành thủy sản vì có liên quan đến dự án.
- Thu thập số liệu từ công ty CMFISH về dự án và kể cả những số
liệu mà cán bộ ngân hàng trực tiếp điều tra và thu thập được từ nhiều
nguồn khác có liên quan để phục vụ cho công tác thẩm định dự án này.
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu.
Thu thập số liệu là khâu quan trọng, nhưng bước tiếp theo của công
tác thẩm định là phân tích số liệu thì còn quan trọng hơn gấp nhiều lần.
Trong đề tài này, tôi đã dùng một số phương pháp để phân tích số liệu như
sau:
- Dùng phương pháp phân tích, điều tra, so sánh tăng giảm để đánh
giá khả năng trả nợ của công ty CMFISH.
- Dùng phương pháp tính toán số học và phép thử lại để phân tích về
dự án cần thẩm định.
- Đồng thời cũng dùng một số chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả tài chính
và tính khả thi của dự án đang thẩm định nhằm xem xét có nên xét duyệt
cho vay vào dự án này hay không.
GVHD: T.S Lưu Thanh Đức Hải
20
SVTH: Biện Hữu Ái
- Xem thêm -